Mạng xã hội Văn học trẻ

Một trong những nguyên tắc và nghĩa vụ khi sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích. Nếu sử dụng đất sai mục đích có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Vậy, khi đất sử dụng sai mục đích có chuyển nhượng được không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Đất sử dụng sai mục đích có chuyển nhượng được không?

Để biết đất sử dụng sai mục đích có chuyển nhượng, tặng cho (sang tên Sổ đỏ) được không cần phải căn cứ vào điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai, cụ thể:

1.1 Điều kiện của người chuyển nhượng, tặng cho

Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,

Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này như:

Thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư;

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản...

(2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

(4) Trong thời hạn sử dụng đất;

(5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

NOSJrah.png

1.2 Điều kiện bên nhận chuyển nhượng

Bên cạnh những điều kiện như trên việc chuyển nhượng, tặng cho phải đáp ứng thêm một số quy định khác, trong đó người nhận chuyển nhượng, tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với người có hành vi sử dụng đất sai mục đích quy định tại Điều 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Nghị định 123/2024/NĐ-CP không có quy định “không được phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”, thay vào đó biện pháp khắc phục hậu quả gồm:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, đất sử dụng sai mục đích vẫn được phép chuyển nhượng, tặng cho theo quy định; nếu sử dụng đất sai mục đích có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính (hai vấn đề này hoàn toàn tách rời nhau).

2. Hồ sơ, thủ tục sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng

Việc chuyển nhượng, tặng cho chỉ hoàn tất khi được đăng ký vào sổ địa chính theo quy định. Điều đó đồng nghĩa với việc để tránh xảy ra tranh chấp và đất thuộc về người mua, người nhận tặng cho cần phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định.

Thủ tục sang tên gồm các bước như sau:

Bước 1: Đặt cọc (nếu có)

Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

- Khi chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.

- Nơi công chứng, chứng thực:

+ Nơi công chứng: Tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.

+ Nơi chứng thực: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất.

b6AcAv0.png

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên và khai, nộp các khoản thuế, phí

3.1 Nộp hồ sơ

- Thành phần hồ sơ

Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng mà các bên có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí cùng với hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:

Đơn đăng ký biến động theo Mẫu 11/ĐK

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;

Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 03/BĐS-TNCN.

Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, phí (nếu có).

Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu 01/LPTB.

- Nơi nộp hồ sơ:

Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh.

Văn phòng đăng ký đất đai

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

3.2 Tiếp nhận, giải quyết

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.

- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận.

3.3 Trả kết quả

Thời gian giải quyết: Theo khoản 2 Điều 22 Thông tư 10/2024/NĐ-CP quy định, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên là không quá 10 ngày làm việc.

Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất sử dụng sai mục đích có sang tên Sổ đỏ được không. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
85
0
0
Nhiều người dân khi mua đất có thời hạn sử dụng vẫn lo sẽ bị Nhà nước thu hồi khi hết thời hạn sử dụng. Tuy nhiên, chỉ cần nắm rõ quy định dưới đây thì sẽ yên tâm mua loại đất này mà không phải quá bận tâm về thời hạn sử dụng.

Loại đất nào có thời hạn sử dụng?

(1) Nhóm đất có thời hạn sử dụng là 50 năm

Khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong những trường hợp dưới đây là 50 năm:

- Đất trồng cây hàng năm

- Đất nuôi trồng thủy sản

9hbKJME.png

- Đất làm muối

- Đất trồng cây lâu năm

- Đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.
(2) Nhóm đất có hạn sử dụng không quá 50 năm

Điểm b, c khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định những loại đất có thời hạn sử dụng không quá 50 năm gồm:

- Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp thì thời hạn thuê sẽ không quá 50 năm.

- Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Lưu ý:

Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất.

Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Lý do vẫn nên mua đất có thời hạn sử dụng

Khi nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp mà chần chừ trong việc đặt cọc hoặc ký hợp đồng mua bán chỉ vì lý do đất sắp hết thời hạn sử dụng thì phải nắm rõ những quy định dưới đây để yên tâm hơn, cụ thể:

kF2vWIW.png

1. Vẫn được tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầu

Khi hết thời hạn sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất thuộc nhóm (1) nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm (không bị thu hồi đất).

Ngoài ra, đối với trường hợp sử dụng đất thuộc nhóm (2) thì được vẫn được tiếp tục sử dụng nếu được Nhà nước gia hạn.

2. Vẫn được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kế

Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

d) Trong thời hạn sử dụng đất;

đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, chỉ cần còn thời hạn sử dụng đất thì vẫn được thực hiện đầy đủ các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp,…

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 3 lý do người dân vẫn nên mua đất có thời hạn sử dụng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
88
0
0
Từ 01/01/2025, sẽ có mẫu Giấy chứng nhận mới được ban hành theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT. Vậy, làm thế nào để kiểm tra thời hạn sử dụng đất trên mẫu Sổ đỏ mới. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Cách kiểm tra thời hạn sử dụng đất trên mẫu Sổ đỏ mới

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, người dân có thể kiểm tra xem thời hạn sử dụng đất tại mục “2. Thông tin thửa đất” trên trang 1 của mẫu Sổ mới.Theo đó, thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện như sau

(1) Trường hợp được Nhà nước giao/cho thuê đất thì ghi thời hạn theo Quyết định giao đất, cho thuê đất. Cụ thể:

- Trường hợp đất sử dụng ổn định, lâu dài ghi: “Lâu dài”;

- Trường hợp đất sử dụng có thời hạn thì ghi: Ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng đất.

(2) Các trường hợp khác không phải đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê:

- Trường hợp đất sử dụng ổn định, lâu dài ghi: “Lâu dài”;

- Trường hợp đất sử dụng có thời hạn thì ghi: Ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng đất.

(Trừ trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thì ghi: “… năm (ghi thời hạn sử dụng được xác định theo quy định) kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”;

(3) Trường hợp trên thửa đất có nhiều loại đất với thời hạn sử dụng đất khác nhau: Ghi lần lượt từng loại đất và thời hạn sử dụng đất.

Ví dụ: “Thời hạn sử dụng: Đất ở tại nông thôn: Lâu dài; Đất trồng cây lâu năm: 50 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”;

(4) Trường hợp đăng ký đất đai mà chưa cấp Sổ ghi: “Chưa xác định”;

(5) Trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao để quản lý: Ghi thời hạn theo văn bản giao đất để quản lý.

Trường hợp không có văn bản giao đất để quản lý hoặc văn bản giao đất để quản lý không xác định thời hạn thì ghi: “Chưa xác định”.

[IMG]

2. Thời hạn sử dụng đất từ 01/8/2024 là bao nhiêu năm?

2.1 Đất sử dụng ổn định, lâu dài


Theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024, những loại đất được sử dụng ổn định, lâu dài bao gồm:

- Đất ở.

- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

- Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.

- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp đang được các cá nhân sử dụng ổn định, được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn hoặc cho thuê.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đất quốc phòng, an ninh.

- Đất tín ngưỡng.

- Đất tôn giáo.

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.

- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.

- Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024 gồm:

Đất chuyển mục đích sử dụng từ phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài.

Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.

2.2 Đất sử dụng có thời hạn

Theo quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024, trừ các trường hợp tại mục 2.1 thì thời hạn sử dụng đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với đất đất trồng cây hằng năm, lâu năm; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức: 50 năm.

Hết thời hạn sử dụng vẫn tiếp tục được sử dụng theo thời hạn trên mà không phải gia hạn.

- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp với cá nhân: ≤ 50 năm.

- Thời hạn giao, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư: ≤ 50 năm.

Trường hợp là dự án hoạt động >50 năm: Thời hạn giao, cho thuê đất là theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

Hết thời hạn sử dụng: Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xem xét gia hạn nhưng cũng không quá 70 năm.

- Thời hạn giao, cho thuê đất nhưng không phải để lập dự án đầu tư: ≤ 50 năm.

- Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: ≤ 99 năm.

Hết thời hạn sử dụng: Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xem xét gia hạn/ cho thuê đất khác nhưng cũng không quá 99 năm.

[IMG]

2.3 Đất chuyển mục đích sử dụng

(1) Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

- Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, phòng hộ sang loại đất khác: Thời hạn xác định theo thời hạn của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.

- Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, lâu năm; đất rừng sản xuất, nuôi trồng thủy sản; đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ: Thời hạn lâu dài.

- Trường hợp chuyển mục đích giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp trên: Được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã giao, cho thuê.

- Trường hợp chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp: Thời hạn xác định theo thời hạn của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.

(2) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án đầu tư: Thời hạn sử dụng là ≤ 50 năm.

Trường hợp là dự án hoạt động >50 năm: Thời hạn giao, cho thuê đất là theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

Hết thời hạn sử dụng: Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xem xét gia hạn nhưng cũng không quá 70 năm.

(3) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc ngược lại: Thời hạn sử dụng là ổn định lâu dài.

(Căn cứ: Điều 173 Luật Đất đai 2024)

2.4 Đất nhận chuyển quyền sử dụng

(1) Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền.

Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất thông qua nhận chuyển quyền: Tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không phải làm thủ tục gia hạn.

(2) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.

(Căn cứ: Điều 174 Luật Đất đai 2024)

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn cách kiểm tra thời hạn sử dụng đất trên mẫu Sổ đỏ mới. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
96
0
0
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình và một trong số đó là quyền sử dụng đất, nhà ở. Di chúc có thể được công chứng hoặc chứng thực, ngoài ra pháp luật còn quy định trường hợp từ chối công chứng di chúc nhà đất.

Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng, di chúc có chứng thực. Người lập di chúc có quyền công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; khi thực hiện thủ tục công chứng di chúc người dân cần biết một số trường hợp bị từ chối.
LeMYjVk.png

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng 2014, nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì bị từ chối công chứng di chúc:

- Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc (người lập di chúc không được ủy quyền mà phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc).

- Công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Lưu ý:

Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.

Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
7hugZgw.png

Ngoài 02 trường hợp bị từ chối như trên thì pháp luật còn quy định những người không được công chứng, chứng thực di chúc, cụ thể:

Căn cứ Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015, công chứng viên, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Nếu công chứng viên vẫn công chứng, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn vẫn thực hiện thủ tục chứng thực thì di chúc đó sẽ không hợp pháp.

Trên đây là những giải đáp cho Trường hợp bị từ chối công chứng di chúc nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
82
0
0
Đất tăng thêm so với Sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất khá phổ biến nhưng để hợp thức hóa diện tích này trong nhiều trường hợp không hề đơn giản. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Nguyên nhân có diện tích đất tăng thêm

Diện tích đất thực tế khác so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp gồm 03 nguyên nhân chủ yếu sau:

- Do đo đạc chưa chính xác: Nguyên nhân này được thể hiện qua việc ranh giới thửa đất không thay đổi nhưng khi đo đạc lại thì diện tích thực tế lớn hơn diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp.

- Do người sử dụng đất lấn, chiếm.

- Do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.

Với mỗi nguyên nhân đất tăng thêm so với Sổ đỏ thì cách xử lý và tiền phải nộp nếu được cấp Giấy chứng nhận là khác nhau.

UrGkZ5u.png

2. Nguyên tắc xử lý nếu có đất tăng thêm

Khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc xử lý với trường hợp có sự chênh lệch giữa diện tích thực và diện tích trên Sổ như sau như sau:

Trường hợp 1: Ranh giới thửa đất không thay đổi

Nếu ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận, đồng thời cũng không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

Hay nói cách khác, khi ranh giới không thay đổi thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm nếu đủ điều kiện cấp (áp dụng đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận lần đầu) hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận (áp dụng đối với trường hợp thửa đất gốc đã cấp Giấy chứng nhận lần đầu).

Trường hợp 2: Ranh giới thửa đất có thay đổi

Nếu đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận (không chắc chắn được cấp).

Trường hợp 3: Vị trí không chính xác so với vị trí trên Sổ

Trường hợp đất đã được cấp Sổ mà vị trí không chính xác thì phải rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Lưu ý: Nguyên tắc xử lý trên mang tính định hướng bắt buộc chung, còn quy định cụ thể hãy xem chi tiết tại mục thủ tục ở phần sau (mục 3).

3. Cấp Sổ đối với đất tăng thêm như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về hướng xử lý cấp Sổ đỏ đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới như sau:

Trường hợp 1: Thửa đất gốc (chưa có diện tích tăng thêm) chỉ có các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024

(1) Với phần diện tích tăng thêm có 01 trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất: Loại đất, diện tích đất để cấp Sổ được xác định đối với thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm theo Điều 141 Luật Đất đai 2024.

(2) Với phần diện tích tăng thêm là do nhận chuyển quyền sử dụng 01 phần thửa đất đã được cấp Sổ nhưng tới trước 01/8/2024 vẫn chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền thì:

- Loại đất, diện tích để cấp Sổ được xác định đối với thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm theo Giấy chứng nhận đã cấp.

- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền.

(3) Với phần diện tích tăng thêm không thuộc (1) và (2) mà đủ điều kiện để cấp Sổ thì:

- Loại đất, diện tích để cấp Sổ được xác định đối với thửa gốc theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai 2024.

- Phần diện tích tăng thêm được xác định theo các Điều 138, 139 và 140 Luật Đất đai 2024.

Trường hợp 2: Thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận

(1) Nếu phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Sổ nhưng đến trước 01/8/2024 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền thì:

- Thực hiện thủ tục cấp Sổ cho toàn bộ diện tích đất đang sử dụng.

- Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm chỉnh lý lại Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất.

(2) Nếu phần diện tích tăng thêm có 01 trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất: Loại đất, diện tích để cấp Sổ là toàn bộ thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm.

(3) Phần diện tích tăng thêm không thuộc (1), (2) nếu đủ điều kiện cấp Sổ theo Điều 138, 139 và 140 Luật Đất đai 2024 thì:

- Thực hiện thủ tục cấp Sổ cho toàn bộ diện tích đất đang sử dụng.

- Loại đất, diện tích để cấp Sổ được xác định đối với thửa đất gốc theo Giấy chứng nhận đã cấp và phần diện tích tăng thêm.

Lưu ý: Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong 2 trường hợp trên không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hợp thửa đất đối với diện tích tăng thêm.

hrcSWbd.png

4. Tiền phải nộp đối với đất tăng thêm

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề.

Trường hợp 2: Có thể phải nộp nếu đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Kết luận: Đất tăng thêm so với Sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ có cách xử lý, hồ sơ, thủ tục cấp khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp như quy định trên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cách xử lý khi đất tăng thêm so với Sổ đỏ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
93
0
0
Mua đất qua nhiều đời chủ nhưng đất chưa có Sổ đỏ hoặc có Sổ đỏ nhưng chưa sang tên xảy ra khá phổ biến. Tùy thuộc vào thời điểm chuyển nhượng khác nhau sẽ có cách giải quyết khác nhau để được cấp hoặc sang tên Sổ đỏ. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Cách xử lý khi mua bán nhà đất mà chưa sang tên

Căn cứ Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền thì xử lý như sau:

Trường hợp 1: Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây do nhận chuyển quyền không đúng quy định nhưng có chữ ký của các bên liên quan mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp 2 thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng từ trước 01/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng trước 01/8/2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế theo quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai.

Theo đó, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cũng không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.

Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có nhiều nơi yêu cầu sẽ cấp cho “chủ” đầu tiên, sau đó mới chuyển nhượng lại cho người đang sử dụng đất hiện tại. Tuy nhiên theo cách này lại rất dễ xảy ra tranh chấp nếu người đầu tiên đứng tên Giấy chứng nhận đổi ý không muốn chuyển nhượng lại cho người đang sử dụng đất.

Nếu thuộc trường hợp này thì hộ gia đình, cá nhân cần phải xem xét 02 vấn đề sau để được cấp Giấy chứng nhận:

- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận gồm đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất và đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

- Hồ sơ, thủ tục và các khoản tiền phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận.

OBruaVu.jpeg

Trường hợp 2: Đối với đất do nhận chuyển quyền sử dụng trước 01/8/2024 mà đã có Sổ hoặc bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về việc chuyển quyền thì thủ tục cấp Sổ như sau:

* Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (Mẫu số 11/ĐK)

- Trường hợp chỉ có hợp đồng/văn bản chuyển quyền sử dụng đất nhưng bên chuyển quyền không trả Sổ cho bên nhận chuyển quyền: Văn bản về chuyển quyền sử dụng đất.

