Newsfeed

Văn Học Trẻ - forum.Vanhoctre.com | Nuôi dưỡng tình yêu văn chương, cuộc thi viết văn; học văn, những bài văn hay. Tác phẩm văn học chọn lọc, lí luận văn học, ...

BBT đề xuất

Bài viết mới

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.
*Biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ, điệp ngữ, liệt kê, nói quá, nói giảm nói tránh, chơi chữ.

* Biện pháp tu từ cú pháp: Đối, đảo ngữ, lặp cấu trúc, chêm xem, câu hỏi tu từ.


Xanh dương và Xanh mòng két Màu chuyển tiếp Công nghệ và Chơi trò chơi Dịch vụ Trang web (18).png


I. LÍ THUYẾT

1. Biện pháp tu từ từ vựng

a. Chơi chữ


- Khái niệm: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước… làm câu văn hấp dẫn và thú vị hơn.
- Ví dụ: Sử dụng từ đồng âm “quốc quốc”, “gia gia” để làm biện pháp nghệ thuật chơi chữ.

“Nhớ nước thương lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
(Bà Huyện Thanh Quan)

b. Nói quá

- Khái niệm: Diễn đạt mức độ, quy mô, tính chất lớn hơn sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng tính biểu cảm.
- Ví dụ:

“Chồng người đánh Bắc dẹp Đông
Chồng em uốn ngối gánh hai hạt vừng”

Ca dao châm biếm này muốn nói đến sự bất tài, vô dụng của người chồng.

c. Nói giảm, nói tránh

-
Khái niệm: Là dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác phản cảm, thô tục hay thiếu lịch sự.
- Ví dụ: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”

d. Liệt kê

- Khái niệm: Liệt kê là đưa ra hàng loạt các sự vật, sự việc, hiện tượng nối tiếp nhau nhằm diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
- Ví dụ:

Khôngkính, rồi xe khôngđèn
Không
mui xe, thùng xe có xước

Liệt kê: Không kính, không đèn, không mui xe, thùng xe có xước

e. Điệp ngữ

- Khái niệm: Là biện pháp lặp lại từ ngữ; mục đích là nhấn mạnh tính chất, sự vật, hiện tượng là con người.
- Ví dụ:

“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thằng”

g. Hoán dụ

- Khái niệm: Là gọi tên các sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét gần gũi với nó.

- Có 4 kiểu hoán dụ:

+ Lấy bộ phận để chỉ toàn thể.
+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật.
+ Lấy cái cụ thể để chỉ cái trừu tượng.

- Ví dụ 1:

“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim

Người lính Tình yêu

(Lấy bộ phận để chỉ cái toàn thể)(Lấy cái cụ thể để chỉ cái trừu tượng)

h. Ẩn dụ

- Khái niệm: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.
- Có 4 kiểu ẩn dụ:

+ Ẩn dụ hình thức
+ Ẩn dụ cách thức
+ Ẩn dụ phẩm chất
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

- Ví dụ:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” (Ẩn dụ phẩm chất)

i. Nhân hóa

- Khái niệm: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng những từ ngữ được sử dụng cho con người.
- Ví dụ:

“Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”

“Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”


k. So sánh

- Khái niệm: Đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.

- Dấu hiệu nhận biết: ‘như”

- Ví dụ:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”

-> Mặt trời như quả cầu lửa chìm dần xuống biển.

II. Thực hành phân tích một khổ thơ

1.Phương pháp

- Phát hiện các biện pháp tu từ (Từ vựng, cú pháp)
- Từ ngữ sử dụng:

+ Từ loại (Danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ, tình thái từ, thán từ, số từ, trợ từ…)
+ Loại từ (từ ghép, từ láy -> Những từ đắt giá)

Ví dụ: “Võng mắc chông chênh đường xe chạy”

– Nhịp điệu, giọng thơ

*Câu chung chung: Hình ảnh (x) đơn giản, mộc mạc, giản dị
“Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá”

-> Hình ảnh “anh” và “tôi”; “rách vai” và “mảnh vá” là hình ảnh đơn giản, mộc mạc, giản dị và nó gây ra sự khó khăn, thiếu thốn của người lính.

2. Bài tập vận dụng

“Không có kính, không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”

Câu 1: Điệp từ “không”
Câu 2:

- Điệp từ “bom”
- Sử dụng động từ mạnh: “giật”, “rung”

Câu 3:
- Đảo ngữ và từ láy “Ung dung”
Câu 4: Điệp từ “nhìn”

Bài tập về nhà: Từ phần phát hiện ra các giá trị nghệ thuật hãy phân tích nội dung của khổ thơ trên. (Trước 17h, thứ 4 tuần sau gửi bài)

2. Biện pháp tu từ cú pháp

a. Đảo ngữ


- Khái niệm: Đảo ngữ là đảo trật tự cú pháp của câu.

- Cấu trúc câu bình thường: CN (danh từ, cụm danh từ) – VN (tính từ, động từ)

- Ví dụ 1:

Ung dung buồng lái ta ngồi”

- Ví dụ 2:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc”

b. Lặp cấu trúc

- Khái niệm: Cấu trúc được lặp đi lặp lại như một điệp khúc
- Ví dụ:

“Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao”

c. Phép đối

- Khái niệm:
Phép đối là cách sắp xếp các loại từ ngữ, cụm từ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau trong diễn đạt nhằm thể hiện một ý nghĩa nào đó.
- Ví dụ 1:

“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ

- Ví dụ 2:

Áo anh rách vai

Quần
tôi có vài mảnh vá

d. Chêm xem

- Khái niệm: Xen lẫn những ý chính là những ý phụ để bổ sung cho cái ý chính đó.
- Ví dụ:

“Mùa xuân – ta xin hát
Khúc Nam ai, Nam bình”

e. Câu hỏi tu từ

- Khái niệm: Là đặt ra câu hỏi nhưng không yêu cầu câu trả lời nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.
- Ví dụ:


“Buồn trông ngọn nước mới xa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?

- Dấu hiệu nhận biết: từ để hỏi và dấu?
Thêm
Ôn tập các biện pháp tu từ
  • Like
Reactions: Hoa Phù Sa
416
1
0
Để phục vụ tốt nhất cho việc tổng ôn thi và đảm bảo hệ thống ngữ liệu cơ bản để nắm vững tóm tắt các văn truyện (văn học Việt Nam) của chương trình Ngữ văn 9, Văn học trẻ xin gửi đến các bạn bài viết này. Đây được xem như một tài liệu cung cấp cơ sở dữ liệu để các bạn tham khảo nhé!

