Mạng xã hội Văn học trẻ

Nếu biết cách thanh toán khi mua đất để đảm bảo quyền lợi, khi đó người mua loại trừ được việc người bán không trao Giấy chứng nhận để sang tên hoặc đổi ý.

* Mua bán đất là cách gọi phổ biến dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là nhà đất)
Người dân cần biết cách thanh toán khi mua đất để đảm bảo quyền lợi cho chính mình, loại trừ được một số rủi ro thì trước tiên cần phải biết 03 quy định sau:

1. Đặt cọc không phải là thanh toán

SPDIbrP.jpeg

* Đặt cọc có mục đích để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng

Đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; đặt cọc được quy định rõ tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, mục đích của đặt cọc là để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trên thực tế, đặt cọc được thực hiện trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất nên khoản tiền đặt cọc lúc này không phải là các đợt thanh toán theo hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận.

* Nên đặt cọc bao nhiêu?

Vì là hợp đồng dân sự nên pháp luật không quy định về mức tiền đặt cọc. Hay nói cách khác, mức đặt cọc do các bên thỏa thuận nhưng với vị trí là bên nhận chuyển nhượng cần xem xét hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đặt cọc nhiều.

Nên đặt cọc nhiều nếu muốn nhận chuyển nhượng (mong muốn mua bằng được thửa đất vì vị trí đẹp, thuận lợi, hợp với túi tiền,…).

Lý do: Đặt cọc nhiều thì tăng tính bảo đảm; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tiền cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hay nói cách khác, đặt cọc nhiều mà bên nhận đặt cọc từ chối chuyển nhượng thì bị phạt cọc nhiều.

2. Quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Để chuyển nhượng nhà đất theo đúng quy định của pháp luật phải thực hiện theo 03 bước sau:

Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ).

Bước 3: Đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

3. Chuyển nhượng chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính

Nội dung này được quy đinh tại Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.
Theo đó, việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực khi hoàn tất các thủ tục về đăng ký đất đai. Hay nói cách khác, việc chuyển nhượng chỉ kết thúc khi có Giấy chứng nhận mới đứng tên mình hoặc có Giấy chứng nhận của chủ cũ nhưng tại trang 2 có ghi thông tin chuyển nhượng.

Trên thực tế không phải ai cũng thỏa thuận được với người bán (người chuyển nhượng) vì tăng độ an toàn cho người mua thì đồng nghĩa với việc tăng rủi ro cho bên bán.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cách thanh toán khi mua đất để đảm bảo quyền lợi. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
46
0
0
Viết trả lời...
Sắp tới, hàng loạt chính sách mới về thuế, bảo hiểm xã hội đối với hộ kinh doanh sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Chủ hộ kinh doanh cần đặt biệt chú ý.

1. Doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ ngày 01/6/2025 trong các trường hợp:

+ Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên;

+ Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);

+ Có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (theo khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế).

AD_4nXdsV7o19Aq9EGPeX6Sn3JQn2NRad6CmQ1gXKBgJv2gsWvR3fYTaNrEgWdWR8u0Ep0YKbYXsUVdX_9GAX_CmPgOfHgiUjEYEh_VVf7gOy8YMJaFD2mCigULLW7fVlncfRBYv6ujP4g
2. Chủ hộ kinh doanh phải đóng BHXH bắt buộc

Căn cứ quy định Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chủ hộ kinh doanh là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/7/2025.
Chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại điểm đóng theo điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Mức tham chiếu ≤ Mức tiền lương chủ hộ kinh doanh phải đóng ≤ 20 lần mức tham chiếu

Trong đó:

- Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó (theo khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024). Như vậy, mức tham chiếu hiện nay bằng được tính bằng 2.340.000 đồng/tháng

- Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 32 và điểm a, b khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là 25%, bao gồm 3% quỹ ốm đau và thai sản và 22% quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, mức đóng thấp nhất của chủ hộ kinh doanh tham gia bảo hiểm xã hội hằng tháng là 25%*2.340.000= 585.000 đồng/tháng.

Chủ hộ kinh doanh có thể đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần. Thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau chu kỳ đóng.

3. Bỏ thuế khoán từ 01/01/2026, khuyến khích chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp

Tại Nghị quyết 68-NQ/TW, Bộ Chính trị yêu cầu rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý về kinh doanh cá thể, thu hẹp tối đa sự chênh lệch, tạo mọi điều kiện thuận lợi về tổ chức quản trị và chế độ báo cáo tài chính, kế toán đối với nhóm hộ kinh doanh.

AD_4nXeCyYaQcREqaIe9ym74jgPQcRV5W2liUHiuaQOIlF1F9o5-RBkEXXvMrOygvlEQLJg622iWR4kPEVVqKdLAnZSJflgGNeHtOzrZHwje1YKtgD--0R-L635DZkz3v_T7UJ2dMKD4Qg
Đẩy mạnh số hoá nhằm minh bạch và đơn giản thủ tục tuân thủ về thuế, chế độ kế toán, bảo hiểm…nhằm khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh sang mô hình doanh nghiệp. Đặc biệt, sẽ xoá bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026.

Các hộ, cá nhân kinh doanh sẽ được cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm kế toán, dịch vụ tư vấn pháp lý, các khoá đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế, nhân sự, pháp luật.

Đồng thời, thực hiện hiệu quả chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, thúc đẩy khả năng tiếp cận nguồn vốn và sử dụng các sản phẩm tài chính cho hộ kinh doanh.

Ưu tiên tạo điều kiện và phục vụ hộ kinh doanh là thanh niên, phụ nữ, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, biên giới, hải đảo và các mô hình kinh doanh bao trùm, tạo công ăn việc làm và tác động tích cực đến xã hội.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 5,2 triệu hộ kinh doanh cần chú ý: Loạt chính sách mới về thuế, BHXH. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
165
0
0
Viết trả lời...
1. Thế nào là đất bỏ hoang?

Luật Đất đai hiện nay không có quy định cụ thể thế nào là đất bỏ hoang. Tuy nhiên, có thể hiểu đất bỏ hoang là đất không đưa vào sử dụng trong một thời gian dài, gây lãng phí tài nguyên đất, thậm chí làm mất đi giá trị, mục đích sử dụng của đất.

Với đất bị bỏ hoang không được đưa vào sử dụng trong một thời gian nhất định sẽ bị Nhà nước thu hồi đất, khi đó người sử dụng đất sẽ mất quyền sử dụng phần diện tích đất này.

2. Đất bỏ hoang bao nhiêu năm thì mất quyền sử dụng?

Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,… từ chủ thể có quyền.

Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật, người bị thu hồi sẽ không còn quyền sử dụng đất như đã nêu trên. Luật Đất đai 2024 quy định nhiều trường hợp Nhà nước thu hồi đất, trong đó có thu hồi đất do không sử dụng đất liên tục, thường xuyên trong một thời gian.

Cụ thể, căn cứ Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

AD_4nXfh9T8Glflmidjyk42dRoFFjye3sxZfgI7HKj_jblVrYQ7yWGBbcoe6ZzdcKglbap46PzC8DKMQpRYlMhbDehMprqb0s2FzF5I-scIICPss2rILjC1wQbdIG0_-6Ih3Dov-eYRlhw

2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định trên, các loại đất dưới đây nếu không đáp ứng được thời gian sử dụng đất liên tiếp sẽ bị thu hồi:

- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

AD_4nXd7upyGFWVUZCLTWkIjXrPP9rM5IWu179WLtSbnsyHrybq3kSeVAl4cBWJsPoCfrWCAG0nTDTmru9kfVAMNW6PcDI3syOEbsuUlKFWiUuSl5tIoJlSuGmpTNurtIvHXErkbBjsl1w

- Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

- Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Bỏ hoang đất có thể bị xử phạt hành chính

Theo Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, trường hợp không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Cụ thể:

- Hành vi không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 2 – 5 triệu đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

+ Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

+ Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

- Hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 2 – 5 triệu đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

+ Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

+ Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

- Hành vi không sử dụng đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

+ Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

+ Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 60 ngày đối với hành vi không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục và hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục; thời hạn 90 ngày đối với hành vi không sử dụng đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất bỏ hoang bao nhiêu năm thì mất quyền sử dụng? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
153
0
0
Viết trả lời...
1. Sử dụng dịch vụ ly hôn trọn gói - bạn được gì?

Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào bế tắc, đến mức đường ai nấy đi nhưng bạn lại không nắm rõ thủ tục, trình tự, hồ sơ thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền. Khi đó, bạn sử dụng dịch vụ ly hôn trọn gói của LuatVietnam để được:

Tư vấn chi tiết và đồng hành từ A - Z

Luật sư thuộc hệ thống đối tác của LuatVietnam sẽ đánh giá tình huống của bạn, phân tích quyền lợi, tư vấn phương án phù hợp nhất với bạn.

