Mạng xã hội Văn học trẻ

Cố ý đập phá tài sản của người khác là hành vi trái pháp luật. Vậy mức phạt với hành vi này được quy định ra sao?

Cố ý đập phá tài sản của người khác bị xử lý thế nào?

Đập phá tài sản của người khác là hành vi có thể gây hư hỏng tài sản, khiến tài sản không thể sử dụng bình thường hoặc mất giá trị sử dụng, không dùng được nữa.

Do vậy, đập phá tài sản của người khác được xếp vào một trong những hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.

Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

Đập phá tài sản của người khác có thể phạt tù đến 20 năm

Như đã nêu trên, đập phá tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

Trong đó, Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung bởi khoản 36 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Tài sản là di vật, cổ vật.

5ff03480de18dfa5c58afa8449f8f2f4.jpg

Phạt tù từ 02 - 07 năm khi tội thuộc một trong các trường hợp:

- Phạm tội có tổ chức;

- Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng;

- Tài sản là bảo vật quốc gia;

- Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

- Để che giấu tội phạm khác;

- Vì lý do công vụ của người bị hại;

- Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 05 - 10 năm khi gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng.

Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 - 20 năm khi gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra, hình phạt bổ sung với tội này là phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Như vậy, nếu áp dụng mức phạt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như trên, người đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt tù đến 20 năm.

Phạt hành chính khi đập phá tài sản của người khác

Nếu đập phá tài sản của người khác có giá trị dưới 02 triệu, thực hiện vi phạm lần đầu, tài sản không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, tài sản không phải là di vật, cổ vật thì người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt hành chính.

Cụ thể, tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác…

Theo quy định trên, hành vi đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính đến 05 triệu đồng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đập phá tài sản của người khác, phạt tù đến 20 năm. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
2
0
0
Viết trả lời...
Bên cạnh băn khoăn về việc Cảnh sát giao thông mặc thường phục có được dừng xe xử phạt, đây cũng là nhiều thắc mắc của bạn đọc về Công an không mặc cảnh phục có được kiểm tra hành chính hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin qua bài viết dưới đây.

Kiểm tra hành chính là gì?

Hiện nay, chưa có một định nghĩa nào về kiểm tra hành chính. Đây cũng không phải là một cụm từ được đề cập đến trong các văn bản pháp luật.

Tuy nhiên, có thể hiểu kiểm tra hành chính là việc xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có phù hợp với quy định của pháp luật hay không.

Việc kiểm tra hành chính thường được thể hiện ở hoạt động dừng xe, kiểm tra giấy tờ của cảnh sát giao thông; kiểm tra cư trú của công an khu vực…

Kiểm tra cư trú

Theo Điều 26 của Thông tư 35/2014/TT-BCA, đối tượng kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, cơ sở cho thuê lưu trú (nhà nghỉ, khách sạn)…

Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân, công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý…

106e602ccd83212a2a9c096128895d05.jpg


Nội dung kiểm tra thường là kiểm tra việc chấp hành các quy định về đăng ký tạm trú, thường trú trên địa bàn…

Kiểm tra hành chính về giao thông

Theo Điều 14 của Thông tư 01/2016/TT-BCA, cảnh sát giao thông được thực hiện kiểm soát người và phương tiện giao thông, gồm:

- Kiểm soát Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự; Khi kiểm soát phải đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau, giữa giấy tờ có liên quan thực tế người, phương tiện…

- Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện…

Công an mặc thường phục có được kiểm tra hành chính?

Điều 11 của Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định về tuần tra, kiểm soát, bảo vệ các khu vực, địa bàn theo quy định của pháp luật như sau:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, đơn vị công an, quân đội, kiểm lâm, hải quan và các cơ quan, tổ chức, lực lượng thực thi công vụ khác có trách nhiệm tổ chức tuần tra, kiểm soát trên phạm vi lĩnh vực, tuyến, địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.

Khi tiến hành hoạt động tuần tra, kiểm soát, lực lượng thi hành công vụ phải sử dụng đúng trang phục, phương tiện được trang bị, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; tuân thủ trình tự, thủ tục, kế hoạch, quy trình công tác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Quy định nêu trên đã rõ, khi thực hoạt động kiểm tra hành chính, công an phải sử dụng đúng cảnh phục theo quy định, không được mặc thường phục, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Công an mặc thường phục có được kiểm tra hành chính? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
6
0
0
Viết trả lời...
Phí dịch vụ chung cư là khoản chi phí cư dân bắt buộc phải đóng khi sở hữu và sử dụng căn hộ chung cư. Vậy trường hợp chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không?

Chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không?

Trên thực tế có không ít trường hợp sau khi mua nhà chung cư do chưa có nhu cầu sử dụng hoặc vì lý do nào đó mà chưa vào ở, khi đó nhiều người thắc mắc trường hợp này có phải đóng phí dịch vụ chung cư hay không.

Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BXD về nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư, trong đó quy định:

3. Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư (sau đây gọi tắt là Ban quản trị) và các khoản phí, lệ phí khác để phục vụ cho quá trình sử dụng nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp hành nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch.

Căn cứ vào quy định nêu trên thì việc thu phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành. Vì vậy, để xác định trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở có phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư hay không còn căn cứ vào thỏa thuận của các bên, cụ thể:

- Trường hợp trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có nêu rõ các trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở thì không phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư.

3ee9da1ebcdf37b2f8d4d4670e4e9a9a.jpg


- Trường hợp trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có nêu rõ thời điểm nhận bàn giao căn hộ thì sẽ tính phí quản lý vận hành nhà chung cư.

Tóm lại, để xác định chính xác việc đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở có phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư hay không thì phải dựa vào hợp đồng mua bán căn hộ, thỏa thuận của các bên về vấn đề này.

Phí dịch vụ chung cư gồm những khoản nào?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-BXD thì phí dịch vụ chung cư là khoản chi phí mà chủ sở hữu chung cư cần đóng cho ban quản lý để chi trả cho các công việc như:

- Chi phí trực tiếp gồm:

+ Chi phí sử dụng năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu và các chi phí khác (nếu có) để phục vụ công tác vận hành nhà chung cư;

+ Chi phí nhân công điều khiển và duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị nhà chung cư;

+ Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà chung cư như: bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác;...

