Newsfeed

Văn Học Trẻ - forum.Vanhoctre.com | Nuôi dưỡng tình yêu văn chương, cuộc thi viết văn; học văn, những bài văn hay. Tác phẩm văn học chọn lọc, lí luận văn học, ...

BBT đề xuất

Bài viết mới

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.
1713785620146.png


I. ĐỌC - HIỂU: (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ
Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn
Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi! Tiếng Việt ân tình…
( Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ )
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ?
Câu 2 (0,5 điểm): Tìm các thành phần biệt lập có trong đoạn thơ ?
Câu 3 (1,0 điểm): Xác định và nêu hiệu quả của những biện pháp tu từ trong câu thơ: Tiếng Việt ơi! Tiếng Việt ân tình…
Câu 4 (1 điểm): Qua đoạn thơ trên, Lưu Quang Vũ muốn bày tỏ điều gì?


II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Từ ý nghĩa của đoạn thơ ở phần I, viết một đoạn văn (Từ 10 đến 15 dòng) có một phép nối (gạch chân từ ngữ dùng để nối) trình bày suy nghĩ về việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt?
Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng Lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc…
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)

(Trên đây là bài cho các bạn muốn ôn thêm mà không có lời giải, các bạn hãy theo dõi mình để mình hướng dẫn giải đề cho nha).
CHÚC CÁC BẠN THI TỐT!!!
Thêm
Bài ôn thêm cho thi tuyển sinh vào 10 (2024-2025) (phần 2)
39
0
0
1713784740981.png


PHẦN 1. ĐỌC - HIỂU (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tổ quốc là tiếng mẹ
Ru ta từ trong nôi
Qua nhọc nhằn năm tháng
Nuôi lớn ta thành người

Tổ quốc là mây trắng
Trên ngút ngàn Trường Sơn
Bao người con ngã xuống
Cho quê hương mãi còn

Tổ quốc là cây lúa
Chín vàng mùa ca dao
Như dáng người thôn nữ
Nghiêng vào mùa chiêm bao …
( Trích Tổ quốc là tiếng mẹ - Nguyễn Việt Chiến, nguồn:https://www.thivien.net)
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 4. (1,0 điểm) Nội dung đoạn thơ đã chạm vào miền cảm xúc nào trong em?


PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm).
Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lòng tự trọng trong cuộc sống
Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về vẻ đẹp của tình đồng chí trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

(Trên đây là các dạng câu hỏi cho các bạn muốn ôn thêm không lời giải, các bạn hãy theo dõi mình để mình sửa các bài trên nha).

(CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT!!!
Thêm
Đề ôn thêm cho tuyển sinh vào 10 (2024-2025)
27
0
0
Năm 1948, "Đổng chỉ" Chính Hữu về "Làng" của Kim Lân chơi, mãi 10 năm sau (1958) mới đi đánh cá ("Đoàn thuyền đánh cá") cùng Huy Cận, 2 người không bắt được con cá nào mà bắt được 62 (1962) "Con cò" của Chế Lan Viên và đem về nhờ Bằng Việt nướng trên 63 (1963) "Bếp lửa". 3 năm sau (1966) ông mua "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng và đi trên chiếc xe không kính ("Bài thơ về tiểu đội xe không kính") mang số 69 (1969) của Phạm Tiến Duật lên Sa Pa - (thăm Nguyễn Thành Long trên con đường 70 (1970). Trên đường đi gặp Nguyễn Khoa Điềm đang ru con ("Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ") và Lê Minh Khuê đang ngắm "Những ngôi sao xa xôi" tại số nhà 71 (1971). "Sang thu" năm 1977, ông cùng Hữu Thỉnh và Nguyễn Duy ngắm "Ánh trăng" tại số nhà 78 (1978) Mùa Xuân năm 1980, ông ghé thăm Thanh Hải, sau đó, ông "Nói với con" 80 lần (1980) rằng sẽ cùng Y Phương và Viễn Phương về "Viếng lăng Bác" với 76 (1976) vòng hoa. Cuối cùng, ông về "Bến quê" lái đò với Nguyễn Minh Châu năm 1985.
Thêm
108
0
0
Câu 1. (3.0 điểm) Yêu cầu học sinh trả lời được các câu hỏi:
Biện pháp tu từ: nhân hóa (buồn, sầu).
Ý nghĩa: Nỗi buồn tủi, cô đơn của ông đồ trong buổi suy tàn của nền Hán học. (1.0 điểm)​
  • Biện pháp tu từ: tiểu đối (kẻ ở-người đi), nói quá (lệ rơi thấm đá), ẩn dụ (tơ chia rũ tằm).
Ý nghĩa: Nỗi đau đớn đến đứt ruột của Thúy Kiều khi phải giã biệt gia đình, đồng thời thể hiện tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du dành cho nhân vật.
(1.0 điểm)
Biện pháp tu từ: Điệp từ (nhóm).
Ý nghĩa: Hình ảnh người bà quen thuộc bên bếp lửa không chỉ nhóm những gì thân thuộc hữu hình mà còn nuôi dưỡng những kí ức tuổi thơ của cháu.
(1.0 điểm)
Câu 2. (5.0 điểm) Yêu cầu:
Về kỹ năng: (1.0 điểm)
Học sinh biết trình bày suy nghĩ về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thông qua một câu chuyện. Biết viết thành bài văn rõ ràng, chặt chẽ. Bài viết mạch lạc, có cảm xúc, tránh lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả…
Về nội dung: (4.0 điểm)
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý:
Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xử cao đẹp, nhân ái giữa con người với con người.
Sự đồng cảm, tình yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý giá ta tặng cho người khác.
Và khi ta trao món quà tinh thần quý giá ấy ta cũng nhận được món quà quý giá tương tự.
Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống: cái cho và nhận là gì? Đâu phải chỉ là vật chất, có thể là giá trị tinh thần, có khi chỉ là một câu nói, một cử chỉ… và thái độ khi cho và nhận cần phải chân thành, có văn hóa.
Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm chia sẻ với mọi người…
Câu chuyện có tác dụng giáo dục lòng nhân ái cho mỗi chúng ta…

