Soạn bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Soạn bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 30 đến từ Vietnam
I. Nội dung ôn tập
Câu 1 (Trang 100 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Văn học dân gian là những sáng tác do nhân dân tạo ra trong quá trình lao động, nó mang tính truyền miệng, tập thể với mục đích phục vụ các sinh hoạt tinh thần của tầng lớp bình dân trong xã hội.

Đặc trưng của văn học dân gian:
- Tính truyền miệng: đây là hình thức lưu truyền, phương tiện sáng tác, ngôn ngữ nói khác với ngôn ngữ viết (nền văn học viết)
- Tác phẩm tiêu biểu đã học: sử thi Đăm Săn (Ê-đê), truyện thơ Tiễn dặn người yêu, truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, các bài ca dao, truyện cười, truyện ngụ ngôn
- Tính tập thể: Văn học dân gian là sản phẩm chung của nhiều người trong quá trình truyền miệng có dị bản.
- Tính thực tế: phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt trong cuộc sống của cộng đồng
Câu 2 (Trang 100 sgk ngữ văn 10 tập 1): Văn học dân gian Việt Nam gồm: sử thi, thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, trò diễn mang tích truyện)
Đặc trưng văn học dân gian:

Sử thi
- Những câu chuyện kể về các vị anh hùng, những vấn đề có ý nghĩa với đời sống cộng đồng.
- Đặc điểm nghệ thuật:
+ Tác phẩm có quy mô lớn
+ Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng về trí tuệ, sức mạnh cơ bắp
+ Sự trùng điệp câu văn, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhạc điệu với các biện pháp so sánh, ẩn dụ, phóng đại.
Truyền thuyết
Những câu chuyện kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (có liên quan tới lịch sử) thể hiện thái độ đánh giá của nhân dân.
Nghệ thuật:
+ Văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải
+ Sự tham gia của những chi tiết, sự việc có tính huyền bí, thiêng liêng

Truyện cổ tích
Phản ánh ước mơ về hạnh phúc, công bằng xã hội thông qua truyện kể về những con người bất hạnh trong xã hội (chàng trai nghèo, người thông minh, ngốc nghếch…)
Nghệ thuật:
+ Hình tượng nhân vật xây dựng dựa trên hư cấu
+ Có sự tham gia của các chi tiết hoang đường, kì ảo
+ Có kết cấu quen thuộc: nhân vật chính gặp nạn, vượt qua, hưởng hạnh phúc
Nguồn TH
Truyện cười
Tạo nên tiếng cười mỉa mai, châm biếm thói xấu của con người với mục đích để giáo dục, giải trí
Nghệ thuật:
- Dung lượng ngắn, logic, kết thúc bất ngờ, gây cười.
Truyện thơ
Diễn tả tâm trạng, suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi, sự công bằng xã hội bị tước đoạt.
Nghệ thuật
- Có tính tự sự, dung lượng dài
- Thường sử dụng hình ảnh so sánh, ví von, biện pháp điệp từ, điệp cú pháp để nhấn mạnh
Câu 3 (Trang 100 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Ôn tập văn học dân gian Việt Nam | Soạn văn lớp 10
Ôn tập văn học dân gian Việt Nam | Soạn văn lớp 10
Ôn tập văn học dân gian Việt Nam | Soạn văn lớp 10

