Soạn văn Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX

Soạn văn Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX

Phong Cầm
Phong Cầm
  • Thạc sĩ lang thang ^^ 33 đến từ Nam Định
Kiến thức chính, nội dung trọng tâm vắn tắt của bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX

I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 -1945 đến năm 1975

1. Vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa:


- Đường lối văn nghệ, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước ta.Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mở ra kỉ nguyên mới cho đất nước: kỉ nguyên độc lập, tự chủ -> tạo nên nền văn học của chế độ mới,vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Xuất hiện lớp nhà văn mới nhà văn-chiến sĩ.

- Hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của toàn dân tộc trong đó có văn học nghệ thuật, tạo cho văn học giai đọan này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành và phát triển trong hòan cảnh chiến tranh kéo dài và vô cùng ác liệt.

- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển.

- Về văn hóa, từ 45-75 điều kiện giao lưu còn hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN.

- Trong hoàn cảnh như vậy, văn học giai đoạn 1945- 1975 có những yêu cầu được đặt ra:
+ Văn chương không được nói nhiều chuyện buồn đau, chuyên tiêu cực, phản ánh tổn thất trong chiến đấu là văn chương lạc điệu không lành mạnh.
+ Văn chương không được nói chuyện hưởng thụ, chuyện hạnh phúc cá nhân. đề tài tình yêu cũng hạn chế. Nếu có nêu, có viết về tình yêu phải gắn với nhiệm vụ chiến đấu.
+ Văn chương phải phản ánh nhận thức con người, phân biệt rạch ròi giữa địch và ta, bạn và thù.
+ Văn chương thể hiện sự kết hợp giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
+ Nhân vật trung tâm của văn học phải là công nông binh.

2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:

a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:

* Chủ đề chính:
- 1945 – 1946: Phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân khi đất nước vừa giành được độc lập.
- 1946 – 1954:
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp: gắn bó sâu sắc với đời sống Cách mạng và kháng chiến.
+Tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
+Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.

* Thành tựu:
+ Truyện và kí: mở đầu cho văn xuôi kháng chiến (Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, Truyện ngắn Đôi mắt và nhật kí Ở rừng của Nam Cao, truyện ngắn Làng của Kim Lân…), hình thành những tác phẩm khá dày dặn (Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Đất nứớc đứng lên của Nguyên Ngọc, Truyện Tây Bắc của Tô Hoài…)

+ Thơ: đạt được nhiều thành tựu ( Cảnh khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng…)

· Kịch: một số vở kịch gây sự chú ý (Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng,Chị Hòa của Học Phi...)

. Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học: Chưa phát triển nhưng cũng có một số tác phẩm quan trọng (Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa ở Việt Nam của Trường Chinh,Nhận đường và Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi...)

b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
* Chủ đề chính:
- Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui, lạc quan với hình ảnh người lao động, những đổi thay của đất nước.
- Tình cảm sâu đậm với miền Nam; Nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.

* Thành tựu:
- Văn xuôi mở rộng đề tài trên nhiều lĩnh vực cuộc sống:

· Đề tài kháng chiến chống Pháp (Sống mãi với thủ đô, Cao điểm cuối cùng, Trước giờ nổ súng…)

· Đề tài hiện thực đời sống trước cách mạng tháng Tám (Vợ nhặt, Mười năm, Vỡ bờ…)

· Đề tài công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội gắn với sự đổi đời của con người (Sông Đà, Mùa lạc, Cái sân gạch…)

- Thơ ca có một mùa bội thu. Tập trung thể hiện cảm hứng: sự hoà hợp giữa cái riêng với cái chung, ca ngợi chủ nghĩa xã hội, cuộc sống mới, con người mới, nỗi đau chia cắt, nỗi nhớ thương với miền Nam ruột thịt…Các tác phẩm tiêu biểu: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Đất nở hoa và Bài thơ cuộc đời của Huy Cận.