Bên cạnh đó, dịch vụ chung cư còn dùng để chi trả chi phí quản lý chung của doanh nghiệp quản lý vận hành được phân bổ vào giá dịch vụ nhà chung cư như:

- Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi phí BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương trả cho bộ phận quản lý của doanh nghiệp;

- Chi phí khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp quản lý vận hành.

Đồng thời chi trả chi phí cho Ban quản trị (nếu có) gồm chi phí phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
11
0
0
Viết trả lời...
Khi xây nhà cấp 4 người dân phải biết khi nào được miễn, khi nào phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công và thủ tục xin giấy phép xây dựng. Khi nắm rõ những quy định này thì người dân có thể tự mình thực hiện.

1. Nhà cấp 4 là gì?

Căn cứ quy mô kết cấu công trình quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD, nhà cấp 4 là loại nhà ở 01 tầng, chiều cao từ 06 mét trở xuống và diện tích nhỏ hơn 1.000 mét vuông.

Khi nhà cấp 4 được xây trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được coi là nhà ở riêng lẻ.

Vì nhà cấp 4 là loại nhà ở riêng lẻ nên quy định về giấy phép xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính,… áp dụng như đối với nhà ở riêng lẻ.

2. 3 trường hợp nhà cấp 4 được miễn giấy phép xây dựng

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, nhà cấp 4 thuộc những trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà cấp 4 thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà cấp 4 và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Nhà cấp 4 ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.

3. 3 trường hợp nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng

Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định xây dựng nhà cấp 4 thuộc những trường hợp dưới đây phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà cấp 4 tại khu vực đô thị, trừ trường hợp nhà cấp 4 thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà cấp 4 khu vực nông thôn nhưng được xây dựng trong khu di tích lịch sử - văn hóa, khu bảo tồn.

(3) Nhà cấp 4 tại khu vực nông thôn nhưng thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4

4.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng


* Số lượng hồ sơ: 02 bộ

* Thành phần hồ sơ:

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.

[IMG]

(2) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai như Sổ đỏ, Sổ hồng,…

(3) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:

- Bản vẽ mặt bằng nhà cấp 4 trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình.

- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của nhà cấp 4.

- Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện.

- Trường hợp xây nhà cấp 4 mà có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.

Lưu ý: Tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành sẽ công bố mẫu bản vẽ thiết kế để cá nhân, hộ gia đình tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng.

4.2. Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Bộ phận một cửa hoặc nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp đến thời hạn giải quyết nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

5. Mức phạt khi xây nhà cấp 4 không có giấy phép

Khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng nhà cấp 4 mà không có giấy phép xây dựng như sau:

- Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.

- Phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.

6. Xây nhà cấp 4 không phải thông báo khởi công

Trước ngày 01/01/2021, khi xây dựng nhà cấp 4 thuộc trường hợp có giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng.

Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021 đến nay quy định này đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 38 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

Theo đó, chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc nhưng không áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ. Nói cách khác, xây nhà cấp 4 không phải thông báo thời điểm khởi công xây dựng.

Trên đây là những điều phải nắm rõ khi xây nhà cấp 4, trong đó quan trọng nhất là quy định về giấy phép xây dựng và quy định về thông báo khởi công.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 6 điều người dân phải nắm rõ khi xây nhà cấp 4. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
9
0
0
Viết trả lời...
Lao động nữ sinh con nhiều trường hợp không may đứa trẻ quá yếu mà mất ngay sau sinh thì lao động nữ được hưởng chế độ thế nào?

Đối tượng hưởng chế độ thai sản khi con mất

Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024, những đối tượng sau nếu đủ điều kiện sẽ được hưởng chế độ thai sản khi con mất:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

c142fe58521a54fd4851f2b59ab14906.jpg

- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp:

+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019: đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ

+ Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều kiện hưởng thai sản khi con mất

Để được hưởng chế độ thai sản khi con mất, lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên phải đảm bảo đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 52, khoản 2 Điều 61 Luật BHXH năm 2024:

- Lao động nữ sinh con;

- Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp người lao động mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, nhưng đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con cũng được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật BHXH năm 2024.

Như vậy, lao động nữ chỉ cần đóng đủ 06 tháng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Cùng với đó, nếu không may con mất ngay sau khi sinh, lao động nữ hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con theo khoản 2 Điều 52, khoản 2 Điều 61 Luật BHXH năm 2024.

Thời gian nghỉ thai sản khi con mất sau sinh

Theo khoản 2 Điều 52, khoản 2 Điều 61 Luật BHXH năm 2024, lao động nữ sinh con mà con mất ngay sau khi sinh hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.

Theo khoản 1 Điều 53 Luật BHXH năm 2024, khoản 1 Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Có thể hiểu, lao động nữ sinh con mà con mất ngay sau khi sinh được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

dd64f11eb56a6120d80cb96f00c3689d.jpg

Mức hưởng chế độ thai sản khi con mất sau sinh

Trợ cấp một lần khi sinh con

Căn cứ khoản 4 Điều 58, khoản 13 Điều 141 Luật BHXH năm 2024, lao động nữ sinh con thì được trợ cấp 01 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người này sinh con.

Hiện nay, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

Theo đó, số tiền trợ cấp 01 lần được tính theo số con được sinh ra. Như vậy, với mỗi con sinh ra, lao động nữ sẽ được nhận:

Trợ cấp 01 lần khi sinh/con = 2 x Lương cơ sở = 2 x 2,34 triệu đồng = 4,68 triệu đồng

Tiền chế độ thai sản

Theo khoản 1 Điều 59 Luật BHXH năm 2024, trong thời gian hưởng chế độ thai sản khi con mất nêu trên, lao động nữ sẽ được nhận tiền thai sản tính theo công thức sau:

Mức hưởng hàng tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng thai sản

Chế độ dưỡng sức phục hồi

Theo quy định tại Điều 60 Luật BHXH 2014, sau khi nghỉ hết thời gian quy định, nếu trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà vẫn chưa đủ sức khỏe, lao động nữ được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo thời gian như sau:

- Tối đa 10 ngày nếu sinh một lần từ hai con trở lên;

- Tối đa 07 ngày nếu sinh mổ;

- Tối đa 05 ngày với các trường hợp khác.

