Mạng xã hội Văn học trẻ

Dữ liệu cá nhân là gì, pháp luật hiện hành quy định thế nào về danh mục dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm? Nội dung này được làm rõ trong bài viết dưới đây.

Dữ liệu cá nhân là gì theo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025:

“Dữ liệu cá nhân là dữ liệu số hoặc thông tin dưới dạng khác xác định hoặc giúp xác định một con người cụ thể, bao gồm: dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm. Dữ liệu cá nhân sau khi khử nhận dạng không còn là dữ liệu cá nhân.”

Như vậy, có thể hiểu, dữ liệu cá nhân là toàn bộ thông tin có thể trực tiếp hoặc gián tiếp xác định danh tính của một cá nhân. Các loại dữ liệu này được chia thành hai nhóm chính: dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm, mỗi nhóm có phạm vi và mức độ bảo vệ khác nhau.

Dữ liệu cá nhân cơ bản là gì? Gồm những dữ liệu nào?

Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 quy định:

“Dữ liệu cá nhân cơ bản là dữ liệu cá nhân phản ánh các yếu tố nhân thân, lai lịch phổ biến, thường xuyên sử dụng trong các giao dịch, quan hệ xã hội, thuộc danh mục do Chính phủ ban hành.”

Danh mục dữ liệu cá nhân cơ bản được cụ thể hóa tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, bao gồm:

3. Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);

b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;

c) Giới tính;

d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;

đ) Quốc tịch;

ceb02e06eb423f25d8928a67534de610.jpg

e) Hình ảnh của cá nhân;

g) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;

h) Tình trạng hôn nhân;

i) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);

k) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;

l) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.

Có thể thấy, dữ liệu cá nhân cơ bản là những thông tin thường gặp, cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, thương mại hoặc khi tham gia các quan hệ xã hội.

Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là gì? Gồm những dữ liệu nào?

Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 nêu rõ:

“Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân, khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thuộc danh mục do Chính phủ ban hành.”

Cụ thể, khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP xác định danh mục dữ liệu cá nhân nhạy cảm bao gồm:

a) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;

b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;

c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;

d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;

đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân

e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;

g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;

h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;

k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết

So với dữ liệu cá nhân cơ bản, dữ liệu nhạy cảm đòi hỏi chế độ bảo mật và quản lý nghiêm ngặt hơn, vì nếu bị tiết lộ hoặc sử dụng trái phép, nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyền riêng tư, danh dự, nhân phẩm, cũng như các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân.

Qua các quy định nêu trên, có thể thấy pháp luật đã đưa ra định nghĩa rõ ràng về dữ liệu cá nhân là gì, đồng thời phân chia thành dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm với các danh mục cụ thể. Hiểu đúng và tuân thủ các quy định này là bước quan trọng để bảo vệ quyền riêng tư, bảo đảm an toàn thông tin trong thời đại số.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Dữ liệu cá nhân là gì? Thế nào là dữ liệu cá nhân cơ bản và nhạy cảm? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
4
0
0
Viết trả lời...
Mua nhà ở xã hội nhưng không ở có thể cho thuê không?

Hiện tại, Luật Nhà ở 2023 chỉ quy định cấm việc người đang thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội không được cho người khác thuê lại trong thời gian đang thuê mà thôi.

Còn nếu đã “mua đứt” nhà ở xã hội thì luật chỉ không cho phép chuyển nhượng trong vòng 05 năm kể từ thời điểm thanh toán hết tiền chứ không giới hạn việc cho thuê lại nhà ở xã hội đã mua đó.

Điều này được thể hiện ở nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở xã hội được quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 như sau:

4. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

a) Khu vực nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết

hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;

b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, cho thuê, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;

c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 của Luật này.

5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này.

c378c81fedd3b85c6dd460ff81838a98.jpg

6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

8. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.

Như vậy có thể thấy, Luật chỉ quy định người đang thuê nhà ở xã hội không được sử dụng nhà đang thuê vào bất kỳ mục đích gì (bao gồm cả việc cho người khác thuê lại) trừ mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình chứ không cấm người đã mua nhà ở xã hội mà không ở nhà đó thì không được cho thuê.

Theo đó, nếu cá nhân đang thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà không có nhu cầu sử dụng nhà đó nữa thì phải chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà cho chủ đầu tư.

Trường hợp đang thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà cho thuê lại thì theo điểm b khoản 2, điểm d khoản 6 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định, bên cho thuê nhà ở xã hội sai quy định bị phạt tiền từ 100 - 120 triệu đồng và bị buộc thu hồi lại nhà ở xã hội đó.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (căn cứ điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

Cho thuê nhà ở xã hội có cần làm hợp đồng cho thuê?

Theo điểm b khoản 3 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định:

3. Việc cho thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:

b) Việc cho thuê nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này

Như vậy, khi cho thuê nhà ở xã hội thì bắt buộc cần làm hợp đồng cho thuê gồm các nội dung sau:

(1) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

(2) Mô tả đặc điểm của nhà ở xã hội.

Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì.

(3) Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định.

(4) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền

(5) Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

(6) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

(7) Cam kết của các bên;

(8) Thỏa thuận khác;

(9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

(10) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng

(11) Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Mua nhà ở xã hội nhưng không ở, có thể cho thuê không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
8
0
0
Viết trả lời...
Trường hợp nào đấu giá quyền sử dụng đất?

Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

- Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này, bao gồm:

+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng;

+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;

+ Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

+ Đất có mặt nước chuyên dùng;

+ Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

+ Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

+ Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật này;

+ Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;

ada27218a58cb8a744d8409643424251.jpg


+ Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

+ Đất chưa sử dụng.

- Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật này.

Điều kiện tổ chức, tham gia đấu giá đất

Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất


Khoản 2 Điều 125 Luật Đất đai quy định điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:

- Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;

- Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật Đất đai;

- Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

- Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Đất đai như sau:

- Tổ chức

+ Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật đai;

+ Bảo đảm các điều kiện để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 122 của Luật Đất đai;

+ Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;

+ Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

- Cá nhân

+ Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;

+ Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Toàn bộ các trường hợp đấu giá đất đai mới nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
13
0
0
Viết trả lời...
Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật, người thực hiện hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người và chịu những hình phạt nghiêm khắc của pháp luật. Thời gian gần đây, có không ít vụ án giết người do người chưa thành niên gây ra. Vậy hình thức xử phạt đối với người chưa thành niên phạm tội như thế nào?

1. Giết người khi chưa thành niên có phải ngồi tù không?

Người 15 tuổi là người chưa thành niên theo quy định của khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015. Về nguyên tắc xử lý với người dưới 18 tuổi phạm tội, Điều 91 Bộ luật Hình sự khẳng định phải dựa vào độ tuổi, khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cũng như nguyên nhân, điều kiện gây ra tội phạm đó.

Theo khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017 có nêu rõ:

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này

f8cf2e0689b2974f83bda9a6e4db2043.jpg


2. Trường hợp người chưa thành niên phạm tội giết người đi tù bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015, mức chịu trách nhiệm hình sự của Tội giết người được quy định như sau:

- Phạt tù từ 12 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình:

+ Giết một trong các đối tượng sau đây: 02 người trở lên/người dưới 16 tuổi/phụ nữ mà biết có thai/người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân/ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo

+ Trước hoặc ngay sau khi giết người lại thực hiện một tội phạm rất hoặc đặc biệt nghiêm trọng

+ Để che giấu hoặc thực hiện tội phạm khác

+ Giết người một cách man rợ/có tính côn đồ/sử dụng phương pháp có thể làm chết nhiều người

+ Có thuê người giết/giết người thuê hoặc giết người có tổ chức

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân

+ Tái phạm nguy hiểm

+ Vì động cơ đê hèn

- Phạt tù từ 07 - 15 năm tù: Không thuộc một trong các trường hợp bị phạt tù từ 12 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình ở trên.

- Phạt tù từ 01 - 05 năm: Chuẩn bị phạm tội giết người.