- Trường hợp nhận chuyển quyền nhưng không có hợp đồng, văn bản theo quy định:

Bản gốc Giấy chứng nhận.

Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của các bên.

* Trình tự, thủ tục thực hiện

- Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền về vấn đề này. UBND cấp xã nơi có đất cũng sẽ thực hiện niêm yết công khai việc làm Sổ cho người nhận chuyển quyền.

Lưu ý: Trường hợp không rõ địa chỉ của bên chuyển quyền để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

- Chi phí đăng tin: Do người đề nghị cấp Sổ phải trả.

- Sau 30 ngày kể từ thời điểm có thông báo hoặc đăng tin lần đầu trên phương tiện đại chúng tại địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp: Đất sẽ được cấp Sổ.

- Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp: Hủy Giấy chứng nhận cũ để cấp Sổ mới.

- Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ hướng dẫn các bên nộp đơn tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

2. Cách xử lý khi đất chỉ chuyển nhượng bằng giấy viết tay

Đất được chuyển nhượng qua nhiều người nhưng chưa sang tên mà chỉ chuyển nhượng trên thực tế thì giải quyết theo 02 cách sau:

Cách 1: Việc chuyển nhượng chưa có hiệu lực, không được pháp luật công nhận và bảo vệ, trừ trường hợp 01 hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì Tòa án mới có căn cứ để ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

Đánh giá: Cách này khó thực hiện vì phải thông qua Tòa án công nhận hiệu lực của giao dịch đó, nhất là khi đất chuyển nhượng qua nhiều người sẽ phải yêu cầu công nhận hiệu lực của nhiều giao dịch.

Ya7qeIM.png

Cách 2: Người đang sử dụng đất liên hệ với người đang đứng tên trên Giấy chứng nhận để thỏa thuận và ký lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực. Sau khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thì khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và đăng ký sang tên.

Đánh giá: Cách này là phương án xử lý mà hầu hết các hộ gia đình, cá nhân đang áp dụng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cách cấp, sang tên Sổ đỏ khi mua đất qua nhiều đời chủ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
126
0
0
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhiều trường hợp người bán không đưa Sổ đỏ dù đã nhận tiền dẫn tới việc người mua chưa có Sổ đỏ đứng tên mình.

Nếu việc chuyển nhượng hợp pháp thì người nhận chuyển nhượng không phải quá lo lắng khi bên kia không trao Giấy chứng nhận vì có căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tùy thuộc vào thời điểm chuyển nhượng mà có cách xử lý khác nhau.

Chuyển nhượng trước ngày 01/8/2024

Khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:

“2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định thì thực hiện như sau:

a) Người sử dụng đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định đối với trường hợp chỉ có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không có hợp đồng, văn bản theo quy định thì nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền.

qoeYZex.png

Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trả;

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận chuyển quyền; trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

…”

Theo đó, ngay cả khi người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà thuộc trường hợp Người nhận chuyển nhượng chỉ có hợp đồng chuyển quyền theo quy định thì thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.

Hay nói cách khác, khi người chuyển nhượng không trao Giấy chứng nhận thì người nhận chuyển nhượng vẫn được quyền nộp hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục đăng ký sang tên nếu có hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực.

Lưu ý: Mặc dù thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới nhưng không phải là thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ quy định nêu trên, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển nhượng trước ngày 01/8/2024 mà người nhận chuyển nhượng có hợp đồng theo quy định nhưng người chuyển nhượng không trao Giấy chứng nhận như sau:

Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 11/ĐK.

Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4wvgyKI.png

* Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ được quy định theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP:

“1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:

a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

b) Văn phòng đăng ký đất đai;

c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.”

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.

Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương 03 số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị trả).

Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận chuyển quyền;

Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Chuyển nhượng từ ngày 01/8/2024 đến nay

Nếu người chuyển nhượng không trao Giấy chứng nhận để thực hiện thủ tục sang tên thì căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng giải quyết.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc chuyển nhượng như giá, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, phương thức giải quyết tranh chấp,… Liên quan đến nghĩa vụ trao Giấy chứng nhận thì có 02 khả năng xảy ra:

Trường hợp 1: Hợp đồng ghi nhận việc người chuyển nhượng phải trao Giấy chứng nhận

Hầu hết các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực đều ghi nhận nghĩa vụ của người chuyển nhượng là trao Giấy chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan để thực hiện thủ tục sang tên.

Nếu người chuyển nhượng không trao Giấy chứng nhận theo quy định của hợp đồng thì người nhận chuyển nhượng có quyền khởi kiện. Người chuyển nhượng có thể phải mất 02 khoản tiền sau:

- Phạt vi vi phạm hợp đồng nếu hợp đồng có điều khoản này; mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận.

- Bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra trên thực tế; bên yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại.

Trường hợp 2: Hợp đồng không có điều khoản ghi nhận người chuyển nhượng phải trao Giấy chứng nhận

Mặc dù khi soạn hợp đồng chuyển nhượng có thể sơ suất mà không “quên” điều khoản này thì người nhận chuyển nhượng vẫn được quyền khởi kiện để yêu cầu bên kia trao Giấy chứng nhận.

Kết luận: Mặc dù người bán không đưa Sổ đỏ để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên thì bên mua vẫn có đủ cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nếu các bên đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng, hình thức hợp đồng không vi phạm quy định pháp luật.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Người bán không đưa Sổ đỏ, sang tên thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
89
0
0
Việc sử dụng đất nông nghiệp dính quy hoạch có thể làm hạn chế một số quyền đối với diện tích đất này. Nhiều người thắc mắc vậy đất nông nghiệp dính quy hoạch có được chuyển mục đích sử dụng không? Bài viết sau sẽ giải đáp cụ thể về vấn đề này.

1. Đất nông nghiệp dính quy hoạch là gì?
[IMG]
Luật Đất đai hiện hành không có quy định cụ thể về đất nông nghiệp dính quy hoạch là gì. Tuy nhiên, khoản 36 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về quy hoạch sử dụng đất như sau:

"36. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định."

Từ quy định nêu trên, có thể hiểu đất nông nghiệp dính quy hoạch là diện tích đất nông nghiệp thuộc quy hoạch, kế hoạch dùng để hiện dự án, công trình công cộng, đường giao thông hoặc vì mục đích quốc phòng, an ninh.

Theo đó, đối với đất nông nghiệp dính quy hoạch có thể bị hạn chế các quyền sử dụng đất hoặc bị thu hồi.

2. Đất nông nghiệp dính quy hoạch có được chuyển mục đích sử dụng đất không?
[IMG]
Theo khoản 1 Điều 116 Luật Đất đai 2024, chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc một trong các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở sang đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở được quy định như sau:

"5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt."

Như vậy, theo các quy định trên, việc chuyển mục đích sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc chung hoặc phân khu.

Do vậy, mặc dù là đất nông nghiệp dính quy hoạch, tuy nhiên hộ gia đình, cá nhân cần kiểm tra xem diện tích đất này đã có kế hoạch sử dụng đất được Nhà nước phê duyệt hay chưa.

3. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thế nào?

Căn cứ Điều 227 Luật Đất đai 2024, trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất, cá nhân, hộ gia đình thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng theo các bước sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Giấy chứng nhận...

Bước 2. Nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi có đất (căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024).

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết

- Cơ quan chức năng kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất.

- Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất (nếu có).

Bước 4. Trả kết quả

Trên đây là giải đáp về Đất nông nghiệp dính quy hoạch có được chuyển mục đích sử dụng? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:​

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
82
0
0
Nhà hàng xóm xây dựng nhà ở trước mà nhà ở đó có thiết kế cửa sổ hướng sang nhà bên cạnh xảy ra khá phổ biến. Vậy, trong trường hợp này người xây sau có được xây nhà bịt cửa sổ nhà hàng xóm không?

Có được xây nhà bịt cửa sổ nhà hàng xóm không?