Trong thời gian này, người lao động được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản với mức hưởng:

Mức hưởng/ngày = 30% mức lương cơ sở = 30% x 2,34 triệu đồng/tháng = 702.000 đồng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chế độ thai sản khi con mất: Điều kiện và mức hưởng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
10
0
0
Viết trả lời...
Chụp trộm, quay lén không hề hiếm gặp, đặc biệt là ở thời kỳ điện thoại thông minh và mạng xã hội đang phát triển rầm rộ như hiện nay. Nhiều người vẫn vô tư thực hiện hành vi này rồi chia sẻ lên Facebook mà không biết rằng đó là hành vi vi phạm pháp luật.

Ai cũng có quyền đối với hình ảnh của mình

Quyền hình ảnh của cá nhân là một trong những quyền được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015.

Theo đó, Điều 32 của Bộ luật này nêu rõ:

“Cá nhân có quyền với hình ảnh của mình

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.

Cũng theo Điều luật này, chỉ trong 02 trường hợp sau mới được phép sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó, gồm:

0f9c0fb53b654d9b7eba991e275fa047.jpg

- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng (hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác) mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

Như vậy, ai cũng có quyền đối với hình ảnh cá nhân của mình. Việc tự ý chụp ảnh, quay phim người khác trong khi chưa được đồng ý là hành vi trái pháp luật.

Mức phạt khi sử dụng trái phép hình ảnh của người khác

Chụp trộm, quay lén không hề hiếm gặp, đặc biệt là ở thời kỳ điện thoại thông minh và mạng xã hội phát triển rầm rộ như hiện nay.

Nhiều người vẫn vô tư thực hiện hành vi này rồi chia sẻ lên Facebook mà không biết rằng đó là hành vi vi phạm pháp luật. Thậm chí, phải chịu một mức phạt khá nặng.

Theo Nghị định 174 năm 2013 của Chính phủ, việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật bị xử phạt từ 10 - 20 triệu đồng (điểm 3, khoản 3 Điều 66).

Đồng thời, trong trường hợp “sửa chữa, ghép ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh […] vu khống, xâm hại danh dự và nhân phẩm của cá nhân” có thể bị phạt từ 5 - 10 triệu đồng theo điểm c khoản 2 Điều 19 của Nghị định 158 năm 2013 của Chính phủ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chụp trộm người khác đăng facebook bị phạt đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
7
0
0
Viết trả lời...
Những lỗi nào CSGT phải chứng minh bằng hình ảnh?

Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể những lỗi nào CSGT phải chứng minh bằng hình ảnh. Tuy nhiên, khi bị CSGT xử phạt vi phạm hành chính, người tham gia giao thông cũng có quyền yêu cầu CSGT chứng minh vi phạm.

Nếu vi phạm của người tham gia giao thông được ghi nhận qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì CSGT phải cho người vi phạm xem lại hình ảnh thu được ngay tại nơi kiểm soát.

Nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị theo quy định khoản 3 Điều 19 Thông tư 32/2023/TT-BCA:

3. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau:

a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ CSGT cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;

b) Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.

Hiện nay, các lỗi thường được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là các lỗi vượt đèn đỏ, đi sai làn, chạy xe vượt quá tốc độ…

0bbc7e56e57024a0e71db1760df45b09.jpg

Như vậy, CSGT không bắt buộc phải chứng minh bằng hình ảnh trong mọi trường hợp, tuy nhiên phải cung cấp hình ảnh cho người vi phạm nếu phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

CSGT được quyền dừng xe khi nào?

Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, CSGT có quyền dừng phương tiện tham gia giao thông để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch với một trong các căn cứ sau đây:

- CSGT trực tiếp phát hiện hoặc phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị nghiệp vụ phát hiện, thu thập được vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Thực hiện dừng xe kiểm soát theo mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

- Thực hiện theo văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng về dừng phương tiện để kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các vi phạm khác.

- CSGT nhận được tin báo, kiến nghị, phản ánh, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm của người và xe tham gia giao thông.

Lưu ý, khi dừng xe người đi đường, CSGT phải đảm bảo an toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Những lỗi nào CSGT phải chứng minh bằng hình ảnh? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
8
0
0
Viết trả lời...
1. Cây đổ làm chết người ai phải bồi thường cho nạn nhân?

Hiện nay, tình trạng cây đổ trên đường khi mưa, bão, giông ... không phải là chuyện hiếm gặp. Đặc biệt là ở những đô thị lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh. Vậy nếu mưa bão, cây đổ, ảnh hưởng đến tài sản, sức khỏe của người đi đường thì cây đổ làm chết người ai phải bồi thường?

Trong mùa mưa bão, để đảm bảo an toàn cho người đi đường, thông thường các cá nhân, đơn vị được giao chăm sóc, bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải thực hiện cắt tỉa các cành cây để phòng tránh các tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra trong mùa mưa bão.

Do đó, việc cây cối bị đổ, bật gốc… khi có mưa bão giông lốc là do các đơn vị, cá nhân này chưa thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và phải có trách nhiệm bồi thường nếu có thiệt hại về người và tài sản.

Theo quy định tại Điều 604 Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra. Thế nên, nếu có thiệt hại về người, tài sản... cho người đi đường khi chẳng may cây cối đổ, ngã... thì cá nhân, đơn vị chủ sở hữu, chiếm hữu, được giao chăm sóc cây xanh phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào người bị thiệt hại cũng có thể được bồi thường bởi theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu cây, người được giao chăm sóc cây sẽ không phải bồi thường thiệt hại nếu thuộc một trong các trường hợp:

[IMG]

- Sự kiện bất khả kháng. Trong đó, Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Do vậy, nếu các đơn vị quản lý cây xanh hoặc chủ sở hữu của cây xanh đã làm mọi biện pháp như cắt tỉa các cành cây, buộc cây… nhằm hạn chế tai nạn xảy ra cho người đi đường nhưng do mưa gió cây xanh vẫn đổ, bật gốc… gây thiệt hại thì sẽ không phải bồi thường.

Ví dụ như chủ sở hữu hoặc người được giao trách nhiệm chăm sóc cây xanh… đã thực hiện mọi biện pháp để đảm bảo an toàn như cắt cành, chằng gốc cây… nhưng khi mưa bão quá to, khiến cây đổ thì đây có thể được xem là sự kiện bất khả kháng.

- Hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại. Ví dụ như khi đi đường, thay vì đi dưới lòng đường thì người lái xe máy, xe đạp… lại đi lên vỉa hè. Khi mưa bão xảy ra, cây bị đổ trên vỉa hè đè lên người tham gia giao thông. Vậy trường hợp này được coi là lỗi của bên thiệt hại.