Đồng thời, với từng trường hợp cụ thể, Luật sư thuộc hệ thống đối tác của LuatVietnam sẽ hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khi:
  • Thuận tình ly hôn/đơn phương ly hôn
  • Có hoặc không có con, con từ đủ 07 tuổi trở lên hay không
  • Có hoặc không có tài sản chung
  • Có yếu tố nước ngoài…
Hỗ trợ soạn thảo và nộp hồ sơ

Đội ngũ Luật sư thuộc hệ thống đối tác của LuatVietnam sẽ soạn đơn ly hôn cho bạn một cách chuyên nghiệp, đúng mẫu của Tòa án yêu cầu và đồng thời, đại diện nộp hồ sơ.

540ae396fd035e5f494e09c38b3b53a8.jpg

Tùy vào từng hình thức ly hôn (ly hôn đơn phương hoặc ly hôn thuận tình), bạn sẽ phải sử dụng mẫu đơn khác nhau. Cùng với đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể của mình để nộp kèm đơn ly hôn là các giấy tờ, tài liệu khác.

Ví dụ: Bạn phải nộp thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh vợ/chồng có quan hệ ngoại tình trong cuộc sống hôn nhân, vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng như thế nào, bạo lực gia đình thì cần phải nộp thêm bằng chứng gì... Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì cần phải nộp thêm những giấy tờ gì...

Không chỉ vậy, trong cuộc sống hằng ngày, nguyên nhân để vợ chồng ly hôn có rất nhiều nhưng nguyên nhân nào sẽ được Tòa án đồng ý, xem xét, quyết định cho ly hôn thì không phải ai cũng biết.

Do đó, việc sử dụng dịch vụ ly hôn trọn gói sẽ giúp bạn giải đáp hết những vấn đề nêu trên và hỗ trợ bạn trong việc soạn thảo đơn ly hôn cùng các loại đơn từ khác kèm theo.

Đồng hành cùng làm việc với Tòa án

Ly hôn là một trong những thủ tục mà bạn không thể ủy quyền được cho người khác làm thay.

Tuy nhiên, khi đứng trong phiên tòa xét xử hoặc phiên họp giải quyết việc ly hôn, bạn có thể sẽ bối rối, không biết trình bày trường hợp của mình như thế nào hoặc không biết đưa ra quan điểm gì để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân...

Khi đó, bạn sẽ cần một vị Luật sư cùng đồng hành với mình trong các phiên tòa, khi làm việc với cơ quan có thẩm quyền tại các buổi hòa giải, xét xử tại Tòa án... Và đội ngũ Luật sư thuộc hệ thống đối tác của LuatVietnam sẽ giúp bạn điều này.

Nhận kết quả tận nơi: Bạn sẽ được giao tận tay bản án ly hôn hoặc quyết định công nhận ly hôn của Tòa án nếu có yêu cầu.

2. Tại sao nên chọn dịch vụ ly hôn trọn gói?

Khi sử dụng dịch vụ ly hôn trọn gói của LuatVietnam, bạn sẽ được hỗ trợ toàn diện từ việc tư vấn, soạn thảo hồ sơ, nộp đơn, đồng hành cùng khách hàng làm việc với Tòa án cho đến khi nhận được quyết định/bản án ly hôn.

Do đó, bạn không cần mất quá nhiều thời gian cho việc đi lại, chuẩn bị hồ sơ. Tất cả đều đã được đội ngũ Luật sư thuộc hệ thống đối tác của LuatVietnam hướng dẫn, hỗ trợ.

Dịch vụ do công ty Luật thuộc hệ thống của LuatVietnam thực hiện với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, từng xử lý hàng trăm hồ sơ ly hôn trong thực tế. Do đó, bạn có thể hoàn toàn yên tâm về quá trình giải quyết sẽ đúng luật, nhanh chóng và hợp pháp.

Ngoài ra, LuatVietnam sẽ báo giá trước và không gặp phải tình huống tăng giá bất ngờ, không báo trước. Đồng thời, hồ sơ, thông tin cá nhân của khách hàng đều được cam kết bảo mật theo quy định pháp luật.

d4f12300095b5f2ccbce4a18f0c53a53.jpg

3. Giải đáp một số vấn đề liên quan đến ly hôn

Mua đơn ly hôn ở đâu?


Hiện nay, pháp luật không yêu cầu hình thức cụ thể của đơn ly hôn. Do đó, bạn hoàn toàn có thể soạn sẵn đơn ly hôn và gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Song song với đó, bạn cũng có thể tự viết tay đơn ly hôn.

Tuy nhiên, mặc dù không yêu cầu về hình thức nhưng nội dung đơn ly hôn phải đáp ứng đầy đủ thông tin. Đặc biệt, với mỗi hình thức ly hôn khác nhau thì bạn cần phải sử dụng biểu mẫu ly hôn khác nhau.

- Ly hôn thuận tình: Hai vợ chồng đã thỏa thuận được về việc chấm dứt quan hệ vợ chồng. Do đó, trong đơn phải có chữ ký và thể hiện mong muốn ly hôn của hai người. Đồng thời, tất cả những vấn đề liên quan như giành quyền nuôi con, phân chia tài sản chung vợ chồng, phân chia nợ chung... đều phải được thống nhất.

- Ly hôn đơn phương: Đây hoàn toàn khác với hình thức ly hôn thuận tình. Đây là hình thức mà chỉ có một bên yêu cầu ly hôn khi bên kia có lỗi như vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng; có hành vi bạo lực gia đình... Do đó, khi viết đơn ly hôn đơn phương, chỉ có chữ ký của một người, thể hiện mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân của một bên vợ hoặc chồng.

Thời gian ly hôn diễn ra bao lâu?

Cùng với hình thức đơn ly hôn khác nhau, ly hôn đơn phương và thuận tình cũng không có cùng thời gian giải quyết. Bởi đây là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau. Ly hôn đơn phương là yêu cầu khởi kiện trong khi đó, ly hôn thuận tình là yêu cầu công nhận vụ việc dân sự.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết ly hôn thuận tình thường kéo dài từ 02 - 03 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn ly hôn thuận tình. Và thời gian giải quyết ly hôn đơn phương có thể kéo dài từ 04 - 06 tháng.

Và trong thực tế, thời gian này còn có thể kéo dài hơn nếu vụ việc phức tạp, phát sinh nhiều tranh chấp về quyền nuôi con, giành tài sản chung và phân chia nợ chung trong thời kỳ hôn nhân.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Dịch vụ ly hôn trọn gói: Thủ tục nhanh gọn, chi phí tối ưu 2025. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
170
0
0
Viết trả lời...
Doanh nghiệp có phải đóng BHXH cho người lao động có lương hưu không? Đây là một vướng mắc phổ biến, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau để biết chi tiết.

1. Quy định về sử dụng lao động là người cao tuổi

Căn cứ Điều 148, 149 Bộ Luật lao động 2019 quy định về sử dụng NLĐ cao tuổi như sau:

“Điều 148. Người lao động cao tuổi

1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”

“Điều 149. Sử dụng người lao động cao tuổi

1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.”

Theo đó, người lao động tiếp tục đi làm sau độ tuổi nghỉ hưu sẽ được xếp vào nhóm người lao động cao tuổi. Người lao động và người sử dụng lao động phải có thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Vì vậy, khi đã nghỉ hưu, người lao động tiếp tục đi làm vẫn sẽ được ký hợp đồng lao động bình thường.

AD_4nXcU-TzAg2cJMEB0TFo5bNzJLA_0DzH9MxJagW9MeEd7ss1RFaue-2YuiR5jVDX8KBDrYBtzC4svQ4mZA7YACLOMW-P2n6CtKEwndB7P1zdgfk7esd5YQ5Rl0dQLn5fuf6CfNpg9JA

2. Ký hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu, doanh nghiệp có phải đóng BHXH?

Theo khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 quy định:

“ 7. Trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.

Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;”

Vì vậy, người lao động đang hưởng lương hưu thì không phải đóng BHXH bắt buộc.

Ngoài ra theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

“ Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.”

AD_4nXczWdRvGWWdChBvgZm8B6yxTIwBMUA8R1UR3OTNNM_FjeapFTgpwzlZ09QxvXnHqPWy7JVLM0IIACc4apWVEWaLRAEOwe0dF-tc0OO4O9Qulu4-aXBH5uwgu-iL3JkkogboJ1au

Như vậy, doanh nghiệp phải trả tiền lương theo công việc và chi trả thêm một khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và được chuyển cùng lúc với kỳ trả lương sau khi ký hợp đồng lao động với người lao động đã nghỉ hưu.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Ký hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu, doanh nghiệp có phải đóng BHXH theo quy định mới nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
174
0
0
Viết trả lời...
Nhà kiên cố là từ ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống hằng ngày nhưng không phải cứ sử dụng phổ biến thì người dân sẽ hiểu rõ nhà kiên cố là gì và khi nào phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công.

1. Nhà kiên cố là gì?

“Nhà kiên cố” là từ khá gần gũi, được sử dụng phổ biến nhưng Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định hay giải thích thế nào là nhà kiên cố.

Mặc dù Luật Xây dựng không có quy định hay giải thích nhưng căn cứ vào thực tiễn có thể hiểu nhà kiên cố như sau:

Nhà kiên cố là loại nhà ở đối lập với nhà tạm, không kiên cố. Nhà kiên cố có đặc điểm mà hầu hết mọi người đều biết, đó là được xây dựng bằng vật liệu vững chắc và thời hạn tồn tại lâu dài.

