Mạng xã hội Văn học trẻ

Nhiều người do bận công việc nên không thể đi công chứng trong giờ hành chính, vậy có thể thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch ngoài giờ hành chính không? Phí công chứng ngoài giờ hành chính có đắt hơn không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Những điều cần lưu ý khi thực hiện dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói tại Hà Nội

1. Văn phòng công chứng được phép làm việc ngoài giờ hành chính không?

Căn cứ khoản 3 Điều 32 Luật Công chứng năm 2014 hiện đang có hiệu lực, tổ chức hành nghề công chứng (phòng công chứng và văn phòng công chứng) được phép cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, ngoài giờ làm việc của cơ quan hành chính Nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của người dân.

Theo đó, hoàn toàn được phép công chứng ngoài giờ hành chính.

[IMG]


Đồng thời, lịch làm việc cũng sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Do đó, người yêu cầu nếu muốn được công chứng ngoài giờ làm việc thì có thể liên hệ trực tiếp đến tổ chức hành nghề công chứng để nắm được cụ thể lịch làm việc và việc có công chứng ngoài giờ hay không.

2. Chi phí công chứng ngoài giờ hành chính là bao nhiêu?

Theo quy định của luật, tổ chức hành nghề công chứng được phép thực hiện công chứng ngoài giờ làm việc. Tuy nhiên, khi thực hiện công chứng ngoài giờ hành chính, người yêu cầu công chứng sẽ phải trả tiền thù lao công chứng theo thoả thuận với tổ chức hành nghề công chứng đó.

Bởi, có thể không phải tổ chức hành nghề công chứng nào cũng thực hiện ngoài giờ làm việc bởi việc làm thêm giờ là quyền lợi của người lao động làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng đó (căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 hiện hành).

Và thực tế, nhằm đáp ứng nhu cầu công chứng của người dân, hầu như tất cả tổ chức hành nghề công chứng đều có dịch vụ công chứng ngoài giờ làm việc.

[IMG]
Do đó, khi công chứng ngoài giờ làm việc, mức chi phí là bao nhiêu sẽ do tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng thỏa thuận. Bởi đây là một trong những khoản được cho là thù lao công chứng và chi phí khác liên quan đến việc công chứng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có thể đi công chứng hợp đồng, giao dịch ngoài giờ hành chính không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Có thể đi công chứng hợp đồng, giao dịch ngoài giờ hành chính không?
16
0
0
Hợp đồng uỷ quyền là một trong những hợp đồng phổ biến trong các giao dịch dân sự ngày nay. Vậy, để thực hiện thủ tục công chứng cho loại hợp đồng này, người dân cần chuẩn bị các hồ sơ và làm theo các trình tự, thủ tục như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ thật giả tránh rủi ro khi giao dịch nhà đất

1. Hợp đồng uỷ quyền là gì? Có bắt buộc công chứng không?

Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 định nghĩa về hợp đồng uỷ quyền như sau:

Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, hợp đồng uỷ quyền sẽ gồm những đặc điểm sau đây:

- Là sự thoả thuận của các bên về việc một bên nhân danh bên còn lại thực hiện công việc cho bên uỷ quyền.

- Các bên thỏa thuận về việc có trả thù lao hay không.

- Thời hạn cũng do các bên thỏa thuận. Nếu không có thoả thuận, pháp luật không có quy định thì thời hạn của hợp đồng là 01 năm được tính từ ngày xác lập uỷ quyền.

Về việc có công chứng hợp đồng uỷ quyền hay không, hiện Bộ luật Dân sự không có quy định bắt buộc. Đồng thời, Điều 55 Luật Công chứng năm 2015 cũng chỉ quy định về thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền mà không có yêu cầu bắt buộc phải công chứng.

Tuy nhiên, một số pháp luật chuyên ngành có đề cập đến việc bắt buộc phải công chứng hợp đồng uỷ quyền. Trong đó, có thể kể đến:

- Uỷ quyền về việc mang thai hộ: Theo khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình, văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được công chứng. Đồng thời, nếu vợ chồng bên nhờ mang thai hộ/bên mang thai hộ uỷ quyền cho nhau thì văn bản thỏa thuận này cũng phải lập thành văn bản và công chứng.

- Đăng ký hộ tịch: Việc uỷ quyền đăng ký hộ tịch trong trường hợp phải uỷ quyền (đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, đăng ký nhận cha mẹ con) thì phải lập thành văn bản, có chứng thực trừ trường hợp người được uỷ quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh chị em ruột không phải chứng thực…

Do đó, có thể thấy, hợp đồng uỷ quyền không phải thủ tục bắt buộc công chứng trừ một số trường hợp theo pháp luật chuyên ngành thì phải công chứng hoặc chứng thực.

Prr8FPP.jpeg


2. Thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền thực hiện thế nào?

Có thể thấy, không phải mọi trường hợp đều phải công chứng hợp đồng uỷ quyền. Tuy nhiên, trong các trường hợp phải công chứng thì thủ tục được thực hiện theo quy định tại Luật Công chứng như sau:

2.1. Hồ sơ cần nộp

- Phiếu yêu cầu công chứng gồm thông tin về người yêu cầu, thông tin về tổ chức hành nghề công chứng và yêu cầu công chứng.

- Hợp đồng uỷ quyền (dự thảo nếu có).

- Giấy tờ nhân thân của các bên (bản sao): Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú…

- Giấy tờ về đối tượng uỷ quyền (bản sao): Tuỳ vào từng nội dung uỷ quyền mà giấy tờ vè đối tượng uỷ quyền cũng khác nhau. Trong đó, có thể kể đến Đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…

2.2. Hồ sơ cần xuất trình

Ngoài các giấy tờ cần nộp nêu trên, trong khi thực hiện uỷ quyền, sau khi Công chứng viên kiểm tra đầy đủ tính pháp lý của hợp đồng uỷ quyền, đọc cho các bên nghe nội dung của hợp đồng uỷ quyền, các bên đồng ý hết các nội dung này… thì Công chứng viên phải đối chiếu bản chính của các giấy tờ được nộp nêu trên.

Do đó, khi các bên nộp các giấy tờ gì thì cũng phải xuất trình các loại giấy tờ đó để Công chứng viên đối chiếu, xem xét tính pháp lý của các giấy tờ đó.

2.3. Địa điểm công chứng

Thông thường, các bên phải đến trực tiếp trụ sở của Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng để thực hiện công chứng hợp đồng uỷ quyền nói riêng và các loại hợp đồng khác.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người yêu cầu công chứng có thể yêu cầu Công chứng viên công chứng ngoài trụ sở nếu là người già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giam, tạm giữ… mà không thể trực tiếp đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.

Đặc biệt, riêng về hợp đồng công chứng, các bên còn có thể thực hiện công chứng ở các địa điểm khác nhau. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng, nếu hai bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền không cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì có thể thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Bên uỷ quyền đến công chứng hợp đồng uỷ quyền tại nơi cư trú của mình.

Bước 2: Bên được uỷ quyền cũng đến tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú của mình để công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng uỷ quyền đã được công chứng ở bước 1 nêu trên và hoàn tất các thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền còn lại.

CtBggYD.jpeg


2.4. Thời gian giải quyết

Thời hạn để công chứng từ 02 - 10 ngày làm việc từ ngày thụ lý hồ sơ đến ngày trả kết quả. Tuy nhiên, thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng uỷ quyền sẽ không tính vào thời hạn công chứng này.

2.5. Phí công chứng

Phí công chứng hợp đồng uỷ quyền là 20.000 đồng/trường hợp theo Thông tư 257/2016/TT-BTC.

Bên cạnh phí công chứng thì người yêu cầu công chứng còn phải nộp thù lao công chứng theo thoả thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, thù lao công chứng không được vượt quá mức giới hạn mà Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền và những hồ sơ cần chuẩn bị. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền và những hồ sơ cần chuẩn bị
27
0
0
Luật Đất đai mới vừa được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 sẽ có tác động sâu rộng tới mọi mặt xã hội cũng như mọi tầng lớp nhân dân, hãy cùng tìm hiểu kĩ hơn về các điểm mới ấy trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có chức năng kiểm tra sổ đỏ giả hay không?

1. Đất không có giấy tờ sử dụng trước 01/7/2014 được cấp Sổ đỏ

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước 01/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền nay được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ.

Theo đó, Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định cụ thể việc cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo thời điểm sử dụng đất:

- Trước ngày 18/12/1980;

- Từ ngày 18/12/1980 - trước ngày 15/10/1993;

- Từ ngày 15/10/1993 - trước ngày 01/7/2014.

Hiện nay, đối với trường hợp này, Luật Đất đai số 45/2013/QH14 chỉ quy định cấp Sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ trước 01/7/2004. Còn đất sử dụng trước 01/7/2014 mà không có giấy tờ phải đáp ứng điều kiện khắt khe hơn:

- Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Nói chung, Luật Đất đai 2024 giúp tăng cơ hội cấp Sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ trước 01/7/2014.

gNd5X0s.jpeg

2. Bỏ khung giá đất, xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường

Hiện nay, khung giá đất được ban hành định kỳ 05 năm/lần và là căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng bảng giá đất tại địa phương.

Bỏ khung giá đất, đồng nghĩa với việc các tỉnh sẽ được tự quyết định Bảng giá đất mà không phụ thuộc vào giá đất tối thiểu - tối đa của khung giá đất. Điểm a khoản 1 Điều 158 Luật Đất đai 2024 nhấn mạnh, việc định giá đất phải đảm bảo nguyên tắc thị trường.

Điều 159 Luật này cũng quy định, Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Bảng giá đất mới sẽ được công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026, sau đó sẽ điều chỉnh hằng năm thậm chí trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh trong năm để phù hợp với giá thị trường.

Mà tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K). Cụ thể:

Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)

Theo đó, khi Bảng giá đất được xây dựng theo giá thị trường thì giá đền bù thu hồi đất cũng sẽ tăng, người dân sẽ hạn chế được tối đa thiệt hại khi bị thu hồi đất.

Đồng thời, khoản 4 Điều 102, khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2024 quy định đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng; đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi phải đảm bảo phù hợp với giá thị trường.