Lưu ý: Trong trường hợp này, chủ sở hữu hoặc người được giao chăm sóc cây cũng đã thực hiện mọi biện pháp để đảm bảo an toàn cho người đi đường bằng cách cắt tỉa cành lá rậm rạp, xum xuê, chằng gốc cây chắc chắn…

Do vậy, để xác định cây đổ làm chết người ai phải bồi thường thì phải xem xét đơn vị quản lý cây xanh đã thực hiện hết trách nhiệm của mình chưa và người đi đường có lỗi hay không?

Lúc này, đơn vị quản lý cây xanh phải chịu trách nhiệm nếu không thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro. Ngược lại, đơn vị này sẽ không phải chịu trách nhiệm nếu đã thực hiện đủ mọi biện pháp hạn chế nhưng cây vẫn đổ gây tai nạn (trường hợp bất khả kháng) hoặc do lỗi của người đi đường.

Nói tóm lại, để đảm bảo an toàn, mọi người nên hạn chế ra đường khi có bão, gió và các đơn vị quản lý cây xanh phải thường xuyên kiểm tra, cắt tỉa cành lá cây cối. Người tham gia giao thông cũng cần thận trọng di chuyển trên đường khi có mưa bão.

2. Mức bồi thường thiệt hại khi cây đổ làm chết người [2023]

Khi cây đổ làm chết người thì để xác định mức bồi thường, các bên căn cứ vào Điều 591 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, khi cây đổ làm chết người đồng nghĩa thiệt hại đã xảy ra khi khi xâm phạm tính mạng người khác.

[IMG]

Do đó, những thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được hướng dẫn chi tiết tại Điều 8 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP gồm:

- Thiệt hại về sức khoẻ tính từ thời điểm sức khoẻ của nạn nhân bị xâm phạm cho đến khi người đó chết gồm: Chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hội sức khoẻ và chức năng bị mất, chi phí khám chữa bệnh, thuê xe chở hai chiều đi khám và về nơi ở, chi phí bồi dưỡng sức khoẻ xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng/ngày khám bệnh theo địa bàn nơi có cơ sở khám chữa bệnh theo số ngày trong bệnh án…

- Chi phí mai táng gồm các khoản như mua quan tài, hỏa táng hoặc chôn cất, các vận dụng được sử dụng để khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang… Trong đó không bao gồm chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ và bốc mộ.

- Tiền cấp dưỡng cho người mà nạn nhân có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết căn cứ vào thu nhập và khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cũng như nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng nhưng một tháng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng cư trú.

- Các thiệt hại khác…

3. Phải định kỳ chăm sóc, kiểm tra cây trồng trong đô thị

Hiện nay, xã hội đang ngày càng chú trọng hơn đến việc phủ xanh thành phố. Việc trồng cây tại đô thị phải đảm bảo đúng quy trình, chủng loại, tiêu chuẩn và an toàn.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 64/2010/NĐ-CP, cây xanh phải được định kỳ chăm sóc, kiểm tra và xác định tình trạng phát triển để có biện pháp theo dõi, bảo vệ và xử lý kịp thời các tác động ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

Khi đó, việc chăm sóc, cắt tỉa cây phải tuân theo thủ tục, quy trình kỹ thuật đồng thời phải bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Mùa mưa bão, cây đổ làm chết người ai phải bồi thường? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
10
0
0
Viết trả lời...

1. Hướng dẫn cách gửi video vi phạm giao thông


Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, cá nhân khi ghi thu được clip vi phạm giao thông có thể cung cấp cho đơn vị Cảnh sát giao thông thông qua các cách thức sau:

(1) Đến trực tiếp trụ sở đơn vị Cảnh sát giao thông nơi xảy ra vụ việc để gửi clip vi phạm giao thông.

(2) Gửi clip vi phạm qua thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng;

(3) Gửi clip vi phạm qua đường bưu điện.

(4) Gửi clip vi phạm qua phần mềm kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Khi gửi clip vi phạm cá nhân phải để lại thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp lực lượng chức năng cần liên hệ, phải hợp tác với Cảnh sát giao thông khi được yêu cầu.

Đơn vị CSGT tiếp nhận thông tin có trách nhiệm bảo đảm bí mật tên, họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin, hình ảnh.

Đặc biệt, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của clip đã cung cấp.

47c34b96c064ecc1947aed70ab9b808f.jpg

Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông - trật tự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo địa điểm, hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin, hình ảnh để người dân được biết và cũng cấp clip vi phạm; đồng thời tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận hình ảnh, clip vi phạm.

Hiện nay, có nhiều cách để người dân có thể gửi thông tin, hình ảnh, clip... phản ánh vi phạm giao thông như qua ứng dụng VNeTraffic, iHanoi...; đường dây nóng của Cục CSGT hoặc Phòng CSGT Công an các địa phương; trang Zalo của Phòng CSGT Công an các địa phương.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng CSGT khuyến nghị người dân có thông tin, hình ảnh về vụ việc vi phạm, tai nạn, ùn tắc giao thông… có thể liên hệ qua:

- Số điện thoại trực ban Phòng CSGT: 0693187521; đường dây nóng: 0326080808;

- Địa chỉ hộp thư điện tử: csgt-dbds.ca@tphcm.gov.vn;

- Trang Zalo: “Phòng Cảnh sát giao thông TP. Hồ Chí Minh”.

2. Gửi video vi phạm giao thông nộp cho công an được bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 176/2024/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông được chi 10% số tiền xử phạt vi phạm hành chính, tối đa 05 triệu đồng/vụ, việc.

3. Video vi phạm giao thông gửi đi phải đảm bảo điều kiện gì?

Theo Điều 17 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, clip vi phạm giao thông gửi cho CSGT sẽ được sử dụng làm căn cứ xác minh, phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính nếu đáp ứng được yêu cầu về dữ liệu theo quy định:

b68713b9b26cd5d607e615145d448c27.jpg

- Clip thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông

- Hình ảnh trong clip không xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức.

- Clip phản ánh khách quan, chính xác, trung thực, rõ ràng về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm.

- Đáp ứng yêu cầu về thời hạn sử dụng clip theo quy định.

Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để xác định tổ chức, cá nhân vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông là 01 năm. Nếu hành vi vi phạm giao thông đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm (theo khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi năm 2020).