Câu 4 (Trang 101 sgk ngữ văn 10 tập 1):
a, Ca dao than thân là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ, thân phận của họ bị phụ thuộc, bị xem thường bởi những thế lực trong xã hội.
+ Họ bị phụ thuộc, không tự quyết định được hạnh phúc, những giá trị của họ không được biết đến.
+ Ca dao thường sử dụng: hình ảnh so sánh, ẩn dụ để nói về thân phận, số kiếp
- Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập tới tình yêu, sự thủy chung, nỗi nhớ, ước mong gặp nhau của đôi lứa…
+ Biểu hiện qua các hình ảnh so sánh, ẩn dụ: khăn tay, ngọn đèn, cây cầu, con thuyền, gừng cay- muối mặn…
Ca dao hài hước: tiếng cười tự trào, thể hiện niềm lạc quan yêu đời của người dân lao động, hoặc là tiếng cười phê phán thói hư tật xấu trong xã hội.
b, Các biện pháp nghệ thuật phổ biến trong ca dao:
- Mô thức mở đầu được lặp lại: thân em, em như, cô kia, ước gì…
- Sử dụng nhiều mô tip biểu tượng: con thuyền- bến nước, gừng cay –muối mặn, ngọn đèn, cây cầu, tấm khăn…
- Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường điệu, tương phản
- Sử dụng thể thơ lục bát
- Ngôn ngữ gần gũi, thân thuộc, có tính khẩu ngữ nhưng mang hàm nghĩa sâu xa
II. Bài tập vận dụng
Bài 1 (Trang 101 sgk ngữ văn 10 tập 1):
Cảnh Đăm San múa khiên, đoạn cuối tả hình ảnh, sức khỏe chàng
- Trong ba đoạn, nổi bật nhất nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi:
+ Thủ pháp so sánh:
Chàng múa trên cao gió như bão
Chàng múa dưới thấp, gió như lốc

Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực
- Thủ pháp phóng đại: “Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh”, khi chàng múa nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh dễ bật tung…
- Thủ pháp trùng điệp: Nội dung và cách thức thể hiện. Các hành động, đặc điểm của Đăm San luyến láy nhiều lần tạo nên sự kì vĩ, lớn lao
+ Chàng vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây
- Sự kết hợp linh hoạt của các biện pháp nghệ thuật cùng trí tưởng tượng phong phú của tác giả dân gian, góp phần tôn lên vẻ đẹp của người anh hùng sử thi
Bài tập 2 (trang 101 sgk ngữ văn 10 tập 1):
Ôn tập văn học dân gian Việt Nam | Soạn văn lớp 10

Bài 3 (Trang 101 sgk ngữ văn 10 tập 1):
Đặc sắc trong truyện Tấm Cám khắc họa được hình tượng Tấm, kiểu nhân vật chức năng
+ Ban đầu, Tấm thụ động, yếu đuối, thường chỉ khóc, luôn bị hà hiếp, bắt nạt (lúc mất giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc, Tấm bị phụ thuộc vào thế lực bên ngoài.
- Giai đoạn sau, Tấm kiên quyết đấu tranh để giành lấy cuộc sống hạnh phúc (chim vàng anh, khung cửi…). Tấm biết tự mình đấu tranh
- Tấm dần ý thức được thân phận của mình, những mâu thuẫn căng thẳng được giải quyết bằng đấu tranh. Như vậy có sự phát triển trong hành động, ý thức của nhân vật, điều này khẳng định sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch
Bài 4 (Trang 102 sgk ngữ văn 10 tập 1):
Ôn tập văn học dân gian Việt Nam | Soạn văn lớp 10

Bài 5 (Trang 102 sgk ngữ văn 10 tập 1)
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày

Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

- Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều

- Chiều chiều ra đứng Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và trộn cơm

- Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng

Mở đầu các bài ca dao như vậy có tác dụng nhấn mạnh và tạo thói quen để người nghe dễ tiếp nhận
b, Các hình ảnh so sánh ẩn dụ trong các bài ca dao: thân em- củ ấu gai, thân em- giếng giữa đàng, ta – sao Vượt, mặt trăng- Mặt trời, sao hôm- sao mai
Nhân dân lao động sử dụng các hình ảnh thực tế trong lao động sản xuất hằng ngày. Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong ca dao làm cho tình cảm của người bình dân được diễn tả một cách kín đáo, sâu sắc, tinh tế và đậm đà tính dân tộc.
c, - Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

- Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:
“Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?”

- Bao giờ trạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.

Bài 6 (trang 102 sgk ngữ văn 10 tập 1)
- Trong thơ của Xuân Hương có sử dụng hình ảnh trầu cau của văn học dân gian:
Mời trầu
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương đã quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá bạc như vôi.

- Hoặc trong thơ của Nguyễn Du:
Thiếp như hoa đã lìa cành
Chàng như con bướm lượn vành mà chơi.

Dựa trên câu ca dao:
Ai làm cho bướm lìa hoa
Cho con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng.