Người xây dựng sau để biết mình có được xây nhà bịt cửa sổ nhà hàng xóm không cần phải căn cứ vào một số quy định của pháp luật đất đai, xây dựng, cụ thể:

(1) Người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan (khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024).

u3HFZUC.png

Bên cạnh đó, pháp luật dân sự cũng nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tại quy định về ranh giới giữa các bất động sản. Cụ thể tại khoản 2 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ:

“2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

(2) Việc sử dụng đất phải tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan (khoản 5 Điều 31 Luật Đất đai 2024).

Đồng thời, Điều 174 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng như sau:

“Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.”.

Theo đó, khi sử dụng đất, xây dựng nhà ở và công trình khác người sử dụng đất phải không được cản trở, không làm tổn hại đến việc sử dụng đất cũng như lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh.

(3) Nếu nhà ở thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng thì việc thi công, xây dựng nhà ở phải theo đúng nội dung giấy phép xây dựng.

(4) Trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc người xây dựng trước được mở cửa sổ và mua lại khoảng không của nhà bên cạnh thì phải tuân thủ theo thỏa thuận đó (tuy nhiên thỏa thuận này thường chỉ xảy ra đối với khách sạn cần view ngắm ra biển).

uDPPpHD.png

Từ những quy định trên cho thấy: Người xây dựng sau được xây nhà bịt hướng cửa sổ nhà hàng xóm nếu đáp ứng được các điều kiện trên như xây trong đúng khuôn viên thửa đất của mình và tuân thủ giấy phép xây dựng (nếu có), trừ trường hợp điều kiện (4) như trên.

Điều này không quá khó hiểu, bởi lẽ người xây dựng trước nếu có thiết kế cửa sổ hướng sang thửa đất nhà bên cạnh thì hoàn toàn lường trước được việc đến một thời điểm nào đó trong tương lai người sử dụng đất bên cạnh xây dựng nhà ở sẽ bịt hướng cửa sổ của nhà mình.

Quy định về xây cửa đi, cửa sổ nhà liên kế

Căn cứ Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 9411:2012), khi xây nhà ở thì cửa sổ, ban công phải đáp ứng quy định cụ thể sau đây:

(1) Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác. Chỉ được phép mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới nền nhà bên cạnh từ 2,0 mét trở lên.

(2) Trường hợp khu đất liền kề chưa có công trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0 mét.

Tất cả các cửa này phải chấp nhận không được sử dụng khi công trình liền kề được xây dựng.

(3) Nếu dãy nhà ở liên kế tiếp giáp với khu đất công cộng như vườn hoa, công viên, bãi đỗ xe, bãi trống hoặc các không gian công cộng không ảnh hưởng đến dãy nhà liên kế nói trên, cho phép mở cửa sổ cố định hoặc các bộ phận trang trí nhưng phải được cơ quan chức năng xem xét quyết định trong từng trường hợp.

Giải thích: Nhà ở liên kế là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có được xây nhà bịt cửa sổ nhà hàng xóm không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
113
0
0
Từ ngày 1/8, thời gian cấp sổ đỏ lần đầu sẽ được rút ngắn so với quy định trước đó. Tổng thời gian kể từ khi nộp hồ sơ cho tới khi nhận giấy chứng nhận sẽ là không quá 23 ngày làm việc. Vậy pháp luật hiện hành quy định về vấn đề này như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Hồ sơ cần chuẩn bị để cấp sổ đỏ lần đầu từ ngày 1/8

Theo Nghị định 101, đối với trường hợp đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu, người sử dụng đất cần chuẩn bị: Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK; chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất; trích đo bản đồ địa chính (nếu có); giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp sổ đỏ).

Ngoài các loại giấy tờ chính trên thì tùy thuộc vào nhu cầu mà người dân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp.

Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận: Giấy tờ chứng minh việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất.

Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính.

Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận/Quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thước của thửa đất liền kề.

Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất: Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu không đủ giấy tờ hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng: Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng đã được thẩm định hoặc có kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng.

Trường hợp hộ gia đình/cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất: Quyết định xử phạt thể hiện được việc đã khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai, chứng từ nộp phạt.

Trường hợp đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà có diện tích tăng thêm đã được cấp giấy chứng nhận: Nộp giấy tờ về việc chuyển quyền và giấy chứng nhận đã cấp với phần đất tăng thêm.

9L28E4j.png

2. Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu

Theo Nghị định 101, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được quy định như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ với trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh nơi có đất.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ vẫn còn thiếu hoặc giấy tờ chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ.

Nếu hồ sơ đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, làm Phiếu hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã.

Bước 3: Xác nhận hiện trạng đất

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã thực hiện xác nhận hiện trạng của đất có hay không có nhà ở/công trình xây dựng và đất có đang bị tranh chấp hoặc dính quy hoạch hay không.

Ngoài xác nhận hiện trạng mảnh đất, UBND xã còn xác nhận các giấy tờ pháp lý liên quan tùy theo từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 101.

Bước 4: Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính

Trường hợp đã có bản đồ địa chính: Cung cấp trích lục bản đồ địa chính.

Trường hợp chưa có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra lại bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp.

Thời gian thực hiện: không quá 5 ngày làm việc.

Chi phí đo đạc: Do người sử dụng đất chi trả.

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa (nếu cần thiết) sau đó tiến hành xác nhận đủ hay không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký.

Bước 5: Người nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính

Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:

Các loại lệ phí phải nộp: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

Trường hợp được miễn, giảm một trong những khoản lệ phí trên thì cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đó.

Khi nộp tiền xong thì phải giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và mang theo để xuất trình khi nhận giấy chứng nhận.

Bước 6: Trả kết quả và nhận lại giấy chứng nhận

yJvSOGD.png

3. Thời gian giải quyết cấp sổ đỏ lần đầu

Trước đây, thời gian giải quyết đối với trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Tuy nhiên, từ ngày 1/8, thời gian cấp sổ đỏ sẽ được rút ngắn so với quy định trước đó. Theo đó, thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày; còn thời gian cấp giấy chứng nhận lần đầu là không quá 3 ngày làm việc.

Như vậy, tổng thời gian kể từ khi nộp hồ sơ cho tới khi nhận giấy chứng nhận sẽ là không quá 23 ngày làm việc.

Người dân không nộp tại UBND cấp xã hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận một cửa cấp huyện như trước đây mà nộp tại Bộ phận một cửa của UBND tỉnh.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu thay đổi thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
123
0
0
Thời gian gần đây, trên nhiều trang mạng xã hội lan truyền thông tin về việc đất sử dụng trước 01/7/2014 không giấy tờ được cấp Sổ đỏ miễn phí, khiến cho tổng đài Luật Việt Nam những ngày qua dồn dập các cuộc gọi của người dân về vấn đề này. Vậy thực hư thế nào? Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Đất sử dụng trước 01/7/2014 không giấy tờ được cấp Sổ đỏ miễn phí là không đúng

Trước đó, khi Luật Đất đai 2024 đang ở bản dự thảo, có không ít thông tin chia sẻ cho rằng đất sử dụng từ trước 01/7/2014 được cấp Sổ đỏ miễn phí.

Trong bài viết dưới đây, Luật Việt Nam sẽ giải thích cụ thể thông tin đang khiến rất nhiều người quan tâm liên quan đến việc người đang sử dụng đất trước 01/7/2014 không có giấy tờ sắp được cấp Sổ đỏ miễn phí theo Luật Đất đai 2024.

Thực chất đây là nội dung được suy luận ra từ khoản 5 Điều 137 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/8/2024. Nội dung Luật này chỉ rõ:

5. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;

hC2xI2n.png

Theo đó, cần khẳng định rằng:

Quy định tại Luật Đất đai 2024 vẫn giữ nguyên quy định của Luật Đất đai 2013 trước đó. Cụ thể, khoản 1 Điều 101 của Luật quy định:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Do đó, không thể nói đây là quy định mới và mới áp dụng từ 01/8/2024.

2. Không phải tất cả đất sử dụng trước 01/7/2014 đều được cấp Sổ đỏ

Theo Luật Đất đai 2024 ở trên, chỉ những người đang sử dụng đất trước ngày 01/72014 đáp ứng đồng thời các điều kiện sau mới được cấp Sổ đỏ.

Có hộ khẩu thường trú tại địa phương

Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định

Đất không có tranh chấp.