Quá thời hạn kể trên mà CSGT không ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền thì clip vi phạm giao thông vụ không còn giá trị sử dụng để xử phạt.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn cách gửi video vi phạm giao thông để nhận 5 triệu đồng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
14
0
0
Viết trả lời...
Có nhiều quan điểm cho rằng, chỉ người nào chăm sóc cha mẹ mới được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, liệu pháp luật có thật sự quy định như vậy không?

Con phải có nghĩa vụ chăm sóc cha mẹ

Theo quy định tại Điều 71 Luật Hôn nhân và Gia đình hiện nay, con có nghĩa vụ và quyền lợi chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt là khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, bệnh tật. Nếu gia đình có nhiều con thì những người này phải cùng nhau thực hiện điều này.

Đặc biệt: Nếu con đã thành niên không sống chung với cha mẹ thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng khi cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Có thể thấy, việc chăm sóc cha mẹ đặc biệt là lúc ốm đau, bệnh tật không chỉ thể hiện sự hiếu thảo và yêu thương từ con cái mà còn là nghĩa vụ bắt buộc đối với mỗi người.

Tuy nhiên, trong thực tế, có không ít người con bất hiếu, không chỉ không chăm sóc thậm chí còn ngược đãi, hành hạ cha mẹ. Căn cứ vào tính chất, mức độ, những người này có thể bị phạt tiền từ 1,5 - 02 triệu đồng theo Điều 50 Nghị định 167.

Không chăm sóc cha mẹ, con vẫn được hưởng thừa kế?

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự mới nhất, cá nhân có quyền bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế ngoại trừ những người nêu tại Điều 621 Bộ luật Dân sự:

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản thừa kế;

- Bị kết án về hành vi xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản;

- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

Screenshot 2025-09-09 093950.png

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản của người đó;

- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản lập di chúc; giả mạo, sửa chữa, hủy, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người lập di chúc.

Việc vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ cấp dưỡng có thể hiểu theo giải thích của Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC. Theo đó, hành vi này có thể làm người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe.

Như vậy, nếu con vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cha mẹ thì sẽ không được hưởng thừa kế.

Ngược lại, nếu người để lại di sản đã biết về hành vi này nhưng vẫn cho họ hưởng theo di chúc thì những người này vẫn được hưởng thừa kế.

Như vậy, nếu những người con vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cha mẹ thì sẽ không được hưởng di sản thừa kế trừ khi cha mẹ đã biết về việc này nhưng vẫn cho họ hưởng theo di chúc.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Không chăm sóc cha mẹ, có được hưởng thừa kế? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
8
0
0
Viết trả lời...
Làm thế nào để hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc là câu hỏi chung của nhiều lao động nữ sắp đến ngày sinh. Dưới đây là chi tiết các loại giấy tờ cùng trình tự thủ tục để hưởng chế độ này.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Trước hết, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Và để được hưởng chế độ này khi đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con, theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH 2025, người lao động phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

* Trường hợp thông thường

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh.

* Trường hợp con chết sau khi sinh

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con.

Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

* Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ.

Screenshot 2025-09-08 090042.png

* Trường hợp người mẹ sau khi sinh không đủ sức khỏe để chăm sóc con

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Biên bản giám định y khoa của người mẹ.

* Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu điều trị nội trú;

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu điều trị ngoại trú;

- Biên bản giám định y khoa nếu phải giám định y khoa.

Nếu các giấy tờ nêu trên không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

Thủ tục nhận tiền thai sản

Để tạo điều kiện cho người lao động, pháp luật hiện hành quy định thủ tục hưởng chế độ thai sản khá đơn giản.

Cụ thể, người lao động nộp hồ sơ theo đúng quy định và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nêu rõ, tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết hồ sơ và tổ chức chi trả tiền chế độ cho người lao động. Tức trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người lao động, người hưởng chế độ thai sản sẽ được nhận tiền thai sản.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản, cần những gì? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
12
0
0
Viết trả lời...
Theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định rõ trường hợp mua nhà bắt buộc phải chuyển khoản. Vậy mua nhà bắt buộc phải thanh toán chuyển khoản khi nào?

Trường hợp nào bắt buộc phải chuyển khoản khi mua nhà?

Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về thanh toán trong kinh doanh bất động sản như sau:

“1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.

2. Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng.”

Như vậy từ ngày 1/8/2024, mua nhà bắt buộc phải chuyển khoản đối với đối tượng là chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản.

(Trước đó, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định thanh toán trong giao dịch bất động sản quy định Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán. )

Screenshot 2025-09-06 085225.png

Những chính sách của Nhà nước với kinh doanh bất động sản

Theo Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, đối với việc mua bán bất động sản Nhà nước đã đưa ra các chính sách:

“Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.

2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án bất động sản được ưu đãi đầu tư.

3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi của dự án, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi của dự án đối với dự án bất động sản được ưu đãi đầu tư.

4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án bất động sản.

5. Nhà nước có chính sách để điều tiết thị trường bất động sản, bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững.

6. Nhà nước có chính sách để tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản.

7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất thông qua sàn giao dịch bất động sản.”

Như vậy, quy định việc bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt là một điểm mới so với quy định của Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014.

Nhà nước có chính sách để tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản. Điều này sẽ giúp các cơ quan chức năng kiểm tra, theo dõi dòng tiền qua hồ sơ giao dịch tại ngân hàng để minh bạch hoạt động kinh doanh bất động sản.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trường hợp nào mua nhà bắt buộc phải chuyển khoản? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
12
0
0
Viết trả lời...
Lịch nghỉ lễ Quốc khánh năm 2025, công chức, viên chức và người lao động sẽ được nghỉ tổng cộng 04 ngày. Tuy nhiên, một số người vẫn làm việc vào dịp lễ. Vậy, mức lương, thưởng vào thời điểm này như thế nào? Chi tiết sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây.

Lịch nghỉ lễ Quốc khánh 02/9/2025

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (sáp nhập thành Bộ Nội vụ) đã ban hành Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH thông báo về việc nghỉ tết Âm lịch, nghỉ Quốc khánh, nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2025 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (công chức, viên chức) được nghỉ dịp lễ Quốc khánh năm 2025 từ thứ Bảy ngày 30/8/2025 đến hết thứ Ba ngày 02/9/2025 Dương lịch.

Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh và 02 ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy, lịch nghỉ lễ Quốc khánh năm 2025, công chức, viên chức và người lao động sẽ được nghỉ tổng cộng 04 ngày.