- Kich cũng có những thành tựu mới với các tác phẩm: Một đảng viên – Học Phi, Quẫn – Lộng Chương, Chị Nhàn, Nổi gió - Đào Hồng Cẩm.…

c. Chặng đường từ 1965-1975:
*Chủ đề
- Văn học giai đoạn này tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

* Thành tựu:
- Văn xuôi chặng đường này phản ánh cuộc sống, chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất ở cả hai miền Nam - Bắc.
· Những tác phẩm truyện, kí ra đời ngay trên tiền tuyến đầy máu lửa đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam anh dũng (Người mẹ cầm súng, Rừng xà nu, Hòn đất…)
· Miền Bắc: truyện, kí cũng phát triển (kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân, Dấu chân người lính, Bão biển…)

- Thơ ca chống Mĩ đạt tới thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến mới của nền thơ hiện đại Việt Nam thể hiện không khí, khí thế, lí tưởng của toàn thể dân tộc, đề cập tới sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ …
. Mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực.
. Tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận
. Ghi nhận một thế hệ nhà thơ trẻ chống Mĩ tài năng (Phạm Tiến Duật, Nguyễn Duy, Bằng Việt…) và hàng loạt các tác phẩm gây tiếng vang (Tập thơ Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chim báo bão của Chế Lan Viên; Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm…

- Kich sân khấu có nhiều thành tựu mới: Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình,Đ ôi mắt của Vũ Dũng Minh...

- Về lí luận phê bình tập trung ở một số tác giả Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên..

d) Văn học vùng địch tạm chiếm (1946-1975):
- Phức tạp: xen kẽ nhiều xu hướng phản động, tiêu cực, đồi trụy và tiến bộ, yêu nước, cách mạng
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam)
+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng)

=>Văn học vùng địch tạm chiếm: vì nhiều lí do không đạt được nhiều thành tựu lớn nếu đánh giá cả mặt tư tưởng và nghệ thuật.

3. Những đặc điểm cơ bản của văn học VN 1945 - 1975

a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước:


+ Mô hình nhà văn - chiến sĩ
- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: tư tưởng cách mạng, văn học là thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ
- Đề tài: Tổ Quốc với hai vấn đề trọng đại: đấu tranh bảo vệ, thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được VH đề cập là ở tư cách công dân, ở phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng. Con người trong văn học chủ yếu là con người của lịch sử, của sự nghiệp chung, của đời sống cộng đồng.

=>Văn học giai đoạn này như một tấm gương phản ánh những vấn đề lớn lao,trọng đại nhất của đất nước và cách mạng.

b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Nhân dân là là đối tượng phản ánh, thưởng thức, nguồn bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học…Chính nhân dân trở thành cảm hứng chủ đạo, trở thành đề tài cho các tác phẩm...
- Nội dung: Phản ánh cuộc sống, khát vọng, phẩm chất anh hùng, vẻ đẹp tâm hồn, khả năng và con đường tất yếu đi đến với cách mạng của nhân dân
- Hình thức: tác phẩm ngắn gọn, sử dụng các thể loại truyền thống, ngôn ngữ trong sáng giản dị dễ hiểu.

VD:
“Thằng tây chớ cậy sức dài
Chúng tao dù nhỏ nhưng dai hơn mày …
Chúng tao thức bốn đêm rồi
Ăn cháo ba bữa chạy mười chín cây
Bây giờ mới gặp mày đây
Sức tao còn đủ bắt mày hàng tao”
“Chị em phụ nữ Thái Bình
Ca nô đội lệch vừa xinh, vừa giòn
Người ta nhắc chuyện chồng con
Lắc đầu nguây nguẩy em còn đánh Tây”


c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Khuynh hướng sử thi: Văn học đã tái hiện những mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc, (chống Pháp, chống Mĩ, xây dựng chủ nghĩa xã hội),

+ Đề tài, chủ đề: đề cập đến số phận chung của cả cộng đồng, phản ánh những vđề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước. Nhà văn quan tâm chủ yếu đến những sự kiện có ý nghĩa lịch sử.