Bên cạnh đó, Bảng giá đất được dùng để tính tiền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất…

Theo đó, khi Bảng giá đất được xây dựng tiệm cận với giá đất thị trường sẽ khiến thuế, phí chuyển nhượng đất tăng, hạn chế hiện tượng đầu cơ đất đai và có thể khiến giá đất giảm về đúng giá trị thực tế.

Lúc này, người dân có nhu cầu thật sự sẽ tiếp cận được với đất đai, nhà ở theo đúng giá trị.

Có thể thấy, về cơ bản, việc bỏ khung giá đất xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường là hoàn toàn phù hợp.

3. Thêm nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất từ 2025

Điều 157 Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất từ ngày 01/01/2025 so với quy định tại Điều 110 Luật Đất đai 2013, Điều 11, 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

- Đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;

- Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;

- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng nhà xưởng sản xuất

- Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;

- Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.

4. Đơn giản hóa điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

Từ năm 2025, hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư/trong cùng thửa đất hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở chỉ cần đáp ứng điều kiện:

Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt thay vì phải đáp ứng kế hoạch sử dụng đất cấp hằng năm.

Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được ban hành theo thời kỳ 10 năm còn kế hoạch sử dụng đất được ban hành theo từng năm nên đương nhiên cơ hội chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật mới cũng dễ dàng hơn.

5. Đa dạng hình thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất

Hiện nay, việc bồi thường về đất được thực hiện bằng 02 hình thức: Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng tiền (trong trường hợp không có đất để bồi thường).

Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã mở rộng các hình thức bồi thường về đất. Cụ thể, khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định, việc bồi thường về đất được thực hiện thông qua 01 trong 04 hình thức:

1- Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi; hoặc

2- Bằng tiền trong trường hợp không có đất để bồi thường người dân có nhu cầu; hoặc

3- Bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi; hoặc

4- Nhà ở.

Trong đó, ưu tiên người được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở được lựa chọn bồi thường bằng tiền nếu có nhu cầu thì đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

rbctDSS.jpeg

6. Bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường bằng đất ở/nhà ở

Khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định:

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở mà đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95 của Luật này mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

Tức là, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà bị thu hồi đất được bồi thường bằng đất ở/nhà ở nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định;

- Có nhu cầu bồi thường bằng đất ở/nhà ở;

- Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở.

7. Phải bàn giao nhà ở tái định cư mới được thu hồi đất

Một trong những điều kiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư (khoản 3 Điều 80 Luật Đất đai 2024).

Đối chiếu với quy định tại khoản 6 Điều 91 Luật này, việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

Theo đó, có thể hiểu, phải hoàn thành việc bố trí tái định cư, bàn giao nhà ở tái định cư trước khi có quyết định thu hồi đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 7 điểm mới trong Luật Đất đai 2024 người dân nên biết. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
7 điểm mới trong Luật Đất đai 2024 người dân nên biết
25
0
0
Hiện nay khi thuê nhà, chủ nhà thường yêu cầu giao kết hợp đồng thuê nhà để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Pháp luật hiện hành không yêu cầu bắt buộc bên thuê và bên cho thuê phải công chứng hợp đồng thuê nhà. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người lựa chọn công chứng để tránh rủi ro khi xảy ra tranh chấp. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh uy tín nhất tại Hà Nội

1. Công chứng hợp đồng thuê nhà là gì?

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Theo đó, công chứng hợp đồng thuê nhà là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng thuê nhà bằng văn bản mà cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng. Văn bản công chứng được coi như là một phương tiện ghi nhận ý chí, sự thỏa thuận của các bên khi tham gia giao kết một hợp đồng thuê nhà trên thực tế.

Theo khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định, trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Như vậy, hợp đồng cho thuê nhà ở phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp có yêu cầu từ các bên của hợp đồng. Tuy nhiên khuyến khích cá nhân, tổ chức khi thuê nhà chứng thực, công chứng hợp đồng thuê nhà để có thể đảm bảo quyền lợi của các bên trong quá trình thuê nhà. Việc công chứng hợp đồng cho thuê nhằm tránh rủi ro cho các bên khi có phát sinh tranh chấp. Thực tế đã có phát sinh nhiều trường hợp tranh chấp khi không công chứng hợp đồng thuê nhà. Hợp đồng cho thuê nhà được công chứng khi đã được các công chứng viên xác nhận, sẽ an toàn về pháp lý cho cả người thuê và người cho thuê hơn nhiều so với các hợp đồng không được công chứng.

bS31C77.png

2. Hồ sơ cần chuẩn bị khi công chứng hợp đồng thuê nhà

Căn cứ Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, khi công chứng hợp đồng thuê nhà ở phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:

Đối với bên cho thuê nhà:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.

- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân).

- Hợp đồng thuê nhà đã soạn sẵn (nếu không có thể thuê văn phòng công chứng soạn thảo).

- Hợp đồng ủy quyền (nếu được ủy quyền ký hợp đồng cho thuê).

Đối với bên thuê nhà: Chuẩn bị bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.

Lưu ý:

- Ngoài những giấy tờ trên, 02 bên cần có Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có đầy đủ thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

- Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

- Những giấy tờ yêu cầu bản sao cần mang bản chính để công chứng viên đối chiếu.

- 02 bên có thể tự soạn thảo hợp đồng thuê nhà sẵn, nếu không soạn thảo được thì có thể văn phòng công chứng soạn thảo (có thu phí).

3. Trình tự thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà

Trình tự thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Người yêu cầu sẽ chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã trình bày ở phần trên đây và nộp tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.

Bước 2: Kiểm tra và thụ lý hồ sơ

Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ.

- Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ và hợp lệ thì sẽ được thụ lý.

- Trường hợp không hợp lệ có thể từ chối thụ lý hồ sơ.

Bước 3: Hướng dẫn các quy định có liên quan

Sau khi hồ sơ được thụ lý, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu một số thông tin về quy định của thủ tục công chứng, thực hiện hợp đồng thuê nhà, quyền và nghĩa vụ cũng như ý nghĩa, hậu quả pháp lý của người yêu cầu khi tham gia hợp đồng này.

Bước 4: Làm rõ các vấn đề còn vướng mắc (nếu có)

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

Bước 5: Kiểm tra dự thảo hợp đồng thuê nhà

Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng thuê nhà có đảm bảo phù hợp với các điều kiện theo quy định của pháp luật, đạo đức. Nếu trong dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

Bước 6: Ký và xuất trình bản chính giấy tờ

Ở bước này, người yêu cầu sẽ đọc lại dự thảo hợp đồng. Nếu đồng ý thì tiến hành ký xác nhận. Đồng thời xuất trình bản chính các giấy tờ cho Công chứng viên.

Sau khi đã đối chiếu thì Công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của hợp đồng được công chứng.

Cuối cùng, Công chứng viên sẽ trả kết quả công chứng hợp đồng thuê nhà cho người yêu cầu công chứng.

ZFzZ08x.jpeg

4. Thời hạn công chứng hợp đồng thuê nhà

Điều 43 Luật Công chứng 2014 quy định về thời hạn công chứng như sau:

- Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.

- Thời hạn công chứng tối đa không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Những điều cần biết khi đi công chứng hợp đồng thuê nhà năm 2024. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Những điều cần biết khi đi công chứng hợp đồng thuê nhà năm 2024
30
0
0
Công chứng học bạ là vấn đề mà không ít học sinh, sinh viên thắc mắc trong quá trình học tập. Vậy có thể công chứng học bạ ở đâu? Chi phí như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng di chúc tại bệnh viện dành cho người ốm đau.

1. Công chứng học bạ ở xã được không?

Công chứng học bạ là cách gọi thông thường của việc chứng thực bản sao học bạ từ bản chính về những nội dung của bản sao đầy đủ, chính xác như nội dung trong bản chính học bạ.

Về thẩm quyền chứng thực học bạ, Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau, thẩm quyền chứng thực thuộc về các đối tượng sau đây:

XvFwvg6.png
  • Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực, ký chứng thực và đóng dấu của cơ quan Phòng Tư pháp.
  • Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Do đó, người yêu cầu công chứng học bạ có thể lựa chọn bất cứ địa điểm nào thuận tiện nhất cho mình trong ba nơi trên để thực hiện việc chứng thực trong đó có Uỷ ban nhân dân cấp xã. Bởi vậy, người yêu cầu công chứng có thể thực hiện chứng thực học bạ tại xã.

2. Công chứng học bạ có cần bản gốc không?


Sau khi biết được câu trả lời, công chứng học bạ ở đâu, vấn đề tiếp theo mà nhiều người quan tâm là hồ sơ cần nộp và xuất trình để công chứng học bạ.

Theo đó, căn cứ vào Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, khi đi chứng thực học bạ, người yêu cầu cần phải xuất trình bản chính học bạ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc chứng thực.

Đồng thời, người yêu cầu công chứng phải nộp bản sao, bản chụp, bản in… toàn bộ các trang của học bạ hoặc nộp bản chính để cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc sao chụp bản chính.

Tại đây, người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu bản sao. Nếu đúng thì sẽ ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu và đóng dấu giáp lai của cơ quan có thẩm quyền và ghi vào sổ chứng thực.

Sau khi hoàn tất việc ký, đóng dấu vào bản sao thì người có thẩm quyền sẽ trả lại cho người yêu cầu công chứng bản chính cùng bảo sao đã được chứng thực.

dWDyWgq.jpeg

Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền sẽ lưu 01 bản sao tại cơ quan này để làm hồ sơ lưu.

Như vậy, khi thực hiện công chứng học bạ, người yêu cầu công chứng bắt buộc phải xuất trình bản gốc học bạ để người có thẩm quyền chứng thực đối chiếu bản gốc và bản sao. Nếu thấy đủ điều kiện và nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính đủ điều kiện để chứng thực thì sẽ thực hiện chứng thực.

3. Công chứng học bạ hết bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 4 mức thu phí chứng thực ban hành kèm theo Thông tư 226/2016/TT-BTC, mức chứng thực bảo sao từ bản chính là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở đi sẽ thu 1.000 đồng/trang nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/bản.