- Hình phạt bổ sung: Bị cấm hành nghề từ 01-05 năm, cấm cư trú từ 01 - 05 năm.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hình thức xử phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
9
0
0
Viết trả lời...
Việc chuyển nhượng căn hộ chưa có sổ hồng là một quyết định quan trọng và phổ biến trong thị trường bất động sản. Nhiều người mua và bán căn hộ thường gặp khó khăn trong việc hiểu rõ quy trình và các điều kiện pháp lý cần thiết. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết về quy trình chuyển nhượng căn hộ chưa có sổ hồng, từ những quy định pháp luật đến các bước thực hiện, nhằm giúp bạn nắm vững thông tin cần thiết.

1. Có được phép mua bán căn hộ chung cư chưa có sổ hồng không?

Mua bán căn hộ chưa có sổ hồng là hợp pháp trong nhiều trường hợp, tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể. Theo Điều 123 Luật Nhà ở năm 2014, các giao dịch mua bán nhà ở thương mại cho phép thực hiện giao dịch này, miễn là căn hộ không thuộc diện tranh chấp và người bán có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đang sở hữu hợp đồng mua bán hợp pháp từ chủ đầu tư.

- Quy định pháp lý: Căn hộ chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng) có thể được chuyển nhượng thông qua hợp đồng mua bán. Điều này có nghĩa rằng người mua vẫn có thể giao dịch với bên bán nếu căn hộ đó đang trong quá trình xây dựng hoặc chưa được cấp giấy tờ hợp lệ.

- Quan hệ pháp lý: Trong trường hợp này, bên mua sẽ thực hiện giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ với chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng từ chủ đầu tư một cách hợp pháp.

2. Điều kiện cho việc chuyển nhượng căn hộ chưa có sổ hồng

Trước khi thực hiện giao dịch, bạn cần chú ý đến các điều kiện cần thiết để đảm bảo rằng việc chuyển nhượng căn hộ diễn ra suôn sẻ và hợp pháp.

- Chủ sở hữu hợp pháp: Người bán (bên chuyển nhượng) phải là chính chủ của căn hộ hoặc có giấy ủy quyền hợp pháp từ chủ căn hộ. Điều này đảm bảo rằng họ có đủ quyền để thực hiện giao dịch.

- Tình trạng pháp lý của căn hộ: Căn hộ cần phải trong tình trạng không bị tranh chấp, không thuộc diện kê biên, hoặc đang bị thu hồi. Nếu căn hộ đang có tranh chấp, bên mua có thể gặp rắc rối pháp lý sau này.

- Hồ sơ chưa nộp cho cơ quan nhà nước: Điều kiện nữa là bên bán chưa nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này cho phép thực hiện chuyển nhượng hợp đồng mà không gặp phải khó khăn nào từ pháp luật.

3. Thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa có sổ hồng

Quy trình chuyển nhượng căn hộ chưa có sổ hồng có thể được mô tả qua các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Thực hiện văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán

Hai bên cần thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ. Văn bản này cần ghi rõ các nội dung quan trọng như:

- Thông tin bên bán và bên mua, gồm tên, địa chỉ, số căn cước công dân hoặc giấy chứng nhận doanh nghiệp.

5d83c22eda626cffb0efef03bf115b77.jpg

- Mô tả chi tiết căn hộ: địa chỉ, diện tích, hướng nhà, và tình trạng căn hộ (chưa có sổ hồng, đang trong quá trình xây dựng).

- Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán.

- Thời gian giao nhà: xác định cụ thể thời điểm bàn giao căn hộ.

Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực văn bản

Nếu bên bán không phải là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, văn bản chuyển nhượng cần phải được công chứng. Việc công chứng giúp làm tăng tính pháp lý cho hợp đồng. Để công chứng, cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như:

- Văn bản chuyển nhượng đã soạn thảo.

- Hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.

- Biên bản bàn giao nhà (nếu đã nhận).

- Giấy tờ tùy thân của các bên.

Bước 3: Kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân

Bên chuyển nhượng phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân. Việc này đảm bảo tính hợp pháp cho giao dịch. Mức thuế thu nhập cá nhân thường là 2% trên giá chuyển nhượng. Cần có hồ sơ kê khai thuế đầy đủ và chính xác.

Bước 4: Nộp hồ sơ yêu cầu chủ đầu tư xác nhận

Sau khi hoàn tất các nghĩa vụ tài chính, bên nhận chuyển nhượng cần lập hồ sơ nộp cho chủ đầu tư để xác nhận nội dung chuyển nhượng. Hồ sơ cần bao gồm bản hợp đồng chuyển nhượng, biên lai nộp thuế và các giấy tờ tài chính khác.

Bước 5: Lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu

Khi đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng), bên nhận chuyển nhượng cần nộp hồ sơ đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận. Hồ sơ bao gồm văn bản chuyển nhượng đã được xác nhận của chủ đầu tư, bản sao hợp đồng mua bán và biên lai nộp tiền.

4. Lưu ý khi mua bán căn hộ chưa có sổ hồng

- Cần thận trọng: Việc chuyển nhượng căn hộ chưa có sổ hồng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Người mua cần yêu cầu bên bán cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh quyền sở hữu và tình trạng pháp lý của căn hộ.

- Hợp đồng công chứng: Để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong giao dịch, cần phải thiết lập hợp đồng công chứng cho mọi giao dịch. Hợp đồng công chứng không chỉ tạo ra sự rõ ràng mà còn làm tăng tính pháp lý cho hợp đồng này.

- Rủi ro từ giao dịch: Nếu giao dịch tại các sàn giao dịch bất động sản, cần đảm bảo rằng nơi đó có giấy phép hoạt động và uy tín để tránh những rủi ro đáng tiếc.

Kết luận

Quy trình chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa có sổ hồng có thể phức tạp và đòi hỏi sự cẩn trọng, nắm vững quy định pháp luật và các thủ tục thực hiện. Việc tìm hiểu kỹ càng và tuân thủ quy trình sẽ giúp cả hai bên giao dịch bảo vệ quyền lợi và hạn chế rủi ro.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà


1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

  • Hotline: 0966.22.7979

  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
12
0
0
Viết trả lời...
Doanh nghiệp tham gia phát triển khu đô thị thông minh theo Nghị định 269/2025/NĐ-CP được hưởng nhiều chính sách ưu đãi về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và công nghiệp công nghệ số, giúp thúc đẩy đầu tư và phát triển bền vững trong lĩnh vực đô thị hiện đại.

1. Đô thị thông minh là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 269/2025/NĐ-CP, đô thị thông minh là đô thị lấy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực cốt lõi để quy hoạch, xây dựng, quản lý và vận hành đô thị, nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, bảo đảm môi trường sống an toàn, tiện nghi cho người dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả quản lý của đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới mục tiêu phát triển đô thị bền vững.

2. Những yêu cầu chung về phát triển đô thị thông minh

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 269/2025/NĐ-CP về Yêu cầu chung phát triển đô thị thông minh như sau:

- Tuân thủ pháp luật và định hướng quốc gia: Phát triển đô thị thông minh phải tuân thủ quy định pháp luật và phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, vùng và địa phương, đặc biệt trong khoa học, công nghệ và chuyển đổi số.

- Lấy người dân làm trung tâm: Mục tiêu là cải thiện chất lượng sống, tối ưu dịch vụ, tạo điều kiện để người dân tham gia quản lý và giám sát, đồng thời đảm bảo công bằng số và giảm thiểu khoảng cách số.

- Dữ liệu là tài nguyên cốt lõi: Quản lý dữ liệu đô thị thông minh toàn diện, bảo đảm kết nối, chia sẻ, an toàn, phục vụ ra quyết định hiệu quả.

- An toàn, an ninh thông tin: Bảo vệ thông tin tổ chức, cá nhân, đảm bảo chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và khả năng tương tác mở.

- Tích hợp linh hoạt, thích ứng: Phối hợp đa ngành, áp dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm tính trung lập, mở rộng, tương thích; triển khai theo lộ trình, thí điểm và nhân rộng dần, tạo điều kiện đổi mới sáng tạo.

dd33592f2a9b036473619b82aecf7988.jpg

- Phát triển bền vững, huy động đa nguồn lực: Đảm bảo phát triển thông minh, hiệu quả, giảm tác động môi trường; tối ưu năng lượng; huy động nguồn lực từ nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và cộng đồng, thúc đẩy hợp tác công - tư.