Câu 2(12điểm) 1.Về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng, đúng thao tác nghị luận, diễn đạt sáng rõ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trongkháng chiến chống Mĩ và phạm vi tư liệu
Lưu ý: Về phạm vi tư liệu sử dụng cho bài viết, ngoài hai văn bản đã học ở học kì I lớp 9 là “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật và “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, giám khảo cần khuyến khích cho những thí sinh có thêm những dẫn chứng ở các tác phẩm khác ở HKII hoặc ngoài chương trình cùng đề tài.
2. Về kiến thức



Bài viết cần trình bày được những nội dung cơ bản sau:
Lưu ý: Mở bài và kết bài cho 0,5điểm
* Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam qua thực tế văn học chống Mĩ
Trích ý kiến
Khái quát vấn đề
* Thân bài
Khái quát chung(2 điểm)

Hoàn cảnh lịch sử: Hai mươi năm dân tộc Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đó là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và hi sinh.
Hình ảnh trung tâm của thời đại, niềm tự hào của dân tộc và cũng là hình ảnh trung tâm của văn học kháng chiến chống Mĩ đó là hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam- thế hệ đóng góp lớn công sức và xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và dựng xây đất nước:
Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai
Bởi vậy văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, nhiều tác phẩm thơ ca cũng như văn xuôi của các tác giả đã khắc họa sinh động hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ: Họ là những người lính lái xe Trường Sơn, những cô gái thanh niên xung phong trên chiến trường, những con người ngày đêm miệt mài lao động cống hiến cho đất nước...
Họ đều là những thanh niên sống có lý tưởng cao đẹp, họ nguyện đem sức trẻ, tinh thần, trí tuệ…cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng họ cùng chung mục đích, lý tưởng là bảo vệ và xây dựng đất nước nên ở họ đều tỏa sáng những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.
Phân tích và chứng minh ( 9đ)
a. Luận điểm 1: Đó là lớp thanh niên trẻ có lý tưởng cách mạng cao đẹp, có hoài bão ước mơ, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho đất nước ( 2 điểm)
Lý tưởng cao đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn: Vì sự nghiệp giải phóng miềnNam thống nhất đất nước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim.
( Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Nhân vật anh thanh niên dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng anh đã ý thức được một cách sâu sắc về trách nhiệm của mình (một công dân) đối với quê hương đất nước, mà cao hơn là lý tưởng sống, lý tưởng cách mạng
“ Mình sinh ra là gì,mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” (Lặng lẽ Sa Pa)
b.Luận điểm 2: Họ là những con người dũng cảm, gan dạ, đầy tinh thần trách nhiệm, coi thường hiểm nguy,vượt qua mọi gian khổ sẵn sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm vụ (2 điểm)
Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần dũng cảm và ý chí kiên cường vì sự nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ vượt qua sự nguy hiểm của bom đạn ( sự ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ.
“ Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi…”
“ Không có kính ừ thì có bụi….” “ Không có kính ừ thì ướt áo…” “ Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”



Anh thanh niên với lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm đã giúp anh vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ

“ Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo mưa….xong việc trở vào là không thể nào ngủ lại được.”

Luận điểm 3: Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng chia sẻ với nhau trong cuộc sống thiếu thốn, gian khổ và hiểm nguy.(2điểm)

Những người lính lái xe Trường Sơn từ sự cùng chung nhiệm vụ, lý tưởng họ đã trở thành đồng đội của nhau, sẻ chia với nhau những gian khổ ở chiến trường, tình đồng đội đã tiếp thêm cho họ sức mạnh để vượt qua bom đạn hiểm nguy. Hơn thế họ còn coi nhau như anh em trong một gia đình

(Dẫn chứng và phân tích)

Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi sự gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô đơn mà luôn có đồng đội tiếp sức cho anh: “ Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia”.Vì đồng đội mà anh luôn cố gắng trong công việc bởi anh luôn thấy những đóng góp của mình cho đất nước còn quá nhỏ bé so với họ (anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét, ông kĩ sư vườn rau Sa- Pa).

Luận điểm 4: Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống họ vẫn tràn đầy tinh thần lạc quan, sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi trẻ( 2điểm)

Sự trẻ trung, ngang tàng, sôi nổi đậm chất lính của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn giữa chiến trường ác liệt. Thái độ bất chấp những gian khổ hiểm nguy

(Dẫn chứng và phân tích)

Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự với ông họa sĩ và cô kĩ sư về cuộc sống một mình của anh, về công việc của anh ta thấy được ý chí nghị lực phi thường ở anh“ …Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng…”. Không chỉ vậy, ngoài giờ làm việc còn trồng hoa, nuôi gà và đặc biệt là dành thời gian để đọc sách mở mang hiểu biết.

Đánh giá (1 điểm)

Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ hiện lên chân thực, sinh động trên các trang văn của các tác giả đã có sức thuyết phục với người đọc.

Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác giả mà còn cho chúng ta thấy sự am hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những năm kháng chiến ác liệt của các nhà văn, nhà thơ.

Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về lịch sử dân tộc, thêm tự hào và tiếp bước truyền thống các thế hệ cha anh.

Kết bài

Khẳng định lại vấn đề

Suy nghĩ của bản thân
Thêm
170
0
0
Câu 1. (3,0 điểm)

Hãy chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng và ý nghĩa của chúng trong các câu thơ sau:

Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu

(Ông đồ, Vũ Đình Liên)

Để miêu tả cảnh biệt li của Thúy Kiều với gia đình, đại thi hào Nguyễn Du viết: “Đau lòng kẻ ở người đi

Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm


(Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!


(Bếp lửa, Bằng Việt)

Câu 2: ( 5,0 điểm)



NGƯỜI ĂN XIN

Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.

Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:

Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.

Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:

Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.


(Theo Tuốc-ghê-nhép, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.22)

Từ câu chuyện trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bàn về lòng nhân ái của con người trong cuộc sống.

Câu 3: (12 điểm)

Nhận xét về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, có ý kiến viết: “ Văn học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ

“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử.”

Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên

--------------------
Thêm
128
0
0
C©u 1: (2.0 ®iÓm)
ViÕt mét ®o¹n v¨n ng¾n triÓn khai luËn ®iÓm: L·o H¹c lµ ng•êi cha rÊt mùc th•¬ng con.
§o¹n v¨n cã ®é dµi kho¶ng m•êi dßng.
§o¹n v¨n cã sö dông mét trong c¸c yÕu tè: tù sù, miªu t¶, biÓu c¶m.
C©u 2: (4.0 ®iÓm)
Ph©n tÝch t¸c dông cña c¸c tõ t•îng thanh vµ t•îng h×nh trong bµi th¬ sau:
" B•íc tíi ®Ìo Ngang bãng xÕ tµ, Cá c©y chen ®¸, l¸ chen hoa.
Lom khom d•íi nói tiÒu vµi chó, L¸c ®¸c bªn s«ng chî mÊy nhµ. Nhí n•íc ®au lßng con cuèc cuèc, Th•¬ng nhµ mái miÖng c¸i gia gia. Dõng ch©n ®øng l¹i trêi non n•íc, Mét m¶nh t×nh riªng, ta víi ta."

(Qua ®Ìo Ngang - Bµ huyÖn Thanh Quan)
C©u 3: (4,0 ®iÓm)
ViÕt bµi v¨n ng¾n giíi thiÖu vÒ tËp th¬ “NhËt ký trong tï" cña Hå ChÝ Minh.
C©u 4: (10 ®iÓm)
Dï s¸ng t¸c theo khuynh h•íng l·ng m¹n th× Ýt hay nhiÒu c¸c t¸c phÈm thuéc phong trµo
“Th¬ míi” còng thÓ hiÖn lßng yªu n•íc thÇm kÝn nh•ng kh«ng kÐm phÇn s©u s¾c, m·nh liÖt”.
B»ng hiÓu biÕt cña em vÒ c¸c t¸c phÈm Th¬ míi ®· häc vµ ®äc thªm, h·y lµm s¸ng tá nhËn ®Þnh trªn.


§Ò thi gåm 1 trang


Phòng Giáo dục và Đàotạo kiểm tra khảo sát học sinh giỏi
Hà Trung lớp 9 THCS năm học 2011-2012 H•ớng dẫn chấm đề thi Môn: Ngữ văn
Câu 1: (2.0 điểm)

+ Về hình thức: Đáp ứng đ•ợc hai yêu cầu của đề (có độ dài khoảng m•ời dòng; có sử dụng một trong các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm); Diễn đạt trôi chảy, hành văn trong sáng, có tính thuyết phục.
+ Về mặt nội dung: Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm; Tìm đủ luận cứ cần thiết, sắp xếp lập luận theo một trình tự hợp lý để làm nổi bật luận điểm.
Câu 2: (4.0 điểm)
Yêu cầu phân tích đ•ợc tác dụng của các từ t•ợng hình và t•ợng thanh trong bài thơ với những nội dung cơ bản sau:
"Qua Đèo Ngang" là bài thơ bộc lộ nỗi u hoài của một lữ khách- nữ sĩ trên đ•ờng thiên lý, dừng chân đứng lại Đèo Ngang vào một buổi chiều tà. Cảnh Đèo Ngang th•a vắng, heo hút gợi lòng ng•ời một nỗi buồn da diết. Các từ t•ợng hình và t•ợng thanh đ•ợc sử dụng trong bài thơ rất đắc dụng, là một mẫu mực của nghệ thuật dùng từ (1,0 điểm).
Phân tích nghệ thuật dùng từ:
+ Từ t•ợng hình: "lác đác", "lom khom" đ•ợc đảo lên đầu câu tạo ấn t•ợng mạnh về vẻ th•a thớt, heo hút của Đèo Ngang vào buổi chiều tà. (1,0 điểm)
+ Từ t•ợng thanh: "cuốc cuốc", "gia gia" đảo xuống cuối câu, gợi từ đồng âm, tạo sự âm vang cho câu thơ bộc lộ nỗi niềm của ng•ời lữ khách. (1,0 điểm)
Có thể liên hệ một vài tr•ờng hợp sử dụng từ t•ợng hình, t•ợng thanh đặc sắc khác để thấy đ•ợc khi sử dụng từ đúng chỗ sẽ tạo nên giá trị lớn về mặt nghệ thuật. (1,0 điểm)
Câu 3: (4.0 điểm)
Giới thiệu khái quát tập thơ “Nhật ký trong tù " của Bác (0,5 điểm).
Hoàn cảnh ra đời: Tập thơ đ•ợc sáng tác tháng 8 năm 1942, trong thời gian Bác bị bắt giam tại tỉnh Quảng Tây Trung Quốc. (0,5 điểm)
Giá trị nội dung:
+ Lên án, phơi bày bộ mặt nhà tù tào bạo của chính quyền T•ởng Giới Thạch và xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ. ( 0,5 điểm)
+ Tập nhật ký là bức chân dung tinh thần tự hoạ của Bác trong 14 tháng bị giam ở trong tù thể hiện lòng yêu n•ớc, yêu thiên nhiên sâu sắc, tấm lòng nhân đạo bao la, sâu thẳm của Bác, phong thái ung dung, tự tại, tinh thần lạc quan yêu đời, bản lĩnh cách mạng phi th•ờng v•ợt lên trên mọi khó khăn, gian khổ của Bác. (1,0 điểm)
Giá trị nghệ thuật: Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, hình ảnh thơ có sự vận động khoẻ khoắn, đề tài sinh hoạt đời th•ờng, giọng điệu tự nhiên có lúc hóm hỉnh, tự trào. (1,0 điểm)
Khẳng định lại giá trị của tập thơ. (0,5 điểm)
Câu 4: (10 điểm)
Biết dẫn dắt vấn đề một cách tự nhiên, hấp dẫn; Nêu đ•ợc vấn đề nghị luận (1,0 điểm)
Trình bày khái niệm về phong trào Thơ mới. Phong trào đòi đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số chữ trong câu và số câu trong bài không có hạn định gọi là "thơ mới". Thơ mới không chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu t• sản xuất hiện từ năm 1932 và kết thúc vào năm 1945. (1,0 điểm).



