Mạng xã hội Văn học trẻ

Khi mua chung cư hoặc nhà đất nói chung, tâm lý của người mua thường chỉ khi đã sang tên bản thân thì mới cảm thấy "yên tâm". Vậy sau khi mua chung cư, chủ đầu tư phải xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hay còn gọi là Sổ hồng chung cư trong thời gian bao lâu?

Mua chung cư sau bao lâu chủ đầu tư phải xin cấp Sổ hồng?

Điều 9 Luật Nhà ở năm 2023 nêu rõ, khi mua chung cư và có nhà ở hợp pháp thì cá nhân sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ hồng. Trong đó, nhà ở được cấp Sổ hồng phải là nhà ở có sẵn.

Về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng dựng nhà ở thương mại trong đó có dự án chung cư thương mại, khoản 8 Điều 39 Luật Nhà ở quy định như sau:

8. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Tc4czve.png

Đồng thời, khoản 3 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 cũng nêu rõ:

3. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua nhà ở đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

Theo quy định này, có thể thấy, thời hạn để chủ đầu tư xây dựng dự án chung cư thương mại phải xin cấp Sổ hồng cho người mua là 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ chung cư trừ trường hợp người mua tự đề nghị để bản thân đi làm thủ tục cấp Sổ hồng.

Do đó, theo quy định này, chủ đầu tư phải làm thủ tục xin cấp Sổ hồng chung cư cho người mua trong thời gian 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ.

Về thời hạn cấp Sổ hồng, Điều 22 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP quy định:

- Cấp Sổ hồng lần đầu: 23 ngày làm việc. Với xã miền núi thì thời gian này kéo dài thêm 10 ngày thành 33 ngày làm việc.

- Cấp Sổ hồng do mua bán, chuyển nhượng: 10 ngày làm việc. Nếu ở xã miền núi thì thời gian này là 20 ngày làm việc.

Như vậy, thời gian tối đa để người mua chung cư từ chủ đầu tư được cấp Sổ hồng là 83 ngày, ở miền núi là 93 ngày.

Lưu ý rằng: Khi làm thủ tục xin cấp Sổ hồng, khoản 4 Điều 9 Luật Nhà ở 2023 nêu rõ, khi chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp Sổ hồng thì Sổ hồng được cấp cho người mua chung cư chứ không phải cấp cho chủ đầu tư.

Không xin cấp Sổ hồng cho người mua, chủ đầu tư có bị phạt?

Hiện có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc đến hạn nhưng chủ đầu tư không thực hiện thủ tục xin cấp Sổ hồng cho người mua hoặc người mua chưa thể được cấp Sổ hồng chung cư. Trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân như:

- Chủ đầu tư chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính nên chưa thể xin cấp Sổ hồng.

dH6mqzR.png

- Chủ đầu tư đang thế chấp dự án chung cư tại ngân hàng trước khi xin cấp Sổ hồng và hiện chưa giải chấp nhưng vẫn thực hiện bán căn hộ chung cư cho người mua.

Trong trường hợp này, chủ đầu tư đã vi phạm quy định nêu tại khoản 2 Điều 183 Luật Nhà ở bởi trước khi bán cho cá nhân thì chủ đầu tư bắt buộc phải giải chấp với tổ chức tín dụng (được thể hiện rõ trong Văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện bán của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở).

- Chủ đầu tư chậm thực hiện thủ tục xin cấp Sổ hồng chung cư cho người mua…

Trước đây, theo quy định tại Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, nếu chủ đầu tư không nộp hồ sơ làm thủ tục cấp Sổ hồng cho người mua hoặc nếu người mua tự đi làm thủ tục cấp Sổ hồng mà chủ đầu tư không cung cấp đủ giấy tờ thì sẽ bị phạt.

Mức phạt cụ thể sẽ căn cứ vào thời hạn chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ xin cấp Sổ hồng cho người mua tùy theo thời gian chậm từ 50 ngày đến từ 12 tháng trở lên, tùy theo số lượng căn hộ mà có thể bị phạt từ 10 triệu đồng - 01 tỷ đồng.

Đồng thời, chủ đầu tư buộc phải nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua để người này tự đi nộp hồ sơ cấp Sổ hồng chung cư. Trong đó, thời gian chậm xin cấp Sổ hồng chung cư được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao căn hộ cho người mua.

Tại Điều 75 dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng cũng đã đề xuất về mức phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ xin cấp Sổ hồng cho người mua tùy theo thời gian chậm từ 50 ngày đến từ 12 tháng trở lên và tùy theo số lượng căn hộ bị chậm mà bị phạt từ 30 - 01 tỷ đồng. Đồng thời, buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Khi nào chủ đầu tư phải xin cấp sổ hồng cho người mua? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
79
0
0
Viết trả lời...
Thông thường để được bồi thường về nhà, đất phải có Sổ đỏ (Giấy chứng nhận), nhưng đó không phải là điều kiện đối với mọi trường hợp; theo quy định thì nhà đất không có Sổ đỏ vẫn được bồi thường.

1. Điều kiện được bồi thường về nhà ở

Khoản 3 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ”.

Theo quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất thì người có nhà ở sẽ được bồi thường nếu có đủ 02 điều kiện sau:

- Là chủ sở hữu nhà ở hợp pháp;

- Nhà ở bị thiệt hại do việc thu đất.

lM8q4qh.png

Như vậy, nhà ở mà không có Giấy chứng nhận vẫn được bồi thường nếu nhà ở đó là tài sản hợp pháp. Ví dụ:

- Nhà ở riêng lẻ tại đô thị là tài sản hợp pháp khi có các điều kiện sau:

+ Xây dựng phải có giấy phép;

+ Xây dựng trước khi có thông báo thu hồi đất;

+ Xây dựng trên đất ở đô thị (đúng mục đích sử dụng đất).

- Nhà ở tại nông thôn không nằm trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa là tài sản hợp pháp khi xây dựng trên thửa đất ở, xây dựng trước khi có thông báo thu hồi.

2. Đất không có Sổ đỏ vẫn được bồi thường ?

Trường hợp 1: Chưa có Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai năm 2024 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;

d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;

đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

CBuhLZy.png

2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;

d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm, đồng thời có một trong các loại giấy tờ tại khoản 2 Điều 95 nêu trên thì sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi.

Trường hợp 2: Sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 01/7/2004

Theo khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai năm 2024 quy định:

"3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ."

Kết luận: Nhà đất không có Sổ đỏ vẫn được bồi thường khi thu hồi đất nếu đáp ứng đủ điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như quy định trên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhà đất không có Sổ đỏ vẫn được bồi thường. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
71
0
0
Viết trả lời...
Ký giáp ranh khi làm Sổ đỏ trên thực tế phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, nhiều trường hợp người dân không được cấp Sổ đỏ vì hàng xóm không chịu ký giáp ranh. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về đến đề này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Làm Sổ đỏ có cần ký giáp ranh?

Để trả lời cho câu hỏi khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) có phải ký giáp ranh hay không thì cần xem thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thực hiện như thế nào.

Căn cứ Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024, thủ tục đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân gồm các bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả.

[IMG]

Trong các bước trên thì bước 3 nhiều công việc cần thực hiện nhất. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

(1) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh kiểm tra thực tế sử dụng đất của tổ chức, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất.

(2) Ra thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.

(3) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì:

-Trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận (GCN).

- Chuyển GCN cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Chuyển hồ sơ kèm bản sao GCN đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

- Kiểm tra hồ sơ, sau đó trả Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

(4) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính: Trước khi thực hiện công việc tại mục (1), Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp (nếu có).