Tóm tắt các văn bản truyện (văn học Việt Nam) - Ngữ văn 9 (đầy đủ nhất).png


1. Chuyện người con gái Nam Xương

Ngày xưa có chàng Trương Sinh vừa cưới vợ xong phải đi lính, để lại người mẹ già và người vợ trẻ là Vũ Thị Thiết (còn gọi là Vũ Nương) đang mang thai. Vũ Nương ở nhà sinh con, nuôi con, phụng dưỡng mẹ chồng rất chu tất. Khi mẹ Trương Sinh ốm mất, Vũ Nương làm ma chay chu đáo.

Giặc tan, Trương Sinh về nhà nghe lời con trẻ nghi vợ không chung thuỷ. Vũ Nương oan tủi, gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Một đêm, Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường bảo đó là “cha” của mình, là người hay đến hằng đêm. Lúc đó, Trương Sinh mới hiểu vợ bị hàm oan.

Phan Lang - người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, nên khi chạy loạn chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu sống để tạ ơn - tình cờ gặp Vũ Nương dưới thuỷ cung. Khi Phan Lang trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng và lời nhắn cho Trương Sinh. Trương Sinh liền lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa đứng giữa dòng lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.

2. Làng

Truyện "Làng" xoay quanh câu chuyện về ông Hai - một lão nông rất cần cù chất phát, ông rất yêu làng của ông. Vì cuộc kháng chiến chống Pháp, ông Hai phải dời làng tản cư đến sinh sống vùng khác, xa làng ông rất nhớ và yêu làng, luôn theo dõi các tin tức về làng mình. Ông Hai đi đâu cũng khoe về làng Chợ Dầu giàu đẹp luôn sẵn sàng kháng chiến của mình.

Ở nơi tản cư, tin chiến thắng của quân ta đang rầm rộ khiến ai cũng vui vẻ nhưng bổng ông Hai nghe được một tin dữ là dân làng Chợ Dầu trở thành Việt gian theo Tây. Ông vô cùng xấu hổ, cảm thấy cụt hứng, và nhục nhã. Ông suốt ngày quanh quẩn ở nhà, chẳng dám đi đâu, lúc nào cũng buồn chán, mụ chủ nhà khiến ông bế tắc, lo sợ hơn khi mụn muốn đuổi gia đình ông đi không cho ông ở nhờ nhà nữa vì ông là người ở làng Việt gian. Hằng ngày, ông chỉ biết trút bầu tâm sự của mình với đứa con trai nhỏ, đó thật ra chính là ông tự nói với lòng mình: "phải theo kháng chiến, theo cụ Hồ chứ không theo bọn giặc hại nước, còn làng theo giặc thì phải thù làng".

3. Lặng lẽ Sa pa

Truyện Lặng lẽ Sa Pa là kết quả của một chuyến đi thực tế ở Lào Cai của Nguyễn Thành Long vào mùa hè năm 1970. Tác phẩm có cốt truyện đơn giản: một họa sĩ già trong một chuyến đi từ Hà nội lên Sa Pa gặp cô kĩ sư mới ra trường lên Sa Pa nhận công tác và họ đã trở thành những người bạn đồng hành trên một chuyến xe. Họ được bác lái xe kể cho nghe về anh thanh niên - “một trong những người cô độc nhất thế gian” ở đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Và sau đó là cuộc gặp gỡ nói chuyện giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên tại nơi anh ở và làm việc. Anh thanh niên 27 tuổi, quê ở Lào Cai. Anh làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Công việc của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất và dự báo thời tiết hàng ngày để phục vụ sản xuất. Một ngày anh phải báo về trung tâm bốn lần: bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, một giờ sáng. Công việc của anh đòi hỏi tính chính xác, kiên trì nhưng anh vẫn luôn yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Anh tự tạo cho mình một cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ. Anh có một căn nhà ngăn nắp, gọn gàng, có vườn rau, vườn hoa và có sách là bạn. Anh tặng vợ bác lái xe củ tam thất, tặng cô kĩ sư bó hoa, tặng ông họa sĩ một giỏ trứng. Ông họa sĩ cảm nhận được nét đẹp của anh thanh niên. Ông muốn vẽ anh những anh từ chối và giới thiệu những người khác đáng vẽ hơn đó là ông kĩ sư ở vườn rau xu hào, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét. Cuộc gặp gỡ chỉ diễn ra trong ba mươi phút nhưng anh thanh niên đã để lại nhiều cảm xúc và ấn tượng tốt đẹp cho cô gái và ông họa sĩ về những con người làm việc hăng say mà thầm lặng cho đất nước trong cái lặng lẽ của Sa Pa - nơi mà người ta tưởng như chỉ có sự nghỉ ngơi.

4. Chiếc lược ngà

Câu chuyện kể về ông Sáu - một người đồng chí của nhân vật tôi, trong những ngày nghỉ phép được về thăm nhà sau hơn tám năm xa cách. Lúc ông đi kháng chiến, con gái ông, cô bé Thu đầy cá tính, vẫn còn đỏ hỏn, còn bế trên tay nên lần gặp gỡ đầu tiên của hai cha con khi bé Thu đã lớn không được như mong đợi. Cô bé sợ hãi và né tránh hoàn toàn đối lập với tâm trạng hồi hộp chờ đợi của ông Sáu. Bé Thu kiên quyết không gọi ông Sáu là ba, mặc cho mẹ nó dụ dỗ hay người ta dỗ dành nó thế nào. Ba ngày nghỉ phép, ông Sáu không đi đâu cả, chỉ luẩn quẩn ở bên cạnh con. Ông mong con bé sẽ gọi một tiếng cha nhưng con bé không chịu gọi. Trong bữa cơm, ông Sáu gắp cho bé Thu một cái trứng cá vào bát nhưng con bé hất tung lên khiến cơm vương vãi khắp cả mâm. Giận quá, ông Sáu đã đánh bé Thu còn bé Thu thì gắp cái trứng cá vào bát, đứng lên bỏ sang nhà ngoại nó và nằm khóc ở bên đấy. Tối hôm ấy, bà ngoại gặng hỏi mãi mới biết Thu không nhận ba nó vì vết thẹo dài trên mặt ông Sáu. Bà ngoại giải thích cho Thu về nguồn gốc của vết thẹo ấy bấy giờ Thu mới nhận ra ba mình. Sáng hôm sau, ông Sáu và bác Ba (nhân vật tôi) phải lên đường để trở về đơn vị. Bé Thu cuối cùng cũng chịu gọi ống Sáu là "ba" rồi kiên quyết không cho ông Sáu đi nữa. Bà con hàng xóm chứng kiến cảnh ấy không ai cầm được nước mắt. Bà ngoại và mọi người khuyên bé Thu, cả ông Sáu cũng dỗ dành nên bé Thu đồng ý với lời hứa sẽ làm cho con một cây lược ngà.