Trong đó, học bạ là một quyển sổ gồm nhiều trang nên người yêu cầu công chứng căn cứ vào số trang chính xác của học bạ để xác định số tiền mình phải nộp.

Ngoài phí chứng thực, nhiều nơi thực hiện chứng thực còn tính thù lao chứng thực riêng. Ví dụ, tiền photo giấy tờ, tài liệu, tiền thù lao công tác nếu người yêu cầu công chứng không thể trực tiếp đến trụ sở của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực…

Mức thù lao sẽ do các cơ quan, tổ chức này quy định hoặc thoả thuận với người có yêu cầu chứng thực. Tổ chức thu phí chứng thực gồm:
  • Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  • Phòng Công chứng.
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Công chứng học bạ ở đâu? Hết bao nhiêu tiền?. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Công chứng học bạ ở đâu? Hết bao nhiêu tiền?
24
0
0
Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 đã đưa ra đề xuất đáng chú ý về việc sắp phạt nặng người không đăng ký đất đai lần đầu. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Sắp phạt nặng người không đăng ký đất đai lần đầu?

Theo quy định tại Điều 20 Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, người dân sử dụng đất từ trước 05/1/2020 (ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực) sẽ bị phạt từ 02 - 06 triệu đồng, còn đất từ sau 05/1/2020 sẽ bị phạt từ 03 - 10 triệu đồng nếu không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.

Cụ thể:

Khu vực nông thôn

- Đất sử dụng từ trước ngày 05/1/2020: 02 - 03 triệu đồng

- Đất sử dụng từ sau ngày 05/1/2020: 03 - 05 triệu đồng

Khu vực đô thị

- Đất sử dụng từ trước ngày 05/1/2020: 04 - 06 triệu đồng

- Đất sử dụng từ sau ngày 05/1/2020: 06 -10 triệu đồng

Lưu ý: Đây là mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 02 lần đối với cá nhân.

Bên cạnh mức phạt hành chính, dự thảo cũng nêu biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm việc sẽ bắt buộc các cá nhân sẽ phải làm thủ tục đăng ký đất đai lần đầu theo đúng quy định.

Hiện nay, đất và tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải thực hiện đăng ký lần đầu được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 gồm:

Đất đang sử dụng mà chưa đăng ký.

Đất được Nhà nước giao và cho thuê để sử dụng.

Đất được giao để quản lý mà chưa thực hiện đăng ký.

6KJZhYD.jpeg


2. Đề xuất nâng mức phạt khi không đăng ký biến động đất đai

Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cá nhân không thực hiện đăng ký biến động đất đai sẽ bị xử phạt như sau:

Trường hợp 1: Không thực hiện đăng ký biến động trong thời gian dưới 24 tháng kể từ ngày quá hạn.

Khu vực nông thôn: 01 - 03 triệu đồng.

Khu vực đô thị: 02 - 06 triệu đồng.

Trường hợp 2: Không thực hiện đăng ký biến động trong thời gian hơn 24 tháng kể từ ngày quá hạn.

Khu vực nông thôn: 02 - 05 triệu đồng.

Khu vực đô thị: 04 - 10 triệu đồng.

Tuy nhiên sắp tới, khi Luật Đất đai 2024 được đưa vào thi hành, hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai sẽ bị xử phạt như sau:

Trường hợp 1: Không thực hiện đăng ký biến động trong thời gian dưới 24 tháng kể từ ngày quá hạn.

Khu vực nông thôn: 02 - 03 triệu đồng.

Khu vực đô thị: 04 - 06 triệu đồng.

Trường hợp 2: Không thực hiện đăng ký biến động trong thời gian hơn 24 tháng kể từ ngày quá hạn.

Khu vực nông thôn: 03 - 05 triệu đồng.

Khu vực đô thị: 06 - 10 triệu đồng.

Bên cạnh mức phạt hành chính, dự thảo cũng nêu biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm việc sẽ bắt buộc các cá nhân sẽ phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai theo đúng quy định.

Sắp tới, theo quy định tại điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024, việc đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

- Đất đã thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

- Đất đã qua cho thuê, cho thuê lại dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

- Đất dự án đã chuyển nhượng, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức.

- Đất được thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền công nhận.

- Đất được thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ.

- Đất được thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; theo bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án.

- Đất được thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quyết định/phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên.

- Đất được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề.

- Thay đổi những quyền bị hạn chế của người sử dụng đất.

- Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

3CZOceE.jpeg


3. Lưu ý khi làm đơn đăng ký biến động đất đai

- Người dân cần phải kê khai đúng theo tên và địa chỉ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp thay đổi thông tin thì phải ghi thông tin trước và sau thay đổi vào đơn và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi.

- Trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp không thuộc diện “dồn điền đổi thửa” hay chuyển nhượng, cho tặng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, góp vốn; chuyển quyền sử dụng đất của riêng vợ chồng thành chung của vợ chồng; thay đổi thông tin pháp nhân, số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân thì sẽ không cần thực hiện kê khai, xác nhận thông tin trong đơn.

- Trường hợp xác định lại diện tích đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận cũng sẽ không thực hiện kê khai và xác nhận thông tin trong đơn.

>>> Xem thêm: Địa chỉ hỗ trợ công chứng ngoài giờ hành chính, ngoài trụ sở miễn phí, tận tâm

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Sắp tới, người không đăng ký đất đai lần đầu có thể bị phạt như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Sắp tới, người không đăng ký đất đai lần đầu có thể bị phạt như thế nào?
28
0
0
Luật Đất đai 2024 đã có nhiều quy định mới đối với người có đất ở bị thu hồi từ 2025 mà ai cũng nên biết. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng ngoài trụ sở - miễn phí ký tại nhà riêng, bệnh viện, trại giam

1. Được thưởng tiến độ bàn giao đất trước thời hạn

Khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 lần đầu tiên quy định cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể cơ chế này. Quy định này nhằm động viên, khuyến khích người có đất bị thu hồi sớm bàn giao mặt bằng giúp rút ngắn thời gian thu hồi đất.

e9t7Sef.jpeg

2. Ưu tiên vị trí tái định cư thuận lợi cho người có đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ

Đây là quy định hoàn toàn mới so với hiện nay, theo đó, khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định:

Ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

Có nghĩa là từ 01/01/2025, người đang sử dụng đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ bị thu hồi đất sẽ được ưu tiên bố trí tái định cư ở vị trí thuận lợi.

Theo khoản 2 Điều 110 Luật Đất đai 2024, khu tái định cư phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Hạ tầng kỹ thuật: Tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (đối với khu vực nông thôn)/tiêu chuẩn đô thị (đối với khu vực đô thị), trong đó đảm bảo: Đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường;

- Hạ tầng xã hội: Đảm bảo khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;

- Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

3. Hộ gia đình nhiều thế hệ bị thu hồi đất ở được giao thêm đất

Hộ gia đình đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất khi bị thu hồi đất nếu có đủ điều kiện thì được bồi thường bằng: Giao đất ở/nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp.

Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ/có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên 01 thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú; hoặc

Có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất/bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định việc hỗ trợ giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu

Luật Đất đai 2024 đã Luật hóa và quy định cụ thể khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hiện hành.

bpQE3qw.jpeg

4. Được ưu tiên bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ

Khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định:

7. Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương. Trường hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục đích khác thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư. [...]

Theo đó, người bị thu hồi đất ở sẽ được ưu tiên bồi thường tái định cư tại chỗ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 4 điểm mới đối với người có đất ở bị thu hồi từ 2025. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
4 thông tin mới với người có đất ở bị thu hồi từ 2025
28
0
0
Để đảm bảo di chúc hợp pháp, được công nhận theo đúng quy định của pháp luật, nhiều người chọn cách đi công chứng di chúc. Vậy quy trình, thủ tục công chứng di chúc được thực hiện như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé

>>> Xem thêm: Quy định mới nhất về phí công chứng sơ yếu lý lịch

1. Có bắt buộc công chứng di chúc?

Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản gồm các hình thức: Không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng hoặc có chứng thực.

Do đó, bên cạnh việc công chứng di chúc thì còn có nhiều hình thức di chúc khác cũng được pháp luật chấp nhận miễn là những di chúc này đáp ứng điều kiện sau đây tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 để hợp pháp:

- Trạng thái tinh thần của người lập di chúc: Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, cưỡng ép, đe doạ.

- Nội dung của di chúc: Không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật và gồm các nội dung sau đây: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc cũng như người được hưởng di sản; di sản và nơi có di sản…

- Hình thức của di chúc: Có thể là văn bản hoặc di chúc miệng nhưng không được trái quy định của luật.

Đặc biệt, khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự khẳng định:

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, di chúc chỉ bắt buộc phải công chứng nếu đó là di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.

Đối với các trường hợp khác, di chúc không bắt buộc phải công chứng hay chứng thực miễn là đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, nội dung… đều được coi là hợp pháp. Tuy nhiên, việc công chứng di chúc giúp đảm bảo tính pháp lý của di chúc.

vKGRU7c.jpeg
2. Thủ tục công chứng di chúc

Thủ tục công chứng văn bản di chúc được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 cụ thể như sau:

2.1 Công chứng di chúc ở đâu?

Để tiến hành công chứng di chúc, người có di chúc nên lựa chọn một Văn phòng công chứng hợp pháp, uy tín và tin cậy hoặc Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập bất kỳ để thực hiện (căn cứ quy định tại Điều 42 Luật Công chứng hiện hành).

2.2 Công chứng di chúc cần giấy tờ gì?

Để công chứng di chúc, người lập di chúc cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:

- Phiếu yêu cầu công chứng trong đó ghi rõ yêu cầu là công chứng văn bản di chúc để lại tài sản cho người khác sau khi bản chết. Kèm theo đó, các nội dung khác trong phiếu yêu cầu là thông tin về họ tên, địa chỉ, danh mục giấy tờ gửi kèm theo.

- Dự thảo di chúc (nếu người lập di chúc đã soạn thảo sẵn di chúc thì có thể xuất trình cho công chứng viên để công chứng viên kiểm tra lại tính chính xác, đúng đắn của di chúc).