(5) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, tình trạng tranh chấp, xác nhận hiện trạng, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và khu dân cư nơi có đất trong 15 ngày và xem có ý kiến nào phản ánh về việc cấp Sổ lần đầu cho đất hay không.

(6) Nếu không có bất kỳ ý kiến phản ánh nào thì trả Giấy GCN cho người xin cấp Sổ lần đầu.

Có thể thấy, ký giáp ranh không thuộc trường hợp là “thủ tục riêng” khi xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu. Tuy nhiên, việc ký giáp ranh là một trong những cách để xác nhận ranh giới đất đai, đảm bảo không có tranh chấp giữa các bên liên quan.

Do vậy, dù không phải là thủ tục được quy định trong luật nhưng các địa phương hiện nay vẫn áp dụng việc ký giáp ranh để giảm thiểu những rủi ro tranh chấp sau này.

2. Hàng xóm không ký giáp ranh vẫn được nộp hồ sơ cấp Sổ

Khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ:



a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;

b) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;

c) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;

d) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

đ) Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

e) Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;

g) Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;

h) Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

i) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Như vậy, không có quy định từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chỉ vì lý do hàng xóm không ký giáp ranh.

[IMG]

3. Hàng xóm không chịu ký giáp ranh xử lý thế nào?

Khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh thì có một số cách xử lý như sau:

- Thương lượng với hàng xóm về việc ký giáp ranh: Ký giáp ranh là một trong những thủ tục bắt buộc khi cấp Sổ lần đầu tại nhiều địa phương nên việc cố gắng thỏa thuận là một trong những cách thức đơn giản hóa vấn đề nhất khi gặp phải vấn đề này.

Bởi thực trạng rất nhiều người đã không thể nào thực hiện việc cấp Sổ lần đầu được chỉ vì hàng xóm nhất định không chịu ký giáp ranh.

- Vẫn thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định: Như đã viện dẫn căn cứ pháp lý và phân tích ở trên thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được từ chối hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của người đang sử dụng đất nếu không thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

- Đề nghị cơ quan cấp Giấy chứng nhận trả lời bằng văn bản về việc từ chối thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận vì lý do hàng xóm không chịu ký giáp ranh

Theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sẽ niêm yết công khai hiện trạng thửa đất, tình trạng tranh chấp,… tại trụ sở Ủy ban và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày và xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh (nếu có).

Theo quy định trên thì có thể thấy điều kiện được cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp không hoàn toàn phụ thuộc vào ý kiến của người sử dụng đất liền kề.

- Tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai nếu hàng xóm không chịu ký giáp ranh và có đơn tranh chấp

Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận nếu có đơn tranh chấp thì sẽ tạm dừng thực hiện thủ tục và cơ quan nhà nước sẽ hướng dẫn các bên thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.

Ngoài ra, nếu hàng xóm không chịu ký giáp ranh và có hành vi cố ý ngăn cản việc cấp Giấy chứng nhận của người sử dụng đất hợp pháp thì có thể khởi kiện đối với hành vi cản trở đó.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Người dân cần lưu ý gì về ký giáp ranh khi làm Sổ đỏ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
67
0
0
Viết trả lời...
Tranh chấp đất đai giữa anh em ruột thường là tranh giành đất thờ cúng tổ tiên do ông bà, cha mẹ để lại. Vậy anh em tranh giành đất hương hỏa giải quyết như thế nào? Cùng theo dõi bài viết sau.

1. Đất hương hỏa là đất gì?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có định nghĩa cụ thể cho cụm từ “Đất hương hỏa”. Tuy nhiên, dựa vào thực tiễn có thể dễ dàng hiểu đất hương hỏa là đất mà tổ tiên, ông bà, cha mẹ để lại cho con cháu sử dụng với mục đích thờ cúng nhằm tưởng nhớ tới người thân đã quá cố của họ.

Đất dùng vào mục đích thờ cúng được quy định tại Điều 645 Bộ Luật Dân sự 2015 - “Di sản dùng vào việc thờ cúng”.

Tuy nhiên, để đất được xác định là di sản dùng vào việc thờ cúng, người chết khi lập di chúc phải định đoạt và chỉ rõ phần di sản nào được dùng vào việc thờ cúng, nếu không tài sản sẽ được chia thừa kế cho người thừa kế theo đúng quy định pháp luật.

7N8bxqc.png

2. Anh em tranh giành đất hương hỏa giải quyết thế nào?

2.1 Đất hương hỏa có được thừa kế hoặc chuyển nhượng không?


Đất hương hỏa không được thừa kế hoặc chuyển nhượng. Cụ thể:

Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015, đất hương hỏa (hay di sản dùng vào việc thờ cúng) sẽ không được chia thừa kế cho con cháu.

Người chết sẽ lập di chúc chỉ định ra người được giao quản lý đất hương hỏa để thực hiện việc thờ cúng.

Trường hợp trong di chúc không chỉ định người được giao đất hương hỏa, những người thừa kế theo pháp luật của người chết sẽ cùng thỏa thuận để cử ra người quản lý đất thờ cúng.

Người được chỉ định chỉ là người có trách nhiệm đứng ra quản lý đất và đảm bảo việc thờ cúng được thực hiện đúng với mục đích của di sản và nguyện vọng của người lập di chúc.

Do đó, người được giao đất sẽ không có quyền chuyển nhượng đất hương hỏa cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào.

Theo đó, đất hương hỏa sẽ là loại đất áp dụng cơ chế nhượng quyền quản lý, tức đời trước truyền cho đời sau trên hình thức lập di chúc và chỉ được dùng vào mục đích thờ cúng, hương hỏa.

Như vậy, đất hương hỏa không được thừa kế, chuyển nhượng.

2.2 Thủ tục giải quyết khi anh em tranh giành đất hương hỏa

Theo quy định tại Điều 235 Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai nói chung và anh em tranh giành đất hương hỏa nói riêng tự hòa giải, giải quyết tranh chấp đất trước khi thực hiện hòa giải tại cơ sở.

Nếu các bên tranh chấp đã tự hòa giải nhưng vẫn không thành, khi này các bên sẽ gửi đơn đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi xảy ra tranh chấp đất đai để hòa giải ở cơ sở.

Thủ tục giải quyết hòa giải ở cơ sở khi anh em tranh giành đất hương hỏa được thực hiện theo quy trình tại Điều 235 Luật Đất đai 2024 và Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

* Hồ sơ cần chuẩn bị

- Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (bản chính)

- Giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất (công chứng/chứng thực)

* Trình tự thực hiện

Bước 1. Người đề nghị nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lên UBND xã.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đơn, UBND xã phải thông báo tới các bên tranh chấp và Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải.

Trường hợp không thụ lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

gzFvfYw.png

Bước 3. Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp; thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc, quá trình và hiện trạng sử dụng đất.

Bước 4. Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND xã.

- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

- Công chức làm công tác địa chính

- Người sinh sống lâu năm, biết rõ về nguồn gốc cùng quá trình sử dụng thửa đất (nếu có)

- Đại diện tổ chức/cá nhân khác như người đại diện cộng đồng dân cư; người có uy tín trong khu vực; người có trình độ pháp lý; già làng; người biết rõ vụ việc; công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; đại diện của Hội Nông dân/Hội Phụ nữ/Hội Cựu chiến binh; Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM cấp xã…

Bước 5. Tổ chức cuộc họp hòa giải

Tại cuộc họp hòa giải cần có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cùng những người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp 01 trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ 02 thì việc hòa giải được coi là không thành.