Chứng minh lòng yêu nước được thể hiện qua các tác phẩm thuộc phong trào Thơ mới. ( 8,0 điểm)

+ ở tác phẩm “Nhớ rừng” của Thế Lữ lòng yêu n•ớc đ•ợc thể hiện ở tâm trạng u uất, niềm khát khao tự do mãnh liệt. Tác giả đã khéo léo m•ợn lời con Hổ để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tù túng, tầm th•ờng và niềm khao khát tự do cháy bỏng bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Tâm trạng tủi nhục, đau đớn, uất hận của con Hổ trong “Nhớ rừng” đồng điệu với bi kịch của nhân dân ta đang rên xiết trong xiềng xích nô lệ. Bài thơ nh• lời nhắn nhủ kín đáo khơi gợi lòng yêu n•ớc của ng•ời dân. (dẫn chứng) -2,0đ

+ ở tác phẩm “Ông đồ” của Vũ Đình Liên yêu n•ớc là nỗi nhớ tiếc những giá trị văn hoá, là hoài niệm về quá khứ huy hoàng đã đi qua, là niềm cảm th•ơng sâu sắc của nhà thơ đối với một lớp nhà nho thời kỳ tàn tạ. (dẫn chứng) -2,0 điểm.

+ Yêu n•ớc trong bài thơ “Quê h•ơng" của Tế Hanh lại là niềm tự hào về vẻ đẹp quê h•ơng, là tình yêu và sự gắn bó máu thịt của nhà thơ đối với quê h•ơng (lấy dẫn chứng) - 2,0

điểm

Tổng hợp: Tuy các nhà thơ thuộc phong trào "Thơ mới" ch•a trực tiếp tham gia cứu n•ớc nh•ng tâm sự yêu n•ớc của họ thật chân thành, sâu sắc và đáng trân trọng. Họ không chỉ góp thêm tiếng nói yêu n•ớc mà quan trọng hơn còn giúp ta thấy đ•ợc những biểu hiện hết sức phong phú, đa dạng của tình yêu Tổ quốc. (1,0 điểm)

Nghệ thuật: Tinh thần yêu n•ớc trong các tác phẩm thuộc phong trào"Thơ mới" đ•ợc thể hiện rất phong phú, khi thống thiết, khi hào hùng, sôi nổi lúc lại trầm lắng, kín đáo. Với bút pháp lãng mạn, hình ảnh giàu sức biểu cảm, các tác phẩm đã thể hiện lòng yêu n•ớc sâu sắc mãnh liệt. (1,0 điểm)




Biết khép lại vấn đề một cách tự nhiên, liên hệ với thực tế. (1,0 điểm)
Giám khảo cần vận dụng h•ớng dẫn chấm một cách linh hoạt
Thêm
84
0
0
Câu 1 (8,0 điểm):
Chuyện xưa kể lại rằng, một buổi tối, một vị thiền sư già đi dạo trong thiền viện, chợt trông thấy một chiếc ghế dựng sát chân tường nơi góc khuất. Đoán ngay ra đã có chú tiểu nghịch ngợm nào đó làm trái quy định: vượt tường trốn ra ngoài chơi, nhưng vị thiền sư không nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ xuống đúng chỗ đó.
Một lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tường vào. Đặt chân xuống, chú tiểu kinh ngạc khi phát hiện ra dưới đó không phải là chiếc ghế mà là vai thầy mình, vì quá hoảng sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ và cả hình phạt nặng nề. Không ngờ vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: “Đêm khuya sương lạnh, con mau về thay áo đi”. Suốt cuộc đời chú tiểu không bao giờ quên được bài học từ buổi tối hôm đó.

Cách xử sự của vị thiền sư trong câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ gì? Hãy trình bày ý kiến của em bằng một bài văn ngắn (khoảng 2 trang giấy thi).
Câu 2 (12,0 điểm):
"Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ."
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Em hiểu nhận định trên như thế nào? Hãy phân tích đoạn trích "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9, tập một) để làm rõ điều mới mẻ trong việc khám phá vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam.

--------- Hết ---------


Họ và tên thí sinh: ………………………………Số báo danh: ......................
Cán bộ coi thi không giải thích gì them


PHÒNG GD&ĐT HẠ HÒA HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG LỚP 9 VÒNG 2
Năm học 2015 - 2016 MÔN: Ngữ văn
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)



Câu 1 (8,0 điểm):
Yêu cầu về kĩ năng
:
Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội ngắn. Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không mắc lỗi các loại.
Yêu cầu về kiến thức:
Giải thích: Cách xử sự của vị thiền sư có 2 chi tiết đáng chú ý:
Đưa bờ vai của mình làm điểm tựa cho chú tiểu lỗi làm bước xuống.
Không quở phạt trách mắng mà nói lời yêu thương thể hiện sự quan tâm lo lắng.
-> Qua đó ta thấy vị thiền sư là người có lòng khoan dung, độ lượng với người lầm lỗi. Hành động và lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng nhiếc mà cả đời chú tiểu không bao giờ quên.
=>Cách xử sự của vị thiền sư trong câu chuyện cho ta bài học về lòng khoan dung. Sự khoan dung nếu đặt đúng lúc đúng chỗ thì nó có tác dụng to lớn hơn sự trừng phạt, nó tác động rất mạnh đến nhận thức của con người.
Khẳng định, bàn bạc, mở rộng vấn đề:
Khoan dung là tha thứ rộng lượng với người khác nhất là những người gây đau khổ với mình. Đây là thái độ sống đẹp, một phẩm chất đáng quý của con người.
Vai trò của khoan dung: Tha thứ cho người khác chẳng những giúp người đó sống tốt đẹp hơn mà bản thân chúng ta cũng sống thanh thản... Khoan dung giúp giải thoát những hận thù, tranh chấp cân bằng cuộc sống, sống hòa hợp hơn với mọi người xung quanh.
Đối lập với khoan dung là đố kị, ghen tỵ, ích kỉ, định kiến.
Khoan dung không có nghĩa là bao che cho những việc làm sai trái.
(dẫn chứng sinh động, phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề).
Rút ra bài học:
Hiểu rõ hơn về ý nghĩa tác dụng của lòng khoan dung.
Cần phải sống khoan dung nhân ái.
Cách cho điểm:
Điểm 7- 8: Đáp ứng tốt nội dung trên, có sáng tạo trong cấu trúc bài, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, dẫn chứng thuyết phục, có cảm xúc.
Điểm 5-6: Đáp ứng khá tốt nội dung trên, có sự hiểu biết và lập luận thuyết phục, lí lẽ đúng đắn, diễn đạt có cảm xúc, có mắc một số lỗi nhưng không đáng kể.
Điểm 3-4: Đáp ứng cơ bản yêu cầu trên, có thể thiếu ý hoặc một vài chỗ chưa hoàn thiện, có dẫn chứng song còn sơ sài.
Điểm 1- 2: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều lỗi các loại.
Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
Câu 2: (12 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng
:
Biết cách làm bài văn nghị luận tổng hợp có vận dụng kiến thức lí luận văn học, biết vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận như phân tích, chứng minh…đặc biệt có kĩ năng cảm nhận và phân tích tác phẩm truyện.
Bố cục bài viết mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, rõ luận điểm.