Trở lại chiến trường, ông Sáu tỉ mẩn, cẩn thận làm chiếc lược ngà cho con gái. Lược đã làm xong, càng nhìn ngắm nó ông lại càng nhớ và mong được gặp con. Trong một trận càn quét lớn của địch, ông Sáu đã hi sinh. Ông trao lại cây lược cho bác Ba, người bạn thân thiết, cũng là người đã chứng kiến toàn bộ câu chuyện. Chỉ khi nhận được lời hứa của bác Ba sẽ đưa tận tay bé Thu cây lược ông Sáu mới yên lòng nhắm mắt.

Sau này, trong một chuyến đi công tác, bác Ba gặp lại bé Thu, giờ đã là một cô giao liên dũng cảm. Bác đã trao lại cho cô cây lược ngà mà ông Sáu đã trao gửi, hoàn thành tâm nguyện của người bạn đã mất. Giữa bác Ba và bé Thu nảy nở một thứ tình cảm như là tình cha con.

5. Bến quê

Truyện kể về nhân vật Nhĩ là người khi còn trẻ đã đi rất nhiều nơi trên thế giới, xa gia đình nhưng khi về già lại mắc phải một căn bệnh trầm trọng không thể tự mình ra khỏi giường. Ông được sự chăm sóc của Liên - người vợ đã tần tảo chịu đựng gian khổ, hi sinh cả cuộc đời vì chồng vì con. Ông nằm trên giường bệnh và ngắm nhìn cảnh bên kia bờ sông và ông chợt nhận ra cả cuộc đời đi khắp mọi nơi mà đến bây giờ lại không thể sang được bến sông nơi quê nhà. Ông sai người con trai tên Tuấn làm thay mình một nhiệm vụ cuối của cuộc đời là bắt chuyến đò để sang bên kia bờ sông. Nhưng vì ván cờ thế nên Tuấn đã bỏ lỡ chuyến đò của ngày hôm đó và không hoàn thành được ước nguyện của người cha. Nhĩ chợt nhận ra rằng người con có thể lỡ chuyến đò hôm nay nhưng mai lại có thể bắt được chuyến đò khác còn mình thì mãi mãi không thể tự rời khỏi giường bệnh. Chính vì vậy ông đã nhận ra được những giá trị của cuộc sống ở xung quanh mình mà bấy lâu nay ông không biết.

6. Những ngôi sao xa xôi

Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” kể về cuộc sống và chiến đấu của ba cô thanh niên xung phong – tổ trinh sát mặt đường – gồm Phương Định, Nho và chị Thao. Họ sống trong một cái hang, trên cao điểm tại một vùng trọng điểm ở tuyến đường Trường Sơn những năm chống Mỹ. Công việc của họ là quan sát máy bay địch ném bom, đo khối lượng đất đá để san lấp hố bom do địch gây ra, đánh dấu những quả bom chưa nổ và phá bom.

Công việc nguy hiểm, luôn phải đối mặt với cái chết, nhưng cuộc sống của họ vẫn không mất đi niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút thảnh thơi, thơ mộng. Họ rất gắn bó, yêu thương nhau dù mỗi người một cá tính.

Phương Định là nhân vật được khắc họa nổi bậc nhất. Cô là cô gái Hà nội xinh đẹp, luôn nhận thức rõ về bản thân. Nơi chiến trường đầy thử thách, ý chí chiến đấu, lòng dũng cảm, tình yêu tổ quốc của phương Định không ngừng được nuôi dưỡng, tăng cường, khởi sáng.

Trong một lần phá bom, Nho bị thương, hai người đồng đội hết lòng lo lắng và chăm sóc cho Nho. Một cơn mưa đá vụt đến và vụt đi đã gợi trong lòng Phương Định bao hoài niệm, khát khao.

Các bạn vừa xem qua phần tóm tắt các tác phẩm truyện được tuyển chọn. Các bạn có thể đóng góp thêm ý kiến bằng cách bình luận dưới bài viết này nhé!
Thêm
Tóm tắt các văn bản truyện (văn học Việt Nam) - Ngữ văn 9 (đầy đủ nhất)
387
2
0
Một trong những tình cảm thiêng liêng luôn thường trực trong mỗi con người Việt Nam là tình yêu Tổ quốc. Đặc biệt, tình cảm đó đã được nhiều nhà thơ, nhà văn thể hiện trong tác phẩm của mình. Trong bài thơ “Tình sông núi”, nhà thơ Trần Mai Ninh viết:

"Có mối tình nào hơn thế nữa
Nói bằng súng, bằng gươm sáng rền
Có mối tình nào hơn thế nữa
Trộn hoà lao động với giang sơn
Có mối tình nào hơn
Tổ quốc?"

Dựa vào ý thơ trên và các bài thơ hiện đại đã được học ở chương trình Ngữ văn lớp 9 - tập 1, em hãy viết một bài văn với nhan đề: Tình yêu Tổ quốc.


5514

Viết một bài văn về Tình yêu Tổ quốc

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
* Yêu cầu về kĩ năng: Bài làm yêu cầu đảm bảo là một bài văn hoàn chỉnh, kết hợp nghị luận và biểu cảm, đúng chủ đề về tình yêu Tổ quốc trong các bài thơ hiện đại đã được học trong chương trình ngữ văn 9, tập 1.

* Yêu cầu nội dung:

- Vào bài tự nhiên, hấp dẫn, hướng người đọc vào vấn đề mà đề bài yêu cầu, trích dẫn được đoạn thơ của nhà thơ Trần Mai Ninh.