- Giấy tờ tùy thân của người để lại di chúc: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn sử dụng. Giấy tờ mà người này nộp chỉ cần là bản sao.

- Giấy tờ về tài sản: Ví dụ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm… Những giấy tờ này cũng chỉ yêu cầu bản sao.

- Các giấy tờ khác.

Lưu ý: Các giấy tờ trên chỉ cần là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

oPwH23B.jpeg
2.3 Công chứng di chúc gồm những bước nào?

Thời gian thực hiện công chứng bản di chúc là 02 ngày, nếu nội dung di chúc phức tạp thì kéo dài đến 10 ngày làm việc. Theo đó, trình tự gồm các bước sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người yêu cầu công chứng di chúc chuẩn bị các giấy tờ ở trên và mang đến Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của di chúc.

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc lập di chúc có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của di chúc chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng:

- Làm rõ những nội dung chưa được rõ ràng, cụ thể.

- Xác minh hoặc yêu cầu giám định theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.

- Từ chối công chứng nếu không làm rõ được.

Bước 3: Kiểm tra dự thảo di chúc

Công chứng viên kiểm tra dự thảo di chúc (nếu người yêu cầu công chứng tự soạn thảo di chúc). Nếu trong dự thảo di chúc có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.

Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

Bước 4: Ký chứng nhận

Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo di chúc hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo di chúc thì ký vào từng trang của di chúc. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của di chúc.

Bước 5: Trả kết quả công chứng

2.4 Công chứng di chúc bao nhiêu tiền?

Theo Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng di chúc là 50.000 đồng. Ngoài ra, phí lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục công chứng di chúc hợp pháp và hồ sơ cần chuẩn bị. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Thủ tục công chứng di chúc hợp pháp và hồ sơ cần chuẩn bị
34
0
0
Khi làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội, người lao động được yêu cầu cung cấp giấy ra viện công chứng. Vậy công chứng giấy ra viện là gì? Cần lưu ý những gì khi đi công chứng giấy ra viện?

>>> Xem thêm: Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng mua bán nhà đất tại nơi có đất không?

1. Công chứng giấy ra viện là gì?

Công chứng giấy ra viện
là cách gọi thông thường của nhiều người dân khi muốn nói đến việc chứng thực bản sao từ bản chính giấy ra viện bởi thực tế có rất nhiều người nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này.

Công chứng là loại thủ tục được áp dụng với giao dịch, hợp đồng về tính chính xác, không trái đạo đức của hợp đồng, giao dịch hoặc của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại (căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014).

8jHT5TO.jpeg

Trong khi đó, chứng thực bảo sao từ bản chính là việc căn cứ vào bản chính để người có thẩm quyền chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Do đó, chứng thực bản sao từ bản chính không giới hạn trong việc hợp đồng, giao dịch mà áp dụng chung cho tất cả các giấy tờ, văn bản có xác nhận, đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Như vậy, công chứng giấy ra viện hay chính xác hơn là chứng thực bản sao từ bản chính giấy ra viện. Đây là một trong những yêu cầu về giấy tờ để chứng minh bệnh nhân đã khỏi bệnh và được cơ sở y tế cho xuất viện.

Căn cứ vào giấy ra viện, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả một số chế độ bảo hiểm như:

- Chế độ ốm đau (bản sao giấy ra viện của người lao động/con của người lao động) nếu điều trị nội trú.

- Chế độ thai sản (nếu lao động nữ khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý hoặc khi con chết ngay sau khi sinh) nếu điều trị nội trú hoặc phải điều trị thêm sau thời gian điều trị nội trú. Trường hợp này cũng chỉ cần bản sao giấy ra viện.

2. Công chứng giấy ra viện ở đâu?

Công chứng giấy ra viện hay chính là thủ tục chứng thực giấy ra viện. Do đó, căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người có yêu cầu chứng thực giấy ra viện có thể đến một trong những địa điểm dưới đây để thực hiện:

- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh với người có thẩm quyền chứng thực là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp.

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn với người có thẩm quyền chứng thực là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là cơ quan đại diện) với người có thẩm quyền thực hiện là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự.

- Tổ chức hành nghề công chứng gồm văn phòng công chứng, phòng công chứng với người có thẩm quyền thực hiện chứng thực là công chứng viên.

vVDvghF.jpeg

Người có yêu cầu có thể lựa chọn một trong các địa điểm nêu trên để thực hiện công chứng giấy ra viện. Khi đi, người yêu cầu công chứng có thể photo trước giấy ra viện (dự phòng cho trường hợp nơi thực hiện chứng thực không có máy photo) và mang theo bản chính giấy ra viện để thực hiện chứng thực.

Khi đó, người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính để người có thẩm quyền ở trên đối chiếu, xác minh tính chính xác của bản chính và bản photo và thực hiện ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền vào bản photo chứng thực.

Người yêu cầu chứng thực giấy ra viện chứng thực phải nộp lệ phí chứng thực là 2.000 đồng/trang. Nếu có từ trang thứ ba trở lên thì phí chứng thực là 1.000 đồng/trang và mức phí cao nhất là 200.000 đồng/trường hợp.

3. Giấy ra viện công chứng có hiệu lực bao lâu?

Hiện các văn bản pháp luật không có quy định cụ thể về hiệu lực sử dụng của bản chứng thực từ bản chính. Do đó, có thể hiểu, văn bản chứng thực không bị giới hạn về thời gian có hiệu lực.

Tuy nhiên, với giấy ra viện thì chỉ áp dụng với lần ra viện được ghi trong giấy ra viện đó. Nên khi bản chính giấy ra viện chỉ có giá trị sử dụng trong khoảng thời gian nhất định thì giấy ra viện chứng thực cũng sẽ chi có giá trị trong khoảng thời gian tương ứng với thời hạn của bản chính này.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Những lưu ý cần nhớ khi công chứng giấy ra viện. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Những lưu ý cần nhớ khi công chứng giấy ra viện
29
0
0
Chứng chỉ IELTS, một bằng cấp tiếng Anh phổ biến, có ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Đặc biệt, khi có chứng chỉ IELTS, cá nhân có thể được miễn thi tiếng Anh trong nhiều trường hợp khác nhau. Vậy, quy trình công chứng bằng IELTS được thực hiện như thế nào?

>>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục công chứng di chúc tại Hà Nội.

1. Công chứng bằng Ielts là gì?
Công chứng bằng IELTS thực chất chính là cách gọi thông thường của chứng thực bản sao từ bản chính chứng chỉ IELTS. Và đây thường là một trong những giấy tờ quan trọng để khẳng định việc được miễn, giảm thi tiếng Anh trong một số trường hợp hoặc để cá nhân được đủ điều kiện đi du học, xuất khẩu lao động…

Nhiều cơ quan, tổ chức không yêu cầu nộp bản chính mà chỉ cần bản sao chứng thực chứng chỉ IELTS. Do đó, công chứng bằng Ielts hay chính là chứng thực chứng chỉ IELTS là một việc làm vô cùng cần thiết.

7TXAV6b.jpeg

Bởi căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao được chứng thực từ bản chính chứng chỉ IELTS có giá trị sử dụng thay cho bản chính để dùng nhằm xác định năng lực tiếng Anh của cá nhân đó.

2. Công chứng bằng IELTS ở đâu?
Việc công chứng bằng IELTS ở đâu được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Tuy nhiên, do đây là chứng chỉ có cả tiếng nước ngoài nên thẩm quyền chứng thực bằng IELTS chính là chứng thực bảo sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp; cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.

Theo đó, thẩm quyền thực hiện việc công chứng bằng IELTS thuộc về:

- Phòng Tư pháp cấp huyện do Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện ký tên, đóng dấu của cơ quan.

- Các cơ quan đại diện gồm: Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh ự, cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

- Tổ chức hành nghề công chứng gồm văn phòng công chứng và phòng công chứng, do công chứng viên ký tên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

Như vậy, chỉ có một trong ba cơ quan, tổ chức nêu trên có thẩm quyền thực hiện công chứng bằng IELTS. Người có nhu cầu chứng thực giấy tờ này có thể đến một trong ba cơ quan, tổ chức nêu trên - địa điểm thuận lợi nhất để thực hiện.

Người yêu cầu công chứng có thể đến trực tiếp trụ sở của cơ quan, tổ chức nêu trên trừ tường hợp người này thuộc diện già yếu, không thể đi lại được hoặc đang bị tạm giam, tạm giữ, thi hành án phạt tù hoặc lý do chính đáng khác thì có thể yêu cầu người có thẩm quyền đến chứng thực tận nơi.

8g84fzY.jpeg

Tuy nhiên, để được chứng thực ngoài trụ sở, người yêu cầu công chứng có thể sẽ phải nộp thêm một khoản thù lao công chứng theo thoả thuận với người có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính.

Khi đi công chứng bằng IELTS, người yêu cầu cần phải mang theo bản chính của bằng IELTS. Người thực hiện chứng thực bằng Ielts sẽ kiểm tra, xác minh nội dung trên bản chính và nội dung ở bản sao (bản photo, bản chụp…).

Nếu thấy nội dung là đúng với bản chính, đầy đủ thì sẽ tiến hành việc ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức nơi có thẩm quyền chứng thực vào bản sao bằng IELTS.

3. Công chứng bằng IELTS hết bao nhiêu tiền?
Chứng thực bằng Ielts là chứng thực bản sao từ bản chính và là giấy tờ chỉ có một mặt nên phí chứng thực là 2.000 đồng/trang theo quy định tại Điều 4 Thông tư 256 năm 2016 của Bộ Tài chính.

Ngoài ra, trong một số trường hợp, nếu bằng IELTS được dịch thuật ra tiếng Việt sau đó mới chứng thực chữ ký của người dịch thì phí chứng thực trong trường hợp này là 10.000 đồng/trường hợp.