Bước 6. Lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải không thành

* Trường hợp hòa giải thành:

Sau khi kết thúc buổi hòa giải, kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản bao gồm các nội dung:

Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải

Thành phần tham gia buổi hòa giải

Tóm tắt nội dung tranh chấp (trong đó thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh)

Ý kiến của Hội đồng hòa giải

Nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận hoặc không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải cần phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp và thành viên tham gia hòa giải (có dấu của UBND cấp xã)

Trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang, đóng dấu của UBND xã và gửi 01 bản cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại UBND xã.

* Trường hợp hòa giải không thành

UBND cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Lưu ý: Trong 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên lại có ý kiến (bằng văn bản) khác với nội dung đã thống nhất thì Chủ tịch UBND xã cùng Hội đồng hòa giải tổ chức lại cuộc họp để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và lập lại biên bản.

* Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu hòa giải.

* Lệ phí (nếu có): Kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải tranh chấp đất đai được quy định theo Luật phí và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật phí và lệ phí.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Anh em tranh giành đất hương hỏa giải quyết thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
70
0
0
Viết trả lời...
Khi sử dụng đất phi nông nghiệp vào mục đích kinh doanh thì người sử dụng phải nộp thuế sử dụng đất; ngoài ra pháp luật còn quy định một số trường hợp không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Khi nào không phải nộp thuế sử dụng đất?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC, đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm:

1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng

- Đất giao thông, thủy lợi bao gồm: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước),...

- Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm: Đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND cấp tỉnh quyết định bảo vệ.

72wIHEo.jpeg

- Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm:

+ Đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn;

+ Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên;

+ Đất trạm điện;

+ Đất hồ, đập thuỷ điện;

+ Đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng;

+ Đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm: Đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.

5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.

Trường hợp này, đất phải thuộc diện đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận.

6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.

fZfMBLK.jpeg

7. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:

- Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;

- Đất làm căn cứ quân sự;

- Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

- Đất làm ga, cảng quân sự;

- Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

- Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;

- Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

- Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;

- Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

- Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.

8. Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp…

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 8 trường hợp không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
100
0
0
Viết trả lời...
Bài viết cung cấp thông tin về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép và thủ tục phải thực hiện theo quy định hiện hành.

Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép?

Căn cứ quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024, việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường sau đây thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

- Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động

Theo Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
UHTa4aN.png

Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP .

- Giấy chứng nhận đã cấp.

- Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

- Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.

Trường hợp xử lý tài sản thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật thì việc nộp hồ sơ do tổ chức thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc do người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo.

Trên đây là thông tin về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
84
0
0
Viết trả lời...
Uỷ quyền khi thực hiện các thủ tục hành chính là điều không quá xa lạ với mọi người. Vậy, với thủ tục mua bán chung cư thì sao? Liệu có được uỷ quyền cho người khác không?

1. Thủ tục mua bán chung cư gồm những bước nào?

Mặc dù tùy từng trường hợp cụ thể khác nhau, quy trình mua chung cư có thể không theo một “chuẩn” cố định tuy nhiên, độc giả nếu muốn mua chung cư có thể tham khảo quy trình dưới đây:

1.1 Thỏa thuận ban đầu

Đây là bước đầu tiên và có vai trò quyết định trong việc có đạt thành thỏa thuận mua bán chung cư không. Theo đó, người mua phải lựa chọn căn chung cư phù hợp với nhu cầu của mình cùng với đạt được thỏa thuận về giá cả, thời gian thực hiện mua bán, bàn giao căn hộ… với bên bán.

1.2 Đặt cọc mua chung cư (nếu có)

Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

fXg0hfQ.png

Theo đó, đặt cọc là biện pháp bảo đảm việc mua bán chung cư sẽ được thực hiện mà không phải là thủ tục bắt buộc. Do đó, nếu các bên có thoả thuận thì các bên sẽ thực hiện đặt cọc trước khi mua bán chính thức.

Tuy nhiên, nói thêm là, đặt cọc cũng không phải giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Do đó, hai bên có thể tự viết tay với nhau về thỏa thuận này.

Nếu muốn được đảm bảo tính pháp lý thì các bên có thể lựa chọn đến tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán chung cư theo thủ tục tại bài viết này.

1.3 Công chứng hợp đồng mua bán chung cư

Không giống hợp đồng đặt cọc có thể không cần công chứng hoặc chứng thực, hợp đồng mua bán chung cư thì bắt buộc phải công chứng theo quy định tại Điều 164 Luật Nhà ở 2023 trừ trường hợp nhà chung cư này là:
  • Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
  • Mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư;
  • Góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức;
  • Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở
Để công chứng hợp đồng mua bán chung cư, người mua và người bán phải thực hiện theo các thủ tục dưới đây:

Hồ sơ cần có: Theo Điều 40, 41 Luật Công chứng, hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán chung cư gồm: Phiếu yêu cầu công chứng; giấy tờ tuỳ thân của các bên (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu…); giấy tờ về căn hộ chung cư; hợp đồng uỷ quyền (nếu có)…

Địa điểm công chứng: Tổ chức hành nghề công chứng gồm Phòng hoặc Văn phòng công chứng (theo khoản 4 Điều 164 Luật Nhà ở năm 2023).

Thời gian giải quyết: 02 - 10 ngày làm việc.

1.4 Sang tên chung cư cho người mua

Sau khi ký kết hợp đồng mua bán chung cư, giao tiền mua bán cùng các giấy tờ liên quan đến căn hộ chung cư, bên mua sẽ thực hiện thủ tục sang tên căn hộ chung cư. Theo đó, khi sang tên căn hộ, các bên sẽ phải thực hiện các bước sau đây:

6GkaU4O.png

- Kê khai thuế, phí, lệ phí: Đây là nghĩa vụ của cả bên bán và bên mua. Trong đó, theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, Thông tư 92/2015/TT-BTC về thuế thu nhập cá nhân, các bên có thể thỏa thuận người nộp thuế, phí, lệ phí. Nếu không thoả thuận được thì:
  • Người phải nộp lệ phí trước bạ là bên mua. Mức lệ phí trước bạ là 0.5% giá trị căn hộ chung cư mua bán.
  • Người phải nộp thuế thu nhập cá nhân là bên bán. Mức thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp thông thường là 2% giá chuyển nhượng.
- Nộp hồ sơ sang tên Sổ hồng chung cư: Khi thực hiện sang tên Sổ hồng chung cư cho người mua, người mua phải nộp hồ sơ cho bộ phận Một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện nơi có đất gồm:

- Đăng đăng ký biến động.

- Hợp đồng mua bán chung cư.

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu chung cư (bản gốc).

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và các tài liệu chứng minh đối tượng miễn thuế (nếu có).

- Tờ khai lệ phí trước bạ và giấy tờ chứng minh miễn lệ phí trước bạ.

2. Có được uỷ quyền làm thủ tục mua bán chung cư không?

Như phân tích ở trên, khi mua bán chung cư, các bên có thể uỷ quyền cho người khác trong các bước ký hợp đồng đặt cọc, ký hợp đồng mua bán và sang tên căn hộ chung cư bởi ít nhất các bên thường tự đi xem nhà, thỏa thuận ban đầu với bên còn lại để đạt được thỏa thuận theo mong muốn của mình.

Do đó, ở bước thỏa thuận ban đầu, rất ít trường hợp uỷ quyền cho người khác mà thông thường mọi người chỉ thắc mắc liệu có được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay việc đặt cọc, mua bán và sang tên không.

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự, hợp đồng uỷ quyền được định nghĩa như sau:

Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, đặc điểm của uỷ quyền gồm:

- Do các bên thỏa thuận với nhau về việc một bên nhân danh bên kia thực hiện một công việc nào đó.