- Nêu được vấn đề mà đề bài yêu cầu: Tình yêu Tổ quốc của con người Việt Nam trong chiến đấu và trong lao động, được thể hiện trong các bài thơ hiện đại ở chương trình Ngữ văn lớp 9 tập 1.

a) Tình yêu Tổ quốc của con người Việt Nam trong chiến đấu:

(Trong các bài: Đồng chí - Chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật), với các biểu hiện cụ thể:

+ Họ trước hết là những người nông dân mặc áo lính. Khi quê hương bị giày xéo trước gót chân kẻ thù xâm lược, thì bằng tình yêu thiêng liêng với Tổ quốc, họ đã bỏ lại tất cả ở quê nhà để ra đi chiến đấu, quét sạch bóng kẻ thù. (dẫn chứng trong bài thơ Đồng chí)

+ Tình yêu đối với đất nước cùng với lí tưởng cao cả là chiến đấu đánh đuổi kẻ thù xâm lượcđã giúp họ vượt lên mọi khó khăn gian khổ để sống và chiến đấu cho dù trên con đướng đó họ có thể gặp nhiều gian khổ, mất mát, hi sinh với một niềm tin và lạc quan: (dẫn chứng trong bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính)

=> Như vậy, khi Tổ quốc bị kẻ thù xâm lược thì tình yêu Tổ quốc của con người Việt Nam là: “Nói bằng súng, bằng gươm sáng rền”.

b) Tình yêu Tổ quốc không chỉ trong chiến đấu mà trong lao động mà tình yêu ấy cũng được thiết tha đối với đất nước thân yêu

- Đó là thứ tình yêu được thể hiện bằng những công việc, những tình cảm tuy lặng thầm nhưng không kém phần sâu sắc được thể hiện trong các bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận, Bếp lửa - Bằng Việt, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm; Ánh trăng - Nguyễn Duy:

+ Đó là niềm tự hào khi con người Việt Nam đợc làm chủ cả một vùng biển Đông rộng lớn, đợc ra khơi khai thác tài nguyên biển để làm giàu cho Tổ quốc. Vì vậy dù công việc rất vất vả nhng họ vẫn luôn lạc quan, ra khơi trong tiếng hát hào hứng và say mê. (dẫn chứng trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá)

+ Đó là hình ảnh người bà đáng kính tuy không trực tiếp lao động sản xuất nhưng đã hết lòng vì con vi cháu cho các con công tác để phục vụ cho đất nước và cũng là người bà giàu nghị lực, giàu ý chí và niềm tin. (dẫn chứng trong bài thơ Bếp lửa)

+ Đó là người mẹ dân tộc Tà Ôi đã có sự thống nhất giữa tình yêu con và tình yêu Tổ quốc: Công việc của bà tuy vất vả nhưng luôn gắn với dân làng, bộ đội, đất nước, tình cảm, mơ ước của bà không chỉ cho con mà còn gắn với dân làng, bộ đội, đất nước. (dẫn chứng trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)

+ Đó còn là sự giật mình thức tỉnh nối dài hiện tại với quá khứ, để sống đúng với đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” trước ánh trăng - nhân dân đất nước bình dị, độ lượng, bao dung, khi con người được sống trong hoà bình, đã vô tình lãng quên quá khứ. (dẫn chững trong bài Ánh trăng)

=> Như vậy, tình yêu Tổ quốc của con người Việt Nam là mối tình trộn hoà lao động với giang sơn và không có mối tình nào hơn thế.

- Khép lại vấn đề một cách hợp lý, tương ứng với phần mở bài, có liên hệ thực tế hoặc nêu cảm nghĩ của bản thân.
Thêm
Viết bài ngữ văn 9: Tình yêu Tổ quốc
  • Like
Reactions: Vanhoctre
971
1
0
Soạn văn lớp 9 Tập 1


Bài 1

Phong cách Hồ Chí Minh
Các phương châm hội thoại
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

Bài 2

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

Bài 3

Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
Xưng hô trong hội thoại
Viết bài tập làm văn số 1 – Văn thuyết minh

Bài 4

Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục)
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Sự phát triển của từ vựng
Luyện tập tóm tắt tác phẩm tự sự

Bài 5

Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
Hoàng Lê nhất thống chí
Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)
Trả bài tập làm văn số 1

Bài 6

Truyện Kiều của Nguyễn Du
Chị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều)
Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều)
Thuật ngữ
Miêu tả trong văn bản tự sự

Bài 7

Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)
Mã Giám Sinh mua Kiều (trích Truyện Kiều)
Trau dồi vốn từ
Viết bài tập làm văn số 2 - Văn tự sự

Bài 8

Thúy Kiều báo ân báo oán (Trích Truyện Kiều)
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
Top 4 Đề thi Ngữ Văn lớp 9 Giữa kì 1 năm 2021 có đáp án

Bài 9

Lục Vân Tiên gặp nạn (Trích Truyện Lục Vân Tiên)
Chương trình địa phương (phần văn)
Tổng kết về từ vựng (I)
Tổng kết về từ vựng (II)

Bài 10

Đồng chí
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Kiểm tra truyện trung đại
Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
Nghị luận trong văn bản tự sự

Bài 11

Đoàn thuyền đánh cá
Bếp lửa
Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
Tập làm thơ tám chữ

Bài 12

Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Ánh trăng
Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp)
Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận

Bài 13

Làng (trích)
Chương trình địa phương phần tiếng việt
Đối thoại và độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm

Bài 14

Lặng lẽ Sa Pa
Ôn tập phần tiếng việt
Viết bài tập làm văn số 3 - Văn tự sự
Người kể trong văn bản tự sự

Bài 15

Chiếc lược ngà
Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (I)
Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (II)
Kiểm tra phần tiếng việt
Ôn tập phần tập làm văn

Bài 16

Cố hương
Ôn tập làm văn (tiếp theo)
Kiểm tra tổng hợp cuối học kì 1

Bài 17

Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu)
Trả bài kiểm tra về thơ và truyện hiện đại
Trả bài tập làm văn số 3
Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì 1

Top 4 Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 9 năm 2021 có đáp án

Soạn văn lớp 9 Tập 2
Bài 18

Bàn về đọc sách
Khởi ngữ
Phép phân tích và tổng hợp
Luyện tập phân tích và tổng hợp

Bài 19

Tiếng nói của văn nghệ
Các thành phần biệt lập
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Chương trình địa phương (phần Tập làm văn)

Bài 20

Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Các thành phần biệt lập (tiếp theo)
Viết bài tập làm văn số 5
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

Bài 21

Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten
Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Bài 22

Con cò
Luyện tập: Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Trả bài tập làm văn số 5
Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

Bài 23

Mùa xuân nho nhỏ
Viếng lăng bác
Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Viết bài tập làm văn số 6