Lương, thưởng của người lao động 02/9

Lương, thưởng của người lao động ngày 02/9 là một trong những kỳ vọng của người lao động trong quá trình làm việc. Hiện nay, không có quy định nào bắt buộc doanh nghiệp phải thưởng cho người lao động nhân dịp lễ.

Mức lương của người lao động dịp 02/9

Theo quy định, người lao động sẽ được nghỉ những dịp Lễ, Tết mà vẫn được giữ nguyên lương. Nếu ngày lễ trùng với ngày nghỉ thứ 7, Chủ nhật trong tuần thì lao động được nghỉ bù, tùy từng lịch làm việc của từng doanh nghiệp.

Trong trường hợp người lao động phải đi làm đúng dịp nghỉ lễ Quốc Khánh thì được xác định là làm thêm giờ vào ngày lễ và được nhận mức lương ít nhất bằng 400% lương so với ngày thường.

b8ea05a149e1bc7b87cd3b336027fb75.jpg


Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường."

Như vậy, khi làm việc vào dịp lễ 02/9 này, người sử dụng lao động phải trả mức tiền lương bằng:

Ít nhất 300% lương ngày lễ + 100% lương ngày thường = ít nhất 400%

Ví dụ: Người lao động A thuộc trong tháng 09/2025 có 25 công chuẩn với mức lương 8.000.000 đồng/tháng. Như vậy, mỗi ngày lương của người lao động trong tháng 09/2025 là 320.000 đồng/ngày.

Nếu người lao động A làm việc trong ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 sẽ được hưởng thêm ít nhất 320.000 x 300% = 960.000 đồng/ngày

Tổng cộng tiền lương ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 và tiền lương làm việc trong ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 ít nhất sẽ là 1.260.000 đồng/ngày.

Nếu người lao động A không làm việc vào ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 vẫn được hưởng 320.000 đồng/ngày.

Lưu ý: Mức tiền lương của người lao động làm việc trong ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 nêu trên chỉ là mức tối thiểu. Người lao động cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi cho bản thân trong dịp lễ tết theo quy định.

Tiền thưởng của người lao động dịp 02/9

Theo Điều 104 Bộ Luật lao động 2019, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Mức tiền thưởng sẽ do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Như vậy, tiền thưởng cho người lao động nhân dịp Quốc khánh 02/9 chỉ mang tính khuyến khích và do người sử dụng lao động quyết định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Lương, thưởng của người lao động ngày 02/9 như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
14
0
0
Viết trả lời...
Thủ tướng Chính phủ đã có Công văn triển khai ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị về tổ chức tặng quà cho người dân nhân dịp 02/9. Vậy trẻ em có được nhận quà 100.000 đồng dịp này không?

Trẻ em có được nhận 100.000 đồng quà tặng dịp 02/9?

Trong nội dung văn bản số 17129-CV/VPTW, Bộ Chính trị đã đồng ý về chủ trương tặng quà người dân nhân dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 02/9.

Theo đó, mức quà tặng là 100.000 đồng/người dân và tặng cho toàn dân để ăn Tết Độc lập.

Cũng theo Bộ Chính trị, việc tặng quà cần được thực hiện trong thời gian sớm nhất có thể, và hoàn thành trước ngày Quốc khánh 02/9/2025.

Như vậy, chủ trương của Bộ Chính trị là tặng quà cho toàn dân, không phân biệt độ tuổi, đối tượng.

Do đó, mọi công dân Việt Nam kể cả trẻ em đều được nhận quà tặng là 100.000 đồng dịp Lễ Quốc khánh 02/9 này.

Trẻ em chưa có tài khoản VNeID nhận quà theo phương thức nào?

Theo nội dung Công điện 149/CĐ-TTg ngày 28/8/2025, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ, triển khai ngay việc rà soát đối tượng nhận quà tặng và thực hiện chuyển phần quà đến người dân theo 02 phương thức phù hợp:

11-1755776731013779385741-1756389641296786625373.jpg

- Chuyển khoản

- Hoặc trực tiếp

Như vậy, người dân có thể nhận quà 02/9 thông qua 02 hình thức:

(1) Nhận qua tài khoản ngân hàng: Đăng ký tài khoản trên mục "An sinh xã hội" trên VNeID mức độ 2.

(2) Nhận trực tiếp: UBND tỉnh sẽ có chỉ đạo sau khi có thông tin hướng dẫn cụ thể.

Theo Nghị quyết 263/NQ-CP, chủ hộ (hoặc thành viên trong gia đình được chủ hộ ủy quyền hợp pháp) được nhận thay theo danh sách từng nhân khẩu và chịu trách nhiệm chuyển quà tặng cho các thành viên trong hộ.

Như vậy, chủ hộ hoặc các thành viên trong gia đình được chủ hộ ủy quyền hợp pháp sẽ được nhận thay các thành viên trong gia đình theo danh sách nhân khẩu.

Đối với trẻ em chưa có tài khoản định danh điện tử mức 2 có thể được nhận trực tiếp thông qua bố mẹ, người giám hộ tại địa phương, nơi cư trú.

Ngoài ra, trong ứng dụng định danh điện tử mức 2 có phần tích hợp người phụ thuộc. Đây cũng có thể là căn cứ để trao quà đến trẻ em, đối tượng phụ thuộc trong gia đình.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trẻ em có được nhận 100.000 đồng quà tặng dịp 02/9? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
17
0
0
Viết trả lời...
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm luật đất đai

Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Cụ thể như sau:

(1) Sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

(2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà vẫn tiếp tục tái phạm.

(3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

(4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định.

(5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

(6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

(7) Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất đồng rừng không đưa vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm hành chính.

(8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng đất trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án.

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn. Thì hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

(b) Điều kiện thực hiện thủ tục thu hồi đất đai do vi phạm pháp luật

Để thực hiện được thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định về thu hồi đất.

Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính: Thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

(b) Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

Trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai sẽ lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:

- Tờ trình về việc thu hồi đất;

- Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

- Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến quy định.

Tiếp đó, Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ cơ quan có chức năng quản lý đất đai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan sẽ được Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền thông báo thu hồi đất.

Những người có đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền trên đất có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận nhưng không quá 45 ngày.

Trừ trường hợp thu hồi đất theo 03 trường hợp dưới đây:

- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản: Không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục.

- Đất trồng cây lâu năm: Không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục.

- Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất quy định, UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai [Mới nhất]. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
17
0
0
Viết trả lời...
Số Căn cước công dân/số Căn cước đóng vai trò quan trọng với mỗi công dân Việt Nam, bởi đó không chỉ là Số định danh cá nhân mà vừa còn là mã số thuế, mã số Bảo hiểm xã hội.

1. Số Căn cước công dân chính là mã định danh cá nhân

Căn cứ theo Điều 12 Luật Căn cước 2023, số 26/2023/QH15 quy định về số định danh cá nhân của công dân Việt Nam. Theo đó,

- Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.

- Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

- Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ Căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.

Theo Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP thì mỗi công dân Việt Nam khi được thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an xác lập 01 số định danh cá nhân duy nhất, không trùng lặp với người khác.

2. Số Căn cước công dân là mã số thuế từ 01/7/2025

Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC:

- Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025.

AD_4nXdxe85Sms78zoTx3N0ZIf90Jd4mc5eI7www8RJtVnP9o2lq90OV9iKZrgqw0ZZ_5HsczQDw8M4tKyONy6LkYgV8_Hc-fSnX6I9b77T13nC52AqiOryB79B8gMLUUYuQaX0M3urdQg

- Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân (chính là số Căn cước công dân/số Căn cước) thay cho mã số thuế.

Theo hướng dẫn của Cục Thuế, đối với những trường hợp đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/7/2025, nếu thông tin đã khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan thuế sẽ chủ động chuyển đổi sang sử dụng số định danh cá nhân mà không phát sinh thêm thủ tục hành chính cho người dân.

Và từ ngày 01/7/2025 trở đi, số định danh cá nhân sẽ thay thế hoàn toàn mã số thuế cũ trong việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh và cả trong việc theo dõi, quản lý thông tin đăng ký giảm trừ người phụ thuộc.

Như vậy, thay vì phải ghi nhớ và sử dụng một mã số thuế riêng, mỗi người dân chỉ cần sử dụng số định danh cá nhân duy nhất trong tất cả giao dịch liên quan đến thuế, từ kê khai thu nhập, nộp thuế, đến tra cứu thông tin và hồ sơ thuế.

Đối với doanh nghiệp, việc sử dụng số định danh cá nhân sẽ giúp đơn giản hóa quy trình đăng ký thuế cho người lao động, tiết kiệm công sức đối chiếu dữ liệu, giảm thiểu sai sót khi kê khai thuế thu nhập cá nhân.

3. Số Căn cước công dân là mã số Bảo hiểm xã hội từ 01/8/2025

Theo Công văn 1804/BHXH-QLT, từ ngày 01/8/2025, Số định danh cá nhân/Căn cước công dân chính thức được sử dụng để thay thế mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Việc sử dụng số Căn cước thay thế mã số BHXH nhằm:

- Thống nhất quản lý dữ liệu người tham gia thông qua số Định danh cá nhân (ĐDCN), Căn cước công dân (CCCD)

- Đảm bảo liên thông và đồng bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) giữa các cơ quan phục vụ công tác quản lý,

- Tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC...

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Số Căn cước công dân: 1 dãy số với 3 vai trò quan trọng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
15
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay, hầu hết người dân trên cả nước đều tham gia bảo hiểm y tế (BHYT). Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các quy định về loại hình bảo hiểm này, nhất là mức hưởng BHYT trái tuyến.

Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì?

Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến.

Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.

Như vậy, có thể hiểu, việc bạn khám chữa bệnh ở những bệnh viện khác thuộc cấp tỉnh, thành phố hay địa phương khác mà không phải là nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu như quy định thì có thể được coi là khám chữa bệnh BHYT trái tuyến.

Mức hưởng BHYT trái tuyến mới nhất

Mức hỗ trợ khi khám, chữa bệnh BHYT trái tuyến với các đối tượng khác nhau sẽ có sự khác nhau. Cụ thể:

Theo khoản 4 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế hiện hành, quy định các trường hợp khám, chữa bệnh BHYT trái tuyến sẽ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả, tức được hưởng các mức hưởng như sau:

AD_4nXft8jqCBm_zWl53G4KSTDP1HdTB0JLZc8t354Gu38VORcF43bXnWN3uPaJl4WMrgaP6ifaYhPEa07ULkD4Ohy-ENzS8-dzfQxEZ1AQx28nTmIyGx_bYQJzBKJKivtT4A5Tn5KlrWA

(1) Hưởng 100% mức hưởng:

- Khi khám chữa bệnh BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh cấp cơ bản hoặc cấp chuyên sâu trong trường hợp chẩn đoán xác định, điều trị một số bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao;

- Đối với người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ nghèo đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người đang sinh sống tại xã đảo, đặc khi khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu;

- Khi khám chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản;

- Khám bệnh chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh cấp cơ bản, cấp chuyên sâu mà trước 01/01/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện;

- Khi khám chữa bệnh nội trú trong trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế cấp chuyên sâu mà trước 01/01/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh.

(2) Hưởng từ 50% đến 100% mức hưởng:

Khi người bệnh khám chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám chữa bệnh cấp cơ bản căn cứ kết quả xếp cấp chuyên môn kỹ thuật theo lộ trình và tỷ lệ mức hưởng cụ thể do Chính phủ quy định, trừ trường hợp khác theo quy định như sau:

+ Khám chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh cấp cơ bản hoặc cấp chuyên sâu trong trường hợp chẩn đoán xác định, điều trị một số bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

+ Khám chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản, cấp chuyên sâu mà trước 01/01/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện.

(3) Hưởng 40% mức hưởng:

Khi khám chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu.

(4) Hưởng 50% mức hưởng:

Khi khám chữa bệnh ngoại trú theo lộ trình do Chính phủ quy định.

Trên đây là những thông tin về mức hưởng BHYT trái tuyến.

Căn cứ vào tình trạng bệnh tật của mình cũng như nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT của mình, người dân có thể xác định mức hưởng BHYT của mình khi đi khám, chữa bệnh

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Mức hưởng thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
16
0
0
Viết trả lời...
Lịch trả lương hưu tháng 9/2025 vào ngày nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, lịch chi trả lương hưu tháng thực hiện như sau:

- Chi trả tại điểm chi trả: Từ ngày 02 - ngày 10 của tháng tổ chức chi trả ít nhất 06 giờ/ngày tại tất cả các điểm chi trả; chỉ kết thúc chi trả trước ngày mùng 10 đối với các điểm đã chi trả hết số lượng người hưởng theo danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến

- Chi trả tại điểm giao dịch của Bưu điện huyện: Từ ngày 11 của tháng, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng.