0nV5oq8.png

3. Không phải được cấp Sổ đỏ miễn phí

Không phải cứ đáp ứng các điều kiện trên thì người sử dụng đất trước 01/7/2014 không có giấy tờ sẽ được cấp Sổ đỏ miễn phí, mà theo đúng quy định trên, trường hợp này chỉ được miễn tiền sử dụng đất.

Trong khi đó, để được cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ, người sử dụng đất phải đóng thêm nhiều chi phí khác, ngoài tiền sử dụng đất thì còn phải đóng:

- Lệ phí trước bạ

Lệ phí này được tính theo công thức.

Lệ phí trước bạ = Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích x 0.5%

- Phí thẩm định hồ sơ

Đây là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Sổ đỏ theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ là khoản phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nên mỗi địa phương sẽ có mức phí khác nhau.

- Lệ phí cấp Sổ đỏ

Đây cũng do Hội đồng nhân dân các tỉnh quy định. Thông thường là khoảng 50.000 - 100.000 đồng, tùy vào từng địa bàn.

Tóm lại thông tin, đất sử dụng trước 01/7/2014 không giấy tờ được cấp Sổ đỏ miễn phí là không hoàn toàn chính xác.

Đây không phải quy định mới trong Luật đất đai 2024 mà đã được quy định từ lâu trong Luật Đất đai 2013. Đồng thời, không phải cứ đang sử dụng đất không có giấy tờ trước 01/7/2014 là sẽ được cấp Sổ đỏ mà cần đáp ứng nhiều điều kiện khác.

Và cuối cùng, trường hợp này chỉ được miễn tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ, ngoài ra vẫn phải đóng thêm nhiều khoản chi phí khác để được cấp Sổ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất sử dụng trước 01/7/2014 không giấy tờ được cấp Sổ đỏ miễn phí? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
101
0
0
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là việc xác định số thuế phải nộp trên cơ sở số thuế đầu ra trừ đi số thuế đầu vào, nhưng không phải cơ sở kinh doanh nào cũng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC), những trường hợp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) gồm:

1- Lỗi về hóa đơn

Theo khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp sau:

- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: Hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán.

iAFFL87.jpeg

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC).

- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo).

- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

2- Hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.

Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.

Như vậy, hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT chỉ được khấu trừ khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

3- Thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức

Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định.

Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.

QAY04a1.png

4- Tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài

Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

5- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế GTGT

Căn cứ khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (phải phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ, phần thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế thì không được khấu trừ).

6- Ô tô trên 1,6 tỷ đồng chỉ được khấu trừ 160 triệu đồng

Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:

[….] Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ

Như vậy, ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ.

Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

7- Thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế GTGT

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:

- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được khấu trừ toàn bộ.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.

8- Văn phòng tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như:

Bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện, trường đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.

Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.

9- Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu nếu đã có xác nhận của cơ quan hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.

Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.

Cách hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ:

Theo khoản 9 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Theo đó

- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ hạch toán vào chi phí/nguyên giá của Tài sản cố định.

- Trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Không được khấu trừ thuế GTGT và không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 9 trường hợp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
109
0
0
Tiền sử dụng đất là khoản tiền lớn khi chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng trong một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng.

1. Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không mất tiền?

Jyuj2PP.png

Theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (bao gồm cả tiền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không cần nộp tiền sử dụng đất.

Ngoài ra, khoản 3 Điều 121 cũng chỉ rõ trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất?

o5sU1Dd.jpeg

Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

- Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

- Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Trên đây là thông tin về: Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không mất tiền?. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
112
0
0
Thuế thu nhập cá nhân là khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước được pháp luật quy định rõ ràng với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Nộp thuế là nghĩa vụ phải thực hiện của các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy định. Vậy nếu cá nhân đang nuôi con nhỏ có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?

1. Nuôi con nhỏ có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?

Miễn thuế thu nhập cá nhân là một chế độ được áp dụng đối với cá nhân với mục đích để giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn các khoản tiền thuế mà cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp phải trả cho ngân sách nhà nước. Theo đó, Cá nhân nếu đủ điều kiện để được miễn thuế sẽ không phải đóng góp tiền thuế cho các khoản thuế cụ thể hoặc được hưởng các khoản miễn thuế nhất định. Căn cứ theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 Luật thuế thu nhập cá nhân đã quy định về các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

– Nếu nguồn thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; hoặc có các giao dịch phát sinh thu nhập từ cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;

– Trong trường hợp có phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;

– Nếu Nhà nước giao đất mà các cá nhân có phát sinh thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;

– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;

– Trường hợp mà thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường;

vWzVeIk.jpeg

– Việc tiến hành chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất mà có phát sinh thêm thu nhập;

– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

– Còn phải kể đến nguồn thu nhập từ kiều hối;

– Nếu người lao động tham gia lao động có phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật;

– Pháp luật cũng quy định về số tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng;

– Cá nhân có thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó cũng nằm trong trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân;

– Cá nhân khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ thì nếu nằm trong trường hợp được nhận bảo hiểm thì nguồn thu nhập này được miễn thuế; Đồng thời cũng phải kể đến về các tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật;

– Bên cạnh đó về thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận;

– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Cá nhân đang là thuyền viên Việt Nam có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;

– Cuối cùng phải nhắc đến nguồn thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Từ những phân tích trên, nuôi con nhỏ không nằm trong trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, có thể sẽ được giảm trừ gia cảnh.

2. Nuôi con nhỏ có được hưởng chính sách gì liên quan đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân?

Giảm trừ gia cảnh là chính sách quy định về số tiền người lao động được trừ khi thu nhập đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân. Giảm trừ gia cảnh được nhà nước nhằm vào những người đang có thu nhập cao đến ngưỡng nhất định sẽ được giảm trừ trong một số trường hợp cụ thể.

Hiện nay theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có liệt kê tất cả những đối tượng nằm trong nhóm người phụ thuộc gồm:

– Đối tượng là con của người phải chịu thuế thu nhập cá nhân gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

+ Cá nhân là con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

+ Đối tượng là con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, và có thể nằm trong trường hợp không có khả năng lao động;

+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối tượng là vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Nghị định này;

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này;

W6TNoX8.jpeg

– Bên cạnh đó cũng cần kể đến các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 bao gồm:

+ Người nộp thuế có anh ruột, chị ruột, em ruột nằm trong trường hợp không nơi nương tựa;

+ Cá nhân là ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;

+ Thậm chí nếu có cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột;

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật;

Với quy định trên thì việc cá nhân nuôi con nhỏ hoàn toàn nằm trong trường hợp được giảm trừ gia cảnh khi tiến hành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

– Căn cứ vào quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 sau đó được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì mức giảm trừ gia cảnh được ghi nhận như sau:

+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

+ Cá nhân phải chịu thuế thu nhập cá nhân mà có người phụ thuộc theo luật định thì mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc khi nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định ra sao?

Nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân là một trong những nghĩa vụ cơ bản của người dân nên người dân cần tuân thủ theo đúng quy định. Chính vì vậy, việc xác minh đối tượng phụ thuộc có ý nghĩa quan trọng để xác định chính xác được mức thuế thu nhập mà cá nhân phải thực hiện. Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo từng đối tượng như sau:

– Đối với hồ sơ chứng minh con là người phụ thuộc, những đối tượng này bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng:

+ Con dưới 18 tuổi thì cần cung cấp được bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có);

+ Trương hợp người nộp thuế có con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động thì cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh gồm có: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có); Nếu con bị khuyết tật thì cần cung cấp về bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.

– Trường hợp con đang theo học tại các bậc học thì cần giấy tờ sau đây: Bản chụp Giấy khai sinh; Chứng minh thông qua bản chụp thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

– Đối với việc người nộp thuế có con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì cần lưu ý rằng: Ngoài việc phải chuẩn bị các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con…

Theo quy định pháp luật hiện hành thì mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

Văn bản pháp luật được sử dụng:

– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 Luật thuế thu nhập cá nhân;

– Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nuôi con nhỏ có được miễn thuế thu nhập cá nhân không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
123
0
0
Vì một số lý do khác nhau mà nhờ người khác đứng tên Sổ đỏ hoặc đứng tên khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho mà không có ủy quyền. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết hết những rủi ro khi nhờ người khác đứng tên Sổ đỏ. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Cách ghi thông tin về người sử dụng đất trên Sổ đỏ

Khoản 1 Điều 26 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định quyền chung của người sử dụng đất là được cấp Giấy chứng nhận.