- Có thể có thù lao hoặc không có thù lao (cũng do các bên tự thoả thuận với nhau).

Đồng thời, hiện nay, luật pháp chỉ không cho phép các bên uỷ quyền trong một số trường hợp như:

- Đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch).

- Ly hôn (khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự).

- Xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 (khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp).

- Công chứng di chúc (Điều 56 Luật Công chứng)...

Và đặc biệt, trong các công việc không được uỷ quyền không bao gồm đặt cọc, mua bán hoặc sang tên căn hộ chung cư.

Do đó, hoàn toàn có quyền uỷ quyền cho người khác làm thủ tục mua bán chung cư nếu không thể tự mình thực hiện các thủ tục nêu trên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có được ủy quyền cho người khác làm thủ tục mua chung cư? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
85
0
0
Viết trả lời...
Sang tên đất thuộc quy hoạch thường sẽ khó khăn hơn vì cơ quan nhà nước từ chối thực hiện nếu có quyết định thu hồi đất hoặc người mua sẽ không mua nếu biết đất nằm trong quy hoạch.

1. Quy định về sang tên đất thuộc quy hoạch

Căn cứ Khoản 4 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

“4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này."

Đồng thời, Khoản 6 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định:

"6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.”

TpOyQdw.jpeg

Theo đó, đất thuộc quy hoạch xảy ra 02 trường hợp sau:

1. Chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện: Người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…

2. Có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện: Người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm.

Như vậy, việc toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc quy hoạch không phải chuyện hiếm, trong một số trường hợp người sử dụng đất cũng không biết đất của mình thuộc quy hoạch. Tuy nhiên, khi đất thuộc quy hoạch thì vẫn có thể được sang tên.

Mặc dù vẫn được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng khi có quyết định thu hồi đất thì bị thu hồi (không được đăng ký sang tên).

2. Một số lưu ý khi làm thủ tục sang tên đất thuộc quy hoạch

Khi nộp hồ sơ đăng ký sang tên nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ từ chối thực hiện thì người sử dụng đất có quyền yêu cầu bộ phận tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản về lý do từ chối.

Ip2PbAS.png

Để xem đất thuộc quy hoạch hay không thì người dân thực hiện một trong những cách sau:
  • Xem quy hoạch sử dụng đất trực tiếp tại trụ sở UBND cấp huyện, cấp xã.
  • Xem trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
  • Hỏi ý kiến công chức địa chính cấp xã hoặc người dân tại khu vực có thửa đất để có thêm thông tin.
  • Xin thông tin tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Kết luận: người dân vẫn được sang tên đất thuộc quy hoạch nếu không có quyết định thu hồi.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất thuộc quy hoạch vẫn được phép sang tên Sổ đỏ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
76
0
0
Viết trả lời...
Mặc dù Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/8/2024 nhưng vẫn có 02 quy định mới đáng chú ý được áp dụng trong năm 2025 mà người dân cần quan tâm.

1. Bảng giá đất hiện hành vẫn được áp dụng tới hết năm 2025

Căn cứ khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 quy định:

Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.

Có thể thấy, bảng giá đất mới sẽ chưa được áp dụng ngay khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/8/2024. Theo đó, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo Luật Đất đai 2013 vẫn sẽ tiếp tục được áp dụng cho tới hết 31/12/2025. Điều này nhằm:
  • Giúp các cơ quan có thẩm quyền có thời gian nghiên cứu, điều chỉnh, xây dựng và ban hành bảng giá đất mới hợp lý nhất.
Theo quy định của Luật Đất đai 2024, bảng giá đất mới được xây dựng và công bố lần đầu tiên vào ngày 01/01/2026. Khoảng thời gian từ nay đến thời điểm đó là cần thiết để các cơ quan chức năng tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu, tính toán giá đất sát với thị trường và đảm bảo quy trình ban hành đúng pháp luật.
  • Đảm bảo tính ổn định trong quản lý nhà nước về đất đai: Việc giữ nguyên bảng giá đất hiện hành trong giai đoạn chuyển tiếp giúp tránh những xáo trộn đột ngột, tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thời gian thích nghi với các quy định mới.
  • Có thời gian chuẩn bị nguồn lực và cơ chế thực hiện: Sau khi xây dựng Bảng giá đất, toàn bộ sẽ được cập nhật lên Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
Việc cập nhật này không chỉ yêu cầu sự chính xác trong dữ liệu mà còn đòi hỏi cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, đội ngũ nhân sự có chuyên môn và quy trình vận hành rõ ràng để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả hơn.

Các địa phương cũng cần có thời gian để tiến hành đào tạo cán bộ, nâng cấp phần mềm, và điều chỉnh các quy trình nội bộ sao cho phù hợp với khung pháp lý mới trong thời gian tới.

bg6jIpH.jpeg

Hiện nay, Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ khung giá đất cũ và quy định về bảng giá đất mới được ban hành từ 01/01/2026.

Cụ thể, khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định, bảng giá đất sẽ được ban hành hàng năm và lần đầu được công bố, áp dụng từ ngày 01/01/2026.

Việc ban hành bảng giá đất mỗi năm một lần, thay vì 05 năm như quy định trong Luật Đất đai 2013, nhằm đảm bảo giá đất sát với thực tế, phù hợp với những biến động thường xuyên của thị trường bất động sản hiện nay.

Theo đó, Luật Đất đai 2024 quy định rõ 04 phương pháp định giá đất gồm: So sánh, thu nhập, thặng dư và hệ số điều chỉnh. Điều này thay thế cho quy định trước đây trong Luật Đất đai 2013 khi chỉ giao “Chính phủ ban hành phương pháp định giá đất” mà thôi.

Bảng giá đất hiện nay là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm lớn từ người dân. Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau:
  • Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Tính lệ phí quản lý và sử dụng đất
  • Tính tiền xử phạt, tiền bồi thường khi vi phạm trong lĩnh vực đất đai
  • Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất…
Với tầm quan trọng của bảng giá đất trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai, việc xây dựng và áp dụng bảng giá đất hàng năm không chỉ góp phần minh bạch hóa công tác quản lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động đầu tư, giao dịch và phát triển kinh tế.

2. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai sẽ được đưa vào vận hành, khai thác

Theo khoản 23 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai.

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đảm bảo xây dựng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai đến năm 2025 kịp đưa vào vận hành và khai thác theo quy định tại Điều 170 Luật Đất đai 2024.

bsRmrTv.jpeg

Khi hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được đưa vào vận hành, người dân có thể khai thác dữ liệu địa chính; dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dữ liệu giá đất; dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất và dữ liệu hồ sơ đất đai tại Trung ương mà không cần phải ra trực tiếp các cơ quan có thẩm quyền để được kiểm tra dữ liệu nữa.

Toàn bộ cơ sở dữ liệu sẽ được UBND cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, cập nhật, quản lý, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật nhằm đảm bảo đến năm 2025 có thể chính thức đưa Hệ thống vào vận hành.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 2 quy định mới đáng chú ý về đất đai được áp dụng trong 2025. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
75
0
0
Viết trả lời...
Việc nắm rõ quy định về thời gian cấp sổ đỏ sau khi xây nhà xong sẽ giúp người dân chủ động hơn trong việc chuẩn bị hồ sơ giấy tờ cần thiết. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về đến đề này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Nhà xây xong bao lâu thì mới được cấp Sổ đỏ?