Bài 24

Sang thu
Nói với con
Nghĩa tường minh và hàm ý
Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Top 4 Đề thi Ngữ Văn lớp 9 Giữa kì 2 năm 2021 có đáp án

Bài 25

Mây và sóng
Ôn tập về thơ
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
Trả bài tập làm văn số 6

Bài 26

Tổng kết phần văn bản nhật dụng
Kiểm tra về thơ
Chương trình địa phương phần tiếng việt (Lớp 9 học kì II)
Viết bài tập làm văn số 7

Bài 27

Bến quê
Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II
Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

Bài 28

Những ngôi sao xa xôi
Trả bài tập làm văn số 7
Biên bản

Bài 29

Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang
Tổng kết về ngữ pháp
Luyện tập viết biên bản
Hợp đồng

Bài 30

Bố của Xi-Mông
Ôn tập truyện lớp 9
Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)

Bài 31

Con chó Bấc
Kiểm tra về truyện
Kiểm tra phần tiếng việt lớp 9 học kì II
Luyện tập viết hợp đồng

Bài 32

Bắc Sơn
Tổng kết phần văn học nước ngoài
Tổng kết phần tập làm văn

Bài 33

Tôi và chúng ta
Tổng kết phần văn học
Kiểm tra tổng hợp cuối năm

Bài 34

Tổng kết phần văn học (tiếp theo)
Tổng kết phần văn học (tiếp theo)
Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi

Top 4 Đề thi Học kì 2 Ngữ Văn lớp 9 năm 2021 có đáp án
Thêm
1K
0
0
Câu 1 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Những tác giả người Hà Nội và những tác phẩm viết về Hà Nội :
- Tác giả : Nguyễn Tuân, Tô Hoài, Nguyễn Đình Thi, Thế Lữ, Nguyễn Huy Thiệp, Vũ Bằng...
- Tác phẩm : Hà Nội trong cơn lốc (Vũ Bằng), Hà Nội và hai ta (Thơ, Tế Hanh), Chuyện cũ Hà Nội (truyện tư liệu, Tô Hoài), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (bút ký, Nguyễn Tuân)...

Câu 2 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
STTHọ tênBút danhTác phẩm chính
1Nguyễn Mạnh KhảiNguyễn KhảiGặp gỡ cuối năm (1982), Thời gian của người (1985)...
2Vũ HùngTạ VũNhững cánh chim trời (1984)...
3Phan Thị Thanh NhànViệt PhươngNghiêng về anh (thơ, 1992), Hoa mặt trời(1978),...
4Trần Việt PhươngHữu ĐạtCửa đã mở (2008), Cát dưới chân người (2011)...
5Nguyễn Hữu ĐạtPhía sau giảng đường (1997), Dòng xoáy cuộc đời (2003)...Quái nhân (2015)...
Câu 3 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Một số tác phẩm viết về Hà Nội : Hà Nội phố (thơ, Phan Vũ), Thú ăn chơi người Hà Nội (Băng Sơn), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh), Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng), Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng),...
Câu 4 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bài thơ về Hà Nội :
Hà Nội có chong chóng
Cứ tự quay trong nhà
Không cần trời thổi gió
Không cần bạn chạy xa
Hà Nội có nhiều hoa
Bó từng chùm cẩn thận
Mấy chú vào mua hoa
Tươi cười ra mặt trận
Hà Nội có Hồ Gươm
Nước xanh như pha mực
Bên hồ ngọn Tháp Bút
Viết thơ lên trời cao...
(Góc sân và khoảng trời – Trần Đăng Khoa)
Nguồn TH
Thêm
737
0
0
Bố cục:
- Phần 1 (8 câu đầu)Trịnh Hâm ra tay hãm hại Lục Vân Tiên

- Phần 2 (10 câu tiếp): Lục Vân Tiên được ông Ngư cứu giúp
- Phần 3 (còn lại) Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và ông Ngư
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Chủ đề của tác phẩm: quan niệm về thiện và ác, niềm tin của tác giả cái thiện luôn thắng ác
Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Tâm địa độc ác của Trịnh Hâm:

- Đang tâm hãm hại người tội nghiệp trong cơn hoạn nạn, cậy nhờ sự giúp đỡ của Trịnh Hâm mà bị hắn lừa gạt
+ Lục Vân Tiên đã bị mù, tiền bạc hết
- Phản bội lại bạn bè, lời hứa của bản thân (đưa Lục Vân Tiên về quê nhà)
→ Hành động Trịnh Sâm, bất nhân bất nghĩa, gian ngoan, xảo quyệt vì lòng ganh ghét, đố kị với tài năng Lục Vân Tiên
Lòng ghen ghét ngấm sâu vào trở thành bản chất của Trịnh Hâm
- Đoạn thơ tự sự đặc sắc, tình tiết truyện hợp lí, diễn biến hành động phù hợp với sự toan tính rất thâm độc của Trịnh Hâm
Câu 3 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Cải thiện được biểu hiện thông qua tấm lòng nhân ái, hào sảng của ông Ngư.
+ Sau khi cứu sống Vân Tiên, ông cưu mang chàng
+ Thương cho tình cảnh khốn khổ của Vân Tiên

+ Chia sẻ cuộc sống đói nghèo, nhưng đầm ấm tình người
+ Ông không hề tính toán đến ơn cứu mạng mà Vân Tiên chẳng thể báo đáp
- Cuộc sống lao động chân chất, đẹp đẽ của ông Ngư:
+ Cuộc sống của người dân chào bình thường trên sông nước được thi vị hóa, trở nên thơ mộng
+ Cuộc sống trong sạch, ngoài vòng danh lợi, ô trọc, cuộc sống tự do phóng khoáng giữa đất trời cao rộng
+ Thảnh thơi giữa sông nước, đầy ắp niềm vui con người tự do, làm chủ, ứng phó với mọi tình thế
+ Cuộc sống xa lạ với những toan tính nhỏ nhe, ích kỉ mưu danh, trục lợi, sẵn sàng chà đạp lên đạo đức nhân nghĩa
Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm khát vọng vào niềm tin về cái thiện, vào con người động bình thường, qua việc làm nhân đức, nhân đạo cao cả Ngư ông
Câu 4 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Thơ giàu cảm xúc khoáng đạt, ngôn ngữ bình dị, dân dã
- Đoạn cuối có nhiều hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm
- Hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, rộng lớn: đồi, vịnh, chích, đầm, trời đất, gió trăng…
- Con người hòa với cuộc sống tự nhiên, với niềm vui sống
Luyện tập
Trong truyện Lục Vân Tiên, các nhân vật xếp cùng loại với ông Ngư: giao long, Du thần, ông Tiều, Hớn Minh
+ Là nhân vật tài năng, có nhân cách cao cả, tốt bụng, sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ người khác trong cơn hoạn nạn
+ Gửi gắm tư tưởng nhân đạo, niềm tin, công lý, chính nghĩa, tin vào tấm lòng nhân ái của con người trong cuộc sống
Nguồn TH
Thêm
1K
0
3

Sơn Ca

Cộng tác viên
26/9/19
536
45
27,999
30
Vietnam
forum.vanhoctre.com
Xu
0
Bố cục:
- 8 câu đầu : Tội ác của Trịnh Hâm.
- Các câu còn lại : Việc làm nhân đức và nhân cách cao cả của ông ngư.

Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 121 sgk Ngữ Văn 9 Tập...
 
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
1. Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:
+ Những câu thơ miêu tả cảnh: 6 câu đầu
+ Những câu thơ miêu tả cảnh và tâm trạng của Kiều: 8 câu thơ cuối

b, Những câu thơ tả cảnh là cơ sở để thể hiện tình cảm, tâm trạng của nhân vật
+ Cảnh vật mênh mông, rộng lớn đối lập với tâm trạng cô đơn của Kiều
+ Câu thơ tả cảnh là câu thơ bộc lộ tấm lòng Kiều, cảnh được nhìn qua lăng kính tâm trạng: chứa đựng sự u sầu, buồn bã
2. Cách miêu tả nội tâm lão Hạc của đoạn văn là cách miêu tả gián tiếp qua nét mặt, cử chỉ… cho thấy nỗi buồn, sự dằn vặt đau đớn của lão Hạc sau khi bán chó

II. Luyện tập
Bài 1 (trang 117 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Mụ mối gần nhà kiều ngỏ ý giới thiệu viễn khách đến vấn danh Thúy Kiều. Hỏi tên rằng Mã Giám Sinh, học sinh trường Quốc Tử Giám, quê huyện Lâm Thanh, tuổi ngoài 40 nhưng tên họ Mã bề ngoài trông chải chuốt, quần bảnh bao, mày râu nhẵn nhụi làm ra vẻ thư sinh nhưng thực chất bản chất “sỗ sàng”, lố bịch được bộc lộ. Mã Giám Sinh bộc lộ bản chất con buôn khi thúc giục Kiều xem mặt, thử tài đàn hát. Kiều xuất thân là con nhà gia giáo, nay lâm vào cảnh ngộ này, Kiều đau đớn, xót xa cho số kiếp của mình. Mỗi bước đi lệ tuôn vì tủi nhục, xấu hổ. Kiều thấy tủi nhục hơn trước sự sỗ sàng như kẻ vô học, bản chất con buôn của Mã Giám Sinh bộc lộ khi ngã giá mua Thúy Kiều như món hàng với giá ngoài bốn trăm.
Bài 2 (trang 117 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Vào vai nhân vật Kiều trong đoạn trích Kiều báo ân báo oán
Được sự giúp sức của Từ Hải, tôi cho mời Thúc Sinh tới để báo ân. Khi xưa lúc tôi ở trong lầu xanh, chính Thúc Sinh đã chuộc tôi ra, nghĩa ấy tôi không quên. Dù tôi và chàng không nên nghĩa vợ nghĩa chồng nhưng tôi vẫn nhớ ơn chàng, nên tôi gửi chàng chút quà để bày tỏ sự biết ơn lòng thành của mình. Ngược lại, vợ chàng tai quái, ác độc, phen này phải bị trị tội đích đáng. Khi lính áp giải Hoạn Thư tới, tôi tôn trọng chào thưa “tiểu thư”. Tôi nhắc Hoạn Thư nhớ lại thói “cay nghiệt” của nàng, khi xưa đối xử với tôi. Lúc này Hoạn Thư sợ hãi, khấu đầu, xin khoan hồng. Hoạn Thư nói với tôi, thói ghen tuông là thói thường tình, nàng nhắc lại ngày xưa nàng khoan nhượng để tôi ở gác viết kinh, khi tôi bỏ trốn nàng không cho người đuổi theo. Tôi khen cho sự khôn ngoan, nói năng phải lời của nàng nên đã tha bổng cho nàng thay vì trừng phạt nàng thật nặng như ý định ban đầu.

Bài 3 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Tâm trạng của em sau khi gây ra lỗi lầm với bạn:
- Ân hận, day dứt vì đã làm bạn buồn
- Hối hận, vì đã gây ra làm tổn thương bạn
- Muốn sửa lại lỗi lầm của mình
Nguồn TH
Thêm
802
0
1

Sơn Ca

Cộng tác viên
26/9/19
536
45
27,999
30
Vietnam
forum.vanhoctre.com
Xu
0
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Đọc lại đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích :
a. - Những câu thơ tả cảnh cũng là những...
 
I. Từ đơn và từ phức
Bài 1 (trang 122 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Từ đơn là từ chỉ có một tiếng
- Từ phức là từ có từ hai tiếng trở lên. Có thể phân thành 2 loại:
+ Từ ghép là các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
+ Từ láy là các tiếng có quan hệ với nhau về âm

Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh
- Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn
Câu 3 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Từ láy giảm nghĩa: trăng trắng, đem đẹp, nho nhỏ…
- Từ láy tăng nghĩa: nhấp nhô, sạch sành sanh…
II. Thành ngữ
Câu 1 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)


Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Ý nghĩa đó thường là những khái niệm
Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Tổ hợp là thành ngữ
+ Đánh trống bỏ dùi: bỏ dở, làm không tới nơi đến trốn, không có trách nhiệm
+ Được vòi đòi tiên: tham lam, có cái này muốn cái khác
+ Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác
- Tổ hợp là tục ngữ:
+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu, gần người tối thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ
+ Chó treo mèo đậy: cách chống chó mèo ăn vụng thức ăn. Nghĩa là với chó phải treo, với mèo phải đậy sẽ không cậy được.
Câu 3 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:
+ Nuôi ong tay áo: che chở, giúp đỡ kẻ sau sẽ phản bội mình
+ Thẳng ruột ngựa: nghĩ thế nào nói thế, không giấu giếm, nể nang
- Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:
+ Dây cà ra dây muốn: nói, viết rườm rà, dài dòng
+ Cưỡi ngựa xem hoa: làm qua loa
- Đặt câu:
+ Nó trông thế thôi, chứ tính thẳng như ruột ngựa ấy mà
+ Cậu phải viết ngắn gọn lại, chứ dây cà ra dây muống thế này không được
+ Muốn thành công cần làm việc chăm chỉ, trách nhiệm, còn cưỡi ngựa xem hoa sẽ không đạt được điều gì cả.