Nguồn TH
 
Từ khóa
cộng đồng hào hùng quy mô sân khấu truyen thuyet
  • Like
Reactions: baivanhay
935
1
1

Sơn Ca

Cộng tác viên
26/9/19
536
45
27,999
30
Vietnam
forum.vanhoctre.com
Xu
0
I. Nội dung ôn tập
Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam
Tính truyền miệngTính tập thểTính thực hànhVí dụ
- Truyền miệng là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian.
- Tính chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ biến bằng miệng cho người khác, thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), theo thời gian (từ đời trước đến đời sau).
- Tính truyền miệng biểu hiện qua diễn xướng dân gian tạo nên tính dị bản và hoàn thiện tác phẩm hơn.
- Quá trình sáng tác tập thể được diễn ra như sau: ban đầu, tác phẩm do một cá nhân khởi xướng sau đó tập thể hưởng ứng tham gia sửa chữa, thêm bớt và hoàn thiện tác phẩm đó.
- Tác phẩm dân gian sau khi ra đời đã trở thành tài sản chung của tập thể.
- Phần lớn tác phẩm văn học dân gian được ra đời, truyền tụng và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt cộng đồng (hò chèo thuyền, hò đánh cá…)sử thi Đăm Săn (Ê đê), truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, các bài ca dao, truyện cười, truyên ngụ ngôn....
Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

các thể loại văn học dân gian đã học
Truyện dân gianCâu nói dân gianThơ ca dân gianSân khấu dân gian
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơTục ngữ, câu đốCa dao, vèTuồng dân gian, chèo
Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Đặc điểm của các thể loại truyện kể dân gian
Thể loạiMục đích sáng tácHình thức lưu truyềnNội dung phản ánhKiểu nhân vậtĐặc điểm nghệ thuật
Sử thi (anh hùng)ngợi ca phẩm chất anh hùng và khát vọng phát triển cộng đồng của người xưaHát, kểXã hội cổ đại ở giai đoạn tiền giai cấp, những tình cảm, khát vọng cao đẹp của con ngườiNgười anh hùng kì vĩ, trọng danh dự, đạo đức và trách nhiệm đối với cộng đồngSo sánh, phóng đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng.
Truyền thuyếtBày tỏ thái độ và cách đánh giá của nhân vật đối với các sự kiện và nhân vật lịch sửkể, diễn xướng (lễ hội)Các sự kiện, nhân vật lịch sử có thật được thần kì hóa qua một cốt truyện hư cấuNhân vật lịch sử được truyền thuyết hóaDựa trên các sự kiện lịch sử có thật, hư cấu thành câu chuyện kì ảo
Truyện cổ tíchthể hiện ước mơ của người dân trong xã hội có giai cấp: thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà.kểXung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa các lực lượng tốt - xấu, chính nghĩa – gian tà,...Kẻ mồ côi, mụ dì ghẻ, người lao động nghèo khổ, bất hạnh,...Truyện hoàn toàn hư cấu, kết cấu theo đường thẳng, nhân vật chính thường trải qua ba chặng trong cuộc đời.
Truyện cườiMua vui, giải trí, châm biến, phê phán những thói hư tật xấu trong nội bộ nhân dan, tố cáo giai cấp thống trị xấu xa.kểNhững điều trái tự nhiên, thói hư tật xấu đáng cười, đáng chê trách của con người.Nhân vật có nét xấuTruyện rất ngắn, ít nhân vật, tạo tình huống bất ngờ, kết thúc đột ngột để gay cười.
Câu 4 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a.- Ca dao than thân thường là lời than của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thân phận của họ long đong, lận đận bị phụ thuộc vào người khác, giá trị của họ không ai biết đến. Những hình ảnh ẩn dụ thường được sử dụng: tấm lụa đào, củ ấu gai,...
- Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến tình bạn cao đẹp, tình yêu lứa đôi thắm thiết mặn nồng, nỗi nhớ nhung da diết và tình nghĩa thủy chung,...của con người trong cuộc sống. Các biểu tượng thường được sử dụng: tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay - muối mặn,...
- Ca dao hài hước phê phán những thói tật xấu của con người và nói lên tinh thần lạc quan yêu đời của người dân lao động trong cuộc sống vất vả của họ.
b. Các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao: so sánh, ẩn dụ, phóng đại, nói giảm,...
II. Bài tập vận dụng
Bài 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả Đăm Săn: so sánh, phóng đại, trùng điệp. Dẫn chứng: “một lần xốc tới...vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa...qua phía tây...”, “múa trên cao, gió như bão,...rễ bay tung”, đôi mắt “long lanh như mắt chim ghếch”, bắp chân “to bằng cây xà ngang”,...