Ngoài ra, tại Công văn 134/BXD-QLN Bộ Xây dựng ban hành ngày 15/12/2015 trả lời Sở Xây dựng tỉnh tỉnh Hậu Giang về khái niệm loại nhà kiên cố và bán kiên cố như sau:

Tiêu chí để phân loại nhà ở trong Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 quy định vật liệu bền chắc đối với ba kết cấu chính:

(1) Cột làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc;

(2) Mái làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, ngói (xi măng, đất nung);

(3) Tường bao che làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, gỗ/kim loại.

Tùy điều kiện thực tế tại địa phương, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương.

Từ đó, Bộ Xây dựng đưa ra khái niệm: Nhà kiên cố là nhà có cả ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc; nhà bán kiên cố là nhà có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc.

Tóm lại, dưới góc độ pháp lý nhà kiên cố được hiểu như sau: Nhà kiên cố là nhà có cột, mái và tường bao che được làm bằng vật liệu bền chắc.

Tuy nhiên, vì Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định hay giải thích thế nào là nhà kiên cố nên nó không quyết định đến việc phải có hay được miễn giấy phép xây dựng.

AD_4nXexM1SaBOWJNflPi-kuUhwwZ2TJBS8Q5RBdQntEUevUTTYg-jxtsP82N9Sl2YmnMoSchZwLuGY03Jlxe_PUnrk8eVf8cGVq5Q2lqWphh2JMFDGRD8FkaJX23BAeErxaiOXsS64uxw

2. 4 trường hợp xây nhà kiên cố phải có giấy phép xây dựng

Lưu ý: Nhà ở kiên cố không phải là thuật ngữ pháp lý theo pháp luật xây dựng nên quy định về giấy phép xây dựng dưới đây được áp dụng đối với nhà kiên cố là nhà ở riêng lẻ (gồm biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề).

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp sau đây khi xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấ), trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

(4) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.

AD_4nXdUR8LYiDTKqCrSFzjweCh2Pvf3qScUQgmCe2rgYevnndHuBcHaJLCd0LO5U-26_qMkIvEKnkduIN_NaywJdcf7WUgcBOrAR_0gIHdX0AIr-16u-4NUcxoQsVK6P2loYzi7ooA

3. Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà kiên cố

3.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố

* Thành phần hồ sơ:


Điều 58 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm những giấy tờ sau:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

2. Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.

3. Hồ sơ thiết kế xây dựng:

- Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
  • 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng;

  • Kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

  • Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:

  • Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

  • Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;

  • Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;

  • Bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng có công trình liền kề);
- Đối với nhà ở riêng lẻ của tổ chức:

02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt;
  • Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

  • Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;

  • Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;

  • Bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng có công trình liền kề).
3.2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố

Bước 1: Nộp hồ sơ

Chủ đầu tư (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Trường hợp đến thời hạn nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhà kiên cố là gì? Khi nào phải xin giấy phép xây dựng? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
176
0
0
Viết trả lời...
Có phải huỷ di chúc cũ khi đã lập di chúc mới?

Việc lập di chúc hoàn toàn dựa vào ý chí của người để lại di sản thừa kế. Theo đó, căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế cũng như phân định cụ thể các phần di sản cho từng người thừa kế...

Tuy nhiên, khi lập di chúc, người lập di chúc cũng cần phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 630 Bộ luật Dân sự để đảm bảo di chúc có hợp pháp, có hiệu lực gồm người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập.

Đồng thời, người này cũng không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Nội dung và hình thức không trái luật, riêng nội dung di chúc còn không được trái đạo đức xã hội...

Theo Điều 640 Bộ luật Dân sự, sau khi lập di chúc, người để lại di sản hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ di chúc đã lập trước đó. Đặc biệt, khoản 3 Điều 640 Bộ luật Dân sự khẳng định:

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.

AD_4nXcQdzArHIpI1k_sPSDGNw9oyVHuSziMc-ADVYItGtWZpWi6MsZ2fjX-fREw_aYCPGWpQm4rKnTTymx6zU7Z-S0MdcSVO3yyLodl62NOYvr0yUJpwE_yqjcKCZE0n8bXbxLEZsZZTw

Có thể thấy, chỉ có quy định về việc lập di chúc mới thì di chúc cũ bị huỷ bỏ mà không có quy định yêu cầu người lập di chúc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc đã lập.

Bên cạnh đó, khi một người có nhiều di chúc thì khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Nói tóm lại, căn cứ các quy định trên, có thể khẳng định, khi lập di chúc mới thì chỉ có di chúc mới có hiệu lực, các di chúc cũ được lập trước đó sẽ không còn hiệu lực. Và người lập di chúc cũng không buộc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc.

Thủ tục huỷ bỏ di chúc đã được công chứng

Như phân tích ở trên, việc huỷ bỏ di chúc không phải thủ tục bắt buộc. Đây cũng là tinh thần được nêu tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng. Việc yêu cầu huỷ bỏ di chúc sẽ được thực hiện theo nhu cầu của người lập di chúc mà không phải quy định bắt buộc người này phải thực hiện.

Tuy nhiên, nếu di chúc trước đó đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải thông báo cho cơ quan này biết về việc thay thế di chúc.

Về thủ tục huỷ bỏ di chúc, Luật Công chứng quy định như sau:

Cơ quan thực hiện huỷ bỏ di chúc

Người lập di chúc có thể thực hiện thủ tục công chứng việc hủy bỏ di chúc ở bất cứ Văn phòng hoặc Phòng công chứng nào mà không bắt buộc phải là Công chứng viên của Văn phòng/Phòng công chứng đã công chứng di chúc muốn huỷ bỏ.

AD_4nXf6A2S5Rhe1QueDQgCKbt9M1YFO0gqAQxpK6HddopLiLUMjpoUJ3TBoZ5g7DGlye8nDcRCEQY8-aBfJn6znGiwqVtoTLk-o4WPXNHKHdV95AzAK8e3XHatHch9jVeF548HeV0n74w

Hồ sơ cần thiết để huỷ bỏ di chúc

Cũng giống các giao dịch, hợp đồng khác, hồ sơ người lập di chúc cần chuẩn bị để huỷ bỏ di chúc gồm:

- Tất cả các bản di chúc đã lập được Công chứng viên trả cho người lập di chúc (bản chính).

- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người lập di chúc như Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (những giấy tờ này đều phải còn hạn sử dụng), sổ hộ khẩu, giấy tờ xác nhận quan hệ hôn nhân (đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)...

- Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, đăng ký xe...

- Phiếu yêu cầu công chứng.

Đồng thời với việc chuẩn bị các giấy tờ này, người lập di chúc cũng phải xuất trình bản chính của tất cả các giấy tờ nêu trên để Công chứng viên đối chiếu trước khi người này ký xác nhận trong Văn bản huỷ bỏ di chúc.

Thời gian thực hiện

Thời hạn thực hiện huỷ bỏ việc công chứng di chúc là 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh thêm các điều kiện thì Công chứng viên sẽ kéo dài thời gian giải quyết nhưng không quá 10 ngày làm việc.

(căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014).

Lệ phí, thù lao công chứng

Căn cứ Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng việc huỷ bỏ di chúc là 25.000 đồng. Ngoài khoản phí công chứng, người lập di chúc còn có thể phải trả thêm thù lao công chứng theo quy định của từng Văn phòng/Phòng công chứng nhưng không được cao hơn hạn mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Lập di chúc mới có bắt buộc phải hủy di chúc cũ không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
191
0
0
Viết trả lời...
Đây là nội dung nêu tại Tờ trình 786/SGDĐT-QLT của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025.

Theo Tờ trình 786/SGDĐT-QLT ngày 17/3/2025, trong năm học 2024-2025, toàn TP Hà Nội dự kiến có gần 120.000 học sinh xét tốt nghiệp cấp trung học cơ sở và gần 130.000 học sinh xét tốt nghiệp cấp trung học phổ thông (THPT).

Trong bối cảnh chuyển đổi số ngành giáo dục, việc điều chỉnh thời gian thi hợp lý cũng giúp giảm tải áp lực hệ thống (đặc biệt là các hệ thống phần mềm quản lý thi, xét tuyển), đồng thời nâng cao tính linh hoạt trong khâu điều hành và xử lý dữ liệu. Điều này phù hợp với xu hướng hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa công tác tổ chức thi quốc gia.

Số lượng học sinh tham gia các kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và Kỳ thi tốt nghiệp THPT chiếm khoảng 10% số lượng học sinh cả nước. Đây là năm học đầu tiên học sinh trên cả nước dự thi Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và Kỳ thi tốt nghiệp THPT theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, cũng là năm học mà các Thông tư mới liên quan đến công tác thi, tuyển sinh, dạy thêm, học thêm bắt đầu có hiệu lực.

Với số lượng học sinh lớn nhất cả nước và quy mô tổ chức các kỳ thi tuyển sinh trên phạm vi rộng, công tác chuẩn bị đòi hỏi sự kỹ lưỡng, chu đáo. Vì vậy, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã trân trọng đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh lịch thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 sớm hơn so với dự thảo đã công bố.