Khi được cấp Giấy chứng nhận thì thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi như sau:

1.1 Cấp cho cá nhân

Khoản 1 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin khi cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân như sau:

Đối với cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam) không thuộc trường hợp là tài sản chung của vợ chồng, thì ghi là: “Ông” hoặc “Bà”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân.

Đối với cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư tại nước ngoài, thì ghi là: “Ông” hoặc “Bà”, họ tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.

Rq0P9Hn.png

1.2 Cấp cho hộ gia đình sử dụng đất

Theo khoản 6 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi đầy đủ thông tin của các thành viên như đối với cách ghi của Giấy chứng nhận cấp cho cá nhân nêu trên.

Trường hợp không ghi được hết thông tin của các thành viên có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin một/một số thành viên có chung quyền sử dụng đất. Tiếp theo ghi: “và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”. Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.

Trường hợp các thành viên thoả thuận ghi tên đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của người đại diện như đối với cách ghi của Giấy chứng nhận cấp cho cá nhân nêu trên, tiếp theo ghi: “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”. Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.

1.3 Tài sản chung của hai vợ chồng

Theo khoản 2 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:

Đối với vợ chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi là: “Bà” hoặc “Ông”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ): … (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ)).

Trường hợp có thoả thuận của vợ chồng đồng ý ghi tên vợ/chồng là đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi là: “Bà” hoặc “Ông”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.

1.4 Tài sản của nhóm người sử dụng đất

Theo khoản 5 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:

Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận được cấp cho từng thành viên trong nhóm thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin như đối với cá nhân; tiếp theo ghi là: “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”. Mã QR trên Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền.

Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện thì trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện như đối với cá nhân, dòng tiếp theo ghi: “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”. Mã QR trên Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền.

Như vậy, khi được cấp Giấy chứng nhận nhưng vì một lý do nào đó mà nhờ người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận thì khi đó người được nhờ đứng tên là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hay nói cách khác, người được nhờ đứng tên là “chủ đất”.

2Tkkcqi.jpeg

2. Rủi ro phổ biến khi nhờ người đứng tên Sổ đỏ

Khi nhờ người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận thì dữ liệu địa chính thể hiện người được nhờ đứng tên là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo đó, sẽ có nhiều rủi ro pháp lý như sau:

- Nhờ người khác nhận chuyển nhượng mà không có ủy quyền, nhất là nhờ đứng tên khi sang tên thì rủi ro lớn nhất là người được nhờ nếu có ý định chiếm đoạt sẽ không chịu sang tên lại, trả lại tài sản, phủ nhận giao dịch nhờ đứng tên thì sẽ xảy ra tranh chấp.

- Khi Nhà nước thu hồi nếu đủ điều kiện được bồi thường thì người được nhờ đứng tên trên Giấy chứng nhận là người được bồi thường (được ghi tên trong quyết định bồi thường).

- Người được nhờ đứng tên có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện.

- Người đứng tên trên Giấy chứng nhận chết thì nhà đất khi đó sẽ là di sản thừa kế. Nếu người thừa kế không thừa nhận hoặc không biết nguồn gốc nhà đất là do được “nhờ” đứng tên thì khi đó dễ xảy ra tranh chấp.

- Người được nhờ đứng tên nếu có nghĩa vụ tài sản với người thứ ba mà quyền sử dụng đất, nhà ở bị kê biên để thực hiện nghĩa vụ thì quyền, lợi ích của người nhờ đứng tên sẽ không được đảm bảo, thậm chí bị "mất trắng" nếu không có chứng cứ để chứng minh.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 5 rủi ro khi nhờ người khác đứng tên Sổ đỏ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
116
0
0
Vì một số lý do khác nhau mà nhờ người khác đứng tên Sổ đỏ hoặc đứng tên khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho mà không có ủy quyền. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết hết những rủi ro khi nhờ người khác đứng tên Sổ đỏ.

ttXEVLh.png

1. Cách ghi thông tin về người sử dụng đất trên Sổ đỏ

Khoản 1 Điều 26 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định quyền chung của người sử dụng đất là được cấp Giấy chứng nhận. Khi được cấp Giấy chứng nhận thì thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi như sau:

1.1 Cấp cho cá nhân

Khoản 1 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin khi cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân như sau:

- Đối với cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam) không thuộc trường hợp là tài sản chung của vợ chồng, thì ghi là: “Ông” hoặc “Bà”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân.

- Đối với cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư tại nước ngoài, thì ghi là: “Ông” hoặc “Bà”, họ tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.

1.2 Cấp cho hộ gia đình sử dụng đất

Theo khoản 6 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:

- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi đầy đủ thông tin của các thành viên như đối với cách ghi của Giấy chứng nhận cấp cho cá nhân nêu trên.

- Trường hợp không ghi được hết thông tin của các thành viên có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin một/một số thành viên có chung quyền sử dụng đất. Tiếp theo ghi: “và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”. Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.

- Trường hợp các thành viên thoả thuận ghi tên đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của người đại diện như đối với cách ghi của Giấy chứng nhận cấp cho cá nhân nêu trên, tiếp theo ghi: “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”. Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.

1.3 Tài sản chung của hai vợ chồng

Theo khoản 2 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:

- Đối với vợ chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi là: “Bà” hoặc “Ông”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ): … (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ)).

- Trường hợp có thoả thuận của vợ chồng đồng ý ghi tên vợ/chồng là đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi là: “Bà” hoặc “Ông”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.

1.4 Tài sản của nhóm người sử dụng đất

Theo khoản 5 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:

- Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận được cấp cho từng thành viên trong nhóm thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin như đối với cá nhân; tiếp theo ghi là: “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”. Mã QR trên Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền.

- Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện thì trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện như đối với cá nhân, dòng tiếp theo ghi: “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”. Mã QR trên Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền.

Như vậy, khi được cấp Giấy chứng nhận nhưng vì một lý do nào đó mà nhờ người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận thì khi đó người được nhờ đứng tên là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hay nói cách khác, người được nhờ đứng tên là “chủ đất”.

Gkbp7d2.jpeg

2. Rủi ro phổ biến khi nhờ người đứng tên Sổ đỏ

Khi nhờ người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận thì dữ liệu địa chính thể hiện người được nhờ đứng tên là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo đó, sẽ có nhiều rủi ro pháp lý như sau:

- Nhờ người khác nhận chuyển nhượng mà không có ủy quyền, nhất là nhờ đứng tên khi sang tên thì rủi ro lớn nhất là người được nhờ nếu có ý định chiếm đoạt sẽ không chịu sang tên lại, trả lại tài sản, phủ nhận giao dịch nhờ đứng tên thì sẽ xảy ra tranh chấp.

- Khi Nhà nước thu hồi nếu đủ điều kiện được bồi thường thì người được nhờ đứng tên trên Giấy chứng nhận là người được bồi thường (được ghi tên trong quyết định bồi thường).

- Người được nhờ đứng tên có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện.

- Người đứng tên trên Giấy chứng nhận chết thì nhà đất khi đó sẽ là di sản thừa kế. Nếu người thừa kế không thừa nhận hoặc không biết nguồn gốc nhà đất là do được “nhờ” đứng tên thì khi đó dễ xảy ra tranh chấp.

- Người được nhờ đứng tên nếu có nghĩa vụ tài sản với người thứ ba mà quyền sử dụng đất, nhà ở bị kê biên để thực hiện nghĩa vụ thì quyền, lợi ích của người nhờ đứng tên sẽ không được đảm bảo, thậm chí bị "mất trắng" nếu không có chứng cứ để chứng minh.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 5 rủi ro khi nhờ người khác đứng tên Sổ đỏ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
108
0
0
Không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ là mong muốn của mọi người dân vì đây là khoản tiền nhiều nhất phải nộp khi được cấp Sổ đỏ bên cạnh các khoản tiền khác như lệ phí trước bạ, lệ phí làm bìa.