- Hiệu quả nghệ thuật: lí tưởng hóa vẻ đẹp của người anh hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một không gian hoành tráng.
Bài 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Cái lõi sự thật lịch sửBi kịch được hư cấuNhững chi tiết hoang đường, kì ảoTính chất của bi kịchKết cục của bi kịchBài học rút ra
Cuộc xâm lược của Triệu Đà với nhà nước Âu Lạc thời An Dương VươngBi kịch tình yêu, bi kịch gia đình, bi kịch quốc giaThần Kim Quy, nỏ thần, ngọc trai - giếng nước, An Dương Vương đi xuống biểnDữ dội, quyết liệtTình yêu, gia đình, đất nước đều bị mấtLuôn cảnh giác trước kẻ thù, không được nhẹ dạ cả tin.
Bài 3 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ “sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình:
- Thời gian đầu, Tấm yếu đuối, thụ động. Luôn khóc khi gặp khó khăn, chỉ trông cậy vào Bụt. Bị mất giỏ cá, Tấm khóc. Bị mất Bống, Tấm cũng khóc,...
- Thời gian sau, kể từ khi làm hoàng hậu, Tấm kiên quyết đấu tranh bảo vệ hạnh phúc và giành sự sống cho mình. Lúc này, Bụt không còn giúp Tấm nữa. Tự Tấm phải tìm cách biến hóa để tồn tại, để được trở lại làm người, xinh đẹp và hạnh phúc hơn.
Bài 4 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Tên truyệnĐối tượng cười (Cười ai?)Nội dung cười (Cười cái gì?)Tình huống gây cườiCao trào để tiếng cười “òa” ra
Tam đại con gàHọc trò dốt mà làm thầy đồ, ống bốSự giấu dốt của con người-Không biết chữ kê
-Khấn hỏi thổ công.
Khi anh học trò dốt đọc kê thành Dủ dỉ là con dù dì
Nhưng nó phải bằng hai màyThầy lí, Cải, NgôSự trơ tráo của kẻ ăn hối lộ, tấn bi hài kịch của kẻ hối lộHối lộ tiền mà vẫn bị đánh. Nhận tiền hối lộ mà vẫn đánh đòn người hối lộKhi thầy lí nói Nhưng nó lại phải bằng hai mày
Bài 5 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a.-Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
-Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
-Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai
-Chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
-Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm
-Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng
Mở đầu các bài ca dao như vậy có tác dụng nhấn mạnh và tạo thói quen để người nghe dễ tiếp nhận.
b.
-Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, chiếc khăn, ngọn đèn, trăng, sao, mặt trời,....
-Tác giả dân gian lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên...nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ nên dễ cảm nhận, dễ đi vào lòng người.
c. Một số câu ca dao nói về:
-Chiếc khăn, chiếc áo:
+Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa
+Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình
- Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu:
+Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
- Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay - muối mặn:
+Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
+Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.
+Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
d. Một vài bài ca dao hài hước:
-Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi
Trèo cây rau má đánh rơi mất quần.
-Ngồi buồn đốt một đống rơm
Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào
Khói lên đến tận Thiên Tào,
Ngọc Hoàng phán hỏi: Thằng nào đốt rơm?
Bài 6 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Dân gian có câu tục ngữ:
“Cố đấm ăn xôi
Làm mướn không công”
Thì Hồ Xuân Hương có câu:
“Cố đấm ăn xôi, xôi lại hỏng
Cầm bằng làm mướn, mướn không công”
- Chế Lan Viên mượn hình ảnh Thánh Gióng trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?:
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt
Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng.
Nguồn TH
 

BBT đề xuất

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Bình luận mới

Top