Qnllzs0.jpeg

Trên cơ sở lịch của Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội sẽ tham mưu UBND Thành phố điều chỉnh Kế hoạch thi và tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2025-2026 để đảm bảo phù hợp, hiệu quả.

Trước đó, tại Quyết định 2045/QĐ-BGDĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025, công bố từ đầu năm học, trong đó Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 dự kiến sẽ tổ chức vào ngày 26 và 27/6.

Sở Giáo dục và Đào tạo TP HCM cũng đã có văn bản gửi Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề xuất điều chỉnh thời gian tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 sớm hơn, từ ngày 7 đến 10/6 nhằm đảm bảo quyền lợi cho học sinh, ổn định tâm lý cho phụ huynh và học sinh, đồng thời tạo thuận lợi cho công tác chuẩn bị của các địa phương để tổ chức kỳ thi an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.

Việc thi sớm giúp học sinh có thêm thời gian chuẩn bị cho các kế hoạch sau kỳ thi, đặc biệt là việc đăng ký xét tuyển đại học, du học hoặc tham gia các hoạt động hè. Điều này giúp học sinh chủ động hơn trong việc định hướng tương lai, giảm áp lực về mặt thời gian. Thời gian thi hợp lý, được công bố sớm sẽ giúp học sinh có lộ trình ôn tập rõ ràng, tránh tình trạng học dồn, học gấp. Phụ huynh cũng an tâm hơn trong việc hỗ trợ con em học tập, chuẩn bị tinh thần cho kỳ thi quan trọng. Điều này góp phần hạn chế các tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần của học sinh.

Việc tổ chức kỳ thi sớm sẽ giúp các địa phương chủ động hơn trong khâu chuẩn bị về cơ sở vật chất, nhân sự và phương án tổ chức thi, nhất là trong bối cảnh nhiều địa phương có điều kiện khí hậu khắc nghiệt vào mùa hè (nắng nóng, mưa bão). Bên cạnh đó, việc tổ chức thi sớm cũng giúp rút ngắn thời gian chờ đợi, đẩy nhanh tiến độ chấm thi và xét tuyển đại học.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hà Nội đề xuất điều chỉnh lịch thi tốt nghiệp THPT, thi vào lớp 10 năm 2025. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
170
0
0
Viết trả lời...
1. Đất hỗn hợp là gì?

Theo phân loại đất đai hiện nay, đất đai được chia thành: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Theo đó, Luật Đất đai không có quy định về đất hỗn hợp mà được quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BXD.

Cụ thể, theo Thông tư này, đất hỗn hợp là loại đất được xác định trong đồ án quy hoạch, được sử dụng để xây dựng công trình, nhà ở hỗn hợp hoặc nhắm đến một số mục đích khác.

Từ quy định trên, có thể thấy đất hỗn hợp được sử dụng chủ yếu vào mục đích phát triển tổ chức không gian đô thị, cơ sở hạ tầng vật chất, khu dân cư…, từ đó nhằm hoàn thiện các chức năng của vùng quy hoạch, địa phương.

Ví dụ: Đất có quy hoạch hỗn hợp được dùng để xây dựng nhà ở hỗn hợp, vừa dùng để ở, vừa sản xuất hoặc kinh doanh như:

- Dự án xây dựng nhà ở kết hợp làm văn phòng, nhà ở kết hợp với của hàng buôn bán (shophouse);

- Dự án xây dựng nhà ở kết hợp với các công trình sản xuất phi nông nghiệp như khu nhà ở của cán bộ công nhân viên cùng với các nhà máy, kho hàng, nơi đóng gói sản phẩm…

311edf37178771a5cda04843a9d9e9a9.jpg

2. Đất hỗn hợp có được cấp phép xây dựng không?

Đây là một trong những vấn đề mà rất nhiều người dân quan tâm khi tìm hiểu về đất hỗn hợp. Hiện nay việc cấp phép xây dựng đối với đất hỗn hợp vẫn đang là vướng mắc và chưa có văn bản chung nào quy định cụ thể về vấn đề này mà chủ yếu là văn bản do địa phương ban hành.

Ví dụ, tại TP. Hồ Chí Minh, Sở Xây dựng TP.HCM ra Công văn đề xuất cấp giấy phép xây dựng cho người dân trong các đồ án quy hoạch đất dân cư xây dựng mới và đất hỗn hợp. Đề xuất này đã được thông qua và cụ thể các tiêu chí để cấp phép xây dựng cho người dân như sau:

- Tại khu vực có đất hỗn hợp chiếm 50% diện tích: Khu vực này sẽ có chức năng làm nhà ở chung cư kết hợp với dịch vụ – thương mại văn phòng, không có công trình công cộng hay công viên.

Với khu vực đất để ở đang có nhiều cư dân cư trú, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người dân thì sẽ được cấp phép xây dựng chính thức.

- Tại khu vực có đất hỗn hợp chiếm 30% diện tích: Khu vực này có chức năng chính là công trình dịch vụ – thương mại – văn phòng và không có nhà ở; chỉ những khu vực nhà xưởng, cơ sở sản xuất ngành công nghiệp ô tô gây ô nhiễm cần di dời.

Trường hợp không gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người dân thì được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn nếu có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Tại khu vực có đất hỗn hợp chiếm 20% diện tích: Khu vực có nhiều nhà ở, đất của người dân lụp xụp cần thu hút các chủ đầu tư thì chưa cấp phép xây dựng.

Các địa phương sẽ thực hiện rà soát, điều chỉnh thành đất dân cư hiện hữu, người dân sẽ được cấp phép xây dựng chính thức sau khi điều chỉnh hoàn tất.

3. Có nên mua đất quy hoạch hỗn hợp không?

Rất khó để đưa ra câu trả lời chính xác nên hay không nên mua đất quy hoạch hỗn hợp bởi loại đất này cũng có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng, đầu tư và khả năng tài chính của người dân để đưa ra quyết định.

65fe962557b3be6293c8291ca8c56d42.jpg

Tuy vậy, vẫn cần lưu ý về một số khó khăn có thể gặp phải khi mua đất hỗn hợp như:

- Do chưa có nhiều quy định chính thức điều chỉnh về đất hỗn hợp, vì thế các thủ tục thực hiện pháp lý, xin giấy phép đến nay vẫn chưa thực sự rõ ràng, hiệu quả.

- Đất hỗn hợp thực chất là đất nằm trong quy hoạch, do vậy việc xây dựng nhà ở, công trình trên đất hỗn hợp tại nhiều địa phương vẫn chưa chính thức cấp phép mà chỉ được xem là công trình xây dựng tạm.

- Tình trạng quy hoạch đất có thể thay đổi liên tục, do đó người dân khó có thể nắm bắt và lên kế hoạch đầu tư xây dựng, sử dụng lâu dài…

Do đó, trước khi quyết định mua đất hỗn hợp, người dân cần xác định một số vấn đề sau đây:

- Xác định rõ mục đích mua là để đầu tư hay để ở?

- Đất ở hỗn hợp đã được cấp sổ hồng hay chưa?

- Trên đất có tồn tại công trình nào không? Nếu có thì nó là loại gì và đã được nghiệm thu hay chưa?...

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất hỗn hợp là gì? Có nên mua đất quy hoạch hỗn hợp không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
165
0
0
Viết trả lời...
Di chúc viết tay hiện nay khá phổ biến, có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng. Tuy nhiên, không phải khi nào di chúc viết tay nào cũng có hiệu lực. Để biết lý do vì sao hãy xem điều kiện di chúc nhà đất viết tay hợp pháp dưới đây.

1. Được phép lập di chúc viết tay?

Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản và di chúc miệng, trong đó di chúc bằng văn bản gồm 04 loại theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

(1) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

(2) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

(3) Di chúc bằng văn bản có công chứng.

(4) Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Theo đó, pháp luật dân sự không quy định hay giải thích thế nào là di chúc viết tay. Tuy nhiên, căn cứ vào các loại di chúc bằng văn bản như trên và theo cách hiểu thông thường thì di chúc viết tay là di chúc không được công chứng hoặc chứng thực.

Căn cứ theo các loại di chúc bằng văn bản và lý giải về di chúc viết tay thì có thể thấy Bộ luật Dân sự cho phép cá nhân được lập di chúc viết tay (gồm 02 loại, đó là di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản không có người làm chứng).

AD_4nXefAZnBR35nghPUwlpC6erDssWIEbf_A_8R4swWg-0LzZz9z5QiWafgI45rzeOsZkNdlUOKJjyl3LRZeSjDKDiWJ5GXXhbDjsXjbN9Ew28fHXmfIWIAtYgojcOinGYnDJWxkY8nxw

2. Điều kiện di chúc nhà đất viết tay hợp pháp

Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ như sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”.

Như vậy, di chúc nhà đất viết tay hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Điều kiện đối với người lập di chúc

- Độ tuổi được lập di chúc viết tay (không công chứng hoặc chứng thực): Phải từ đủ 15 tuổi trở lên, riêng trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu

được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015).