3. Doanh nghiệp tham gia phát triển khu đô thị thông minh được hưởng chính sách ưu đãi như thế nào?

Theo Điều 39 Nghị định 269 quy định cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển đô thị thông minh gồm:

- Các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động phát triển đô thị thông minh được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ ở mức cao nhất theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật về công nghiệp công nghệ số.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên thông để thực hiện cơ chế một cửa trong việc xem xét, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân được hưởng các chính sách ưu đãi.

- Khuyến khích các địa phương ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ bổ sung từ ngân sách địa phương cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo, các dự án thử nghiệm có kiểm soát và các dự án giải quyết các vấn đề đô thị cấp bách của địa phương, phù hợp với quy định theo pháp luật về công nghiệp công nghệ số và các quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Các sản phẩm, dịch vụ, mô hình đã hoàn thành quá trình thử nghiệm có kiểm soát thành công, được đánh giá có hiệu quả và khả năng nhân rộng, sẽ được ưu tiên xem xét trong các hoạt động mua sắm công, hoặc triển khai dưới hình thức hợp tác công tư theo quy định pháp luật.

Vậy, Các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển đô thị thông minh sẽ được hưởng đầy đủ và tối đa các chính sách ưu đãi mà pháp luật hiện hành cho phép.

Cụ thể, có thể bao gồm:

- Ưu đãi về thuế (giảm hoặc miễn thuế thu nhập, thuế nhập khẩu thiết bị công nghệ).

- Ưu đãi về đất đai (giảm tiền thuê đất, hỗ trợ hạ tầng).

- Hỗ trợ tài chính, tín dụng (vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nghiên cứu – ứng dụng công nghệ mới).

- Hỗ trợ thủ tục hành chính (cơ chế “một cửa” giúp xử lý nhanh hơn).

UBND cấp tỉnh thực hiện cơ chế một cửa để hướng dẫn, xem xét ưu đãi; đồng thời khuyến khích ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho các dự án khởi nghiệp, thử nghiệm, hoặc giải quyết vấn đề đô thị cấp bách.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Doanh nghiệp tham gia phát triển khu đô thị thông minh được hưởng chính sách ưu đãi như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
27
0
0
Viết trả lời...
Doanh nghiệp tham gia phát triển khu đô thị thông minh theo Nghị định 269/2025/NĐ-CP được hưởng nhiều chính sách ưu đãi về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và công nghiệp công nghệ số, giúp thúc đẩy đầu tư và phát triển bền vững trong lĩnh vực đô thị hiện đại.

1. Đô thị thông minh là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 269/2025/NĐ-CP, đô thị thông minh là đô thị lấy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực cốt lõi để quy hoạch, xây dựng, quản lý và vận hành đô thị, nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, bảo đảm môi trường sống an toàn, tiện nghi cho người dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả quản lý của đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới mục tiêu phát triển đô thị bền vững.

2. Những yêu cầu chung về phát triển đô thị thông minh

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 269/2025/NĐ-CP về Yêu cầu chung phát triển đô thị thông minh như sau:

- Tuân thủ pháp luật và định hướng quốc gia: Phát triển đô thị thông minh phải tuân thủ quy định pháp luật và phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, vùng và địa phương, đặc biệt trong khoa học, công nghệ và chuyển đổi số.

- Lấy người dân làm trung tâm: Mục tiêu là cải thiện chất lượng sống, tối ưu dịch vụ, tạo điều kiện để người dân tham gia quản lý và giám sát, đồng thời đảm bảo công bằng số và giảm thiểu khoảng cách số.

- Dữ liệu là tài nguyên cốt lõi: Quản lý dữ liệu đô thị thông minh toàn diện, bảo đảm kết nối, chia sẻ, an toàn, phục vụ ra quyết định hiệu quả.

- An toàn, an ninh thông tin: Bảo vệ thông tin tổ chức, cá nhân, đảm bảo chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và khả năng tương tác mở.

- Tích hợp linh hoạt, thích ứng: Phối hợp đa ngành, áp dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm tính trung lập, mở rộng, tương thích; triển khai theo lộ trình, thí điểm và nhân rộng dần, tạo điều kiện đổi mới sáng tạo.

dd33592f2a9b036473619b82aecf7988.jpg

- Phát triển bền vững, huy động đa nguồn lực: Đảm bảo phát triển thông minh, hiệu quả, giảm tác động môi trường; tối ưu năng lượng; huy động nguồn lực từ nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và cộng đồng, thúc đẩy hợp tác công - tư.

3. Doanh nghiệp tham gia phát triển khu đô thị thông minh được hưởng chính sách ưu đãi như thế nào?

Theo Điều 39 Nghị định 269 quy định cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển đô thị thông minh gồm:

- Các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động phát triển đô thị thông minh được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ ở mức cao nhất theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật về công nghiệp công nghệ số.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên thông để thực hiện cơ chế một cửa trong việc xem xét, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân được hưởng các chính sách ưu đãi.

- Khuyến khích các địa phương ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ bổ sung từ ngân sách địa phương cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo, các dự án thử nghiệm có kiểm soát và các dự án giải quyết các vấn đề đô thị cấp bách của địa phương, phù hợp với quy định theo pháp luật về công nghiệp công nghệ số và các quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Các sản phẩm, dịch vụ, mô hình đã hoàn thành quá trình thử nghiệm có kiểm soát thành công, được đánh giá có hiệu quả và khả năng nhân rộng, sẽ được ưu tiên xem xét trong các hoạt động mua sắm công, hoặc triển khai dưới hình thức hợp tác công tư theo quy định pháp luật.

Vậy, Các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển đô thị thông minh sẽ được hưởng đầy đủ và tối đa các chính sách ưu đãi mà pháp luật hiện hành cho phép.

Cụ thể, có thể bao gồm:

- Ưu đãi về thuế (giảm hoặc miễn thuế thu nhập, thuế nhập khẩu thiết bị công nghệ).

- Ưu đãi về đất đai (giảm tiền thuê đất, hỗ trợ hạ tầng).

- Hỗ trợ tài chính, tín dụng (vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nghiên cứu – ứng dụng công nghệ mới).

- Hỗ trợ thủ tục hành chính (cơ chế “một cửa” giúp xử lý nhanh hơn).

UBND cấp tỉnh thực hiện cơ chế một cửa để hướng dẫn, xem xét ưu đãi; đồng thời khuyến khích ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho các dự án khởi nghiệp, thử nghiệm, hoặc giải quyết vấn đề đô thị cấp bách.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Doanh nghiệp tham gia phát triển khu đô thị thông minh được hưởng chính sách ưu đãi như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
10
0
0
Viết trả lời...
Hình thức đầu tư mạo hiểm không chỉ mang đến nguồn vốn mà còn giúp tiếp cận tri thức quản trị, mạng lưới đối tác và cơ hội phát triển bền vững. Vậy đầu tư mạo hiểm là gì? Có những quỹ đầu tư mạo hiểm nào?

1. Đầu tư mạo hiểm là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 264/2025/NĐ-CP về Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và địa phương có giải thích Đầu tư mạo hiểm là gì, như sau:

Đầu tư mạo hiểm là hoạt động đầu tư thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoặc thành lập, góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

2. Có những quỹ đầu tư mạo hiểm nào?

Tại Điều 6 Nghị định 264 quy định:

Điều 6. Địa vị pháp lý của quỹ

1. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

3. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương có tư cách pháp nhân, con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan.

a1c658e6906c96d7b90e51d17321bfb1.jpg


Vậy, hiện có 02 quỹ đầu tư mạo hiểm chính:

- Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Tương tự, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương cũng được thành lập và hoạt động như một doanh nghiệp theo quy định tương ứng.