Văn viết có hình ảnh, cảm xúc, biết lựa chọn, bình dẫn chứng
Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
Giải thích nhận định.
Những vật liệu mượn ở thực tại là hiện thực khách quan về cuộc sống: những con người, số phận, những mảng đời sống gia đình, xã hội được các tác giả dùng làm đề tài trong sáng tác của mình.
Điều mới mẻ: nghệ sĩ không chỉ sao chụp hiện thực đời sống mà qua đó còn muốn gửi gắm những tư tưởng, tình cảm, thái độ, những khát khao, ý tưởng mới mẻ, những điều chiêm nghiệm, suy ngẫm về con người và cuộc sống.
=> Ý kiến nhằm đề cập tới nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ. Tác phẩm nghệ thuật bao giờ cũng phản ánh thực tại, là nơi nhà văn gửi gắm thế giới tình cảm, quan điểm, tư tưởng, ý tưởng mới mẻ của mình. Đó là đặc trưng riêng của tác phẩm văn chương.
Phân tích đoạn trích truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa để làm rõ điều mới mẻ trong việc khám phá vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam.
Khái quát về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
Điều mới mẻ trong việc khám phá vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam.

* Nhà văn đã phát hiện và ngợi ca lí tưởng sống cao đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tố quốc.​

Anh thanh niên, cô kĩ sư, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét, kĩ sư vườn rau su hào ở Sa Pa... tất cả đều có lý tưởng sống đẹp: Sống phải có ích, sống để cống hiến
Họ ý thức được vai trò, trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước, với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc. có mặt ở những nơi đầy khó khăn, thiếu thốn, gian khổ của đất nước.
(Dẫn chứng qua suy nghĩ của anh thanh niên về mục đích sống, về niềm hạnh phúc; )
* Khẳng định, ngợi ca lòng yêu nghề, ý thức trách nhiệm cao trong công việc của thế hệ trẻ Việt Nam.
Yêu nghề, tự tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc trong công việc.
Có những suy nghĩ đúng đắn và sâu sắc về ý nghĩa của công việc đối với cuộc sống con người.
Làm việc với ý thức tự giác, chủ động, tinh thần kỉ luật cao, thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, khoa học.
(Dẫn chứng: qua suy nghĩ, công việc và thái độ làm việc của các nhân vật; đặc biệt là nhân vật anh thanh niên)
Khám phá, khẳng định và ngợi ca vẻ đẹp bình dị, đáng mến trong đời sống tâm hồn, tình cảm của thế hệ trẻ Việt Nam.
Tâm hồn trong sáng, mơ mộng, lạc quan yêu đời: Gian khó, hiểm nguy không thể cướp đi niềm tin yêu cuộc sống, niềm lạc quan.
Sống cởi mở, chân thành, tình người thắm thiết.
Sống khiêm tốn.
Tổng hợp đánh giá, rút ra bài học:
Tác giả đã chọn lựa hình thức nghệ thuật thích hợp nhằm làm toát lên vẻ đẹp mới mẻ của thế hệ trẻ Việt Nam: Cốt truyện, tình huống truyện đơn giản, cách kể chuyện tự nhiên, nhân vật không có tên riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có một tên gọi chung, phiếm chỉ, khiến ý nghĩa câu chuyện mang tính khái quát.
Khẳng định: Tác phẩm có những khám phá mới mẻ về vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn chống Mỹ. Đó cũng là vẻ đẹp tiêu biểu của con người Việt Nam những năm 70 của thế kỉ XX.
Bài học về cảm thụ và sáng tác văn chương.
Cách cho điểm: :



Điểm 11- 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, văn viết có sự sáng tạo, có cảm xúc.

Điểm 9-10: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu, có thể mắc một vài lỗi nhỏ nhưng không đáng kể.

Điểm 7-8: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu, có thể có một vài chỗ chưa hoàn thiện.

Điểm 5-6: Đáp ứng 1/2 yêu cầu, mắc một số lỗi.

Điểm 3-4: Bài sơ sài, thiếu ý hoặc còn lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc quá nhiều lỗi các loại.

Điểm 1-2: Bài viết quá sơ sài, có quá nhiều sai sót, không hiểu rõ và không biết triển khai vấn đề.

Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.

Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những bài viết có sáng tạo.



----------- Hết -------------
Thêm
  • Like
Reactions: Thích Văn Học
95
1
0
Câu 1: ( 3điểm): Phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: " Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm,
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ" (" Quê hương" - Tế Hanh)
Câu 2 (5,0 điểm): Nhà văn Nga M.Gorki đã từng nói: “ Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người đến với ta trong những giây phút khó khăn, cay đắng nhất của cuộc đời ”.
Viết văn bản nghị luận, trình bày những suy nghĩ của em về quan niệm trên.
Câu 3 (12 điểm):
Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới.
Bằng những tác phẩm thơ văn đã học, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
------------Hết------------





Câu 1: (3 điểm)​


HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN


Chỉ ra đúng biện pháp tu từ được Tế Hanh sử dụng ở hai câu thơ là biện pháp "nhân hoá" ( 0,5đ)

Chỉ ra được các từ được sử dụng để nhân hoá chiếc thuyền là các từ: "im, mỏi, trở về, nằm, nghe." ( 0,5đ)

Giá trị của biện pháp nhân hoá ở đây: ( 2đ)

+Biến con thuyền vô tri vô giác trở nên sống động, có hồn như con người (0,5đ)

+ Các từ: "im, mỏi, trở về, nằm" cho ta cảm nhận được giây lát nghỉ ngơi thư dãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả, cực nhọc trở về . ( 0,5đ)

+ Từ "nghe" gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào "da thịt "của mình; và cũng giống
như con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó bao nhiêu, nó
như càng dày dạn lên bấy nhiêu. (0,5đ)