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

- Không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

(2) Điều kiện về nội dung của di chúc

Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài những nội dung chủ yếu trên thì di chúc có thể có các nội dung khác.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

AD_4nXcMzaNjKMXyyjCnX4NM4DXJaSmH7p1a02ywGp54J9x_YON_hhoDW5cuXtRJHjp6GbiE7hkcT_Spdt7Pv9GVzpQf24vXFV4gN_qhdJYAhI5Jdx2zLIXj7zOxHD7SJCDOEKGy8Yo

(3) Điều kiện về hình thức di chúc


Hình thức không được trái với quy định của của luật, cụ thể:

- Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

- Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

+ Phải có ít nhất là 02 người làm chứng: Ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

+ Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

3. Di chúc viết tay có giá trị thấp hơn khi được công chứng?

Căn cứ theo các loại di chúc bằng văn bản được quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy di chúc viết tay có giá trị pháp lý như di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Nói cách khác, pháp luật dân sự không quy định di chúc nhà đất viết tay có giá trị pháp lý thấp hơn di chúc được công chứng hoặc chứng thực mà thay vào đó chúng đều có giá trị trong việc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Thông thường khi có di chúc được công chứng thì dễ dàng chứng minh tính hợp pháp của loại di chúc này. Tuy nhiên, có không ít trường hợp di chúc viết tay không khó chứng minh (chỉ cần giám định chữ viết).

Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý trong trường hợp vừa có di chúc viết tay vừa có di chúc được công chứng hoặc chứng thực (có nhiều bản di chúc). Đối với trường hợp này được quy định như sau:

Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc cũ bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ. Có thể hiểu, khi người lập di chúc đã hủy bỏ, thay thế di chúc cũ bằng một di chúc mới thì di chúc cũ sẽ không còn hiệu lực thi hành.

Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Nghĩa là người lập di chúc chết thì bản di chúc sau cùng mới là bản di chúc có hiệu lực và những người thừa kế phải căn cứ vào bản di chúc sau cùng này để phân chia di sản thừa kế.

Tóm lại, không phân biệt giá trị pháp lý di chúc viết tay với di chúc được công chứng hoặc chứng thực; trường hợp có nhiều bản di chúc thì di chúc sau cùng mới là di chúc có hiệu lực.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Điều kiện di chúc nhà đất viết tay hợp pháp. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
157
0
0
Viết trả lời...
1. Nhà kiên cố là gì?

“Nhà kiên cố” là từ khá gần gũi, được sử dụng phổ biến nhưng Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định hay giải thích thế nào là nhà kiên cố.

Mặc dù Luật Xây dựng không có quy định hay giải thích nhưng căn cứ vào thực tiễn có thể hiểu nhà kiên cố như sau:

Nhà kiên cố là loại nhà ở đối lập với nhà tạm, không kiên cố. Nhà kiên cố có đặc điểm mà hầu hết mọi người đều biết, đó là được xây dựng bằng vật liệu vững chắc và thời hạn tồn tại lâu dài.

Ngoài ra, tại Công văn 134/BXD-QLN Bộ Xây dựng ban hành ngày 15/12/2015 trả lời Sở Xây dựng tỉnh tỉnh Hậu Giang về khái niệm loại nhà kiên cố và bán kiên cố như sau:

Tiêu chí để phân loại nhà ở trong Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 quy định vật liệu bền chắc đối với ba kết cấu chính:

(1) Cột làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc;

(2) Mái làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, ngói (xi măng, đất nung);

(3) Tường bao che làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, gỗ/kim loại.

Tùy điều kiện thực tế tại địa phương, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương.

bd9f64633481ab7dc511d0b3f44c1d00.jpg

Từ đó, Bộ Xây dựng đưa ra khái niệm: Nhà kiên cố là nhà có cả ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc; nhà bán kiên cố là nhà có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc.

Tóm lại, dưới góc độ pháp lý nhà kiên cố được hiểu như sau: Nhà kiên cố là nhà có cột, mái và tường bao che được làm bằng vật liệu bền chắc.

Tuy nhiên, vì Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định hay giải thích thế nào là nhà kiên cố nên nó không quyết định đến việc phải có hay được miễn giấy phép xây dựng.

2. 4 trường hợp xây nhà kiên cố phải có giấy phép xây dựng

Lưu ý: Nhà ở kiên cố không phải là thuật ngữ pháp lý theo pháp luật xây dựng nên quy định về giấy phép xây dựng dưới đây được áp dụng đối với nhà kiên cố là nhà ở riêng lẻ (gồm biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề).

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp sau đây khi xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấ), trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

(4) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.

3. Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà kiên cố

3.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố


* Thành phần hồ sơ:

Điều 58 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm những giấy tờ sau:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

2. Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.

3. Hồ sơ thiết kế xây dựng:

- Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:

02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng;

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

43ee768f23f467583001ccb163f12629.jpg

Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
  • Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
  • Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
  • Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
  • Bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng có công trình liền kề);
- Đối với nhà ở riêng lẻ của tổ chức:

02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt;

  • Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
  • Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
  • Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
  • Bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng có công trình liền kề).
3.2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố

Bước 1: Nộp hồ sơ

Chủ đầu tư (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Trường hợp đến thời hạn nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhà kiên cố là gì? Khi nào phải xin giấy phép xây dựng? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
141
0
0
Viết trả lời...
1. Được phép lập di chúc viết tay?

Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản và di chúc miệng, trong đó di chúc bằng văn bản gồm 04 loại theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

(1) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

(2) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

(3) Di chúc bằng văn bản có công chứng.

(4) Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Theo đó, pháp luật dân sự không quy định hay giải thích thế nào là di chúc viết tay. Tuy nhiên, căn cứ vào các loại di chúc bằng văn bản như trên và theo cách hiểu thông thường thì di chúc viết tay là di chúc không được công chứng hoặc chứng thực.

Căn cứ theo các loại di chúc bằng văn bản và lý giải về di chúc viết tay thì có thể thấy Bộ luật Dân sự cho phép cá nhân được lập di chúc viết tay (gồm 02 loại, đó là di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản không có người làm chứng).

2. Điều kiện di chúc nhà đất viết tay hợp pháp
Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ như sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”.

Như vậy, di chúc nhà đất viết tay hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Điều kiện đối với người lập di chúc


08-B0322-A-CABD-43-DB-AE83-30-DE32-D3-B9-C7.jpg

- Độ tuổi được lập di chúc viết tay (không công chứng hoặc chứng thực): Phải từ đủ 15 tuổi trở lên, riêng trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015).

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

- Không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

(2) Điều kiện về nội dung của di chúc

Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài những nội dung chủ yếu trên thì di chúc có thể có các nội dung khác.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

(3) Điều kiện về hình thức di chúc

Hình thức không được trái với quy định của của luật, cụ thể:

- Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

- Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

+ Phải có ít nhất là 02 người làm chứng: Ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

+ Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.


THUA-KE-NHA-DAT.jpg
3. Di chúc viết tay có giá trị thấp hơn khi được công chứng?
Căn cứ theo các loại di chúc bằng văn bản được quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy di chúc viết tay có giá trị pháp lý như di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Nói cách khác, pháp luật dân sự không quy định di chúc nhà đất viết tay có giá trị pháp lý thấp hơn di chúc được công chứng hoặc chứng thực mà thay vào đó chúng đều có giá trị trong việc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Thông thường khi có di chúc được công chứng thì dễ dàng chứng minh tính hợp pháp của loại di chúc này. Tuy nhiên, có không ít trường hợp di chúc viết tay không khó chứng minh (chỉ cần giám định chữ viết).

Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý trong trường hợp vừa có di chúc viết tay vừa có di chúc được công chứng hoặc chứng thực (có nhiều bản di chúc). Đối với trường hợp này được quy định như sau:

Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc cũ bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ. Có thể hiểu, khi người lập di chúc đã hủy bỏ, thay thế di chúc cũ bằng một di chúc mới thì di chúc cũ sẽ không còn hiệu lực thi hành.

Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Nghĩa là người lập di chúc chết thì bản di chúc sau cùng mới là bản di chúc có hiệu lực và những người thừa kế phải căn cứ vào bản di chúc sau cùng này để phân chia di sản thừa kế.

Trên đây là điều kiện di chúc nhà đất viết tay hợp pháp. Theo đó, di chúc cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, đó là: Điều kiện đối với người lập di chúc, điều kiện về nội dung và điều kiện về hình thức (xem chi tiết tại mục 2 của bài viết).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Điều kiện để di chúc nhà đất viết tay hợp pháp Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
108
0
0
Viết trả lời...
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP có nhiều điểm mới đáng chú ý. Dưới đây là một số điểm mới về hóa đơn điện tử từ ngày 01/6/2025.

1. Bổ sung một số quy định liên quan đến hóa đơn điện tử từ máy tính tiền


Điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, bổ sung khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc có dữ liệu điện tử giúp người mua có thể tra cứu và kê khai. Hóa đơn này được lập từ hệ thống tính tiền của người bán và tự động chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế theo định dạng quy định

Đồng thời, theo khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các đối tượng thuộc diện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 01 tỷ đồng/năm trở lên theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019.