Thời gian nhà ở được cấp Sổ đỏ (đăng ký bổ sung nhà ở vào trang 2 Giấy chứng nhận) sau khi xây dựng phụ thuộc vào nhu cầu, thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ, cụ thể:

* Không bắt buộc đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ

Quyền sở hữu nhà ở được đăng ký theo nhu cầu của chủ sở hữu nhà ở thay vì bắt buộc đăng ký như quyền sử dụng đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1, khoản 2 Điều 131 Luật Đất đai 2024 như sau:

1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

2. Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Như vậy, nhà xây xong bao lâu mới được cấp Sổ đỏ phụ thuộc một phần vào yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ của chủ sở hữu. Nếu nhà xây xong mà có đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu nhưng không có yêu cầu sẽ không được cấp sổ.

* Thời gian giải quyết hồ sơ bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ

Điểm h khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp là không quá 10 ngày làm việc, đối với trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp mà đăng ký thay đổi tài sản thì không quá 07 ngày làm việc;

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày làm việc.

Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Như vậy, sau khoảng thời gian 10 làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ sẽ được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho nhà ở, trừ các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

[IMG]

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ cho nhà ở

2.1. Hồ sơ cần chuẩn bị


* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

* Thành phần hồ sơ:

Căn cứ Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK

Giấy chứng nhận đã cấp.

Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này

Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.

2.2. Trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ cho nhà ở

Căn cứ Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, đăng ký bổ sung đối với nhà ở vào giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại: Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Bước 4. Trả kết quả

[IMG]

3. Thông tin nhà ở được ghi như thế nào trong Sổ đỏ?

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thông tin về nhà ở riêng lẻ khi đăng ký quyền sở hữu được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận và được thể hiện như sau:

- Loại nhà ở: Ghi loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Ví dụ: “Nhà ở riêng lẻ”;

- Diện tích xây dựng: Ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Ví dụ: 70,5m2.

- Diện tích sàn: Ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng.

- Hình thức sở hữu: ghi "Sở hữu riêng" đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi "Sở hữu chung" đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp nhà ở có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo.

- Cấp (hạng) nhà ở: Ví dụ: Cấp IV.

- Thời hạn được sở hữu:

+ Nếu mua nhà ở có thời hạn thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.

+ Nếu được sở hữu nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn.

+ Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu "-/-".

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhà xây xong bao lâu thì mới được cấp Sổ đỏ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
94
0
0
Viết trả lời...
Để hoàn tất giao dịch mua bán chung cư, cần thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc công chứng mua căn hộ chung cư? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Cần chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng, hồ sơ bên mua cần chuẩn bị ít hơn bên bán, cụ thể gồm:

- Phiếu yêu cầu công chứng: Nếu bên mua là người yêu cầu công chứng - kê khai theo mẫu có sẵn của tổ chức hành nghề công chứng.

- Giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú nếu sổ hộ khẩu đã bị thu hồi. ngoài ra:

- Nếu là hai vợ chồng thì cần thêm giấy đăng ký kết hôn.

- Nếu là người độc thân thì cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Nếu đã ly hôn thì cần quyết định hoặc bản án ly hôn…

4XNbbAY.png

2. Cần làm gì trong trường hợp không đi công chứng được?

Theo quy định, các bên phải cùng có mặt tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có căn hộ chung cư mua bán để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán chung cư.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng, người mua có thể yêu cầu Công chứng viên công chứng ngoài trụ sở nhưng phải trả thù lao công chứng ngoài trụ sở cho người thực hiện.

Đặc biệt, nếu người mua vừa không thể đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng vừa vì khoảng cách quá xa xôi mà không yêu cầu công chứng ngoài trụ sở được thì người mua có thể uỷ quyền cho người khác nhân danh mình ký vào hợp đồng mua bán.

Trong trường hợp này, người mua có thể đến tổ chức hành nghề công chứng nơi mình cư trú để thực hiện thủ tục uỷ quyền. Đồng thời, người được uỷ quyền có thể cùng bên bán đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có chung cư để vừa hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền vừa thực hiện công chứng hợp đồng mua bán chung cư thay cho bên mua.

3. Thủ tục công chứng mua chung cư thực hiện mất bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014, thời gian thực hiện thủ tục này dao động từ 02 - 10 ngày làm việc.

dNgVnOE.jpeg

4. Bên mua phải nộp những khoản tiền nào?

Người mua và người bán có thể thỏa thuận về các khoản tiền phải nộp khi mua bán chung cư gồm:

- Phí và thù lao công chứng: Cái này các bên có thể thỏa thuận với nhau về người nộp và nộp phí công chứng theo giá trị của hợp đồng hoặc giá trị của tài sản; thù lao công chứng thì nộp theo quy định của tổ chức hành nghề công chứng gồm phí soạn thảo, phí in ấn, phí ký hồ sơ ngoài trụ sở…

- Phí sang tên Sổ hồng chung cư: Khoản phí này bên mua bắt buộc phải nộp trừ trường hợp thỏa thuận bên bán là người đi làm thủ tục sang tên hoặc bên bán là người nộp. Phí này gồm phí thẩm định và phí cấp bìa. Phí này do từng địa phương quy định.

- Lệ phí trước bạ: Người mua phải chịu mức lệ phí là 0,5% giá trị căn chung cư hoặc giá mua bán trong hợp đồng. Nếu hai bên thỏa thuận người bán là người nộp thì khoản tiền này sẽ do người bán chịu.

- Thuế thu nhập cá nhân: Đây là khoản thuế mà bên bán - người phát sinh thu nhập khi mua bán chung cư phải nộp. Tuy nhiên, thường thực tế sẽ thoả thuận bên mua nộp vì có thể cùng kê khai cùng lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ. Theo đó, bên bán có thể trừ số tiền này trong giá mua bán chung cư.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn thủ tục công chứng mua chung cư theo luật mới. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
76
0
0
Viết trả lời...
1. Chưa có đủ tiền, người mua có thể làm gì?
3PnplLT.jpeg

Tại các thành phố lớn, khi muốn “an cư lập nghiệp”, người dân sẽ chọn mua chung cư cũ để vừa có nơi ở ổn định vừa tiết kiệm được một khoản tiền so với việc mua chung cư mới. Tuy nhiên, thậm chí nhiều người mua chung cư cũ nhưng có thể vẫn chưa chuẩn bị được toàn bộ số tiền mua bán đã thoả thuận.

Trong trường hợp này, bên mua muốn lập hợp đồng đặt cọc trong một khoảng thời gian để chuẩn bị tiền. Vậy ý định này liệu có đúng luật không?

Theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015, đặt cọc là sự thoả thuận của các bên trong đó:

- Bên đặt cọc giao một khoản tiền, vàng… cho bên nhận đặt cọc với mục đích “đặt trước”, tạo niềm tin cho việc sẽ thực hiện hợp đồng mua bán.

- Bên nhận đặt cọc cũng đồng thời giữ lại tài sản muốn bán cho bên đặt cọc trong khoảng thời gian hai bên thoả thuận.

Do đó, đây hoàn toàn xuất phát từ sự thoả thuận của các bên nên nếu bên mua có nhu cầu, được bên bán đồng ý thì hai bên có thể cùng thực hiện thủ tục đặt cọc mua chung cư để “giữ chỗ” trong một khoảng thời gian trước khi hai bên ký hợp đồng mua bán chung cư.

Hiện nay, Bộ luật Dân sự, Luật Nhà ở… hay các văn bản khác cũng không yêu cầu hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải công chứng. Do đó, để đảm bảo an toàn pháp lý cũng như khi một trong hai bên có nhu cầu thì các bên có thể công chứng hợp đồng đặt cọc. Ngược lại thì không cần không công chứng.

