Soạn văn "Nước Đại Việt ta" của Nguyễn Trãi

Soạn văn "Nước Đại Việt ta" của Nguyễn Trãi

Trong lịch sử văn học dân tộc, áng thiên cổ hùng văn “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai. Đó là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Chỉ qua đoạn trích “Nước Đại Việt ta” (Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2) ta đã thấy rõ điều đó. Chúng ta cùng soạn bài để hiểu thêm về đoạn trích này nhé!

6660



Nước Đại Việt ta - Nguyễn Trãi

Bố cục

- Phần 1 ( 2 câu đầu): Tư tưởng nhân nghĩa.

- Phần 2 (8 câu tiếp): Nêu chân lí độc lập dân tộc.

- Phần 3 (còn lại): Trình bày kết quả.

Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):

Tiền đề của bài, tác giả khẳng định những chân lý:

+ Sự tồn tại độc lập về lãnh thổ, chủ quyền.
+ Có phong tục, tập quán.
+ Có nền văn hiến lâu đời.
+ Có lịch sử độc lập với nhiều triều đại.

→ Khẳng định sự tồn tại độc lập của quốc gia bằng lòng tự tôn, niềm tự hào dân tộc.

Câu 2 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2) :

- Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện qua hai câu:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

- Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.

+ Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.
+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.
+ "yên dân" là thương dân, lo cho dân
+ "trừ bạo" lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).

→ Tư tưởng "nhân nghĩa" theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.

Câu 3 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, tác giả dựa vào những yếu tố:

+ Nền văn hiến từ lâu đời: nền văn hiến đã lâu
+ Phong tục tập quán
+ Lịch sử hình thành và phát triển riêng
+ Chế độ nhà nước riêng, bình đẳng, ngang tầm với các triều đại Trung Quốc

- Bài thơ Sông núi nước Nam của tác giả Lý Thường Kiệt đề cập tới sự độc lập lãnh thổ và chủ quyền nước Nam- vua Nam ở.

- Tới Bình Ngô Đại cáo Nguyễn Trãi vẫn khẳng định về lãnh thổ, chủ quyền. Có mở rộng, khẳng định nền văn hiến lâu đời, phong tục, lịch sử triều đại.

+ Thể loại văn biền ngẫu giúp cho việc diễn giải ý thơ được chi tiết và kỹ càng hơn.

Câu 4 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

Nghệ thuật của đoạn trích được thể hiện qua:

- Cách sử dụng từ ngữ: khẳng định được sự tồn tại lâu đời, hiển nhiên về nhiều phương diện.

- Thể cáo được viết bằng lối văn biền ngẫu, có đối, các câu dài ngắn không bị gò bó, các cặp có ai vế đối nhau.

- Lời lẽ có tính hùng biện, lập luận đanh thép, lí luận sắc bén.

- Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.

Câu 5 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi trong đoạn này thể hiện rõ ở cách lập luận của tác giả:

+ Quan điểm, tư tưởng "nhân nghĩa" xuyên suốt các tác phẩm .
+ Khẳng định lẽ phải thuộc về ta, địch là kẻ bạo ngược, ắt sẽ bị tiêu diệt.
+ Việc tiêu diệt kẻ thù là việc tất yếu bởi đất nước ta độc lập.
+ Minh chứng cho sự độc lập: lãnh thổ, văn hiến, phong tục, triều đại.
Lý lẽ, dẫn chứng của tác giả:
+ Dẫn ra sự thất bại thảm hại của những kẻ bạo ngược, làm điều trái nhân nghĩa: Lưu Cung, Triệu Tiết, Ô Mã, Toa Đô.
+ Lấy chứng cớ từ sử sách- điều không thể chối cãi.
+ Lời lẽ đanh thép, hùng hồn, minh chứng cho sức mạnh chính nghĩa.
+ Thể hiện niềm tự hào dân tộc

Câu 6 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

Sơ đồ khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta

6659

Xem thêm: Các bài viết khác tại đây.
 
Từ khóa
bình ngô đại cáo nguyen trai nước đại việt ta
438
0
0

BBT đề xuất

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Bình luận mới

Top