C0nlRCo.jpeg

- Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, bao gồm:
  • Trung tâm thương mại;
  • Siêu thị;
  • Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác);
  • Ăn uống;
  • Nhà hàng;
  • Khách sạn;
  • Dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác.
2. Bổ sung thêm các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử:

- Tạm ngưng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản của cơ quan thuế


Người nộp thuế có thể tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế.

- Hành vi lập hóa đơn điện tử để bán khống

Nếu có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ và bị cơ quan chức năng khởi tố, cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.

- Thông báo vi phạm thuế và hóa đơn

Cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế về hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế liên quan đến thuế và hóa đơn.
- Thay đổi ngành nghề kinh doanh không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì cơ quan thuế sẽ ra thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.
- Có hành vi trốn thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra

Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, hoặc doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp để trốn thuế, cơ quan thuế sẽ ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.

- Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử do người nộp thuế trốn thuế

Nếu người nộp thuế có hành vi trốn thuế hoặc thuộc diện rủi ro rất cao về thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với người này.
(Căn cứ Khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)

3. Quy định về thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử

- Bỏ quy định về hủy hóa đơn. Theo đó, hóa đơn đã lập sẽ không được hủy mà thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế.

- Trường hợp sai về mã số thuế, số tiền, thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng thì xử lý như sau:
  • Bổ sung quy định lập 01 hóa đơn điều chỉnh/thay thế cho nhiều hóa đơn đã lập sai trong cùng tháng của cùng một người mua.
  • Phải có văn bản thỏa thuận giữa hai bên trước khi điều chỉnh/thay thế nếu người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh.
  • Thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có) nếu người mua là cá nhân.
- Bổ sung hướng dẫn lập hóa đơn điều chỉnh trong một số trường hợp đặc biệt (không phải: Thay đổi giá trị/khối lượng sau thanh toán/quyết toán; Hóa đơn chiết khấu thương mại; Trả lại hàng hóa, dịch vụ; Hoàn phí dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng;...)

- Bổ sung quy định kê khai hóa đơn điều chỉnh/thay thế.

- Bổ sung nguyên tắc áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế:
  • Nếu hóa đơn đã lập sai và người bán đã xử lý theo một phương thức (điều chỉnh hoặc thay thế), thì nếu sau này phát hiện sai sót khác, phải tiếp tục xử lý theo phương thức đã chọn ban đầu.
  • Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn đã lập sai thì người bán chỉ thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh;
  • Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điều chỉnh thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Điểm mới về hóa đơn điện tử từ ngày 01/6/2025? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
128
0
0
Viết trả lời...
Trước những thay đổi về địa giới hành chính do sáp nhập xã, tỉnh, nhiều người dân thắc mắc liệu việc thay đổi giấy tờ tùy thân như căn cước công dân (CCCD), hộ chiếu... có phải mất phí hay không?

1. Thay đổi giấy tờ do sáp nhập tỉnh xã có mất phí không?

Theo Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện tổng kết Nghị quyết số 18, người dân không phải trả phí khi làm thủ tục thay đổi các loại giấy tờ tùy do sắp xếp đơn vị hành chính trong thời gian tới.

AD_4nXcbvindJaZITRurIXF4EfAvY8N5zNzz6QFWMoBaJdqeCeklsgwbd_mhVGNGstXKjBcWN6g5Z3-6bSoe9rZJXU0UzSsWqFEsbfhmogzKtB-av0D4UZrql6FYLp5mGVNPS0OOezTC
Điều này được khẳng định tại Công văn 43-CV/BCĐ về Kế hoạch tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị như sau:

II. Những nội dung, nhiệm vụ triển khai thực hiện sau khi có nghị quyết, kết luận của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII

(7) Đảng ủy Công an Trung ương
- Tham mưu Chính phủ bổ sung, sửa đổi, ban hành hoặc Bộ Công an ban hành theo thẩm quyền các quy định, hướng dẫn thực hiện các dịch vụ công, quản lý xã hội… theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an theo hướng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp không phụ thuộc địa giới hành chính, không thu phí, lệ phí (đối với tổ chức, cá nhân phải thay đổi giấy tờ, thủ tục do sắp xếp đơn vị hành chính) (hoàn thành trước ngày 30/6/2025).

Có thể thấy, Công văn của Ban Chỉ đạo đã nêu rõ, không thu phí, lệ phí đối với tổ chức, cá nhân phải thay đổi giấy tờ, thủ tục do sắp xếp đơn vị hành chính.

2. Có bắt buộc phải đổi lại toàn bộ giấy tờ tùy thân do sáp nhập xã, tỉnh?

Theo khoản 1 Điều 21 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 quy định, các loại giấy tờ đã được cấp trước khi thực hiện sắp xếp theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định thì vẫn được tiếp tục sử dụng.
Bên cạnh đó, Điều 10 Nghị quyết số 190/2025/QH15 quy định:

Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp

1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ngoài ra, điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 cũng quy định, một trong những trường hợp cầ cấp đổi thẻ căn cước là "Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính".

AD_4nXc7uRBKpViSrt8s5G1qv5azf5A5aapZOTkjNiANJ6bxjN8cDI-6DxYvhLujGoSDPmqWy6BZnO3cx1cfpyeUhcbBp_uVGqMY-4SuDCRr9HITmh_Yg8f5mx_7o91hKaT_uW5hM80FLg
Như vậy, khi thực hiện sáp nhập tỉnh, xã, người dân không bắt buộc phải đổi giấy tờ tùy thân nếu giấy tờ chưa hết hạn. Các cơ quan, tổ chức không được yêu cầu người dân phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy tờ trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức lại bộ máy nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Tại họp báo quý I năm 2025, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cũng khẳng định, các trường hợp đổi căn cước vì thông tin trên thẻ thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính sẽ được thực hiện theo nhu cầu của người dân, nếu người dân không có nhu cầu thì không bắt buộc phải cấp đổi.

3. Đề xuất: Tới đây, được đổi Căn cước sau sáp nhập tỉnh ngay tại nhà

Trường hợp người dân muốn cấp đổi lại Căn cước công dân do thông tin trên thẻ thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính, các đơn vị chức năng đang tham mưu đề xuất, tới đây, sẽ thực hiện cấp đổi căn cước theo phương thức toàn trình.

Nghĩa là nếu người dân có nhu cầu cấp đổi thẻ Căn cước do thay đổi, sắp xếp lại các đơn vị hành chính sẽ được làm trên cổng dịch vụ công mà không phải ra trực tiếp cơ quan Công an để làm.

Cơ quan quản lý căn cước sẽ sử dụng thông tin ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất để cấp đổi thẻ căn cước.

Còn với hộ chiếu, khi bỏ cấp huyện, sáp nhập xã, tỉnh, người dân không cần điều chỉnh, cập nhật thông tin trong hộ chiếu đã được cấp mà vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trên hộ chiếu.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thay đổi giấy tờ do sáp nhập tỉnh, xã có mất phí không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
123
0
0
Viết trả lời...
1. Đất ở đô thị là gì?

Theo điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.

Trong đó, theo Điều 144 Luật Đất đai 2013, đất ở tại đô thị bao gồm: Đất để xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị. Cũng theo Điều 144 Luật Đất đai 2013, việc sử dụng đất ở đô thị phải đảm bảo:

- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Được bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.

Theo Thông tư 75/2015/TT-BTNMT, đất ở tại đô thị có ký hiệu là ODT.

2. Thời hạn sử dụng và hạn mức đất ở tại đô thị thế nào?

Tại Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định về các loại đất sử dụng ổn định lâu dài gồm:

- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;

- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính;

- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

AD_4nXf8GHPobWNnXqHlE58HakNYqOn4DSmqkZEpg4CTazCVVxYepzoWlEU_J22CXV0ijSNtR_qhom-ZfLn3JJ14zTDZ25MZ10mHW_xyz6ennLR7ChofvkQKlE5KN3cm3aXEFCUgZQNeWw

- Đất cơ sở tôn giáo….

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đất ở trong đó có đất ở tại đô thị thuộc nhóm các loại đất có thời hạn sử dụng ổn định và lâu dài.

Về hạn mức đất ở tại đô thị, khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Theo đó, hạn mức giao đất ở tại đô thị sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương.

3. Thuế sử dụng đất ở tại đô thị mới nhất thế nào?

Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC đất ở tại đô thị thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Khi đó, căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất ở được xác định theo công thức sau:

Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (đồng)

Trong đó:

Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất x Thuế suất (%)

Cụ thể:

- Diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Sổ đỏ/diện tích đất sử dụng trên thực tế.

- Giá 1m2 đất ở tính thuế: Là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.

- Thuế suất:

+ Diện tích trong hạn mức: 0,03%

+ Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức: 0,07%

+ Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0,15%

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất ở đô thị là gì? Hạn mức đất ở đô thị bao nhiêu? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
109
0
0
Viết trả lời...
Nhiều người tưởng rằng công chứng là bước cuối cùng trong mua bán nhà đất. Tuy nhiên, thực tế có 3 trường hợp công chứng nhà đất xong không sang tên được. Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu đó là trường hợp nào ngay trong bài viết dưới đây.