+ Nhân vật trung tâm: văn học khám phá con người ở khái cạnh trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống à nhân vật phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại; gắn bó số phận mình với số phận đất nước; kết tinh những phẩm chất đẹp của cả cộng đồng.

VD: Bác Hồ- người đi tìm hình của nước, biểu trưng cho cả dt; chị Trần Thị Lý, Anh hùng Núp, Tnu, Chị Út Tịch, mẹ Suốt, mẹ Tơm...
+ Ngôn ngữ sử thi: trang trọng, tráng lệ, hào hùng (Sử dụng biện pháp trùng điệp, phóng đại).
- Cảm hứng lãng mạn: khẳng định cái tôi đây tình cảm cảm xúc, hướng tới lí tưởng ca ngợi cuộc sống mới con người mới, tin vào tương lai tất thắng của cách mạng,
+ Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng
+ Biểu hiện:
Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,
. Ca ngợi chủ nghĩa xã hội, cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dt; hướng vận động của tư tưởng cảm xúc luôn đi từ bóng tối ra ánh sáng, “Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”(Chế Lan Viên). Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh.

Đây là những nét cơ bản nhất của diện mạo văn học Việt Nam giai đoạn này.

II. Khái quát văn học Việt Nam từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX

1. Hoàn cảnh lịch sử xã hội và văn hóa:

- Sau chiến thắng 1975, lịch sử mở ra một kỉ nguyên mới- độc lập tự chủ, thống nhất. từ sau 1975 – 1985 đất nược gặp nhiều khó khăn
- Sau 1986 với công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng lãnh đạo nền kinh tế từng bước chuyển sang kinh tế thị trường văn hãa có điều kiện giao lưu tiếp xúc với nhiều nước. ĐN đổi mới phát triển thúc đẩy văn học đổi mới.

2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
+ Thơ:
- Không tạo được sự lôi cuốn như giai đoạn trước nhưng cũng có những tác phẩm đáng chú ý (Chế Lan Viên với khát vọng đổi mới thơ ca qua các tập Di cảo, Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh Thảo…)
- Trường ca nở rộ (Những người đi tới biển – Thanh Thảo, Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn - Nguyễn Đức Mậu…)

+ Văn xuôi:
- Có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.
- Ý thức đổi mới cách tiếp cận hiện thực đời sống, cách viết về chiến tranh tạo được sự chú ý với bạn đọc (Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh, Gặp gỡ cuối năm – Nguyễn Khải, Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành - Nguyễn Minh Châu…)

+ Kịch nói: phát triển mạnh mẽ (Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển – Xuân Trình…)
- Thể loại kịch từ sau 1975 phát triển mạnh mẽ (Lưu Quang Vũ, Xuân Trình...)

=>Đánh giá chung về văn học sau 1975:
- Văn học đã từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới và vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.
- Văn học cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú, mới mẻ hơn về bút pháp, cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy .
- Nét mới của văn học giai đoạn này là tính hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn đến số phận con người trong những hoàn cảnh phức tạp của đời sống.
- Tuy nhiên văn học giai đoạn này cũng có những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội...

III/ Kết luận: ( Ghi nhớ- SGK)
- Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945-1975 hình thành và phát triển trong một hoàn cảnh đặc biệt, trải qua 3 chặng, mỗi chặng có những thành tựu riêng, có 3 đặc điểm cơ bản...
- Từ sau 1975, nhất là từ năm 1986, văn học Việt Nam bước vào thời kì đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm đến số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp của cuộc sống đời thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật.

Xem thêm: Soạn bài khái quảt văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX
Bài Đặc điểm thơ ca kháng chiến chống Pháp
Luyện tập bài Khái quát văn học Việt nam từ Cách mạng 1945 đến hết thế kỉ XX
 
Sửa lần cuối:
Từ khóa
khái quát văn học vn từ 1945 đến hết thế kỉ 20
887
0
0

BBT đề xuất

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Bình luận mới

Top