Và cả hai loại quỹ đều có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ đầu tư mạo hiểm được thành lập nhằm mục tiêu gì và có những chức năng, nhiệm vụ nào?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 264 quy định Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của quỹ, như sau:

3.1 Mục tiêu của quỹ

- Đầu tư, thu hút các nguồn lực đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, dự án khởi nghiệp sáng tạo có tiềm năng tăng trưởng đột phá, có khả năng giải quyết thách thức về kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương, quốc gia, quốc tế;

- Hỗ trợ thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, địa phương, thị trường đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.

3.2 Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia

- Góp vốn thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở trong nước, nước ngoài;

- Góp vốn cùng đầu tư với quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác ở trong nước, nước ngoài để thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

- Thành lập, góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác ở trong nước, nước ngoài để thực hiện đầu tư mạo hiểm;

- Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia.

3.3 Chức năng, nhiệm vụ của quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương

- Góp vốn thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở trong nước;

- Góp vốn cùng đầu tư với quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác trong nước để thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

- Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo địa phương.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đầu tư mạo hiểm là gì? Có những quỹ đầu tư mạo hiểm nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
31
0
0
Viết trả lời...
Quy định về tòa nhà thông minh được nêu tại Nghị định 269/2025/NĐ-CP. Cụ thể, Tòa nhà thông minh là gì? Yêu cầu của tòa nhà thông minh như thế nào?

Tòa nhà thông minh là gì?

Theo Điều 29 của Nghị định 269/2025/NĐ-CP, tòa nhà thông minh là công trình xây dựng áp dụng công nghệ, giải pháp, hệ thống quản lý và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành.

Yêu cầu đối với tòa nhà thông minh theo NĐ 269

Các yêu cầu cơ bản mà tòa nhà thông minh phải đáp ứng theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 269/2025/NĐ-CP bao gồm:

- Thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng: Tòa nhà thông minh phải tuân thủ các quy định về xây dựng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu

- Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu: Tòa nhà cần có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu an toàn và liên thông với hệ sinh thái chung của đô thị hoặc khu đô thị thông minh, cũng như Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh

- Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM): Việc ứng dụng BIM trong thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành là yêu cầu bắt buộc

- Bảo đảm tiện nghi, an ninh, an toàn: Tòa nhà phải duy trì môi trường sống và làm việc tiện nghi, an ninh, an toàn thông qua các hệ thống quản lý tòa nhà thông minh (BMS)

10e8f6df02bddfc1d6b36314bf72e213.jpg


- An toàn thông tin và bảo mật dữ liệu: Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo mật và bảo vệ dữ liệu cá nhân của người sử dụng công trình

Xu hướng phát triển tòa nhà thông minh trên thế giới

Trên thế giới, xu hướng phát triển tòa nhà thông minh đang diễn ra mạnh mẽ. Các quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Anh, Pháp… là những trung tâm phát triển hàng đầu trong lĩnh vực này.

Các tập đoàn công nghệ lớn như Samsung, LG, Siemens, Schneider Electric, Honeywell, Johnson Controls, IBM, Cisco, Microsoft, Oracle, Amazon… đang không ngừng đầu tư nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào việc xây dựng, vận hành các tòa nhà thông minh.

- Tại Trung Quốc: Tòa nhà The Crystal ở Hồng Kông được xem là một trong những tòa nhà thông minh tiên tiến nhất thế giới, với hệ thống quản lý năng lượng hiện đại, điều khiển ánh sáng tự động, thông gió tự nhiên, cùng hệ thống thu thập và phân tích dữ liệu.

- Tại Mỹ: Tòa nhà One Bryant Park tại New York sở hữu hệ thống quản lý năng lượng thông minh, giám sát chất lượng không khí, chiếu sáng tự động và thang máy thông minh, giúp tiết kiệm năng lượng và nâng cao hiệu quả vận hành.

Xu hướng phát triển tòa nhà thông minh tại Việt Nam

Tại Việt Nam, khái niệm tòa nhà thông minh đang ngày càng nhận được sự quan tâm và đầu tư. Nhiều dự án đã và đang được triển khai tại các đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.

Các tòa nhà thông minh ở Việt Nam thường được tích hợp các hệ thống quản lý thông minh, an ninh, điều hòa, chiếu sáng tự động và tiết kiệm năng lượng. Bên cạnh đó, nhiều công trình còn chú trọng thiết kế không gian xanh, hệ thống giải trí và các tiện ích đa dạng, hướng đến trải nghiệm sống hiện đại và bền vững.

Bài viết trên đã giúp bạn làm rõ khái niệm tòa nhà thông minh là gì và các yêu cầu đối với tòa nhà thông minh theo quy định của Chính phủ. Có thể thấy, tòa nhà thông minh không chỉ là xu hướng phát triển tất yếu mà còn là giải pháp tối ưu cho các vấn đề về năng lượng, an ninh và tiện nghi trong cuộc sống hiện đại.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Tòa nhà thông minh là gì? Yêu cầu của tòa nhà thông minh theo NĐ 269/2025/NĐ-CP. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
11
0
0
Viết trả lời...
Nhận cha, mẹ, con là quyền của công dân. Khi một cá nhân muốn nhận cha, mẹ hoặc con thì cần tham khảo những hướng dẫn thủ tục nhận cha, mẹ, con mới nhất sau đây.

Đăng ký nhận cha, mẹ, con ở đâu?

Nhận cha, mẹ, con là quyền của công dân được quy định rõ trong Luật Hôn nhân và gia đình. Cha mẹ có quyền nhận con, con có quyền nhận cha mẹ kể cả khi người được nhận đã chết.

Hiện nay, thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định trong Luật Hộ tịch ban hành năm 2014. Theo đó, thông thường, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Đối với trường hợp thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa:

- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

- Người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam;

thì thẩm quyền giải quyết đăng ký nhận cha, mẹ, con thuộc về UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.

Thủ tục tiến hành nhận cha, mẹ, con mới nhất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo hướng dẫn tại Điều 25, 44 Luật Hộ tịch, muốn tiến hành làm thủ tục nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị các giấy tờ sau, nộp tại UBND cấp có thẩm quyền giải quyết:

- Tờ khai theo mẫu quy định;

- Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con;

- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân người nước ngoài (đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau).

Bước 2: Nộp hồ sơ

* Đối với trường hợp không có yếu tố nước ngoài:

- Nộp đủ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con;

- Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch. Thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ;

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

* Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài:

- Nộp đầy đủ hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.

[IMG]

- Công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã. Thời gian giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, hồ sơ.

Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Giấy tờ nào chứng minh được mối quan hệ cha, mẹ, con

Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Như vậy, từ ngày 16/7/2020 khi Thông tư 04 có hiệu lực, chứng cứ chứng minh quan hệ cha - con, mẹ - con nới lỏng hơn so với trước đây. Ngoài văn bản của cơ quan y tế, giám định xác nhận quan hệ cha - con, mẹ - con như kết qả DNA thì chỉ cần các bên lập văn bản cam đoan về mối quan hệ và có 02 người làm chứng cũng được chấp nhận.

Đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt

Theo Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt giải quyết như sau:

- Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cập nhật thủ tục nhận cha, mẹ, con mới nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
39
0
0
Viết trả lời...
Theo quy định, người mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được quyền chuyển nhượng lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu 05 năm kể từ khi tất toán toàn bộ tiền mua, thuê nhà. Vậy trường hợp bán nhà ở xã hội chưa đủ 5 năm bị xử lý thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Bán nhà ở xã hội chưa đủ 5 năm bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, nhà ở xã hội chỉ được phép chuyển nhượng lại khi đạt thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm tất toán toàn bộ khoản tiền mua nhà ở đó.

Nếu mua nhà ở xã hội chưa đủ 05 năm mà muốn bán lại thì bên mua chỉ có thể bán lại cho 02 đối tượng sau:

- Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội

- Đối tượng thuộc trường hợp đủ điều kiện mua nhà ở xã hội.

Như vậy, nếu không phải 02 đối tượng trên mà vẫn cố tình thực hiện mua bán nhà ở xã hội khi chưa đủ thời hạn 05 năm thì:

- Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê sẽ bị vô hiệu.