1. Điều kiện mua bán nhà đất
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,
Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này như:
  • Thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư;
  • Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản...
(2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
(4) Trong thời hạn sử dụng đất;
(5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Thông thường chỉ cần 05 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của các bên chuyển nhượng, tặng cho.
Như vậy, khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phảo có đủ các điều kiện theo quy định trên.

cb0b00c5e917ec315517bf41dd5e2d32.jpg

2. Trường hợp mua nhà đất công chứng xong không sang tên được
Mặc dù theo quy định, các bên có đủ điều kiện mua bán nhà đất và công chứng thành công hợp đồng chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Tuy vậy, sau đây là 3 trường hợp phổ biến sau khi các bên công chứng hợp đồng mua bán đât  nhưng bất lợi cho bên nhận chuyển nhượng.
2.1 Nhà đất xây dựng sai phép trên đất

- Mua đất nông nghiệp nhưng có xây dựng công trình trên đất: Người bán xây dựng nhà trên đất nông nghiệp, nhưng đối với phần diện tích đất đang có nhà thì chưa thực hiện chuyển đúng mục đích sử dụng.
Rủi ro cho người mua: do vi phạm mục đích sử dụng đất, người mua có thể phải đứng ra nộp phạt/có thể bị cưỡng chế phá dỡ công trình nếu người bán không phối hợp giải quyết theo Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
- Mua nhà đất có giấy phép xây dựng nhưng xây trái phép: Người bán nhà xây nhà sai nội dung trên giấy phép (vượt tầng, lấn diện tích…).
Rủi ro cho người mua:
  • Bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
  • Mua bán nhà mà chưa được hoàn công, thì người mua chỉ có thể ký hợp đồng công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thể chuyển nhượng nhà nằm trên đất. Như vậy cũng có nghĩa là người mua nhà chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
2.2 Nhà đất đang có tranh chấp
Trong trường hợp các bên đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhưng không thực hiện thủ tục sang tên sớm theo quy định. Dẫn đến tài sản có thể đang trong quá trình tranh chấp với bên thứ ba (tranh chấp thừa kế, ranh giới, quyền sở hữu…).
Rủi ro cho người mua:
- Cơ quan đăng ký đất đai từ chối thực hiện thủ tục sang tên.
- Mất tiền nhưng không sang tên được.
- Phải tham gia tranh chấp pháp lý.
2.3 Bị ngăn chặn chuyển quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự, bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Rủi ro cho người mua:
- Không được thực hiện sang tên dù đã công chứng hợp đồng.
- Hệ thống quản lý đất đai sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ.
- Có thể mất cả tiền và tài sản.
- Buộc phải khởi kiện để bảo vệ quyền lợi.

ea1960b8bbc06d486f2842a80de4efca.jpg

3. Giải pháp phòng tránh và xử lý khi đã lỡ trả tiền mua nhà đất
3.1 Cách phòng tránh trước khi mua

- Kiểm tra pháp lý đầy đủ
- Xác minh quy hoạch và hiện trạng xây dựng
- Xác minh thông tin tranh chấp, kê biên, hạn chế chuyển nhượng:
- Thỏa thuận rõ trong hợp đồng công chứng:
+ Trách nhiệm pháp lý nếu không sang tên được.
+ Cam kết bồi thường thiệt hại nếu phát sinh tranh chấp, vi phạm.
3.2 Nếu không thể sang tên sau khi đã trả tiền mua nhà đất
- Trường hợp lỗi do bên bán vi phạm pháp luật:
+ Có quyền khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng, đòi lại tiền.
+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
- Trường hợp bên mua không kiểm tra kỹ:
+ Cần thương lượng với bên bán để khắc phục, giải quyết
+ Cần yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng.

Trên đây là 3 trường hợp mua nhà đất công chứng xong người mua gặp rủi ro. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, sang tên, thế chấp nhà đất, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
128
0
0
Viết trả lời...
Nhiều người dân mua đất trước năm 2008 nhưng đến nay vẫn chưa được cấp hoặc sang tên Sổ đỏ do gặp vướng mắc về giấy tờ, quy hoạch hoặc thay đổi pháp luật. Vậy với trường hợp mua đất từ trước 2008, khi làm thủ tục cấp hoặc sang tên Sổ đỏ cần lưu ý những gì? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé.

1. Đối với đất chưa được cấp Sổ đỏ
Hiện nay, khoản 1 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:
"1. Các trường hợp sử dụng đất sau đây do nhận chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên liên quan mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Nghị định này:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;
c) Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai."
Trước đây, Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định mốc thời gian đất đang sử dụng chưa được cấp Sổ sau thì sẽ có thể được cấp Sổ mà không cần làm thủ tục chuyển quyền gồm:
- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước 01/01/2008.
- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01/01/2008 - trước 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
- Đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước 01/7/2014.

0099985aeba567c3b8b127db3f92763b.jpg

Có thể thấy, Luật mới đã mở rộng khoảng thời gian được cấp Sổ với đất nhận chuyển nhượng không giấy tờ thành 01/7/2014 thay vì mốc 01/01/2008. Theo đó, so với trước đây thì quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân mua đất trước 01/7/2014, trong đó có cả mốc thời điểm trước năm 2008 trong quy định cũ. Người dân cần lưu ý 01 số quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước năm 2008 sau:

1.1 Mua bán đất bằng giấy viết tay vẫn được cấp Sổ đỏ
Như đã đề cập bên trên, có thể thấy khoản 1 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đã quy định về việc đất do nhận chuyển nhượng trước 01/7/2014 mà không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì vẫn có thể được cấp Sổ đỏ.

Theo đó, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Hay nói cách khác, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực (nghĩa là hợp đồng bằng giấy viết tay có chữ ký của các bên vẫn được công nhận).

1.2 Người mua được đứng tên Sổ đỏ nếu đủ điều kiện cấp
Quy định trên cũng nêu rõ:
"[...] người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất."

Trong quy định này cần chú ý 02 vấn đề:
Vấn đề 1: Người đang sử dụng đất được quyền thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và Giấy chứng nhận sẽ đứng tên mình thay vì phải tìm “chủ đầu tiên” để họ đứng tên.
Vấn đề 2: Chỉ được cấp Giấy chứng nhận lần đầu nếu đủ điều kiện.

1.3 Việc chuyển nhượng được công nhận dù đất không có giấy tờ
Từ 01/8/2024, việc chuyển nhượng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật đất đai 2024 chỉ được công nhận nếu xảy ra trước ngày 01/7/2014. Trường hợp chuyển nhượng trong giai đoạn từ 01/7/2014 đến trước ngày 01/8/2024 thì đất phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

bf9304f9aa49d00188546b65d8c8f508.jpg

2. Đối với đất đã được cấp Sổ đỏ
Căn cứ khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp đất đang sử dụng là đất do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho trước 01/8/2024 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền theo quy định thì thủ tục xin cấp Sổ như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Đơn Đăng ký biến động
- Hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập nhưng bên chuyển quyền không trả Sổ cho bên nhận chuyển quyền.
- Trường hợp nhận chuyển quyền mà không có hợp đồng, văn bản theo quy định thì nộp:
  • Đơn Đăng ký biến động.
  • Bản gốc Sổ đỏ, Sổ hồng.
  • Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của các bên.
Bước 2. Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai về việc làm cấp Sổ lần đầu cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của bên chuyển quyền: Văn phòng đăng ký đất sẽ đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

Bước 3. Sau thời hạn 30 ngày mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất thực hiện việc cấp Sổ cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Trên đây là những điều người dân cần biết về đất mua trước 2008, trong đó gồm 04 điều cần lưu ý đối với đất chưa được cấp Sổ đỏ và 03 nội dung đối với đất đã được cấp Sổ đỏ.

Trên đây là giải đáp của VPCC Nguyễn Huệ về vấn đề "Cấp, sang tên Sổ đỏ cho đất mua trước 2008 cần lưu ý gì?" Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, sang tên sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
118
0
0
Viết trả lời...
1. Thế nào là nhà chưa hoàn công?

Hiện nay pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể về hoàn công nhà ở. Tuy nhiên, có thể hiểu hoàn công nhà ở là cách thường gọi để chỉ thủ tục nghiệm thu công trình hoặc nhà ở, nhằm xác nhận việc các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành nhà ở sau khi được cấp giấy phép xây dựng.

Có thể thấy, đây là bước cuối cùng trong quá trình hoàn tất xây dựng nhà ở. Sau khi thực hiện thủ tục này chủ căn nhà mới có thể xác lập quyền sở hữu trên giấy tờ.

Cũng từ cách hiểu trên suy ra nhà chưa hoàn công là nhà ở chưa thực hiện thủ tục nghiệm thu, từ đó chưa xác nhận việc các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành nhà ở sau khi cấp giấy phép xây dựng.