2. Người mua cần làm gì để công chứng hợp đồng mua chung cư?
GgGnKO5.jpeg

2.1 Người mua cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng, hồ sơ bên mua cần chuẩn bị ít hơn bên bán, cụ thể gồm:

- Phiếu yêu cầu công chứng: Nếu bên mua là người yêu cầu công chứng - kê khai theo mẫu có sẵn của tổ chức hành nghề công chứng.

- Giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú nếu sổ hộ khẩu đã bị thu hồi. ngoài ra:

- Nếu là hai vợ chồng thì cần thêm giấy đăng ký kết hôn.

- Nếu là người độc thân thì cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Nếu đã ly hôn thì cần quyết định hoặc bản án ly hôn…

2.2 Không đi công chứng được, người mua phải làm sao?

Theo quy định, các bên phải cùng có mặt tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có căn hộ chung cư mua bán để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán chung cư.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng, người mua có thể yêu cầu Công chứng viên công chứng ngoài trụ sở nhưng phải trả thù lao công chứng ngoài trụ sở cho người thực hiện.

Đặc biệt, nếu người mua vừa không thể đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng vừa vì khoảng cách quá xa xôi mà không yêu cầu công chứng ngoài trụ sở được thì người mua có thể uỷ quyền cho người khác nhân danh mình ký vào hợp đồng mua bán.

Trong trường hợp này, người mua có thể đến tổ chức hành nghề công chứng nơi mình cư trú để thực hiện thủ tục uỷ quyền. Đồng thời, người được uỷ quyền có thể cùng bên bán đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có chung cư để vừa hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền vừa thực hiện công chứng hợp đồng mua bán chung cư thay cho bên mua.

2.3 Công chứng mua chung cư hết bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014, thời gian thực hiện thủ tục này dao động từ 02 - 10 ngày làm việc.

2.4 Bên mua phải nộp những khoản tiền nào?

Người mua và người bán có thể thoả thuận về các khoản tiền phải nộp khi mua bán chung cư gồm:

- Phí và thù lao công chứng: Cái này các bên có thể thoả thuận với nhau về người nộp và nộp phí công chứng theo giá trị của hợp đồng hoặc giá trị của tài sản; thù lao công chứng thì nộp theo quy định của tổ chức hành nghề công chứng gồm phí soạn thảo, phí in ấn, phí ký hồ sơ ngoài trụ sở…

- Phí sang tên Sổ hồng chung cư: Khoản phí này bên mua bắt buộc phải nộp trừ trường hợp thoả thuận bên bán là người đi làm thủ tục sang tên hoặc bên bán là người nộp. Phí này gồm phí thẩm định và phí cấp bìa. Phí này do từng địa phương quy định.

- Lệ phí trước bạ: Người mua phải chịu mức lệ phí là 0,5% giá trị căn chung cư hoặc giá mua bán trong hợp đồng. Nếu hai bên thoả thuận người bán là người nộp thì khoản tiền này sẽ do người bán chịu.

- Thuế thu nhập cá nhân: Đây là khoản thuế mà bên bán - người phát sinh thu nhập khi mua bán chung cư phải nộp. Tuy nhiên, thường thực tế sẽ thoả thuận bên mua nộp vì có thể cùng kê khai cùng lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ. Theo đó, bên bán có thể trừ số tiền này trong giá mua bán chung cư.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục công chứng mua chung cư: Hướng dẫn chi tiết nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
61
0
0
Viết trả lời...
Thời hạn sử dụng đất gồm sử dụng lâu dài và sử dụng có thời hạn, trong đó đất có thời hạn sử dụng 50 năm rất phổ biến. Vậy, có phải đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi?

1. Đất 50 năm là gì? Gồm những loại đất nào?

1.1 Khái niệm đất 50 năm

Hiện nay, Điều 9 Luật Đất đai 2024 phân loại đất đai thành 03 nhóm:

- Nhóm 1: Đất nông nghiệp

- Nhóm 2: Đất phi nông nghiệp

- Nhóm 3: Đất chưa sử dụng

Có thể thấy, pháp luật quy định cụ thể về các loại đất như đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… nhưng không có loại đất nào là đất 50 năm. Tuy nhiên có thể hiểu đây là loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm (được ghi trên Sổ đỏ, Sổ hồng).

5xHnjlz.jpeg

1.2 Những loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm

Căn cứ Điều 172 Luật Đất đai 2024, đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm gồm:
  • Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau: Đất trồng cây hằng năm; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức (Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm. Nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm. Không phải làm thủ tục gia hạn)
  • Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp (Không quá 50 năm. Nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê nhưng không quá 50 năm)
  • Tổ chức được giao đất, cho thuê đất để làm dự án có sử dụng đất (Được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê nhưng không quá 50 năm)
  • Tổ chức được giao đất, cho thuê đất không phải lập dự án đầu tư (Được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm)

2. Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi?

Theo Luật Đất đai 2024, không phải đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi. Theo đó, căn cứ Điều 78, 79, 81 và 82 Luật Đất đai 2024, Nhà nước chỉ thực hiện thu hồi đất khi thuộc một trong những nhóm trường hợp sau đây:

Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:
  • Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc
  • Xây dựng căn cứ quân sự
  • Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh
  • Xây dựng ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;
  • Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh
  • Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân
  • Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí
  • Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân
  • Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Theo Điều 79 Luật Đất đai 2024, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết nhằm thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.

Qua đó, Nhà nước đặt mục tiêu hướng tới là lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; đạt được hiệu quả của nguồn lực đất đai; nâng cao hiệu quả sử dụng đất; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa.

Cụ thể, có 32 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm:
  • Xây dựng công trình giao thông
  • Xây dựng công trình thủy lợi
  • Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước
  • Xây dựng công trình xử lý chất thải
  • Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng
  • Xây dựng công trình dầu khí
fv5y5lB.png

Nhóm 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trong các trường hợp sau:

Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định 08 hành vi vi phạm pháp luật đất đai sẽ bị Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể:
  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, trừ trường hợp do bất khả kháng.
  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục, trừ trường hợp do bất khả kháng.
  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Nhóm 4: Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định sẽ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người trong các trường hợp sau:
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài sản
  • Hết thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất
  • Chấm dứt dự án đầu tư
  • Do bị thu hồi rừng
  • Chủ thể sử dụng giảm/ không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
  • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi, đúng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
73
0
0
Viết trả lời...
Từ 01/01/2025, sẽ có mẫu Giấy chứng nhận mới được ban hành theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật tới người dân cách kiểm tra thời hạn sử dụng đất trên mẫu Sổ đỏ mới.

1. Cách kiểm tra thời hạn sử dụng đất trên mẫu Sổ đỏ mới

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, người dân có thể kiểm tra xem thời hạn sử dụng đất tại mục “2. Thông tin thửa đấttrên trang 1 của mẫu Sổ mới.

87F9lgF.jpeg

Theo đó, thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện như sau

(1) Trường hợp được Nhà nước giao/cho thuê đất thì ghi thời hạn theo Quyết định giao đất, cho thuê đất. Cụ thể:

- Trường hợp đất sử dụng ổn định, lâu dài ghi: “Lâu dài”;

- Trường hợp đất sử dụng có thời hạn thì ghi: Ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng đất.

(2) Các trường hợp khác không phải đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê:

- Trường hợp đất sử dụng ổn định, lâu dài ghi: “Lâu dài”;

- Trường hợp đất sử dụng có thời hạn thì ghi: Ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng đất.