- Bên mua sẽ bị buộc phải bàn giao lại nhà ở xã hội cho đơn vị quản lý. Trường hợp cố tình không bàn giao thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở.

Cụ thể, khoản 10 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 khẳng định:

Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội vi phạm quy định của Luật này về đối tượng hoặc điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội thì hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở vô hiệu và bên mua, thuê mua phải bàn giao lại nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.

Việc xử lý tiền mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này; việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó, trường hợp cố tình rao bán nhà ở xã hội chưa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP cũng sẽ bị phạt như sau:

- Phạt tiền từ 40 - 60 triệu đồng khi bán/cho thuê/cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng hoặc không đảm bảo được các điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở.

- Phạt tiền từ 100 - 120 triệu đồng khi bên thuê/thuê mua/mua nhà ở xã hội bán/cho thuê lại/cho mượn nhà không đúng quy định.

- Buộc thu hồi lại nhà ở xã hội hoặc phải hoàn trả lại tiền cho bên mua, thuê mua.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân vi phạm thì mức phạt bằng 1/2 mức phạt nêu trên (theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

873762fb647189b31d5c9a593a9e4847.jpg

2. Điều kiện chuyển nhượng nhà ở xã hội khi chưa đủ 5 năm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023, điều kiện để được chuyển nhượng nhà ở xã hội khi chưa đến thời hạn 05 năm gồm:

* Với bên bán: Đã thanh toán hết tiền mua nhà ở xã hội.

* Đối tượng được mua, thuê mua lại nhà ở xã hội:

- Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

- Các đối tượng đủ điều kiện về nhà ở, thu nhập để mua nhà ở xã hội bao gồm:

+ Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ

+ Hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn và đô thị

+ Hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn, thường xuyên gặp thiên tai hoặc biến đổi khí hậu.

+ Người có thu nhập thấp khu vực đô thị.

+ Công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

+ Cán bộ, công chức, viên chức

+ Những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội hoặc chuyển đi nơi khác mà chưa từng bị thu hồi nhà ở xã hội do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở

+ Thuộc trường hợp bị Nhà nước thu hồi nhà đất mà chưa được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

+ Học sinh, sinh viên đại học, học viện, đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Như vậy, ngoại trừ các đối tượng trên thì bên mua nhà ở dưới 05 năm sẽ không được quyền bán nhà ở xã hội cho bất kỳ người nào khác.

* Lưu ý:

- Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư: Người bán cần thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư.

- Trường hợp bán lại nhà ở cho các đối tượng khác thuộc diện được mua/thuê mua nhà ở xã hội: người bán lại phải thực hiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua lại.

- Giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

- Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Thủ tục mua bán nhà ở xã hội chưa đủ 5 năm

Theo tại Điều 39 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, thủ tục mua bán nhà ở xã hội khi chưa đủ 05 năm được quy định như sau:

Trường hợp 1: Người mua là đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó

Bước 1: Thực hiện thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư. Trong đó, việc thanh lý phải được lập thành văn bản và có chữ ký, đóng dấu hoặc điểm chỉ giữa các bên.

Bước 2: Công chứng/chứng thực văn bản thanh lý hợp đồng nhà ở xã hội.

Theo đó, hợp đồng thanh lý nhà ở xã hội cần phải được công chứng, chứng thực để đảm bảo tính pháp lý. Trong văn bản thanh lý hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận giá bán lại tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán và khu vực có nhà ở.

Trường hợp 2: Người mua là đối tượng đủ điều kiện được mua nhà ở xã hội theo quy định

Bước 1: Bên mua nhà cần chuẩn bị giấy tờ xác nhận thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội bao gồm

- Đơn xin mua nhà ở xã hội

- Xác nhận thực trạng và nơi cư trú, thu nhập của đối tượng được mua nhà ở xã hội

- Căn cước công dân của người mua

Bước 2: Lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở xã hội đã ký với chủ đầu tư cho bên mua.

- Tên gọi của văn bản này có thể là văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ (nếu nhà ở xã hội là căn hộ chung cư) hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở xã hội.

- Trong văn bản chuyển nhượng bao gồm các nội dung cơ bản như thông tin các bên, giá mua bán/chuyển nhượng, quyền/nghĩa vụ của các bên...;

Bước 3: Chủ đầu tư gửi hồ sơ của người mua lên cho Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, xác nhận.

Bước 4: Thanh toán tiền mua theo đúng hợp đồng, thỏa thuận

Bước 5: Cấp/sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng theo quy định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Bán nhà ở xã hội chưa đủ 5 năm bị xử lý thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
56
0
0
Viết trả lời...
Bên cạnh điều kiện về thu nhập, điều kiện về nhà ở là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng mà người có dự định mua nhà ở xã hội cần phải quan tâm. Vậy năm 2025, người đã có nhà rồi có được mua nhà ở xã hội nữa hay không?

1. Có nhà rồi có được mua nhà ở xã hội không?

Để trả lời cho câu hỏi có nhà rồi có được mua nhà ở xã hội hay không thì cần phải xét xem nhà đó có thuộc địa bàn tỉnh có dự án hay không?

Theo đó:

- Nếu đã có nhà thuộc địa bàn tỉnh nơi có dự án: Không được mua nhà ở xã hội.

- Nếu đã có nhà thuộc địa bàn tỉnh nơi có dự án nhưng nhà <15m2 sàn/người: Vẫn được mua nhà ở xã hội.

- Nếu đã có nhà nhưng tại tỉnh, thành khác: Vẫn được mua như bình thường.

Lý giải cho điều này, hiện nay, điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện về nhà ở đối với người làm đơn mua nhà ở xã hội năm 2025 như sau:

(1) Người đứng đơn phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội.

(2) Chưa được mua/thuê mua nhà ở xã hội.

(3) Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội.

(4) Nếu đã có nhà ở tại tỉnh có dự án nhà xã hội: Nhà đó phải có diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người.

(5) Nếu thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ (quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023): Không được đang ở nhà ở công vụ.

Như vậy: Trường hợp người làm đơn đã có nhà thuộc địa bàn tỉnh nơi có dự án tại thời điểm nộp hồ sơ thì không được đăng kí mua nhà ở xã hội nữa. Tuy nhiên, trường hợp đã có nhà nhưng nhà lại <15m2 sàn/người thì vẫn đáp ứng được điều kiện về nhà ở theo quy định.

Nói tóm lại: Chỉ duy nhất trường hợp đã có nhà tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhưng nhà <15m2 sàn/người thì người đứng đơn mới được mua nhà ở xã hội. Còn nếu đã có nhà tại thời điểm làm hồ sơ thì không được mua nữa.

1bbff1ac9a7eb3092a63bbeacce28e7c.jpg

Việc sở hữu nhà đất ở tỉnh khác cũng không ảnh hưởng đến điều kiện mua nhà ở xã hội, vì luật chỉ yêu cầu người đăng ký không có bất động sản tại thời điểm nộp hồ sơ trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có dự án mà thôi.

Bên cạnh những điều kiện trên thì người dân cũng cần lưu ý 02 điều kiện nhà ở để được mua nhà ở xã hội được đề cập tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình: Nếu đã kết hôn thì cả 02 vợ chồng đều không được đứng tên trên Sổ đỏ/Sổ hồng tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

- Cách xác định diện tích nhà ở bình quân đầu người dựa trên cơ sở: Người đứng đơn, vợ (chồng) người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà sau đó chia ra.

- Nơi nộp đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người: Ủy ban nhân dân xã xác nhận trong thời hạn 07 ngày làm việc.

2. Có nhà nhưng đã chuyển nhượng thì có được mua nhà ở xã hội?

Hiện nay, theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định:

Điều 29. Điều kiện về nhà ở

1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Như vậy, để đủ điều kiện mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, người đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ không được sở hữu bất kỳ nhà ở nào thuộc quyền sở hữu của mình, đồng thời vợ/chồng cũng không đứng tên bất kỳ bất động sản nào trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có dự án.

Điều này có nghĩa là, chỉ cần tại thời điểm nộp hồ sơ, người đăng ký mua, thuê mua không sở hữu bất kì bất động sản nào tại khu vực có dự án thì vẫn đủ điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội.