Trên thực tế, nhà chưa hoàn công có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau như:

- Nhà không đủ điều kiện hoàn công;

AD_4nXfhASqFEVrmlyF4Xi7vwsV1RSTRVyW2a6ORuDRpfc2Yg3JjMiNoQhrY0JslDonphFsAVbrT0lYhFb_sTcMd79PDdsZ0UCOLzRFuSyQZHFG9c_VKrE4C_NC4riIzfmUlFuzhbf-zNg

- Chủ nhà trốn tránh các nghĩa vụ tài chính;

- Do việc xây dựng trái quy định pháp luật…

2. Nhà chưa hoàn công có bị phạt không?

Hoàn công nhà ở được xem là khâu quan trọng để xác lập quyền sở hữu nhà. Điều này cũng có nghĩa nếu một căn nhà đã hoàn thành xây dựng nhưng thiếu giấy tờ hoàn công thì được xem là không đảm bảo điều kiện pháp lý khi sở hữu.

Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể liên quan đến thời gian hoàn công sau khi hoàn thành xây dựng. Do đó chưa đủ căn cứ để xác định nhà chưa hoàn công có phải là vi phạm pháp luật hay không.

Tuy nhiên, việc chưa làm thủ tục hoàn công xây dựng nhà ở sẽ làm hạn chế quyền của người sở hữu nhà ở như mua bán, chuyển nhượng nhà ở,… thậm chí là có nguy cơ bị thu hồi.

Nội dung này đã được nêu rõ tại khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 về điều kiện nhà ở tham gia giao dịch như sau:

Điều 160. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

AD_4nXc2-Xwrsu-r2lz-ymLCHvr4UlAfYKmU3b_cSJrwTyOqHNQsBWn7dU5BQrNcQqXOAc88OZaCKV7OHScMn-on4EgcWXT8jxg9cJ0BK6YqxDVuOFcQ0U-Qt03B6fxkSsseX54Us61pgQ

d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

3. Rủi ro có thể gặp phải khi mua nhà chưa hoàn công

Tình trạng nhà chưa hoàn công nhưng được đem rao bán xuất hiện khá phổ biến, người mua nếu không tỉnh táo có thể sẽ gặp phải những rủi ro như:

- Trường hợp nhà đã có Sổ đỏ mà chưa được hoàn công thì người mua chỉ có thể ký hợp đồng công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thể chuyển nhượng nhà nằm trên đất. Nói cách khác, người mua không có quyền sở hữu nhà trên đất mà chỉ có quyền sử dụng đất.

- Trong trường hợp giấy phép xây dựng đứng tên chủ sở hữu cũ thì người mua sau này nếu muốn thực hiện hoàn công sẽ cần xin chữ ký của chủ cũ, điều này sẽ rất mất thời gian và có thể gặp nhiều khó khăn nếu họ không chịu hợp tác.

- Trường hợp nhà nằm trong quy hoạch, người mua có thể sẽ không được xem xét đền bù giải phóng mặt bằng do không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản…

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Luật 2025, nhà chưa hoàn công có bị phạt không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
88
0
0
Viết trả lời...
Hợp đồng mua bán nhà đất là căn cứ pháp lý quan trọng để xác lập quyền và nghĩa vụ giữa bên mua và bên bán trong giao dịch chuyển nhượng bất động sản. Việc lập hợp đồng đúng quy định không chỉ đảm bảo hiệu lực pháp lý, mà còn giúp tránh tranh chấp và rủi ro về sau. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn lập hợp đồng mua bán nhà đất chi tiết, chính xác theo quy định mới nhất năm 2025, giúp người đọc thực hiện đúng quy trình và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

1. Thông tin về nhà, đất
Hiện nay Giấy chứng nhận về nhà, đất có nhiều loại đang có giá trị pháp lý, gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Thông tin về thửa đất, nhà ở trong hợp đồng được ghi theo đúng thông tin tại trang 2 của Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Riêng về diện tích thửa đất thì các bên có thể thỏa thuận ghi theo diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ghi theo diện tích thực tế. Trước đây khi cấp Giấy chứng nhận nhiều nơi đo thủ công nên diện tích ghi trên Giấy chứng nhận có thể không đúng với diện tích thực tế.


efd732ea3d6a6f9b3cd26f09f82da865.jpg

2. Giá chuyển nhượng nhà, đất
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở do các bên tự thỏa thuận nhưng nên ghi theo đúng thực tế, không nên ghi thấp hơn để giảm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Lý do:

- Khi các bên không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.

- Nhiều rủi ro khi ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá thực tế các bên đã thỏa thuận.

Ví dụ: A và B thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất diện tích 100m2 với giá 02 tỷ đồng, nhưng khi công chứng hợp đồng chỉ ghi là 1.5 tỷ đồng để giảm tiền thuế, lệ phí. Khi hợp đồng có hiệu lực nếu A (bên mua) chỉ trả đúng 1.5 tỷ đồng theo hợp đồng thì bên B (bên bán) rất khó yêu cầu A trả đủ 02 tỷ đồng.

3. Nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí
* Thuế thu nhập cá nhân

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được hướng dẫn chi tiết bởi Thông tư 111/2013/TT-BTC, người có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì bên chuyển nhượng là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng nộp thay thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

Lưu ý: Việc có hay không có thỏa thuận về người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ dẫn tới thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là khác nhau, cụ thể:

- Nếu không có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

- Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (chậm nhất là thời điểm đăng ký sang tên).

* Lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thông thường thì bên nhận chuyển nhượng sẽ là người nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký biến động (đăng ký sang tên).


7109cb19053e7a1eb1534e70ad206cc8.jpg

* Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Thực tế cho thấy không phải ai cũng biết khoản phí này khi chuyển nhượng nhà đất nên chỉ ghi chung chung trong hợp đồng là bên A hoặc bên B có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định.

Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Thông thường phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận do bên nhận chuyển nhượng nộp, nhưng các bên được phép thỏa thuận về người nộp.

4. Chuyển giao giấy tờ và nghĩa vụ đăng ký
Thông thường bên nhận chuyển nhượng sẽ là người đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai. Để đủ điều kiện đăng ký biến động thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho bên chuyển nhượng trước khi ký hợp đồng.

Do vậy, bên nhận chuyển nhượng cần lưu ý để yêu cầu bên chuyển nhượng giao Giấy chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan để thực hiện đăng ký sang tên.

Trên đây là hướng dẫn cách ghi hợp đồng mua bán nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, sang tên, thế chấp, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
90
0
0
Viết trả lời...
Phần diện tích đất trống chưa đưa vào sử dụng sẽ rất dễ bị lấn chiếm để thực hiện vào mục đích cá nhân. Đây là hành vi phạm luật và có thể bị xử phạt vi phạm. Vậy theo Luật 2025, lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào?

1. Thế nào là lấn chiếm đất chưa sử dụng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 9, khoản 31 Điều 3 Luật Đất đai 2024:

- Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.

- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

Về đất chưa sử dụng, khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định:

Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.

Theo Luật 2025, lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào? AD_4nXeYZ3mYHKesF4heTw-yedDsOaZdOnYRgddd-fLq_r_ZMUvGZYl79W6FLLnUctTwXK5YQ5Sjk0AM8TmFljeNteCWPgEE0ZIeZDj59v5tDcPcyaOLrj_YD0umSbE_RCYDza_AEPCjew?key=LdcALTJKr8iqN78CnSS0tw

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì nhóm đất chưa sử dụng được quy định chi tiết như sau:

- Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

- Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;

- Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;

- Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;

- Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất.

2. Xử lý đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng

Khoản 1 Điều 11 Luật Đất đai 2024 nêu rõ, lấn, chiếm, hủy hoại đất là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, việc lấn, chiếm đất chưa sử dụng cũng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

2.1 Bị xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ tại khoản 1, khoản 6 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức xử phạt với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng đất được chia thành mỗi loại đi kèm với giá tiền phạt khác nhau

Theo Luật 2025, lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào? AD_4nXeVp4Ig25GsNzP_xSaLF5PsU8xkzXtGBpY5YjLvpqO_GUlwiEkwa05PoLSkdmoJTtpBfwNy9AICvHT51k0evI2xZZYPjEgzFibyJJrR6qIVlUQy5D_GdbHwuKIfh2H_fXqcrNr_3w?key=LdcALTJKr8iqN78CnSS0tw
Ngoài hình thức xử phạt chính là phạt tiền thì người thực hiện hành vi vi phạm còn buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

2.2 Bị thu hồi phần diện tích đất lấn chiếm

Căn cứ khoản 1 Điều 11, Điều 139, khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024; khoản 1, khoản 8 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP; Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong trường lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước thì sẽ giải quyết như sau:

- Người lấn, chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước sẽ bị buộc trả lại đất cho Nhà nước (bị thu hồi phần đất đã lấn, chiếm).

- Nếu không tự nguyện trả lại đất, sẽ bị cưỡng chế thu hồi.

- Nếu đã xây dựng công trình trên đất lấn, chiếm thì công trình có thể bị tháo dỡ, không được bồi thường.

- Chỉ trong trường hợp đặc biệt, nếu đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì mới không bị thu hồi ngay, nhưng trường hợp này rất hạn chế.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Theo Luật 2025, lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
99
0
0
Viết trả lời...