1. Trường hợp có giấy tờ quyền sử dụng đất theo quy định
[IMG]

Căn cứ khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai số 31/024/QH15, hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ lập trước 15/10/1993 dưới đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

Các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cơ quan thẩm quyền cấp trong khi thực hiện theo chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Một trong các giấy tờ quyền sử dụng đất được cơ quan thẩm quyền của chế độ cũ cấp, gồm: Văn tự đoạn mãi có chứng nhận của cơ quan chế độ cũ; Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở mà gắn với đất có chứng nhận của cơ quan chế chế độ cũ; Bản di chúc/giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được chứng nhận bởi cơ quan thuộc chế độ cũ; Giấy phép hợp thức hoá kiến trúc được cấp bởi cơ quan thuộc chế độ cũ; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Bản án của Toà án chế độ cũ đã có hiệu lực.
  • Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tạm thời được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc có tên ở trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.
  • Giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước 15/10/1993.
  • Sổ mục kê, sổ kiến điền được lập trước 18/12/1980 mà có tên của người sử dụng đất.
  • Một trong các giấy tờ được lập khi thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980, gồm có: Bản tổng hợp về các trường hợp sử dụng đất hợp pháp được lập bởi UBND cấp xã/Hội đồng ruộng đất cấp xã/cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, tỉnh; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã có xác định người sử dụng đất là hợp pháp; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất; Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất được cấp bởi UBND cấp xã, huyện, tỉnh.
  • Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, huyện, tỉnh xác nhận, trong đó ghi diện tích đất có nhà.
  • Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ chiến sĩ để là nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-CP ngày 11/7/1991 và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để làm nhà ở của cán bộ chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng, đồng thời đã được phê duyệt tại thời điểm được giao đất.
  • Dự án/văn bản/danh sách về di dân để đi xây dựng khu kinh tế mới, tái định cư được UBND cấp huyện, tỉnh hoặc được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và có tên của người sử dụng đất.
  • Giấy tờ có nội dung thể hiện quyền sở hữu nhà ở, công trình; Giấy tờ về xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý về nhà ở, xây dựng cho phép/chứng nhận.
  • Giấy tờ về việc tạm giao đất của UBND cấp huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được phê duyệt bởi UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp trước 01/7/1980 hoặc được phê duyệt, chấp thuận bởi UBND cấp huyện, tỉnh.
  • Giấy tờ của cơ quan thẩm quyền về giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí cho cán bộ, công nhân tự làm nhà ở/xây dựng nhà ở để phân/cấp cho cán bộ và công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách của Nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân tự đóng góp để xây dựng.
  • Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất trước 15/10/1993 do UBND cấp tỉnh quy định
2. Có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh trước 01/7/2004

Căn cứ khoản 2 Điều 137 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về giao đất để làm nhà ở/nhà ở kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp trước 01/7/2004 thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

[IMG]

3. Không có giấy tờ quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật, không thuộc trường hợp giao không đúng thẩm quyền

Theo Điều 138 Luật Đất đai 2024, có một số trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể gồm các trường hợp sau:

* Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp:
  • Đối với đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất bằng/lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng với hạn mức công nhận đất ở, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Đối với đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất nhỏ hơn so với hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ tiện tích của thửa đất đó, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
*Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 18/12/1980 - trước 15/10/1993, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp:
  • Đối với đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất bằng/lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng với hạn mức công nhận đất ở, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Đối với đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất nhỏ hơn so với hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ tiện tích của thửa đất đó, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
*Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng giao đất nông nghiệp mà đã sử dụng đất ở, phi nông nghiệp trước 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng giao đất nông nghiệp mà đã sử dụng đất ở, phi nông nghiệp trước 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận, và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trên đây là những thông tin về 3 trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
97
0
0
Đòi lại nhà đất cho ở nhờ là vấn đề mà rất nhiều người gặp phải trong cuộc sống. Thực tế, chủ nhà ở thường đồng ý cho người quen ở nhờ hay mượn nhà nhưng lại không có văn bản thỏa thuận ngay từ đầu. Vậy làm thế nào để đòi lại nhà trong trường hợp này?

Giải thích: Cho ở nhờ hay cho mượn nhà đất là việc một người có nhà đất cho người khác mượn hay ở nhờ trên nhà đất mà người đó làm chủ. Còn người ở nhờ được sử dụng nhà đất đó trong một thời hạn mà không phải trả tiền cho người chủ, nhưng người đó phải trả lại khi thời hạn mượn đã hết hoặc mục đích mượn đã đạt được.

EzZfdDU.jpeg

1. Đòi lại nhà đất cho ở nhờ bằng cách nào?

Khi chủ nhà không có thỏa thuận hay hợp đồng với người mượn, ở nhờ nhà thì lấy lại bằng một trong các cách sau:

Cách 1. Thông báo về việc đòi nhà cho bên ở nhờ biết.

Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:

1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.


Như vậy, để đòi lại nhà cho mượn, chủ nhà phải thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý cho bên mượn biết về việc có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng nhà ở đó. Chủ nhà có thể tùy chọn cách thức thông báo như lời nói, văn bản, tin nhắn, email,...

Thậm chí, chủ nhà được đòi lại nhà ngay tức khắc mà không cần bên mượn đồng ý nếu người đó sử dụng nhà không đúng mục đích như thỏa thuận ban đầu: cho người khác ở nhờ mà không được chủ nhà đồng ý, mượn nhà nhưng không phải để ở,...

Nếu cách này không hiệu quả, người ở nhờ vẫn cương quyết từ chối trả lại nhà thì chủ nhà có thể khởi kiện tại Tòa án để đòi lại nhà.

Cách 2. Khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ tại Tòa án.

Thủ tục dưới đây áp dụng đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân trong nước với nhau.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

- Đơn khởi kiện theo mẫu.

- Tài liệu, giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện như: Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), hợp đồng, văn bản cho mượn nhà (nếu có),...

- Bản sao giấy tờ tùy thân - Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

Địa điểm nộp hồ sơ: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Các phương thức nộp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);

c) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

Bước 3: Tòa án tiếp nhận và thụ lý

- Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí.

- Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án cấp huyện theo giấy báo và mang biên lai nộp lại cho Tòa.
- Tòa thụ lý.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp có thể gia hạn một lần tối đa 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự).

Căn cứ vào Điều 203 và Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện những việc sau:

- Thu thập, xác minh tài liệu cần có cho quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

- Lấy ý kiến, lời khai của các bên và những người liên quan.

- Tổ chức phiên họp để rà soát việc tiếp cận, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm

Nếu không thuộc trường hợp hòa giải thành, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, Thẩm phán sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi tiến hành các hoạt động nêu trên, các phán quyết cuối cùng được Tòa án đưa ra và mở phiên tòa xét xử vụ án.

Bước 6: Thi hành án

Lưu ý:

Trong quá trình lấy lại nhà ở, để tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường thiệt hại thì trong quá trình đòi lại nhà, chủ sở hữu không được thực hiện hành vi sau:

- Thuê người hoặc tự mình di chuyển, đập phá tài sản, đồ đạc trong nhà;

- Thuê người hoặc tự mình đe dọa, khống chế, dùng vũ lực buộc người ở nhờ ra khỏi nhà hoặc cản trở quá trình sinh hoạt.

f0KKsG1.jpeg

2. Những lưu ý trong việc cho ở nhờ, cho mượn nhờ nhà

Nếu đang có ý định muốn cho ở nhờ, cho mượn nhà đất của mình và muốn hạn chế rủi ro, tranh chấp sau nay, trước hết chủ nhà nên xác lập hợp đồng.

Nội dung của hợp đồng mượn nhà cần có những điều khoản sau:

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Thỏa thuận chi tiết kỹ lưỡng về nội dung chủ sở hữu được phép lấy lại nhà ở trong những trường hợp nào;

- Thời hạn cho mượn cho ở nhờ;

- Khi có tranh chấp phát sinh thì hai bên sẽ giải quyết thế nào.

Lưu ý: Điều 180 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Trường hợp cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở nhờ phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác. Bên cho mượn nhà ở có quyền đòi lại nhà ở, bên cho ở nhờ có quyền chấm dứt việc cho ở nhờ khi chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này và theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Để hợp đồng mượn nhà hợp pháp, bên cho ở nhờ và bên ở nhờ phải đáp ứng những điều kiện theo Điều 161 Luật Nhà ở 2023:

- Bên cho ở nhờ phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Bên mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.

Lưu ý:

- Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

- Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.