(Trừ trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thì ghi: “… năm (ghi thời hạn sử dụng được xác định theo quy định) kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”;

(3) Trường hợp trên thửa đất có nhiều loại đất với thời hạn sử dụng đất khác nhau: Ghi lần lượt từng loại đất và thời hạn sử dụng đất.

Ví dụ: “Thời hạn sử dụng: Đất ở tại nông thôn: Lâu dài; Đất trồng cây lâu năm: 50 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”;

(4) Trường hợp đăng ký đất đai mà chưa cấp Sổ ghi: “Chưa xác định”;

(5) Trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao để quản lý: Ghi thời hạn theo văn bản giao đất để quản lý.

Trường hợp không có văn bản giao đất để quản lý hoặc văn bản giao đất để quản lý không xác định thời hạn thì ghi: “Chưa xác định”.

2. Thời hạn sử dụng đất từ 01/8/2024 là bao nhiêu năm?

2.1 Đất sử dụng ổn định, lâu dài


Theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024, những loại đất được sử dụng ổn định, lâu dài bao gồm:

- Đất ở.

- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

- Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.

- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp đang được các cá nhân sử dụng ổn định, được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn hoặc cho thuê.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đất quốc phòng, an ninh.

- Đất tín ngưỡng.

- Đất tôn giáo.

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.

- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.

- Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024 gồm:
  • Đất chuyển mục đích sử dụng từ phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài.
  • Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
2.2 Đất sử dụng có thời hạn

Theo quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024, trừ các trường hợp tại mục 2.1 thì thời hạn sử dụng đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với đất đất trồng cây hằng năm, lâu năm; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức: 50 năm.

Hết thời hạn sử dụng vẫn tiếp tục được sử dụng theo thời hạn trên mà không phải gia hạn.

- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp với cá nhân: ≤ 50 năm.

- Thời hạn giao, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư: ≤ 50 năm.

Trường hợp là dự án hoạt động >50 năm: Thời hạn giao, cho thuê đất là theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

Hết thời hạn sử dụng: Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xem xét gia hạn nhưng cũng không quá 70 năm.

- Thời hạn giao, cho thuê đất nhưng không phải để lập dự án đầu tư: ≤ 50 năm.

- Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: ≤ 99 năm.

Hết thời hạn sử dụng: Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xem xét gia hạn/ cho thuê đất khác nhưng cũng không quá 99 năm.

FY6LZDq.jpeg

2.3 Đất chuyển mục đích sử dụng

(1) Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

- Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, phòng hộ sang loại đất khác: Thời hạn xác định theo thời hạn của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.

- Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, lâu năm; đất rừng sản xuất, nuôi trồng thủy sản; đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ: Thời hạn lâu dài.

- Trường hợp chuyển mục đích giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp trên: Được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã giao, cho thuê.

- Trường hợp chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp: Thời hạn xác định theo thời hạn của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.

(2) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án đầu tư: Thời hạn sử dụng là ≤ 50 năm.

Trường hợp là dự án hoạt động >50 năm: Thời hạn giao, cho thuê đất là theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

Hết thời hạn sử dụng: Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xem xét gia hạn nhưng cũng không quá 70 năm.

(3) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc ngược lại: Thời hạn sử dụng là ổn định lâu dài.

(Căn cứ: Điều 173 Luật Đất đai 2024)

2.4 Đất nhận chuyển quyền sử dụng

(1) Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền.

Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất thông qua nhận chuyển quyền: Tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không phải làm thủ tục gia hạn.

(2) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.

(Căn cứ: Điều 174 Luật Đất đai 2024)

Trên đây là hướng dẫn về cách kiểm tra thời hạn sử dụng đất trên mẫu Sổ đỏ mới. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
83
0
0
Viết trả lời...
Trong giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn đất đai chính quyền địa phương cấp xã (xã, phường, thị trấn) có vai trò rất quan trọng nhưng liệu UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không hay chỉ tham gia hòa giải?

1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Căn cứ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, tùy thuộc vào từng trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất mà không thành thì được giải quyết như sau:

* Khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

Như vậy, nếu thuộc trường hợp trên thì chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai; ngoài những phương thức như thương lượng, hòa giải mà các bên tranh chấp muốn giải quyết tranh chấp thì chỉ có cách khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng dân sự.

* Được lựa chọn giải quyết tại Tòa án hoặc UBND cấp có thẩm quyền giải quyết

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết theo quy định sau đây:

(1) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự (như trường hợp đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024).

zzBEuEY.png

(2) Giải quyết theo con đường hành chính, mà cụ thể là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền:

- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) giải quyết.

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết;

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Như vậy, UBND xã, phường, thị trấn không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

2. UBND xã, phường có thẩm quyền tổ chức hòa giải bắt buộc

Khoản 1, khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.

2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.”


tSFCiPn.png

Theo đó, hòa giải tranh chấp đất đai gồm 02 loại:

Loại 1: Hòa giải tự nguyện (được Nhà nước khuyến khích)

- Hòa giải tự nguyện giữa các bên tranh chấp gồm 02 loại, đó là tự hòa giải và thông qua hòa giải cơ sở (người tổ chức hòa giải là hòa giải viên theo quy định Luật Hòa giải cơ sở).

Loại 2: Hòa giải bắt buộc tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp

- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

- Hòa giải bắt buộc thể hiện ở chỗ nếu tranh chấp đất đai mà không được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì Tòa án sẽ trả đơn khởi kiện khi các bên nộp hồ sơ khởi kiện hoặc UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh từ chối tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai dù thuộc thẩm quyền của những cơ quan này.

Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:

“2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”.


Tóm lại, UBND xã, phường có thẩm quyền tổ chức hòa giải bắt buộc nhưng không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nói cách khác, biên bản hòa giải thành của UBND cấp xã nơi có đất không bắt buộc các bên phải chấp hành dù trước đó đã hòa giải thành, trường hợp các bên không chấp hành sẽ không bị cưỡng chế thi hành của pháp luật về tố tụng hành chính. Theo đó, UBND cấp xã không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà chỉ có thẩm quyền tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai bắt buộc.

Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
123
0
0
Viết trả lời...
Thông thường hợp đồng mua bán nhà đất phải được công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực và đủ điều kiện sang tên. Trường hợp người dân mua bán nhà đất bằng vi bằng có được sang tên Sổ đỏ?

* Sang tên Sổ đỏ là cách gọi thông thường của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất.

Mua bán nhà đất bằng vi bằng có được sang tên Sổ đỏ?

Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thành phần hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm có:

- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 11/ĐK.

- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.

QV3GTvM.png

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.

- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).

- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01/LPTB.

Trong đó, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp:

Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp;

Hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

Còn vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nêu rõ "Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác."

Kết luận: Mua bán nhà đất bằng vi bằng không được sang tên Sổ đỏ vì:

- Pháp luật đất đai quy định hợp đồng chuyển nhượng nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực và hồ sơ sang tên phải có hợp đồng chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực.

8pYVKYP.png

- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực mà chỉ ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Vi bằng dùng để làm gì?

Căn cứ Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, giá trị của vi bằng được quy định như sau:

- Vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không được lập vi bằng.

- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Mua bán nhà đất bằng vi bằng có được sang tên Sổ đỏ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
93
0
0
Viết trả lời...
Vì không phải là chủ sở hữu nên người dân không có quyền định đoạt thửa đất của mình nhưng được chuyển quyền sử dụng đất cho người khác. Vậy, chuyển quyền sử dụng đất là gì và khi nào việc chuyển quyền phát sinh hiệu lực?