Ngoài phí chứng thực, trong một số trường hợp, người yêu cầu còn phải nộp thêm thù lao gồm: Tiền photo, tiền chứng thực ngoài trụ sở, tiền làm thêm ngoài giờ, tiền phí dịch thuật…

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chi phí công chứng bằng IELTS là bao nhiêu? Nên công chứng ở đâu?. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Chi phí công chứng bằng IELTS là bao nhiêu? Nên công chứng ở đâu?
33
0
0
Hiện nay, Nhà nước cho thuê đất theo hai hình thức: thuê đất trả tiền hàng năm và trả tiền một lần. Vậy, có được thế chấp đất được Nhà nước cho thuê hay không

1. Có được thế chấp đất được Nhà nước cho thuê?

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13, chỉ có các cá nhân/tổ chức được Nhà nước cho thuê đất đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê mới được quyền thế chấp quyền sử dụng đất. Còn đất trả tiền thuê hàng năm sẽ chỉ được thế chấp tài sản gắn liền với đất thuê. Theo đó:

1.1 Đối với đất trả tiền thuê hàng năm

Cá nhân/tổ chức không được phép thế chấp quyền sử dụng đất mà chỉ được quyền thế chấp tài sản gắn liền với đất thuê (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 175, điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013).

Hiện nay, tài sản gắn liền với đất được quy định tại nhiều Nghị định, Thông tư khác nhau.

Cụ thể, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2019/TT-BTP và khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 bao gồm:

- Nhà ở;

- Công trình xây dựng;

- Rừng cây lâu năm

- Rừng sản xuất…

Đồng thời theo Thông tư 07/2019/TT-BTP còn đề cập tới:

- Nhà ở, công trình xây dựng đang được đầu tư xây dựng mà chưa đưa vào sử dụng.

- Rừng sản xuất là rừng trồng cây lâu năm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng được xác lập quyền sở hữu sau khi xác lập hợp đồng thế chấp.

wK8O04m.jpeg

1.2. Đối với đất trả tiền thuê một lần

Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 179, điểm d khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013, cá nhân/tổ chức được phép thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất thuê trả tiền một lần. Tuy nhiên cần phải đảm bảo điều kiện đất được thế chấp theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai như sau:

- Có đầy đủ giấy tờ hợp pháp chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Đất không tranh chấp hoặc bị kê biên.

- Đất vẫn trong thời hạn sử dụng.

Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất một lần bao gồm:

- Cá nhân, hộ gia đình:

Sử dụng đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản hoặc có nhu cầu sử dụng tiếp đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao.

Sử dụng đất làm đất thương mại, dịch vụ, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu, làm gốm, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Sử dụng đất xây dựng công trình công cộng.

- Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp:

Sử dụng đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản; làm đất thương mại, dịch vụ; cho hoạt động khoáng sản, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng; xây dựng công trình công cộng hoặc thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

Xây công trình sự nghiệp hoặc trụ sở làm việc (với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao).

>>> Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô cũ và những giấy tờ liên quan

2. Từ năm 2025, đất được Nhà nước cho thuê có được thế chấp?

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15, đối với đất trả tiền thuê hàng năm, các cá nhân, tổ chức chỉ được phép thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.

Quyền thế chấp cả đất và tài sản gắn liền với đất chỉ được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Có thể thấy, từ ngày 01/01/2025, khi Luật Đất đai 2024 được thông qua, quyền thế chấp đất được Nhà nước cho thuê đối với đất thuê trả tiền một lần và hàng năm được quy định tương tự với Luật Đất đai 2013.

eLhzURk.jpeg

3. Thế chấp đất Nhà nước cho thuê có phải đăng ký biến động?

Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải thực hiện đăng ký biến động.

Nơi thực hiện đăng ký biến động được quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP như sau:

- Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp:

+ Tổ chức, cơ sở tôn giáo người Việt Nam định cư tại nước ngoài đầu tư dự án; tổ chức/cá nhân người nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

+ Cá nhân, hộ gia đình là người Việt định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà, đất tại Việt Nam: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Ban Quản lý khu kinh tế, công nghệ cao; Cảng vụ hàng không: đối với các trường hợp đất tại các khu kinh tế, công nghệ cao, cảng hàng không, sân bay dân dụng.

Việc đăng ký biến động bắt buộc phải được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày sau khi thế chấp quyền sử dụng đất theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có được thế chấp đất được Nhà nước cho thuê không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Có được thế chấp đất được Nhà nước cho thuê không?
27
0
0
Việc cam kết tài sản riêng sau khi kết hôn sẽ có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của mỗi vợ chồng trong cuộc sống hôn nhân. Vậy trình tự, thủ tục xác nhận tài sản riêng được tiến hành ra sao, cần chuẩn bị những hồ sơ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Quy định của pháp luật về tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân

Căn cứ Điều 43, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng có thể được hiểu là tài sản riêng của mỗi người có trước giai đoạn hôn nhân; được thừa kế, cho tặng riêng; tài sản được vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng; tài sản, hoa lợi, lợi tức được hình thành từ tài sản riêng của mỗi người và những tài sản khác theo quy định của pháp luật.

xq0Hvia.jpeg

2. Hồ sơ xác nhận tài sản riêng trong hôn nhân

Khi thực hiện công chứng, chứng thực hồ sơ tại các cơ quan, văn phòng công chứng có thẩm quyền xác nhận tài sản riêng, người yêu cầu công chứng, chứng thực cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu sau:

Văn bản xác nhận tài sản riêng có đầy đủ chữ ký của hai vợ chồng (văn bản này có thể do vợ chồng tự soạn thảo theo mẫu văn bản hướng dẫn trên mạng hoặc do văn phòng công chứng soạn thảo để đảm bảo tính xác thực, chính xác và pháp lý của văn bản).

Phiếu yêu cầu công chứng đã thể hiện đầy đủ nội dung cần công chứng, thông tin của người yêu cầu công chứng, danh mục các tài liệu, giấy tờ liên quan.

Giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng bản gốc.

Bản sao công chứng giấy tờ tùy thân của vợ, chồng (CMND, CCCD, Hộ chiếu).

Bản sao công chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có liên quan đến tài sản riêng cần xác nhận.

Các giấy tờ khác (nếu có) liên quan đến việc xác nhận tài sản riêng.

3. Thủ tục xác nhận tài sản riêng trong hôn nhân

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng


Người yêu cầu công chứng, chứng thực cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã nêu ở mục trên và mang đến nộp tại tổ chức hành nghề công chứng, chứng thực. Hiện nay, các văn phòng công chứng có thể thực hiện việc xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của văn bản cam kết thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng.

Hoặc người nộp hồ sơ cũng có thể thực hiện chứng thực tại Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp trên địa bàn sinh sống chưa có văn phòng công chứng thì vợ chồng có thể lựa chọn công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng của địa bàn khác hoặc thực hiện chứng tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã theo quy định của pháp luật.

VxLgDGh.png

Bước 2: Kiểm tra và thụ lý giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chứng viên sẽ kiểm tra và phản hồi kết quả cho người nộp:

Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc chưa đầy đủ: yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung giấy tờ hợp lệ.

Nếu hồ sơ đã yêu cầu bổ sung mà khi nộp lại vẫn không hợp lệ: từ chối nhận hồ sơ và gửi kèm văn bản trả lời lý do từ chối.

Nếu hồ sơ đã hợp lệ: tiến hành thụ lý hồ sơ và công chứng theo quy định.

Công chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng các thông tin như: quy định của thủ tục công chứng, quyền và nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của vợ chồng khi xác nhận tài sản riêng.

Công chứng viên thẩm định hoặc soạn thảo văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ, chồng.

Trường hợp thẩm định văn bản đã soạn thảo sẵn: kiểm tra văn bản dự thảo xem có điều khoản nào vi phạm quy định pháp luật, trái với đạo đức xã hội hoặc không chính xác. Nếu có thì công chứng viên phải chỉ rõ để người yêu cầu công chứng sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có thể từ chối việc công chứng.

Trường hợp được yêu cầu soạn thảo văn bản: tiến hành soạn thảo văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ, chồng rồi chuyển cho người yêu cầu công chứng xác nhận lại nội dung. Nếu đồng ý với tất cả nội dung có trong dự thảo văn bản và không còn vướng mắc nào thêm thì chuyển sang bước tiếp theo.

Bước 3: Ký văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ, chồng

Công chứng viên yêu cầu vợ chồng ký hoặc điểm chỉ vào từng trang của văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ, chồng. Việc ký hoặc điểm chỉ này phải được diễn ra tại văn phòng công chứng dưới sự chứng kiến của Công chứng viên để đảm bảo được tính khách quan.

Bước 4: Trả kết quả và nộp lệ phí công chứng

Sau khi ký xong, người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính các tài liệu, giấy tờ liên quan để Công chứng viên đối chiếu lại, ghi lời chứng và ký vào từng trang của văn bản. Sau khi hoàn tất mọi thủ tục này, kết quả sẽ được trả lại cho người yêu cầu công chứng.

Tiếp theo, người yêu cầu công chứng phải có nghĩa vụ nộp lệ phí, thù lao công chứng cho Công chứng viên hoặc thu ngân của văn phòng công chứng. Sau đó họ sẽ nhận được văn bản thỏa thuận phân chia tài sản có đóng dấu của văn phòng.

>>> Xem thêm: Có thể công chứng sơ yếu lý lịch online không?

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ và chồng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ và chồng
32
0
0
Khi phân chia tài sản thừa kế, ngoài những người có tên trong di chúc, những người khác vẫn có thể được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật. Vậy họ là ai? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có chức năng kiểm tra sổ đỏ giả hay không?

1. Người không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế là ai?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, nếu người chết để lại di chúc hợp pháp, tài sản của người đó sẽ được chia theo di chúc; nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ… thì chia theo pháp luật.

Tuy vậy, Điều 644 của Bộ luật này quy định có 06 nhóm đối tượng được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, gồm:

- Con chưa thành niên của người để lại di sản;

- Cha của người để lại di sản;

- Mẹ của người để lại di sản;

- Vợ của người để lại di sản;

- Chồng của người để lại di sản;

- Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản.

Theo đó, cho dù những người trên không có tên trong di chúc, nhưng vì mối quan hệ huyết thống, quan hệ vợ chồng gắn bó với người mất mà pháp luật quy định những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế.