Câu 4 (Trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
(Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương)
Biết bao bướm lả ong lơi
Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm.
(Nỗi thương mình- Nguyễn Du)
III. Nghĩa của từ
Câu 1 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nghĩa của từ là nội dùng (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.
Câu 2 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Các hiểu (a) đúng
- Cách hiểu (b) không đúng vì nghĩa của từ mẹ chỉ khác với nghĩa của từ bố ở nét nghĩa “người phụ nữ”
- Cách hiểu (c) không đúng vì nghĩa của từ mẹ trong câu Thất bại là mẹ của thành công thay đổi có sự thay đổi theo phương thức ẩn dụ.
- Cách hiểu (d) không đúng vì nghĩa của từ mẹ có nét nghĩa chung với nghĩa của từ bà là “người phụ nữ”
Câu 3 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Độ lượng là:
a, Cụm danh từ không thể thay thế, giải thích cho một tính từ (độ lượng)
b, Cách giải thích hợp lý vì tính từ có cùng trường nghĩa, có thể giải thích cho một tính từ
Nguồn TH
Thêm
824
0
1

Sơn Ca

Cộng tác viên
26/9/19
536
45
27,999
30
Vietnam
forum.vanhoctre.com
Xu
0
I. Từ đơn và từ phức
Câu 1 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Khái niệm từ đơn và từ phức :
- Từ đơn : là từ chỉ gồm một tiếng.
- Từ phức : là từ gồm hai hay nhiều tiếng trở...
 
Bố cục:

Phần 1 (14 câu đầu): Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga
Phần 2 (còn lại): Cuộc đối thoại Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (Trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Kết cấu truyền thống: trình tự thời gian, kết cấu người tốt gặp gian truân, bị hãm hãi nhưng được phù trợ và cứu giúp
Cuối cùng được đền đáp xưng đáng (anh hùng cứu mĩ nhân), thể hiện khát vọng ở hiền gặp lành.
Câu 2 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Phẩm chất Lục Vân Tiên:
- Mẫu người lí tưởng, phẩm chất anh hùng, dũng cảm, coi trọng lẽ phải, văn võ song toàn: thấy người gặp nạn nên cứu giúp, một mình đánh cướp
- Coi trọng lễ nghĩa, trọng nghĩa khí: cứu người không mong trả ơn, không muốn làm ảnh hưởng danh dự, tiết nghĩa của nàng

Hành động đó thể hiện tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng cao thượng của Vân Tiên. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả theo phong cách văn chương cổ, đó là theo cách so sánh với mẫu hình lí tưởng Triệu Tử Long (Triệu Vân) một mình phá vòng vay của Tào Tháo trong trận Đương Dang (Đương Dương) nổi tiếng.
Thái độ cư xử của Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp cũng thể hiện rõ bản chất của con người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm, nhân hậu. Tuy có màu sắc của lễ giáo phong kiến (Khoa khoan ngồi đó chớ ra – Nàng là phận gái, ta là phận trai) nhưng đoạn thơ vẫn thể hiện đức tính khiêm nhường đáng quí của chàng.
Câu 3 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Nét đẹp tâm hồn nhân vật Kiều Nguyệt Nga
- Con gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: xưng hô “tiện thiếp – quân tử”, lời nói thể hiện sự khiêm nhường, mực thước, sự kính trọng, hàm ơn
- Trọng tình nghĩa: nhận sự cứu giúp của Vân Tiên, mong được trả ơn
- Người con hiếu thảo: vâng lời cha mẹ lễ nghi dù lòng không muốn

Câu 4 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Các nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ
Truyện Lục Vân Tiên gần với truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ Nôm bình dân…), kể theo trình tự thời gian
+ Nhân vật có sự nhất quán trong tính cách từ đầu đến cuối truyện
+ Truyện theo motip ở hiền gặp lành
+ Thể hiện khao khát về công bằng, chân lí
Câu 5 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Ngôn ngữ trong tác phẩm: chân thực, bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày, mang đậm màu sắc Nam Bộ
- Ngôn ngữ miêu tả của tác giả đa dạng, sinh động
- Ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích, sắp xếp theo thể lục bát dễ nhớ, dễ hiểu
Luyện tập
Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích :
- Vân Tiên : mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.
- Phong Lai : hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.
- Nguyệt Nga : dịu dàng khuê các, đoan trang.
Ý nghĩa - Giá trị
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật: Lục Vân Tiên - tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài, Kiều Nguyệt Nga - hiền hậu, nết na, ân tình. Từ đó thấy được khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả.
- Bên cạnh đó, học sinh biết phân tích một nhân vật văn học thông qua ngôn ngữ, cử chỉ.
Nguồn TH
Thêm
869
0
1

Sơn Ca

Cộng tác viên
26/9/19
536
45
27,999
30
Vietnam
forum.vanhoctre.com
Xu
0
Bố cục:
- Phần 1 (14 câu đầu) : Lục Vân Tiên đánh cướp.
- Phần 2 (còn lại) : Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga trò chuyện.

Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9...
 
Bố cục:
- Phần 1 (mười hai câu thơ đầu): cảnh Thúy Kiều báo ân cho Thúc Sinh.