Bên mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn cách đòi lại nhà, đất cho ở nhờ đúng luật. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
113
0
0
Hiện nay hầu hết mọi người đều đã sử dụng thẻ căn cước công dân, tuy nhiên một số người có nhu cầu thay đổi sang thẻ căn cước. Vậy, Người dân khi cấp đổi sang thẻ Căn cước có phải sửa thông tin trên Sổ đỏ không? Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Đổi sang thẻ Căn cước có phải sửa thông tin trên Sổ đỏ?

*Theo Luật căn cước năm 2023 quy định thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.

Căn cứ khoản 5 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:

"5. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này."

Theo quy định trên thì thay đổi số chứng minh nhân dân (CMND) hoặc CCCD theo nhu cầu của người sử dụng đất. Hay nói cách khác, khi được cấp thẻ Căn cước nếu số thẻ được cấp khác với số trong Giấy chứng nhận đã cấp thì có quyền yêu cầu thay đổi.

Khi đó, cơ quan có thẩm quyền thực hiện ghi nội dung thay đổi thông tin sang số thẻ Căn cước như sau: “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) ... (ghi nội dung thay đổi) từ ... thành ... (ghi thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

UQRciYp.png

2. Không cập nhật số thẻ Căn cước mới thì có gặp khó khăn khi sang tên?

Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

Có Giấy chứng nhận trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

Trong thời hạn sử dụng đất;- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi số CMND hoặc CCCD có thay đổi mà người sử dụng đất không thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận thì cũng không bị hạn chế quyền chuyển nhượng, tặng cho nhà đất.

Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường hợp khi số thẻ Căn cước đang sử dụng khác với số ghi trong Giấy chứng nhận vẫn bị làm khó khi chuyển nhượng, tặng cho. Khi đó người sử dụng đất có quyền yêu cầu cơ quan thực hiện trả lời bằng văn bản về lý do từ chối thực hiện, nếu không sẽ khiếu nại hoặc khởi kiện.

3. Hồ sơ, thủ tục xác nhận thay đổi số CMND/CCCD

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:

"1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đã cấp.

3. Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

4. Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện"

Theo đó hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về số CMND/CCCD trên Giấy chứng nhận gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 11/ĐK

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

- Bản sao thẻ Căn cước và Giấy xác nhận Công an về việc thay đổi CMND

- Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.

EDGTpEU.jpeg

Bước 2: Nơi nộp hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

Bước 3: Giải quyết

Bước 4: Trao kết quả

Thời hạn giải quyết: Trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc; trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên là không quá 10 ngày làm việc, thời gian trên không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đổi sang thẻ Căn cước có phải sửa thông tin trên Sổ đỏ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
111
0
0
Tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng luôn là vấn đề vô cùng phức tạp, gây nhiều tranh cãi đặc biệt khi đó lại là nhà, đất - một trong những tài sản có giá trị khá lớn. Nhiều người thắc mắc rằng, liệu trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung vợ chồng không? Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Làm sao xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng?

Trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng có thể có tài sản chung và tài sản riêng. Trong đó, tài sản chung của vợ, chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập hợp pháp của vợ, chồng; được thừa kế chung hoặc tặng cho chung… trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Còn tài sản riêng vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Cụ thể, tài sản riêng gồm:

- Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn.

- Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; được chia riêng khi chia tài sản chung của vợ, chồng…

Có thể thấy, việc chứng minh tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng dựa vào thời điểm hình thành tài sản, nguồn gốc hình thành của tài sản đó cũng như thỏa thuận của vợ, chồng về việc quản lý, định đoạt tài sản vợ, chồng.

Do đó, để xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng, cần phải xác định được các yếu tố nêu trên để chứng minh đó là tài sản chung hay tài sản riêng vợ, chồng. Đặc biệt, cần phải có đầy đủ bằng chứng, giấy tờ về tài sản đó.

e8fNEaE.jpeg

2. Trên Sổ đỏ có mục nào ghi rõ tài sản chung vợ, chồng không?

Khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

Những nội dung trên Sổ đỏ (từ thường gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) được quy định cụ thể tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

Trong đó, với tài sản chung của vợ, chồng là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được thể hiện như sau:

Đối với vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện các thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ):... (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”. Trường hợp có thoả thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng là đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.

- Sổ đỏ đã cấp có sự thay đổi thông tin thì sẽ được xác nhận như sau: Khi vợ, chồng nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung thì sẽ ghi theo khoản 10 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng chuyển thành của chung vợ và chồng thì thể hiện thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, ngày tháng năm sinh của vợ hoặc chồng, tiếp theo thể hiện: “và chồng (hoặc vợ): ... (thể hiện tên của chồng (hoặc vợ))” sử dụng chung thửa đất (hoặc sử dụng chung thửa đất và sở hữu chung tài sản gắn liền với đất hoặc sở hữu chung tài sản gắn liền với đất), theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của chung vợ và chồng chuyển thành của vợ hoặc của chồng thì thể hiện: “Thửa đất (hoặc thửa đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất) thuộc quyền sử dụng (hoặc quyền sở hữu) của “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, ngày tháng năm sinh, theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Có thể thấy, trường hợp thông thường nhất, nếu đây là tài sản chung vợ, chồng thì Sổ đỏ thường sẽ ghi tên cả hai vợ, chồng mà không có nội dung thể hiện đây là tài sản chung hay tài sản riêng. Tuy nhiên, nếu Sổ đỏ chỉ ghi tên một người thì người còn lại cần phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đây là tài sản riêng.

Bởi nếu không chứng minh được thì theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, không có căn cứ để chứng minh đây là tài sản riêng của mỗi bên thì nó sẽ được coi là tài sản chung.

Như vậy, trên Sổ đỏ không có mục nào ghi cụ thể đây là tài sản chung hay tài sản riêng vợ, chồng trừ trường hợp nếu vợ, chồng nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung thì sẽ được ghi chú điều này trong Sổ đỏ.

spUez3M.jpeg

3. Một người đứng tên, căn cứ vào đâu để xác định tài sản riêng?

Thực tế cho thấy rất nhiều trường hợp Sổ đỏ là tài sản chung vợ chồng nhưng chỉ ghi một trong hai người (chỉ ghi tên vợ hoặc chồng). Vậy luật quy định về trường hợp này thế nào?

Nếu có giao dịch liên quan đến nhà, đất mà Sổ đỏ chỉ ghi tên một người thì thực hiện như trường hợp đại diện của vợ và chồng theo Điều 26 Luật Hôn nhân và Gia đình. Nếu có tranh chấp mà không có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung vợ, chồng.

Kết hợp phân tích ở mục 2 nêu trên, nếu tài sản ghi tên của cả hai vợ, chồng thì đó là tài sản chung vợ, chồng. Nếu chỉ ghi tên một trong hai người thì khi có tranh chấp, vợ, chồng phải chứng minh được đây là tài sản riêng; không chứng minh được thì nhà, đất đó sẽ trở thành tài sản chung vợ, chồng.

Có thể thấy, nếu Sổ đỏ hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà chỉ ghi tên một người thì vẫn có khả năng đây là tài sản chung vợ, chồng nếu có tranh chấp xảy ra. Do đó, để chứng minh đây là tài sản riêng thì cần phải căn cứ vào thời điểm hình thành, nguồn gốc hình thành của tài sản cũng như văn bản ghi thỏa thuận của các bên. Có thể kể đến:

- Nếu nhà, đất được tặng cho riêng, thừa kế riêng: Tài sản đó sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nên dù sau khi kết hôn mới được tặng cho riêng, thừa kế riêng thì Sổ đỏ đứng tên một người vẫn là tài sản của người đó. Trường hợp này cần có hợp đồng tặng cho, văn bản thừa kế, di chúc…

- Nếu nhà, đất do mua bán: Nếu thực hiện mua bán trước khi kết hôn và sang tên sau khi kết hôn thì trong hợp đồng mua bán cần có thông tin ngày, tháng, năm trước ngày đăng ký kết hôn. Nếu mua bán trong thời kỳ hôn nhân thì cần có chứng cứ chứng minh số tiền dùng để mua bán là tài sản riêng (có thể do được tặng cho, thừa kế… mà có số tiền đó).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trên Sổ đỏ có mục nào ghi rõ tài sản chung vợ, chồng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
130
0
0