1. Chuyển quyền sử dụng đất là gì?

Khi có đủ điều kiện theo quy định thì người sử dụng đất được chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo những hình thức nhất định. Chuyển quyền sử dụng đất được quy định rõ tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau:

Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Nh5ejz3.png

Như vậy, việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:

- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn với nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp.

- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân hay gọi là mua bán đất đai). Đây là hình thức phổ biến nhất để chuyển quyền sử dụng đất.

- Thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất của người chết sang người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác khi các bên còn sống.

- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất khi góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định.

2. Chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào?

Trước đây, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:

“3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”.

Điều này có nghĩa là một số hình thức chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo đúng quy định. Nghĩa là việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ hoàn tất và có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính.

xll1m17.png

Tuy nhiên, từ ngày 1/8/2024 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì không còn quy định rõ về vấn đề này.

Mặc dù không còn quy định chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào những người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024. Trường hợp quá thời hạn quy định mà không đăng ký biến động sẽ bị xử phạt theo quy định.

3. Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Ngoài các điều kiện trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 8 Điều 45, Điều 47, Điều 48 Luật Đất đai 2024 như: Đáp ứng điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho,…

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chuyển quyền sử dụng đất là gì? Có hiệu lực khi nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
88
0
0
Viết trả lời...
Khi người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam cần phải biết điều kiện, khu vực được mua, hồ sơ, thủ tục mua nhà và cấp Giấy chứng nhận, đồng thời cần nắm rõ quy định về thời hạn và thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở năm 2023, đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; (đối tượng 1).

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (gọi chung là tổ chức nước ngoài) (đối tượng 2).

- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam (đối tượng 3).

[IMG]

2. Điều kiện sở hữu nhà ở Việt Nam

Mặc dù thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định trên nhưng tổ chức, cá nhân nước ngoài không đương nhiên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 18 Luật Nhà ở 2023, cụ thể:

- Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng 1 phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

- Đối với tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng 2 phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

- Đối với cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng 3 phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định rõ tại Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

- Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở.

- Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; Đối với tổ chức nước ngoài không thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

3. Có được mua nhà mặt phố, nhà riêng lẻ không?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:

- Đối tượng 1 được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;

- Đối tượng 2, 3 được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật Nhà ở 2023;

- Đối tượng 2, 3 được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở.

Như vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn được mua nhà ở riêng lẻ nhưng phải nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, đồng thời không được mua nhà mặt đường, mặt phố nếu không nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

4. Thủ tục mua nhà ở tại Việt Nam

Khi đáp ứng đủ điều kiện được mua nhà ở tại Việt Nam và nhà ở đó thuộc khu vực được sở hữu thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục mua nhà theo quy định của pháp luật Việt Nam.

[IMG]

5. Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam

* Đối với tổ chức nước ngoài

Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này (căn cứ điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023).

* Đối với cá nhân nước ngoài

Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận (căn cứ điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Các quy định người nước ngoài cần biết khi mua nhà ở tại Việt Nam. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
83
0
0
Viết trả lời...
Đất rừng sản xuất có bị thu hồi không? Là vấn đề mà nhiều người đang sử dụng đất rừng quan tâm. Theo dõi bài viết dưới đây của LuatVietnam để có câu trả lời.

1. Đất rừng sản xuất có bị thu hồi không?

Đất rừng sản xuất gồm: Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và đất rừng sản xuất là rừng trồng. Loại đất này được dùng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Theo quy định tại Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017, Nhà nước thu hồi rừng sản xuất trong các trường hợp:

- Sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định về lâm nghiệp;

- Chủ rừng không bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, (trừ trường hợp bất khả kháng);

nicXxWo.png

- Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;

- Rừng được giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;

- Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

- Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định;

- Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác.

Căn cứ theo quy định nêu trên, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất rừng sản xuất nếu thuộc một trong các trường hợp vừa nêu.

2. Ai có thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất?

Cũng theo Luật Lâm nghiệp 2017, tại Điều 23 Luật này quy định về thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng như sau:

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;

b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.

2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:

a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;

b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.

Z06XnP6.png

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.

Theo quy định trên, thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất được quy định như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thu hồi đất rừng sản xuất đối với tổ chức

- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thu hồi đất rừng sản xuất đối với cá nhân, hộ gia đình.

- Trường hợp thu hồi có cả tổ chức và cá nhân, hộ gia đình thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi.

3. Đất rừng sản xuất bị thu hồi có được đền bù không?

Khoản 2 Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 nêu rõ:

2. Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.

Theo đó, trường hợp chủ rừng sản xuất bị thu hồi đất được bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.

Như vậy, đất rừng sản xuất khi bị thu hồi sẽ được đền bù theo quy định pháp luật nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Trong đó, người sử dụng đất rừng sản xuất là hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024:

- Có giấy chứng nhận.

- Có quyết định giao đất/quyết định cho thuê đất/quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận...

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất rừng sản xuất có bị thu hồi không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
118
0
0
Viết trả lời...
Một trong những nguyên tắc và nghĩa vụ khi sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích. Nếu sử dụng đất sai mục đích có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Vậy, khi đất sử dụng sai mục đích có chuyển nhượng được không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Đất sử dụng sai mục đích có chuyển nhượng được không?

Để biết đất sử dụng sai mục đích có chuyển nhượng, tặng cho (sang tên Sổ đỏ) được không cần phải căn cứ vào điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai, cụ thể:

1.1 Điều kiện của người chuyển nhượng, tặng cho

Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,

Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này như:

Thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư;

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản...

(2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

(4) Trong thời hạn sử dụng đất;

(5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

NOSJrah.png

1.2 Điều kiện bên nhận chuyển nhượng

Bên cạnh những điều kiện như trên việc chuyển nhượng, tặng cho phải đáp ứng thêm một số quy định khác, trong đó người nhận chuyển nhượng, tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với người có hành vi sử dụng đất sai mục đích quy định tại Điều 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Nghị định 123/2024/NĐ-CP không có quy định “không được phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”, thay vào đó biện pháp khắc phục hậu quả gồm:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, đất sử dụng sai mục đích vẫn được phép chuyển nhượng, tặng cho theo quy định; nếu sử dụng đất sai mục đích có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính (hai vấn đề này hoàn toàn tách rời nhau).

2. Hồ sơ, thủ tục sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng

Việc chuyển nhượng, tặng cho chỉ hoàn tất khi được đăng ký vào sổ địa chính theo quy định. Điều đó đồng nghĩa với việc để tránh xảy ra tranh chấp và đất thuộc về người mua, người nhận tặng cho cần phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định.

Thủ tục sang tên gồm các bước như sau:

Bước 1: Đặt cọc (nếu có)

Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

- Khi chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.

- Nơi công chứng, chứng thực:

+ Nơi công chứng: Tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.

+ Nơi chứng thực: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất.

b6AcAv0.png

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên và khai, nộp các khoản thuế, phí

3.1 Nộp hồ sơ

- Thành phần hồ sơ

Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng mà các bên có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí cùng với hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:

Đơn đăng ký biến động theo Mẫu 11/ĐK

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;

Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 03/BĐS-TNCN.

Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, phí (nếu có).

Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu 01/LPTB.

- Nơi nộp hồ sơ:

Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh.

Văn phòng đăng ký đất đai

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

3.2 Tiếp nhận, giải quyết

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.

- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận.

3.3 Trả kết quả

Thời gian giải quyết: Theo khoản 2 Điều 22 Thông tư 10/2024/NĐ-CP quy định, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên là không quá 10 ngày làm việc.

Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất sử dụng sai mục đích có sang tên Sổ đỏ được không. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
85
0
0
Viết trả lời...