+ Tác giả miêu tả con thuyền, nói về con thuyền chính là để nói về người dân chài miền biển ở khía cạnh vất vả cực nhọc, từng trải trong cuộc sống hàng ngày. Ở đây, hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc đời, cuộc sống của người dân chài vùng biển (0,5đ)

Câu 2 ( 5 điểm ):
Yêu cầu về kỹ năng:

Học sinh tạo lập được một văn bản nghị luận, trình bày những suy nghĩ của mình về vấn đề nêu ở đề bài.
Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Văn viết trong sáng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận.
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý chính sau:
Giải thích, chứng minh:
Trong cuộc sống, con người thường có nhiều bạn bè nhưng không phải ai cũng là người dám đến với ta trong những thời điểm khó khăn nhất của cuộc đời ta. (1,5 điểm)
Người bạn tốt nhất là người sẵn sàng cùng ta đối mặt với khó khăn, hoạn nạn, giúp ta vượt qua khó khăn, giữ vững niềm tin để vươn lên. (1,5 điểm)


(Học sinh lấy dẫn chứng trong đời sống để chứng minh)
Nhận định, đánh giá:
Quan niệm của M. Gorki là một quan niệm đúng đắn về tình bạn. Quan niệm đó giúp mỗi người chúng ta hiểu rõ hơn sự đẹp đẽ của tình bạn, xây dựng được cách nhìn đúng đắn về một người bạn tốt.( 2,0 điểm)
Câu 3 (12 điểm):
Yêu cầu chung:

Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về vấn đề văn học. Bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp.
Nội dung: Phân tích được các dẫn chứng trong các tác phẩm thơ văn đã học ở THCS, đặc biệt các tác phẩm học ở lớp 9 giai đoạn 1945-1975 để làm rõ hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và hình ảnh người lao động mới.
Lời văn chính xác, sinh động, có cảm xúc.
Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Yêu cầu cụ thể:
Biết dẫn dắt và nêu vấn đề hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và hình ảnh người lao động mới trong thơ văn giai đoạn 1945-1975 (1điểm).
Giải thích nhận định (1 điểm):

Hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội.(0,5 điểm)
Hiện thực đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: vóc dáng người chiến sĩ luôn trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. (0,25 điểm)
Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới hoà quyện tạo nên vẻ đẹp của con người dân tộc Việt Nam. Và điều này đã làm nên hơi thở, sức sống của văn học thời kì 1945 - 1975.(0,25 điểm)
Chứng minh ( 8 điểm):
Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc (3 điểm):

- Họ là những con người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi như: người nông dân mặc áo lính (Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường (Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu) , người lính trải qua hai cuộc kháng chiến như ông Sáu (Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng... (1 điểm)
Họ là những người lính, người chiến sĩ có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ tổ quốc. ( Dẫn chứng + phân tích) (1,0 điểm)
Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp... (Dẫn chứng + phân tích) (1,0 điểm)
Hình ảnh người lao động mới (5 điểm):
Họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ cuộc sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi thanh xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước.
Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận mang nhịp thở tươi vui, hăm hở, hoà mình cùng trời cao biển rộng: Họ ra khơi với niềm hân hoan trong câu hát, với ước mơ



trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở ra khơi bằng tất cả sức lực và trí tuệ của mình.(Dẫn chứng +phân tích).( 2,5 điểm)

- "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới. Họ là những trí thức mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tưởng, say mê, miệt mài trong công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp như nhân vật anh thanh niên, cô kĩ sư, nhà khoa học nghiên cứu sét, ông kĩ sư trồng rau. (Dẫn chứng +Phân tích) ( 2,5 điểm)

Đánh giá, bình luận (1 điểm):

Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng được những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những người lính dũng cảm, kiên cường. Nơi hậu phương là những người lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX. Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vừa là nhà văn, nhà thơ, vừa là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về con người dân tộc Việt với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống mới cho văn học Việt Nam.

Khẳng định vẻ đẹp của con người Việt Nam trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ và xây dựng đất nước. Thành công của các tác phẩm trong việc xây dựng hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp ấy. Suy nghĩ, liên hệ thực tế và liên hệ bản thân. ( 1 điểm)

------------Hết------------
Thêm
158
0
0
Câu 1: (4,0 điểm)
Phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” (“Quê hương” – Tế Hanh”
Câu 2: (6,0 điểm)
Bài học giáo dục mà em nhận được từ câu chuyện dưới đây:

Ngọn gió và cây sồi
Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó muốn mọi cây cối đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang, không bị khuất phục trước ngọn gió hung hăng. Như bị thách thức ngọn gió lồng lộn, điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng cơn giận dữ của ngọn gió và không hề gục ngã. Ngọn gió mỏi mệt đành đầu hàng và hỏi:
Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế? Cây sồi từ tốn trả lời:
Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gẫy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tôi. Bởi tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi. Nhưng tôi cũng phải cảm ơn ông ngọn gió ạ! Chính cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình.
(Theo: Hạt giống tâm hồn- Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2011)
Câu 3: (10 điểm)
“Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu thương con người” (Đặng Thai Mai – “Trên đường học tập và nghiên cứu” - NXB Văn học 1969)
Chứng minh ý kiến trên qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. (SGK, Ngữ văn 9, tập I)

- Hết -​



PHÒNG GD & ĐT THANH SƠN
TRƯỜNG THCS VĂN MIẾU

HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT HSG L9

Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút



Nội dung yêu cầu
Điểm
Câu 1: (4 điểm)
Chỉ ra đúng biện pháp tu từ được Tế Hanh sử dụng ở hai câu thơ là biện pháp “nhân hóa”
Chỉ ra được các từ được sử dụng để nhân hoá chiếc thuyền là các từ: “im, mỏi, trở về, nằm, nghe.”
Giá trị của biện pháp nhân hoá ở đây:
+Biến con thuyền vô tri vô giác trở nên sống động, có hồn như con người
+ Các từ: “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây lát nghỉ ngơi thư dãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả, cực nhọc trở về.
+ Từ “nghe” gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào “da thịt” của mình; và cũng giống như con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó bao nhiêu, nó như càng dày dạn lên bấy nhiêu.
+ Tác giả nói về con thuyền chính là để nói về người dân chài miền biển vất vả cực nhọc, từng trải trong cuộc sống hàng ngày. Ở đây, hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc đời, cuộc sống của người dân chài vùng biển.
Câu 2 (6,0 điểm)
0,5đ

0,5đ


0,5đ


0,5đ


1đ​


* Tóm tắt nội dung câu chuyện0,5đ
* Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
Ngọn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, những nghịch cảnh trong cuộc sống.
Cây sồi: Hình ảnh tượng trưng cho lòng dũng cảm, dám đối đầu, không gục ngã trước hoàn cảnh
Ý nghĩa câu chuyện: Trong cuộc sống con người cần có lòng dũng cảm, tự tin, nghị lực và bản lĩnh vững vàng trước những khó khăn, trở ngại của cuộc sống.