Lưu ý: Tuy nhiên, quy định này sẽ không áp dụng đối với những người thuộc đối tượng nêu trên nhưng từ chối nhận di sản thừa kế hoặc không có quyền nhận di sản thừa kế (Đã bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe người để lại di sản; Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản…).

lbapXzq.png

2. Mức hưởng của người thừa kế không phụ thuộc di chúc

Tại Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015, những người không có tên trong di chúc vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản thừa kế được chia theo pháp luật.

Tương tự, trường hợp người để lại di chúc chỉ cho họ hưởng di sản ít hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật, thì những đối tượng này vẫn được hưởng bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

3. Thủ tục hưởng di sản thừa kế theo di chúc

Để hưởng di sản thừa kế theo di chúc thì người thừa kế phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc. Nếu di sản là bất động sản, động sản phải đăng ký thì cần phải thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Dưới đây là thủ tục tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng 2014. Cụ thể:

- Giấy tờ cần chuẩn bị

Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu)

Giấy tờ chứng minh di sản thuộc sở hữu hợp pháp của người để lại di sản như Sổ đỏ, sổ hồng, giấy tờ về sổ tiết kiệm, giấy đăng ký xe…

Giấy chứng tử của người để lại di sản hoặc bản sao trích lục khai tử…

Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di chúc và người thừa kế (nếu có)…

- Cơ quan thực hiện: Tổ chức hành nghề công chứng gồm Văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng.

- Thời gian giải quyết: Từ 02 - 10 ngày làm việc không kể thời gian niêm yết công khai thông báo…

nQBXfKa.jpeg

Trình tự, thủ tục thực hiện:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Bước 2: Thực hiện công chứng văn bản. Tại bước này, sẽ phải thực hiện các công việc sau:

- Công chứng viên kiểm tra giấy tờ, dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế.

- Niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất… trong thời hạn 15 ngày.

- Công chứng viên thực hiện công chứng văn bản khai nhận thừa kế.

- Người thừa kế đọc lại dự thảo, ký tên vào văn bản dưới sự chứng kiến của công chứng viên.

- Người thừa kế nhận bản chính văn bản khai nhận di sản thừa kế đã công chứng và nộp phí, thù lao công chứng theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng…

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Những người nào không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Những người nào không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
38
0
0
Chung cư là tài sản có giá trị cao, vì vậy khi mua bán các bên cần hết sức lưu ý các thông tin liên quan tại hợp đồng mua bán. Hãy cùng tìm hiểu những thông tin các bên cần lưu ý khi tiến hành ký hợp đồng mua bán chung cư trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh uy tín nhất tại Hà Nội

1. Quy trình ký hợp đồng mua chung cư

Để ký kết hợp đồng mua bán chung cư, bên bán và bên mua sẽ thực hiện quy trình sau:

Bên mua lựa chọn căn hộ căn hộ chung cư muốn mua và tiến hành xem nhà;

Các bên thỏa thuận về việc mua bán căn hộ chung cư, trao đổi các thông tin liên quan liên quan đến việc mua bán chung cư;

Bên mua đặt cọc căn hộ chung cư;

Các bên soạn thảo hợp đồng mua bán chung cư;

Ký kết hợp đồng mua bán chung cư và công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán tại cơ quan có thẩm quyền;

Bên bán bàn giao căn hộ chung cư cho bên mua.

olJh0EQ.jpeg
2. Lưu ý khi ký hợp đồng mua chung cư

Hợp đồng mua bán chung cư là văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua nhằm xác lập, thay đổi quyền và nghĩa vụ sở hữu căn hộ chung cư. Theo đó, bên bán sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ chung cư cho bên mua và bên mua sẽ thanh toán tiền theo thỏa thuận cho bên bán.

Chung cư là tài sản có giá trị cao nên khi tiến hành ký hợp đồng mua bán chung cư, các bên đặt biệt là bên mua cần hết sức lưu ý các thông tin tại hợp đồng để tránh các rủi ro pháp lý có thể xảy ra sau khi tiến hành ký kết hợp đồng.

2.1. Kiểm tra thông tin các bên và căn chung cư

Nội dung đầu tiên các bên cần lưu ý trong hợp đồng mua bán chung cư là thông tin của bên bán, bên mua, thông tin về căn hộ chung cư và giá mua bán.

- Thông tin của người bán

Thông tin của người bán cần kiểm tra bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, giấy tờ pháp lý và địa chỉ, số điện thoại của người bán. Thông tin của người bán phải được ghi nhận chính xác tại hợp đồng.

Thứ hai, người mua cũng cần đối chiếu thông tin để biết thông tin của người bán có phải chủ căn hộ chung cư hoặc chủ đầu tư của căn hộ chung cư hay không. Theo quy định chỉ có chủ sở hữu chung cư và chủ đầu tư căn hộ chung cư mới có quyền mua bán căn hộ chung cư.

Trường hợp người bán không phải chủ sở hữu hoặc chủ đầu tư của căn hộ chung cư thì cần văn bản ủy quyền từ chủ sở hữu, chủ đầu tư.

- Thông tin của người mua

Thông tin của người mua cần kiểm tra bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, giấy tờ pháp lý và địa chỉ, số điện thoại của người mua. Nếu bên mua là vợ chồng thì cần có thông tin của cả vợ và chồng. Trường hợp vợ, chồng đại diện cho người còn lại ký hợp đồng thì cần có văn bản ủy quyền.

Người mua cần kiểm tra chính xác thông tin của mình trên hợp đồng mua bán chung cư. Đây là những thông tin này vô cùng quan trọng để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua sau khi các bên hoàn thành thủ tục mua bán căn hộ chung cư.

Nếu thông tin trên hợp đồng sai sót sẽ dẫn đến sai thông tin tại giấy chứng nhận, gây mất thời gian và chi phí để điều chỉnh cũng như làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên mua trong trường hợp không may xảy ra tranh chấp.

- Thông tin về căn hộ chung cư và giá bán

Người mua trước khi ký kết hợp đồng mua bán căn hộ chung cư cũng cần lưu ý những thông tin liên quan đến căn hộ như: địa chỉ, diện tích, có nội thất hay không nội thất, chung cư đã hay đang hoàn thiện, chung cư đã được cấp sổ hồng hay chưa, nếu có thì đối chiếu thông tin trên sổ và hợp đồng xem có trùng khớp hay không.

Thứ hai, người mua cũng cần lưu ý giá trên hợp đồng có đúng như thỏa thuận của các bên hay không, có phát sinh thêm chi phí nào khác hay không.

2.2. Thời hạn bàn giao chung cư là bao lâu?

Thời điểm bàn giao căn hộ chung cư là thông tin rất quan trọng mà người mua cần lưu ý trong hợp đồng. Không những ảnh hưởng đến thời điểm người mua sử dụng căn hộ chung cư, thời điểm bàn giao căn hộ cũng là cơ sở để người mua được cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Theo quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2014, thời điểm chuyển quyền sở hữu căn hộ chung cư được quy định như sau:

Trường hợp người mua mua chung cư của chủ đầu tư: Thời điểm chuyển quyền sở hữu căn hộ chung cư là thời điểm bên mua nhận bàn giao hoặc bên mua thanh toán đủ tiền theo hợp đồng cho chủ đầu tư.

Trường hợp khác: Thời điểm chuyển quyền sở hữu căn hộ chung cư là thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền theo hợp đồng và đã nhận bàn giao chung cư.

2.3. Thời hạn nhận sổ hồng chung cư là bao lâu?

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở, thời điểm bàn giao căn hộ chung cư là cơ sở để tính thời điểm chủ đầu tư đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua.

Theo đó, trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày chủ đầu tư bàn giao căn hộ chung cư cho người mua hoặc 50 ngày kể từ thời điểm người mua đã thanh toán đủ tiền theo hợp đồng thì chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua.

2.4. Phí dịch vụ chung cư được quy định thế nào?

Khi ký hợp đồng mua bán chung cư, bên mua cần lưu ý các thông tin liên quan đến phí dịch vụ. Thông thường, giá bán căn hộ chung cư sẽ không bao gồm phí dịch vụ.

Hiện nay tại các chung cư sẽ có các khoản phí dịch vụ như phí bảo trì chung cư, phí trông xe, phí dịch vụ quản lý chung cư,…

2.5. Tiến độ, phương thức thanh toán

Bên mua cũng cần lưu ý về phương thức thanh toán tiền, thời hạn thanh toán và tiến độ thanh toán.

Nếu bên mua mua chung cư theo hình thức trả chậm, trả dần. Thì cần thỏa thuận các quy định cụ thể về tiến độ thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Trách nhiệm của các bên khi không thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng cũng phải được thỏa thuận kỹ lưỡng và ghi rõ trong hợp đồng mua bán.

r4vBqSt.jpeg
3. Một số câu hỏi liên quan đến mua bán chung cư

Hiện nay khi mua bán chung cư, người mua thường băn khoăn về nhiều vấn đề liên quan đến chi phí phát sinh khi mua chung cư. Dưới đây là thông tin giải đáp cho một số câu hỏi thường gặp khi mua căn hộ chung cư.

3.1. Mua chung cư cần trả những chi phí gì?

Hiện nay khi mua bán chung cư, các bên sẽ phải thanh toán một số chi phí phát sinh như sau:

Thuế thu nhập cá nhân;

Phí thẩm định hồ sơ;

Lệ phí trước bạ...

3.2. Chưa có đủ tiền có mua chung cư được không?

Hiện nay, khi muốn mua chung cư, người mua không nhất thiết phải có đủ toàn bộ giá trị căn hộ tại thời điểm. Người mua có thể tiến hành thanh toán toàn bộ giá trị căn hộ trong một lần mua hoặc thanh toán một khoản tiền nhỏ và phần còn lại trả góp hàng tháng.

Các ngân hàng có chính sách hỗ trợ cho khách hàng vay 70% giá trị của căn hộ khi người mua thực hiện việc mua bán chung cư. Do đó, tại thời điểm mua chung cư người mua chung cư chỉ cần có khoảng 30% giá trị của căn chung cư là có thể sở hữu nhà chung cư.