Trường hợp từng sở hữu nhà nhưng đã chuyển nhượng trước thời điểm nộp hồ sơ, người mua vẫn sẽ được coi là không sở hữu bất động sản và đáp ứng được điều kiện về nhà ở theo quy định.

3. Hướng dẫn xác nhận điều kiện về nhà ở khi mua nhà ở xã hội

Theo Thông tư 05/2024/TT-BXD, người dân thực hiện xác nhận điều kiện về nhà ở khi mua nhà ở xã hội như sau:

- Trường hợp không có nhà ở tại địa bàn nơi có nhà ở xã hội: Làm giấy xác nhận về điều kiện nhà ở, cam kết là không có tên trên Giấy chứng nhận nào tại tỉnh/Thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội, sau đó nộp cho Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện tại nơi có dự án nhà ở xã hội.

- Trường hợp đã có nhà ở nhưng nhà có diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người: Làm giấy xác nhận về điều kiện nhà ở cam kết đã có nhà nhưng nhà có diện tích bình quân đầu người <15m2 sàn/người tại khu vực tỉnh, thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội; sau đó nộp cho UBND cấp xã nơi cư trú.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có nhà rồi có được mua nhà ở xã hội không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
20
0
0
Viết trả lời...
Quốc hội đã thông qua Luật Công nghiệp công nghệ số 2025, đánh dấu bước chuyển quan trọng trong khung pháp lý cho lĩnh vực công nghệ số tại Việt Nam. Vậy doanh nghiệp công nghệ số là gì?

1. Doanh nghiệp công nghệ số là gì?

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định về doanh nghiệp công nghệ số như sau:



4. Nhân lực công nghiệp công nghệ số là người có trình độ, kỹ năng, kiến thức chuyên môn công nghệ số tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ số, cung cấp dịch vụ công nghệ số, quản lý hoạt động công nghiệp công nghệ số.

5. Doanh nghiệp công nghệ số là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ số, cung cấp dịch vụ công nghệ số.



Vậy doanh nghiệp công nghệ số là tổ chức kinh tế thực hiện một hoặc nhiều hoạt động liên quan đến:

- Sản xuất sản phẩm công nghệ số: Bao gồm sản phẩm phần cứng (thiết bị điện tử, chip, vi mạch…), phần mềm (hệ thống, ứng dụng, nền tảng số…) và nội dung số (game, hình ảnh, âm thanh, video…).

- Cung cấp dịch vụ công nghệ số: Như tư vấn, thiết kế, tích hợp, số hóa, xử lý dữ liệu, bảo trì, vận hành hệ thống công nghệ số, và phân phối các sản phẩm số dưới dạng dịch vụ.

2. Doanh nghiệp công nghệ số được hưởng ưu đãi gì?

Theo Điều 28 và 29 của Luật Công nghiệp Công nghệ số 2025, doanh nghiệp công nghệ số được hưởng:

- Sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ công nghệ số là ngành nghề ưu tiên đầu tư, được hưởng các chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế, đất đai và các quy định pháp luật liên quan.

- Các lĩnh vực đặc biệt ưu đãi gồm: sản xuất phần mềm, phát triển trí tuệ nhân tạo, nghiên cứu - sản xuất chip bán dẫn, xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo.

- Dự án quy mô lớn trong các lĩnh vực trên được hưởng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, đất đai, hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng nhà máy, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị từ ngân sách địa phương.

e8e8139464e45d70ed8c69af3b8edaf8.jpg


- Doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm còn được hưởng chế độ ưu tiên về hải quan.

- Dự án khởi nghiệp sáng tạo trong công nghiệp công nghệ số cũng thuộc nhóm ngành nghề đặc biệt ưu đãi, được hỗ trợ kinh phí trực tiếp từ ngân sách địa phương hoặc các chương trình phát triển, để phục vụ các hoạt động như: đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài, nghiên cứu phát triển, sản xuất thử nghiệm, tư vấn khởi nghiệp, mua và đổi mới công nghệ.

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quy định chi tiết tiêu chí, điều kiện, thủ tục và mức hỗ trợ phù hợp với điều kiện địa phương.

3. Hoạt động phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ số

Tại Điều 30 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định về hoạt động phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ số như sau:

- Các hoạt động phát triển thị trường bao gồm:

+ Cung cấp thông tin thị trường: Bao gồm xu hướng công nghệ, tiêu chuẩn, chuỗi cung ứng quốc tế về sản phẩm/dịch vụ công nghệ số.

+ Nâng cao năng lực sản xuất: Hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.

+ Tuyên truyền & quảng bá: Đẩy mạnh giới thiệu sản phẩm/dịch vụ công nghệ số Việt Nam trên các phương tiện truyền thông.

+ Chuyển đổi số: Thúc đẩy ứng dụng số trong hoạt động của doanh nghiệp công nghệ số.

+ Kết nối cung – cầu: Tổ chức các hoạt động kết nối thị trường, ưu tiên sản phẩm nội địa có khả năng cạnh tranh.

+ Liên kết hệ sinh thái: Hỗ trợ hợp tác giữa doanh nghiệp – viện nghiên cứu – trường đại học trong sản xuất & cung cấp dịch vụ.

+ Hỗ trợ người tiêu dùng: Giúp người dân tiếp cận, sử dụng sản phẩm số trong nước.

+ Hỗ trợ quảng bá & giao dịch: Hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong giới thiệu, giao dịch, xúc tiến thương mại sản phẩm/dịch vụ số.

+ Các biện pháp khác có mục tiêu chung là phát triển thị trường công nghệ số.

Vậy doanh nghiệp công nghệ số là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ số dựa trên nền tảng công nghệ như phần mềm, dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Doanh nghiệp công nghệ số là gì? Được hưởng ưu đãi gì? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
48
0
0
Viết trả lời...
Thông tư 73/2024/TT-BCA chính thức hiệu lực từ 01/01/2025. Thông tư này đã quy định trình tự phạt nguội đối với phương tiện vi phạm giao thông. Dưới đây là thông tin chi tiết.

Tại Điều 24 Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định cụ thể trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm.

Bước 1: Xác định thông tin phương tiện, người vi phạm

Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau:

Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan;

Bước 2: Xác định thẩm quyền xử phạt

Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính:

Nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).

4128e75e94c18cc3c9e04b86fe809b1f.jpg

Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối:

Chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP về xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

Bước 3: Gửi thông báo đến chủ phương tiện, người vi phạm

Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến:

- Trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính

- Hoặc đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính.

Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

Đồng thời cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết về thông tin của phương tiện giao thông vi phạm:

- Loại phương tiện;

- Biển số, màu biển số;

- Thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm;

- Đơn vị phát hiện vi phạm;

- Đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ.

b2d98d5af8730afdcbb8f1364ceda108.jpg

Bước 4: Người vi phạm đến cơ quan công an để giải quyết

Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm.

- Nếu vụ việc vi phạm do Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời:

+ Cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông;

+ Gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm).

- Nếu vụ việc vi phạm do cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết vụ việc cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời:

+ Cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông;

+ Gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe.

Lưu ý: Quá thời hạn 20 ngày, kể từ ngày gửi thông báo vi phạm chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân vi phạm không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc
Hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện như sau:

- Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định), cơ quan đăng ký xe, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính.

- Đối với phương tiện giao thông là xe mô tô, xe gắn máy, tiếp tục gửi thông báo đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở.

Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chuyển thông báo đến cho chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính và yêu cầu họ thực hiện theo thông báo vi phạm; kết quả làm việc, thông báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trình tự "phạt nguội" phương tiện vi phạm giao thông từ 01/01/2025. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
17
0
0
Viết trả lời...

1. Điều kiện mua nhà ở xã hội đối với người độc thân


Để được mua nhà ở xã hội, người độc thân phải đáp ứng các nhu cầu về thu nhập, nhà ở.

1.1 Điều kiện về thu nhập

Theo khoản 1 Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định, đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở gồm:

1 - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

2 - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

3 - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

thì phải bảo đảm điều kiện về thu nhập như sau:

- Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội".