1,0
* Bài học giáo dục từ câu chuyện.
Cuộc sống luôn ẩn chứa muôn vàn trở ngại, khó khăn và thách thức nếu con người không có lòng dũng cảm, sự tự tin để đối mặt sẽ dễ đi đến thất bại (Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây)
Muốn thành công trong cuộc sống, con người phải có niềm tin vào bản thân, phải tôi luyện cho mình ý chí và khát vọng vươn lên để chiến thắng nghịch cảnh. (Tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi)
Lưu ý: Trong quá trình lập luận học sinh nên có dẫn chứng về những tấm gương dũng cảm, không gục ngã trước hoàn cảnh để cách lập luận thuyết phục hơn.

1,25





1,25
* Bàn luận về bài học giáo dục của câu chuyện:
+ Không nên tuyệt vọng, bi quan, chán nản trước hoàn cảnh mà phải luôn1,0




tự tin, bình tĩnh để tìm ra các giải pháp cần thiết nhằm vượt qua các khó khăn, thử
thách của cuộc sống.
+ Biết tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân để luôn có một bản lĩnh kiên cường trước hoàn cảnh và cũng phải biết lên án, phê phán những người có hành động và thái
độ buông xuôi, thiếu nghị lực.

1,0
Câu 3 (10 điểm)
Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng làm nổi bật được trọng tâm nội dung nghị luận: Tinh thần nhân đạo trong “Chuyện người con gái Nam Xương”:
*Tinh thần nhân đạo - tình yêu thương con người Nguyễn Dữ trân trọng, ngợi ca, đề cao vẻ đẹp của người phụ nữ qua hình tượng nhân vật Vũ Nương:
- Vũ Nương có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: công, dung, ngôn, hạnh. Xét về phương diện nào cũng đẹp:
+ Là một người vợ: Đối với chồng, nàng là người vợ rất mực dịu dàng, đằm thắm, giàu tình yêu thương chồng và thuỷ chung nhất mực.( d/c)
+ Là một người con: Đối với mẹ chồng, nàng hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng, là người con hiếu thảo. (d/c)
+ Đối với con: Là người mẹ tốt giàu lòng yêu thương con...
+ Là một người phụ nữ: Nàng là người phụ nữ đảm đang, trọng danh dự và nhân phẩm, tình nghĩa và giàu lòng vị tha. ( d/c)
*Tinh thần nhân đạo - tình yêu thương con người: thể hiện ở thái độ cảm thông đau xót:
- Am hiểu tâm lí nhân vật, thương cảm cho nỗi đau của người phụ nữ nên nhà văn đã thể hiện nỗi đau đớn của nhân vật sâu sắc.
+ Nàng Vũ có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tụy vun đắp hạnh phúc lại chẳng được hưởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ.
+ Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng ..mà người chồng vẫn không động lòng. (d/c)
+ Con người trong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất (d/c).
* Tinh thần nhân đạo - tình yêu thương con người được thể hiện qua thái độ lên án những thế lực đen tối chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người.
Chiến tranh phong kiến phi nghĩa
Những tư tưởng lạc hậu của xã hội phong kiến suy tàn (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,…) gây bao nhiêu bất công. Hiện thân của nó là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tuông hồ đồ, mù quáng, gia trưởng, vũ phu.
*Tinh thần nhân đạo - lòng yêu thương con người: là khát vọng và ước mơ về một cuộc sống công bằng, quyền được hưởng hạnh phúc gia đình của con người đặc biệt là người phụ nữ .
Khát vọng hạnh phúc của con người:
Ước mơ về cuộc sống tốt đẹp, bình đẳng, quyền được hưởng hạnh phúc của con người:



2











2​













2​






2​



*Tinh thần nhân đạo của truyện còn thể hiện ở bài học nhân sinh sâu sắc mà Nguyễn Dữ muốn gửi đến bạn đọc muôn đời:
- Bài học giữ gìn và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Có hạnh phúc đã là sự may mắn nhưng giữ gìn, duy trì hạnh phúc còn khó hơn. Vợ và chồng dù có yêu nhau đến mấy mà chẳng biết tính của nhau thì bi kịch sớm muộn cũng xảy ra. Và điều quan trọng hơn hết để có được hạnh phúc là phải thực sự hiểu được nhau, tôn trọng lẫn nhau và tránh xa những ngộ nhận đáng tiếc.




2​
Thêm
86
0
0
Câu 1 (4.0 điểm):
Đọc kỹ câu chuyện sau rồi trả lời câu hỏi:
Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống cái giếng. Con vật kêu la hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì. Cuối cùng, ông quyết định: con lừa đã già, dù sao cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả.
Ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. Họ xúc đất đổ vào giếng. Ngay từ đầu lừa đã hiểu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống và vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ một lúc sau, mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài.

(Theo nguồn Internet)
Nhân vật con lừa trong câu chuyện bị rơi vào hoàn cảnh như thế nào?
Theo em, điều bất ngờ nào đã diễn ra?
Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống?
Câu 2 (8.0 điểm):
Có ý kiến cho rằng: Bàn tay có mở rộng trao ban, tâm hồn mới tràn ngập vui sướng.
Suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 3 (8.0 điểm):
Cảm nhận của em về nhân vật Lục Vân Tiên trong văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Ngữ văn 9, tập 1).
......................................... hết ..............................................................