- Phần 2 (hai mươi hai câu thơ còn lại): Thúy Kiều báo oán Hoạn Thư.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Lời nói của Kiều với Thúc Sinh, ta thấy Kiều là người trọng nghĩa, rõ ràng trong mọi chuyện
+ Nàng cảm tạ ân đức Thúc Sinh khi chuộc nàng ra khỏi lầu xanh: gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân
+ Trong khi báo ân Thúc Sinh, Kiều nhắc đến Hoạn Thư chính vì bao nhiêu khổ của nàng đều do Hoạn Thư gây ra
+ Nàng nhận định Hoạn Thư là kẻ quỷ quái tinh ma, sẽ bị trừng phạt (phen này kẻ cắp bà già gặp nhau)
- Từ ngữ dùng với Thúc Sinh là từ Hán Việt trang trọng: nghĩa, chữ tòng, cố nhân, tạ
+ Khi nói về Hoạn Thư lời lẽ nôm na, dùng thành ngữ dân gian: quỷ quái tinh ma, kẻ cắp bà già, kiến bò miệng chén
→ Hành động trừng phạt theo quan điểm nhân dân được diễn đạt bằng lời ăn tiếng nói của nhân dân
Câu 2 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Giọng điệu của Thúy Kiều trong đoạn thơ báo oán thể hiện sự mỉa mai.
+ Hoạn Thư bị đưa đến như một phạm nhân, Kiều vẫn chào hỏi, lại dùng từ xưng hô cũ “tiểu thư” khi vị thế hai người hoàn toàn thay đổi.
+ Sau sự mỉa mai, Kiều chỉ đích danh con người Hoạn Thư ác độc, nham hiểm xưa nay hiếm trong giới đàn bà (Đàn bà dễ có mấy tay- Đời xưa mấy mặt đời này mất gan)
- Liên tiếp các từ ngữ dùng theo nghệ thuật hoán dụ (tay, mặt, gan), khẳng định Hoạn Thư là người ghê gớm
+ Kiều nêu ra quy luật ác giả ác báo
→ Kiều thẳng tay trừng trị Hoạn Thư, dứt khoát, rõ ràng

Câu 3 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thái độ của Kiều, Hoạn Thư vô cùng hoảng hốt và sợ hãi
+ Sợ đến mức “hồn lạc phách siêu”
+ Bằng sự khôn ngoan, nàng lấy lại được bình tĩnh để gỡ tội
- Trình tự lý lẽ:
+ Đầu tiên tự nhận và nói về thân phận đàn bà, Hoạn Thư với Thúy Kiều cùng giới, cùng chịu thiệt thòi
+ Hoạn Thư cho rằng chuyện ghen tuông là chuyện thường tình, không thể tránh khỏi
+ Hoạn Thư kể tới việc đã nương tay cho Thúy Kiều: cho ra gác viết kinh, khi Kiều bỏ trốn đã không bắt
+ Hoạn Thư tỏ vẻ mụ “hồn lạc phách xiêu” và mong sự khoan hồng của Kiều
- Bằng lời lẽ không ngoan, lọc lõi tác động tới Thúy Kiều, khiến nàng từ việc muốn trừng phạt báo thù, Kiều đã tha cho Hoạn Thư

Câu 4 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thúy Kiều tha cho Hoạn Thư vì:
- Lời lẽ khôn ngoan của Hoạn Thư khi trình bày lí do xin tha tội
+ Ghen tuông là chuyện thường, trong tình huống chung chồng không thể đối xử khác
- Hoạn Thư thùa nhận tội lỗi của mình
- Hoạn Thư xin mở lượng khoan hồng: “còn nhờ lượng bể thường bài nào chăng”, Kiều không tha cho Hoạn Thư sẽ mang tiếng nhỏ nhen, cố chấp
- Đây là dụng ý của tác giả Nguyễn Du, không để Kiều trừng phạt dã man như trong truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, mà độ lượng, khoan hồng.
Câu 5 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thúy Kiều là người trọng ân nghĩa: báo ân người giúp đỡ, kẻ có oán phải chịu tội thích đáng
+ Dù Thúc Sinh không bảo vệ được Kiều nhưng vẫn nhớ và đền ơn
+ Với Hoạn Thư, Kiều kiên quyết trừng phạt, nhưng trước thái độ khôn ngoan, xin tha bổng, Kiều đã tha cho Hoạn Thư
- Kiều rộng lượng, không cố chấp, chính sự rộng lượng ấy khiến kẻ như Hoạn Thư phải tâm phục, khẩu phục
- Hoạn Thư người nham hiểm, độc ác nhưng khôn ngoan, lọc lõi
+ Bản chất Hoạn Thư ác độc, ranh mãnh: từng hành hạ Kiều tới đau đớn, ê chề
+ Người “bên ngoài thơn thớt nói cười/ Mà trong nham hiểm giết người không dao”
Nay vẫn quỷ quyệt, xảo trá, lọc lõi khiến Kiều xuôi lòng tha bổng
Luyện tập
- Nhân vật Thúy Kiều:
+ Yêu ghét rành mạch, rõ ràng, lúc ôn hòa, khi cương quyết, cứng rắn: nàng trả ơn đề nghĩa cho Thúc Sinh, ngược lại trừng phạt Hoạn Thư, kẻ từng ác độc với nàng
+ Hành động có tính đạo lý: người hiểu đạo lý, tha cho Hoạn Thư vì lí lẽ Hoạn Thư
- Nhân vật Hoạn Thư
+ Hoạn Thư trước sau đều là người khôn ngoan, lắm mưu, nhiều kế
+ Dù run sợ trước lời buộc tội của Kiều, Hoạn Thư vẫn tìm cách biện luận để thoát tội cho bản thân
+ Về tình cảm riêng, dù thừa nhận tài năng của Kiều nhưng thói ghen tuông trong kiếp lấy chồng chung là thường tình
Nguồn TH
Thêm
889
0
2

Trang cá nhân

“Đối với tôi, văn chương không phải là một cách đem đến cho người đọc sự thoát ly trong sự quên, trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo vừa thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”.
Truyện này tớ đăng đầu tiên ở Wattpad (khi ấy học lớp tám), giờ đọc lại thấy sến thật sự nhưng khi tớ cho chị họ xem bản thảo thì chị ấy lại khen hay. Tớ cũng nhen nhóm ý định phát triển bộ này thành truyện dài luôn nhưng mà hồi ấy tớ chưa đủ thời gian, đến giờ thì bản thân lại không theo kịp cảm xúc khi ấy.
Có những ngày tuyệt vọng cùng cực, tôi và cuộc đời đã tha thứ cho nhau
"Tôi không còn gì để chiêm bái ngoài nỗi tuyệt vọng và lòng bao dung. Hãy đi đến tận cùng của tuyệt vọng để thấy tuyệt vọng cũng đẹp như một bông hoa."
Cung Chúc Tân Xuân Giáp Thìn 2024!
An Khang Thịnh Vượng
Vạn Sự Như Ý~
Trò chuyện trực tiếp
Đăng nhập để sử dụng ChatBox
  1. Thích Văn Học @ Thích Văn Học:
    Hiện tại không có giá trị qui đổi gì em nhé
  2. hưnga @ hưnga:
    cho em hỏi xu có những tác dụng gì ạ
Top