Căn cứ quy định nêu trên, điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội là có mức thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng đối với người đứng đơn là người độc thân tính theo bảng tiền công, tiền lương trong 1 năm liền kề kể từ thời điểm người có nhu cầu nộp hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội cho chủ đầu tư.

Theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2025/NĐ-CP, trường hợp Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

1.2 Điều kiện về nhà ở

Khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở các trường hợp nêu trên để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải:

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó,

- Chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó

- Hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu;

Nếu là cán bộ, công chức, viên chức thì phải không đang ở nhà ở công vụ.

33b76a16c86dddc51ff72a5adcf3ba6a.jpg


1.3 Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi

Theo khoản 3 Điều 78 điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định, người độc thân phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;

2. Hướng dẫn thủ tục mua nhà ở xã hội đối với người độc thân

2.1 Hồ sơ mua NOXH đối với người độc thân


Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, cá nhân có nhu cầu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Theo đó, hồ sơ bao gồm:

- Đơn mua nhà ở xã hội (theo Mẫu số 01 Phụ lục II)

- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà.

- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập.

- Giấy tờ chứng minh về điều kiện nhà ở

- Trường hợp là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, không có hợp đồng lao động: Phải có xác nhận về đối tượng do UBND xã cấp.

- Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở: Phải có xác nhận về đối tượng do UBND huyện nơi bị thu hồi đất cấp.

2.2 Trình tự thủ tục mua nhà ở xã hội đối với người độc thân

Căn cứ Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn:

Theo đó, thủ tục mua nhà ở xã hội được thực hiện theo trình tự sau:

Cũng theo Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, thủ tục mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được quy định rõ ràng theo các bước sau:

Bước 1 - Nộp hồ sơ

Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ trực tiếp cho chủ đầu tư dự án.

Trường hợp đặc biệt:

- Người lao động không có HĐLĐ: xin xác nhận của UBND xã.

- Hộ bị thu hồi đất, phải giải tỏa nhà: xin xác nhận của UBND cấp huyện.

Chỉ được nộp hồ sơ tại 01 dự án trong cùng thời điểm.

Bước 2 - Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

- Chủ đầu tư kiểm tra, lập danh sách đối tượng đủ điều kiện.

- Nếu hết quỹ nhà, hồ sơ sẽ được trả lại để đăng ký ở dự án khác.

- Người nộp hồ sơ được cấp giấy biên nhận; nếu chưa hợp lệ sẽ được hướng dẫn bổ sung.

Bên cạnh đó, chủ đầu tư phải công khai danh sách căn hộ đã bán, còn lại tại trụ sở và sàn giao dịch. Danh sách dự kiến được gửi về Sở Xây dựng để loại trừ trường hợp không đủ điều kiện:

- Nếu không phản hồi trong 20 ngày, chủ đầu tư được thông báo ký hợp đồng với người mua.

- Nếu người trong danh sách không còn nhu cầu mua, hồ sơ sẽ được trả lại.

Bước 3 - Ký hợp đồng

Người mua thanh toán trực tiếp cho chủ đầu tư hoặc qua ngân hàng theo thỏa thuận.

Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng khi giá bán đã được phê duyệt và đủ điều kiện bán.

Bước 4 - Công bố danh sách

- Trong 30 ngày kể từ khi ký hợp đồng, chủ đầu tư gửi danh sách người mua về Sở Xây dựng để cập nhật lên cổng thông tin điện tử.

- Sở Xây dựng tổng hợp và gửi về Bộ Xây dựng.

- Danh sách cũng được công bố công khai tại trụ sở, sàn giao dịch hoặc website chủ đầu tư.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Người độc thân mua nhà ở xã hội: Điều kiện và hướng dẫn thủ tục mua. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
85
0
0
Viết trả lời...
Có được gửi tiết kiệm hoặc cầm cố tài sản là sổ tiết kiệm hoặc tiền gửi tiết kiệm không? Bảo đảm bằng sổ tiết kiệm là cầm cố hay thế chấp? Tất cả đều được giải đáp trong bài viết dưới đây.

Sổ tiết kiệm có phải tài sản để cầm cố, thế chấp không?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về tài sản bảo đảm như sau:

Điều 8. Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;

2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;

4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Theo đó, sổ tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm là một loại tài sản được hình thành thông qua việc cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi một khoản tiền nhàn rỗi vào tổ chức tín dụng để được hưởng một khoản lãi suất nhất định, loại tài sản này không bị loại trừ theo định nghĩa được trích dẫn trên.

Như vậy, sổ tiết kiệm hay tiền gửi tiết kiệm cũng được xem là một loại tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Bảo đảm bằng sổ tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm là cầm cố hay thế chấp?

Căn cứ theo Điều 390 và Điều 317 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 về hình thức cầm cố tài sản:

Điều 309. Cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

198f68b9348ebe48016c593f0f95549b.jpg


Căn cứ Điều 317 Bộ luật Dân sự về hình thức thế chấp tài sản:

Điều 317. Thế chấp tài sản

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Có thể thấy, cả hai hình thức bảo đảm này đều có điểm tương đồng là dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tuy nhiên, sự khác nhau cơ bản giữa cầm cố và thế chấp tài sản là có hay không có sự chuyển giao tài sản giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm.

Vậy đối với vấn đề bảo đảm bằng sổ tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm là cầm cố hay thế chấp, tác giả cho rằng việc xác định một phần phụ thuộc vào việc tiền gửi tiết kiệm được chỉ định tại sổ tiết kiệm đó được gửi tại tổ chức tín dụng nào và bên nhận bảo đảm là chủ thể nào.

Trường hợp khách hàng gửi tiền gửi tiết kiệm tại một tổ chức tín dụng và cũng sử dụng chính tiền gửi tiết kiệm đó để vay tại tổ chức tín dụng đó, thì có thể xem đây là cầm cố tài sản do tổ chức tín dụng đó đã thực tế “được giao”, “kiểm soát” và phong tỏa tiền gửi tiết kiệm đó nhằm bảo đảm việc khách hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Tuy nhiên, trường hợp một chủ thể khác là bên nhận bảo đảm và không thực tế có quyền kiểm soát tài khoản đó, hình thức bảo đảm này có thể sẽ được xem là “thế chấp” tài sản do bên nhận bảo đảm chưa được “giao” tài sản bảo đảm, tiền gửi tiết kiệm vẫn đứng tên bên bảo đảm.

Ngoài ra, cũng có một số ý kiến cho rằng phụ thuộc vào việc tổ chức tín dụng có phát hành sổ tiết kiệm vật lý cho khách hàng hay không, do sổ tiết kiệm vật lý cũng được xem là “tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”.

Vì vậy nếu tiếp cận theo hướng này, việc xác định là “cầm cố” hay “thế chấp” sẽ phụ thuộc vào việc sổ tiết kiệm vật lý có được thực tế chuyển giao cho bên nhận bảo đảm hay không.

Nhìn chung, việc xác định hình thức “cầm cố” hay “thế chấp” sổ tiết kiệm hay tiền gửi tiết kiệm đến nay vẫn chưa có sự thống nhất.

Do có sự khác biệt liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ dân sự theo quy định pháp luật hiện hành, thiết nghĩa cơ quan nhà nước cần ban hành các hướng dẫn chi tiết hơn liên quan đến việc sử dụng sổ tiết kiệm làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc vận dụng và áp dụng quy định pháp luật.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Bảo đảm bằng sổ tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm là cầm cố hay thế chấp? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
21
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay, nhà đất không có Sổ đỏ rất phổ biến. Trường hợp người sử dụng đất không có Sổ đỏ có được lập di chúc?

Quy định về thừa kế đất đai theo di chúc

Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản; sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ).

Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Theo những quy định trên, thì người sử dụng đất có quyền để lại quyền sử dụng đất của mình theo di chúc, theo pháp luật.

1e509d84215ae9013852345e1d1177d9.jpg

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người sử dụng đất cũng thực hiện được việc để lại quyền sử dụng đất theo di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (vì Luật Đất đai có quy định riêng).

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất đai

Khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.".

Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 3 Điều 27 còn quy định:

“c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;”

* Điều kiện thực hiện quyền thừa kế

Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất,...

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Kết luận: Chỉ trong trường hợp để thừa kế theo di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực mới phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ). Trong trường hợp đất không có Sổ đỏ thì người sử dụng đất vẫn có quyền để lại quyền sử dụng đất của mình theo di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhà đất không có Sổ đỏ có được lập di chúc? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
22
0
0
Viết trả lời...
1. Đối tượng thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp tuất một lần

Theo Quyết định 863/QĐ-BNV, đối tượng thủ tục hưởng trợ cấp tuất một lần gồm:

- Thân nhân của người lao động là công dân Việt Nam

- Thân nhân của người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

2. Cách thức thực hiện thủ tục

Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến.

3. Thành phần hồ sơ

- Đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội, đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;

+ Tờ khai của thân nhân;

+ Bản chính hoặc bản sao biên bản điều tra tai nạn lao động đối với trường hợp chết do tai nạn lao động; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp (trừ trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện);

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng có thể hiện kết luận của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (trừ trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện).

85bc93db016e622568b46cd6b497c6a1.jpg

- Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc bao gồm:

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;

+ Tờ khai của thân nhân;

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng có thể hiện kết luận của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam chết tại nước ngoài thì bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết được thay thế bằng bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp thể hiện thông tin về người lao động là công dân nước ngoài chết (họ và tên, thời điểm chết, nơi chết).

4. Thời hạn giải quyết thủ tục

Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

5. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục

- Người lao động là công dân Việt Nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm.

- Người lao động là công dân Việt Nam đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết;

- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc trường hợp được giải quyết trợ cấp hằng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền trợ cấp hằng tháng theo quy định;

- Thân nhân thuộc diện được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp một lần.

- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chết.

6. Trình tự các bước thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp tuất một lần

Bước 1:

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động.

Bước 2:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 3:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thực hiện đúng thủ tục hưởng trợ cấp tuất một lần sẽ giúp thân nhân người mất nhận được hỗ trợ nhanh chóng, đầy đủ. Đây là quyền lợi hợp pháp, góp phần chia sẻ khó khăn trong thời điểm mất mát.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết thủ tục hưởng trợ cấp tuất một lần theo Quyết định 863/QĐ-BNV.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn thủ tục hưởng trợ cấp tuất một lần. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
21
0
0
Viết trả lời...
Thời gian gần đây xảy ra rất nhiều vụ việc người đi ô tô đậu xe ở ven đường nhưng bị cây nhà dân rụng làm vỡ kính ô tô. Vậy trong trường hợp này, ai sẽ là người phải đền bù?

Trồng cây như thế nào cho đúng luật?

Khoản 2 Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Theo quy định này, người dân chỉ được trồng cây trong khuôn viên đất của mình và theo ranh giới đã được xác định. Đồng thời, được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới thửa đất.

Đặc biệt, nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì người có cây còn phải xén rễ, cắt hoặc tỉa phần cành lá vượt quá ranh giới trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Theo điểm b khoản 2 Điều 54 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, nếu người nào trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố hoặc khu vực công cộng, nút giao thông không đúng quy định thì có thể bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng. Và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Như vậy, người dân chỉ được trồng cây trong phạm vi phần quyền sử dụng đất của mình theo chiều thẳng đứng. Khi vượt quá thì phải cắt, tỉa, xén rẽ... Nếu người nào trồng cây xanh không đúng nơi quy định như dưới đường phố, ở dải phân cách, ở trên hè… thì có thể bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng.

8cf1b8d95a3be036259cf53e6cd55f75.jpg

Ai phải đền khi quả rụng vỡ kính ô tô?

Để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra, cần xem xét các quy định của Bộ luật Dân sự về vấn đề này. Cụ thể:

- Cây cối có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc xung quanh mà gây ra thiệt hại thì chủ sở hữu cây cối phải bồi thường (theo Điều 177 Bộ luật Dân sự năm 2015).

- Cây cối gây ra thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại (Điều 604 Bộ luật Dân sự).

- Tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường trừ trường hợp thiệt hại do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác (Điều 584 Bộ luật Dân sự).

Căn cứ các quy định nêu trên, cần xem xét các yếu tố, khía cạnh sau đây để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

- Về phía người trồng cây:

+ Nếu đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cắt xén, tỉa… cành cây ra khỏi phạm vi đất nhà mình mà quả vẫn rụng xuống đường và gây ra vỡ kính xe ô tô thì đây được xem là sự kiện bất khả kháng và người này không phải bồi thường.

+ Việc quả bị rụng làm vỡ kính ô tô do người trồng cây không chăm sóc, tỉa cành… cây cối làm chĩa cành ra phía ngoài đường công cộng. Đồng thời, người đậu xe ô tô cũng đậu đúng quy định thì đây hoàn toàn do lỗi của người trồng cây. Do đó, người này phải bồi thường thiệt hại do quả rụng làm vỡ kính ô tô.

- Về phía chủ xe ô tô bị vỡ kính: Cần xác định người này đã đậu xe đúng nơi quy định chưa. Nếu người này không có lỗi mà lỗi do người trồng cây không thực hiện đúng trách nhiệm của mình thì được yêu cầu người trồng cây bồi thường thiệt hại.

Ngược lại, nếu thiệt hại do sự kiện bất khả kháng hoặc do chủ xe ô tô đậu xe trái quy định, đậu vào khu vực đất của người trồng cây thì người trồng cây không phải bồi thường thiệt hại.

Trong đó, nếu phát sinh việc bồi thường thiệt hại thì mức bồi thường do các bên thỏa thuận. Nếu không thoả thuận được thì xác định theo thiệt hại thực tế xảy ra và lỗi của các bên.

Theo Điều 589 Bộ luật Dân sự, thiệt hại về tài sản gồm: Giá trị kính xe ô tô bị vỡ, lợi ích gắn với việc sử dụng xe ô tô bị giảm sút do kính xe bị vỡ…

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Quả rụng vỡ kính ô tô, người trồng cây phải đền? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
42
0
0
Viết trả lời...
1.Trường hợp cần thực hiện thủ tục

Tại Quyết định 3380/QĐQĐ-BNNMT 2025 quy định các trường hợp cần thực hiện thủ tục, như sau:

- Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

- Cá nhân, cộng đồng dân cư.

2. Giấy tờ hồ sơ cần có để thực hiện thủ tục

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.

- Giấy chứng nhận đã cấp.

- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.

- Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.

3. Thẩm quyền thực hiện thủ tục

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

+ Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cộng đồng dân cư.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

- Cơ quan phối hợp (nếu có): cơ quan thuế

d9b1115f6d50f3a54a52da9e19cc4232.jpg

4. Các hình thức nộp hồ sơ

- Nộp trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

- Nộp thông qua dịch vụ bưu chính.

- Nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công.

- Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

5. Thời gian xử lý hồ sơ mất bao lâu?

Không quá 07 ngày làm việc

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 17 ngày làm việc.

6. Các bước thực hiện thủ tục

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan cấp tỉnh như sau:

- Cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam ở nước ngoài nộp hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

- Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao hoặc kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.

+ Hồ sơ có thể là bản sao giấy tờ kèm bản chính để đối chiếu, bản chính, bản sao có công chứng/chứng thực, hoặc hồ sơ số hóa khi nộp trực tuyến.

+ Trường hợp xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận.

+ Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả, người đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ theo quy định.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:

- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.

- Trường hợp Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

- Kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính khi người sử dụng đất cần xác định lại kích thước, diện tích thửa đất.

- Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ giấy bị hư hỏng, đối với trường hợp Giấy chứng nhận chưa dùng bản đồ địa chính và người sử dụng đất cần cấp mới Giấy chứng nhận.

- Gửi Phiếu chuyển thông tin Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định, thông báo nghĩa vụ tài chính theo quy định với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cấp mới hoặc xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất.

Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, các công việc trên được thực hiện khi có thông tin từ cơ sở dữ liệu liên thông hoặc giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
23
0
0
Viết trả lời...