3.3. Hợp đồng mua chung cư có cần công chứng không?

Theo khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng mua bán chung cư phải được lập thành văn bản và tiến hành công chứng, chứng thực. Thời điểm hợp đồng mua bán chung cư có hiệu lực pháp luật là thời điểm hợp đồng được công chứng, chứng thực.

Các bên có thể tiến hành công chứng hợp đồng mua bán chung cư tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có căn hộ chung cư.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Quy trình ký hợp đồng mua chung cư và các lưu ý khi ký. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Quy trình ký hợp đồng mua chung cư và các lưu ý khi ký
28
0
0
Nợ tiền sử dụng đất là gì? Người sử dụng đất có quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác không?
Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định thì "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất."

>>>Xem thêm: Văn phòng nào tại Hà Nội hỗ trợ miễn phí công chứng ngoài giờ hành chính

Theo đó, có thể hiểu nợ tiền sử dụng đất là việc người sử dụng đất chưa trả đủ số tiền mà mình phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

okm1sDI.jpeg


Trong quá trình sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ được hưởng các quyền lợi chung được quy định tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 như được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất...
Bên canh đó, căn cứ khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất còn có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

I. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này

Như vậy, theo quy định trên người sử dụng đất có quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác nhưng phải tuân theo quy định của Luật Đất đai.

Đang nợ tiền sử dụng đất thì có được tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác hay không?
Căn cứ Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:
Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.

ylbA0xT.jpeg


Như vậy, theo quy định trên người đang nợ tiền sử dụng đất trước khi muốn tặng cho người khác quyền sử dụng đất thì phải hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất còn nợ cho Nhà nước theo quy định tại Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
Do đó, trong trường hợp này bạn còn đang nợ tiền sử dụng đất nên bạn không được quyền tặng cho quyền sử dụng đất đó cho con gái của bạn.

II. Những trường hợp nào thì người được tặng cho không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?

Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo đó, nếu người nhận tặng cho quyền sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp quy định trên thì không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, trước khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất bạn phải trả đủ cho Nhà nước khoản tiền sử dụng đất mà bạn đã nợ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có được phép tặng cho quyền sử dụng đất khi còn đang nợ tiền sử dụng đất hay không? Nợ tiền sử dụng đất là gì?. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Có được phép tặng cho quyền sử dụng đất khi còn đang nợ tiền sử dụng đất hay không?
40
0
0
Hiện nay, nhiều hộ gia đình, cá nhân có đất thuộc diện quy hoạch, muốn bán đất nhưng có thắc mắc: Đất trong quy hoạch liệu có được phép chuyển nhượng hay không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có chức năng kiểm tra sổ đỏ giả hay không?

1. Đất trong quy hoạch có được phép chuyển nhượng hay không?

Theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 49 Luật Đất đai 2013 sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 số 16/2018/L-CTN, trường hợp có nhà, đất nằm trong diện quy hoạch thì vẫn có thể thực hiện việc chuyển nhượng bình thường.

Tuy nhiên, sẽ có 02 trường hợp xảy ra khi mua bán nhà, đất nằm trong quy hoạch bao gồm:

- Mua/bán trước khi có thông báo/quyết định thu hồi đất sẽ được cấp Sổ đỏ.

- Mua/bán sau khi có thông báo/quyết định thu hồi sẽ không được cấp Sổ đỏ

Theo khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai số 45/2013/QH13, đất trong diện quy hoạch gồm 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Không có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện

Đất trong nằm trong quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì được phép bán và thực hiện các quyền khác như: Tặng cho, thừa kế, chuyển đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thế chấp…

Trường hợp 2: Có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện

Trường hợp đất thuộc diện quy hoạch và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm;

Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Như vậy, trường hợp đất trong quy hoạch mà có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì vẫn được thực hiện các quyền của người sử dụng đất cho tới khi có quyết định thu hồi đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch nhưng sẽ bị hạn chế một số quyền như: Không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm….

41xeiXE.jpeg
Lưu ý:

- Trường hợp có kế hoạch sử dụng đất hàng năm được công bố nhưng sau 03 năm không có quyết định thu hồi hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải:

+ Điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích với phần diện tích đất trong kế hoạch đã công bố;

+ Sau khi điều chỉnh, hủy bỏ thì phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ đó.

- Sau 03 năm, người sử dụng sẽ không bị hạn chế quyền như: Xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm…trong một số trường hợp sau:

+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ.

+ Có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ.

2. Điều kiện mua bán quyền sử dụng đất

Như đã nói ở mục 1, đất thuộc diện quy hoạch thì người sử dụng đất vẫn được phép mua bán. Tuy nhiên, để việc mua bán không trái với quy định của pháp luật thì phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013.

Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất) khi có đủ các điều kiện sau:

(1) Có Sổ đỏ, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:

- Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Sổ đỏ nhưng được quyền bán.

- Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 đất được quyền bán trong trường hợp:

Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền bán đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.

Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền bán khi có điều kiện để cấp Sổ đỏ (chưa cần có Sổ).

(2) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

(3) Đất không có tranh chấp;

(4) Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, đất trong quy hoạch được phép bán nhưng phải có đủ điều kiện mua bán đất. Để hoàn tất quá trình mua bán, các bên mua bán phải thực hiện theo đúng thủ tục mua bán đất.

3DlQDoD.jpeg

3. Hướng dẫn cách kiểm tra đất có nằm trong diện quy hoạch

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 48 Luật Đất đai 2013, người dân có thể kiểm tra kế hoạch sử dụng đất hàng năm để biết đất có nằm trong diện quy hoạch không bằng 03 cách sau:

- Kiểm tra kế hoạch sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.

- Kiểm tra kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở UBND huyện nơi có đất.

- Kiểm tra kế hoạch sử dụng đất thông qua cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện nơi có đất (nếu có).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có được phép chuyển nhượng đất trong quy hoạch không. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
2024, Có được phép chuyển nhượng đất trong quy hoạch không?
33
0
0
Hợp đồng mua bán xe là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng và xuất hiện phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Hợp đồng mua bán xe của cá nhân có cần công chứng không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Có cách nào để kiểm tra sổ đỏ giả mà không cần máy móc thiết bị không?

1. Hợp đồng mua bán xe của cá nhân có cần công chứng không?

Cụ thể tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT quy định chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

- Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật;

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật.

Văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác);

- Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;

- Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.

Như vậy, hợp đồng bán xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực.

Wcnefy9.jpeg

2. Bán xe có phải làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT quy định khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

- Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;

- Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

Như vậy, khi bán xe chủ xe phải nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi.

rbQqyfG.jpeg

3. Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký, biển số xe khi bán xe

Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT quy định hồ sơ thu hồi giấy đăng ký, biển số xe như sau:

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT;

- 02 bản chà số máy, số khung xe;

- Chứng nhận đăng ký xe;

- Biển số xe;

Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;

Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

4. Thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe khi bán xe

Thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe được quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT như sau:

- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hợp đồng mua bán xe của cá nhân có cần công chứng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ


Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội


Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669


Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Hợp đồng mua bán xe của cá nhân có cần công chứng không?
32
0
0
Do không kiểm tra kỹ nên nhiều người đã mua phải những mảnh đất tranh chấp qua nhiều đời chủ và bị kiện đòi lại, nếu gặp phải trường hợp như vậy người mua cần xử lý theo quy định của pháp luật để được đảm bảo quyền lợi. Hãy cùng tìm hiểu cách giải quyết khi bị kiện đòi lại đất qua nhiều đời chủ trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Có cách nào để kiểm tra sổ đỏ giả mà không cần máy móc thiết bị không?

1. Rủi ro khi mua nhà đất qua nhiều đời chủ

Đất đã qua nhiều đời chủ thường xảy ra những tranh chấp về quyền sở hữu nếu người mua mua phải những mảnh đất mà trước đây có những tranh chấp chưa được giải quyết hoặc thông tin trên giấy tờ không chính xác.

Ví dụ, người bán trước đó có thể đã thực hiện các giao dịch không hợp pháp, có thể kể đến như việc bán một mảnh đất cho nhiều người khiến xảy ra tranh chấp giữa nhiều người mua với nhau. Điều này có thể dẫn đến việc người mua phải đối mặt với rủi ro mất mát tài sản hoặc chi phí pháp lý đáng kể.

Ngoài ra, nếu giấy tờ có vấn đề về pháp lý, người mua sẽ khó có thể sang tên đổi chủ nếu muốn thực hiện mua bán chuyển nhượng cho người khác.

Như vậy, để tránh những rủi ro có thể xảy ra, người mua có thể liên hệ với địa chính xã/phường, văn phòng công chứng/phòng công chứng/tổ chức hành nghề công chứng hoặc người dân xung quanh địa bàn để hỏi về tình trạng pháp lý trước khi mua nhà, đất.

xdj2L9t.jpeg

2. Pháp luật bảo vệ người mua phải đất bị tranh chấp thế nào?

Theo điều 503 Bộ luật Dân sự 2015 số 91/2015/QH13, việc chuyển nhượng đất có hiệu lực từ thời điểm đăng ký biến động theo quy định của pháp luật.

Do vậy, khi đã sang tên Sổ đỏ cho người mua thì sau đó dù đất có tranh chấp thì căn cứ Điều 180 Bộ luật Dân sự 2015, người mua sẽ được coi là người thứ ba ngay tình.

Về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình, Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình trong 2 trường hợp sau:

(1) Trường hợp 1: Dù giao dịch dân sự bị vô hiệu nhưng tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch vẫn sẽ được xác lập với người thứ ba ngay tình.

(2) Trường hợp 2: Tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch đó không bị vô hiệu. Nếu tài sản phải đăng ký nhưng lại chưa được đăng ký cấp quyền thì giao dịch dân sự mới bị vô hiệu.

Do đó, theo khoản 3 Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu sẽ không có quyền đòi tài sản từ phía người thứ ba ngay tình mà chỉ được yêu cầu chủ thể có lỗi trong việc xác lập giao dịch sai quy định hoàn trả chi phí và bồi thường thiệt hại.