Họ và tên thí sinh: …………………………………….. SBD: ………


HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 9​

(Hướng dẫn gồm 02 trang)

YÊU CẦU CHUNG:​



- Giám khảo vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, ngoài việc kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của một học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, có năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng...); đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách.
Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng.
Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý chính và các thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể hơn.
Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để đánh giá, cho điểm.
- Điểm toàn bài là 20,0 chiết đến 0,25.
B. Yêu cầu cụ thể Câu 1 (4.0 điểm):
Nhân vật con lừa trong câu chuyện bị rơi vào hoàn cảnh: éo le, đầy nguy hiểm, phải đối mặt với các chết…=> 1.0 điểm.
Điều bất ngờ đã diễn ra: Con lừa đã thoát khỏi nguy hiểm, éo le bằng chính sự bình tĩnh, thông minh trong xử lí của mình…=> 1.0 điểm.
Bài học rút ra từ câu chuyện: Cuộc sống không bằng phẳng mà chứa nhiều bất trắc cùng những thử thách bất ngờ nhưng không phải chỉ là bóng tối và bế tắc. Trước mọi tình huống, cần bình tĩnh, chủ động, sáng suốt nhìn thẳng vào gian khó, thử thách để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất…=> 2.0 điểm

Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là đảm bảo yêu cầu của đề bài.​

Câu 2 (8.0 điểm):

Đáp án:​

Về kiến thức: Đây là một đề bài có tính chất mở, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau với nhiều thao tác nghị luận khác nhau miễn là đáp ứng được yêu cầu của đề bài. Sau đây là một số gợi ý:
Đó là một ý kiến đúng đắn về quan hệ ứng xử, về lối sống, cách sống của con người.
Ý kiến đó đã khẳng định ý nghĩa của việc sẻ chia, trao ban; mối quan hệ giữa trao ban và nhận lại: Sẻ chia, trao ban là nghĩa cử có sức lan tỏa lớn trong cộng đồng và trong lòng người; nghĩa cử ấy làm vui cuộc đời, làm vui lòng người. Cuộc sống của cộng đồng và của mỗi con người có ý nghĩa hơn khi biết trao ban, chia sẻ...
Bàn luận, mở rộng vấn đề …


Định hướng cho bản thân…

Về kỹ năng:​

Viết được bài văn nghị luận xã hội với bố cục hoàn chỉnh.
Biết kết hợp các thao tác nghị luận trong quá trình làm bài: phân tích, chứng minh, bình luận …
Biết kết hợp một cách linh hoạt phương thức nghị luận với các phương thức biểu đạt khác như: tự sự, biểu cảm ...
Không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.

Biểu điểm:​

Bảo đảm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 8.0 điểm.
Bảo đảm các yêu cầu về kiến thức nhưng còn có hạn chế về kỹ năng => 6.0

điểm.​

Bài viết còn hời hợt, sơ sài => 2.0 điểm.
Các thang điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.
Lưu ý: Giám khảo cần cẩn trọng khi đánh giá bài làm của thí sinh trong

tính chỉnh thể, phát hiện, trân trọng những bài có suy nghĩ và giọng điệu riêng. Thí sinh có thể có những luận điểm, luận cứ khác nhau (kể cả không có trong hướng dẫn chấm) miễn là hợp lý và có sức thuyết phục.
Câu 3 (8.0 điểm):

Đáp án:​

Cần bảo đảm những yêu cầu sau:
Về kiến thức: Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, sau đây là một số gợi ý:
Lục Vân Tiên tiêu biểu cho vẻ đẹp của một con người sẵn sàng xả thân vì nghĩa, không so đo, tính toán…
Sức mạnh của Lục Vân Tiên là sức mạnh của nhân nghĩa, của lẽ phải, của lòng dũng cảm kiên cường. Đó là sức mạnh của một con người có tinh thần thượng võ, sẵn sàng cứu khốn phò nguy, dám bênh vực kẻ yếu, tiêu diệt mọi thế lực bạo tàn…
Lục Vân Tiên là một người có văn hóa trong ứng xử…
Thái độ, tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đối với nhân vật Lục Vân Tiên...
Đằng sau nhân vật Lục Vân Tiên là quan niệm của Nguyễn Đình Chiểu và nhân dân về người anh hùng…

Về kỹ năng:​

+ Có kỹ năng xác định yêu cầu của đề, biết làm một bài văn kiểu cảm nhận về nhân vật thông qua việc trình bày những suy nghĩ, đánh giá, bàn luận…
+ Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.

Biểu điểm:​




+ Đạt được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 8.0 điểm.

+ Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng kỹ năng làm bài còn hạn chế =>

6.0 điểm.

+ Trình bày được suy nghĩ, đưa ra được những đánh giá theo yêu cầu của đề nhưng văn viết thiếu cảm xúc và còn mắc nhiều lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả...=> 4.0 điểm.

+ Nội dung bài viết sơ sài => 2.0 điểm.

Lưu ý:

Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác

định.


Thí sinh có thể có những cảm nhận và có diễn đạt khác nhau miễn là hợp lý
Thêm
58
0
0

Trang cá nhân

“Đối với tôi, văn chương không phải là một cách đem đến cho người đọc sự thoát ly trong sự quên, trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo vừa thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”.
Truyện này tớ đăng đầu tiên ở Wattpad (khi ấy học lớp tám), giờ đọc lại thấy sến thật sự nhưng khi tớ cho chị họ xem bản thảo thì chị ấy lại khen hay. Tớ cũng nhen nhóm ý định phát triển bộ này thành truyện dài luôn nhưng mà hồi ấy tớ chưa đủ thời gian, đến giờ thì bản thân lại không theo kịp cảm xúc khi ấy.
Có những ngày tuyệt vọng cùng cực, tôi và cuộc đời đã tha thứ cho nhau
"Tôi không còn gì để chiêm bái ngoài nỗi tuyệt vọng và lòng bao dung. Hãy đi đến tận cùng của tuyệt vọng để thấy tuyệt vọng cũng đẹp như một bông hoa."
Cung Chúc Tân Xuân Giáp Thìn 2024!
An Khang Thịnh Vượng
Vạn Sự Như Ý~
Trò chuyện trực tiếp
Đăng nhập để sử dụng ChatBox
  1. Thích Văn Học @ Thích Văn Học:
    Hiện tại không có giá trị qui đổi gì em nhé
Top