L9RL27F.jpeg

3. Giải quyết khi bị kiện đòi lại đất qua nhiều đời chủ

Hiện nay, một mảnh đất “qua tay” nhiều đời chủ là chuyện không hề hiếm gặp. Tuy nhiên, nếu mua phải một mảnh đất qua nhiều đời chủ nhưng lại dính tranh chấp thì có thể giải quyết theo 02 cách sau nếu bị khởi kiện đòi lại tài sản:

- Cách 1: Người hiện đang chiếm hữu tài sản (người mua nhà đất) gửi đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch trong trường hợp người mua được thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ khi mua bán.

Theo quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 số 92/2015/QH13, trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai thì các bên có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.

* Hình thức nộp đơn:

- Nộp trực tiếp tại Tòa án

- Gửi đơn khởi kiện lên Tòa án theo đường bưu điện

- Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

- Cách 2: Liên hệ trực tiếp với tất cả các bên liên quan để thực hiện thỏa thuận hủy hợp đồng cũ và làm hợp đồng chuyển nhượng công chứng một lần nữa nhằm đảm bảo tính pháp lý của tài sản.

Sau khi công chứng, người mua buộc phải thực hiện việc sang tên sổ đỏ, đóng thuế và các loại lệ phí tại Văn phòng đăng ký đất đai trong vòng 30 ngày theo quy định tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cách giải quyết khi bị kiện đòi lại đất qua nhiều đời chủ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ


Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội


Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669


Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Cách giải quyết khi bị kiện đòi lại đất qua nhiều đời chủ
36
0
0
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, việc tặng cho bất động sản phải được lập thành hợp đồng công chứng, chứng thực. Hãy cùng tìm hiểu trình tự, thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Có cách nào để kiểm tra sổ đỏ giả mà không cần máy móc thiết bị không?

1. Hợp đồng tặng cho nhà, đất có bắt buộc công chứng không?

Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Do đó, công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất không phải thủ tục bắt buộc mà cá nhân, tổ chức tặng cho nhà, đất có thể lựa chọn chứng thực hợp đồng này.

Như vậy, không bắt buộc phải công chứng hợp đồng tặng cho. Các bên giao kết hợp đồng tặng cho có thể chọn chứng thực hợp đồng tặng cho tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Việc lựa chọn công chứng hay chứng thực sẽ do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, bắt buộc hợp đồng tặng cho nhà, đất phải được lập thành văn bản và có thể chọn công chứng hoặc chứng thực.

5Eu7UGO.jpeg

2. Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất mới nhất

2.1. Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho tài sản


Để tặng cho nhà, đất, các bên tặng cho và bên nhận tặng cho phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ sau đây để thực hiện công chứng loại hợp đồng này:

- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng. Theo đó, trong nội dung của mẫu phiếu này, các bên phải nêu rõ yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho, việc công chứng được thực hiện tại trụ sở hay ngoài trụ sở, thông tin cơ bản của các bên và giấy tờ nộp kèm theo.

- Dự thảo hợp đồng tặng cho nhà, đất (nếu các bên đã thoả thuận hoàn tất các nội dung và lập dự thảo theo thoả thuận).

- Bản sao giấy tờ tùy thân:

Một trong các loại giấy tờ: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho.

Giấy tờ xác định quan hệ hôn nhân của hai bên: Đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bản án/quyết định ly hôn của Toà án đã có hiệu lực pháp luật… để xác định quyền sở hữu nhà, đất của bên tặng cho cũng như xác định quyền sở hữu của nhà, đất được nhận của bên nhận tặng cho.

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là sổ đỏ hoặc sổ hồng).

- Một số loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở:

Bản vẽ hiện trạng (đối với những trường hợp nhà đã xây dựng lại hoặc hoạ đồ nhà chưa được thể hiện trên giấy chủ quyền) hoặc với những trường hợp tặng cho tách thửa.

Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, Hợp đồng tặng cho, Văn bản cam kết về tài sản, Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung…

2.2. Công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất thực hiện ở đâu?

Căn cứ Luật Công chứng năm 2015 đang có hiệu lực, công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng gồm: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

Người yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất có thể lựa chọn công chứng tại một trong hai cơ quan, tổ chức nêu trên.

9kIhGwH.jpeg

2.3. Trình tự công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất mới nhất

Bước 1: Người có yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho tài sản tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất.

Bước 2: Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người yêu cầu công chứng.

- Nếu người yêu cầu công chứng đã tự soạn thảo Hợp đồng thì nộp văn bản đó cho Công chứng viên. Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của văn bản.

Nếu văn bản đạt yêu cầu thì Công chứng viên sẽ hướng dẫn các bên ký. Trường hợp văn bản không đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ bổ sung, sửa đổi. Khi đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ hẹn thời gian ký văn bản.

- Trường hợp người yêu cầu công chứng chưa soạn thảo văn bản, Công chứng viên soạn thảo văn bản và hẹn thời gian ký.

Bước 3: Công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của các bên tham gia giao kết hợp đồng tặng cho.

Bước 4: Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong hợp đồng, Công chứng viên kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng và hướng dẫn các bên tham gia Hợp đồng ký, điểm chỉ vào các bản Hợp đồng trước mặt Công chứng viên.

Bước 5: Công chứng viên chuyển Chuyên viên pháp lý soạn thảo lời chứng và Công chứng viên thực hiện ký nhận vào Hợp đồng và lời chứng.

Bước 6: Công chứng viên chuyển hồ sơ cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công chứng, thu phí, thù lao công chứng, chi phí khác theo quy định, trả hồ sơ và lưu trữ hồ sơ công chứng.

Thời hạn thực hiện việc công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất là 02 ngày làm việc kể từ ngày công chứng viên nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu hợp đồng công chứng này có nội dung phức tạp, công chứng viên có thể thực hiện công chứng trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ


Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội


Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669


Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất
35
0
0
Sơ yếu lý lịch là bản khai thông tin cá nhân quan trọng cần có trong trong hồ sơ học tập hay xin việc. Vậy phải công chứng Sơ yếu lý lịch ở đâu? Cần mang theo giấy tờ gì khi thực hiện? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng đặt cọc tiền gửi tiết kiệm ở ngân hàng ở đâu giá rẻ nhất

1. Sơ yếu lý lịch là gì?

Sơ yếu lý lịch chính là tờ khai tổng quan những thông tin liên quan của một cá nhân. Bao gồm thông tin cá nhân, thông tin nhân thân (bố, mẹ, vợ, chồng, anh, chị em…), quá trình học tập, hoạt động và làm việc của cá nhân đó.

28yv7jg.jpeg


2. Công chứng sơ yếu lý lịch gồm những giấy tờ gì?

Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 23/2015, người yêu cầu công chứng Sơ yếu lý lịch phải xuất trình các giấy tờ sau:

- Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

- Tờ khai Sơ yếu lý lịch (bao gồm toàn bộ thông tin liên quan đến cá nhân người yêu cầu và thân nhân của người đó).

Lưu ý: Việc Công chứng Sơ yếu lý lịch sẽ không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu công chứng.

Khi công chứng, (chứng thực) Sơ yếu lý lịch, người thực hiện công chứng sẽ kiểm tra các giấy tờ trên và yêu cầu ký trước mặt công chứng viên hoặc cán bộ tư pháp phường, xã... (trường hợp xin chứng thực tại phường, xã).

- Ghi đầy đủ lời chứng theo mẫu quy định;

- Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Đối với giấy tờ, văn bản có từ 02 trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối và được đóng dấu giáp lai.

Về thời hạn giải quyết: Theo Điều 7 Nghị định 23/2015 quy định phải được bảo đảm ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, trên thực tế sau khi tiếp nhận hồ sơ thì người yêu cầu công chứng sẽ nhận được kết quả trong 10 phút. Mức phí công chứng, chứng thực thì tùy theo nơi công chứng (có thể ở UBND phường hoặc Văn phòng công chứng).

Hiện nay, có rất nhiều người nhầm hoạt động chứng thực chữ ký trên sơ yếu lý lịch là công chứng sơ yếu lý lịch.

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP, tờ khai lý lịch cá nhân được áp dụng để chứng thực chữ ký.

Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực”.

Còn công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng, chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch hay bản dịch tiếng nước ngoài.

Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực Sơ yếu lý lịch có thể lựa chọn một trong các cơ quan, tổ chức sau:

- Phòng Tư pháp cấp huyện: Người thực hiện là Trưởng phòng hoặc Phó phòng;

- Ủy ban nhân dân cấp xã: Người thực hiện là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch;

- Phòng công chứng, Văn phòng công chứng: Người thực hiện là Công chứng viên.

- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài: Người thực hiện là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự.

Việc chứng thực chữ ký không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu. Do đó, người cần chứng thực sơ yếu lý lịch có thể lựa chọn một trong các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực ở bất kỳ địa phương nào.

Để được công chứng sơ yếu lý lịch nhanh chóng tại văn phòng công chứng, bạn hãy đến với VPCC Nguyễn Huệ - luôn mang đến cho khách hàng dịch vụ công chứng chuyên nghiệp, an toàn và thuận tiện nhất. Với phương châm phục vụ khách hàng“ Nhanh chóng, chính xác, linh hoạt “ VPCC Nguyễn Huệ đã được hàng ngàn doanh nghiệp và người dân lựa chọn là địa điểm công chứng tin cậy nhất trên địa bàn thủ đô Hà Nội.

a9BbjnJ.jpeg


3. Phí công chứng sơ yếu lý lịch bao nhiêu?

Người yêu cầu công chứng (chứng thực) sơ yếu lý lịch phải nộp lệ phí chứng thực, cụ thể như sau:

Đối với Phòng tư pháp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh: 10.000 VND/;

Đối với Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn: 10.000 VND/;

Đối với Tổ chức hành nghề công chứng: 10.000 VND/.

Lưu ý: Bảng giá trên là giá niêm yết theo thông tư của Nhà Nước, chưa tính thù lao soạn thảo giấy tờ (nếu có).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Công chứng sơ yếu lý lịch cần mang theo giấy tờ gì? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ


Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội


Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669


Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
Công chứng sơ yếu lý lịch cần mang theo giấy tờ gì?
37
0
0
Top