Tuy nhiên, tùy vào tình hình từng địa phương mà bảo hiểm xã hội sẽ điều chỉnh lịch chi trả lương hưu cho phù hợp.

Ngoài ra, do 2/9 là ngày nghỉ lễ nên thời gian chi trả sẽ dời sang ngày làm việc tiếp theo, tức là các địa phương sẽ chi trả lương hưu từ ngày 03 - 10/9/2025.

Một số lưu ý về lương hưu

Theo quy định tại Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội, khi thay đổi hình thức nhận, nơi nhận lương hưu cần lưu ý:

- Người đang hưởng lương hưu có nguyện vọng thay đổi hình thức nhận hoặc thay đổi nơi nhận do chuyển nơi cư trú trong nước thì có văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thay đổi hình thức nhận, nơi nhận lương hưu, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu

Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.

AD_4nXdRYaJZ_pqp5Gun61_bwf-Qug9iwZs3lrnmQ7B1YOYp4s79E7KU0X1DqEzQxhRf1zG73XATbcUlvdSaHJ_YUk_UC-cQY4dAEYqlSb-Vz7f-tFRVsUq6speFMFZshBbov2i7ciBQAw

(Theo điểm d khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội)

Trường hợp tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng lương hưu

- Tạm dừng việc hưởng lương hưu đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Xuất cảnh trái phép;
  • Bị Tòa án tuyên bố mất tích;
  • Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng
- Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
  • Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng văn bản;
  • Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
- Lương hưu được tiếp tục chi trả khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Người xuất cảnh trái phép trở về;
  • Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết;
  • Đối tượng đã xác minh được thông tin.
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết được tiếp tục chi trả kể từ thời điểm cơ quan bảo hiểm xã hội nhận văn bản đề nghị được hưởng lại lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và không bao gồm tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận do từ chối nhận.

Người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian chưa nhận lương hưu, trợ cấp trước khi chết thì thân nhân của người đó được nhận lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận.

Người bị tạm dừng hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích, sau đó có quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân của người đó không được nhận lương hưu, trợ cấp trong thời gian tạm dừng hưởng.

(Theo quy định tại Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội)

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Lịch trả lương hưu tháng 9/2025 vào ngày nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
14
0
0
Viết trả lời...

1. Thông tin về nhà, đất


Hiện nay Giấy chứng nhận về nhà, đất có nhiều loại đang có giá trị pháp lý, gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Thông tin về thửa đất, nhà ở trong hợp đồng được ghi theo đúng thông tin tại trang 2 của Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Riêng về diện tích thửa đất thì các bên có thể thỏa thuận ghi theo diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ghi theo diện tích thực tế. Trước đây khi cấp Giấy chứng nhận nhiều nơi đo thủ công nên diện tích ghi trên Giấy chứng nhận có thể không đúng với diện tích thực tế.

2. Giá chuyển nhượng nhà, đất

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở do các bên tự thỏa thuận nhưng nên ghi theo đúng thực tế, không nên ghi thấp hơn để giảm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Lý do:

- Khi các bên không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.

AD_4nXeWqH09748QecJuJkxIDjKeYNdc91q7TEeWrUEH95uUS1tpoCm1W8xusrKFKYfR5hqEBp_-zm_2SektO6KOPyeoTn5NeKhfdcLfSFnYVN-GtieTMjvuhiR9a-8tSA5rW1TopaMqNw

- Nhiều rủi ro khi ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá thực tế các bên đã thỏa thuận.

Ví dụ: A và B thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất diện tích 100m2 với giá 02 tỷ đồng, nhưng khi công chứng hợp đồng chỉ ghi là 1.5 tỷ đồng để giảm tiền thuế, lệ phí. Khi hợp đồng có hiệu lực nếu A (bên mua) chỉ trả đúng 1.5 tỷ đồng theo hợp đồng thì bên B (bên bán) rất khó yêu cầu A trả đủ 02 tỷ đồng.

3. Nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí

* Thuế thu nhập cá nhân

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được hướng dẫn chi tiết bởi Thông tư 111/2013/TT-BTC, người có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì bên chuyển nhượng là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng nộp thay thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

AD_4nXd8pXng2guai7ujjSXvOe05dX9gmypmc0v3C24KoLo1QFJ3EefSlgSn8LOYRpUjg7o22ywJ4QO37YqhsgCadZ6gyG_pLIYhKx-7MtnsaSuHpMqVAzgUiLI0TJfphMl0OfbzMLlRAw

Lưu ý: Việc có hay không có thỏa thuận về người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ dẫn tới thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là khác nhau, cụ thể:

- Nếu không có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

- Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (chậm nhất là thời điểm đăng ký sang tên).

* Lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thông thường thì bên nhận chuyển nhượng sẽ là người nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký biến động (đăng ký sang tên).

* Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Thực tế cho thấy không phải ai cũng biết khoản phí này khi chuyển nhượng nhà đất nên chỉ ghi chung chung trong hợp đồng là bên A hoặc bên B có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định.

Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Thông thường phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận do bên nhận chuyển nhượng nộp, nhưng các bên được phép thỏa thuận về người nộp.

4. Chuyển giao giấy tờ và nghĩa vụ đăng ký

Thông thường bên nhận chuyển nhượng sẽ là người đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai. Để đủ điều kiện đăng ký biến động thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho bên chuyển nhượng trước khi ký hợp đồng.

Do vậy, bên nhận chuyển nhượng cần lưu ý để yêu cầu bên chuyển nhượng giao Giấy chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan để thực hiện đăng ký sang tên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn cách ghi hợp đồng mua bán nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
14
0
0
Viết trả lời...
Thông tin cá nhân là dữ liệu vô cùng quan trọng, đặc biệt là tại các ngân hàng. Vậy các ngân hàng phải bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng như thế nào theo quy định của pháp luật?

Các ngân hàng phải bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng như thế nào?

Các ngân hàng phải bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân (có hiệu lực từ 01/01/2026) như sau:

Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hoạt động thông tin tín dụng có trách nhiệm:

- Thực hiện đầy đủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm, các tiêu chuẩn an toàn, bảo mật trong hoạt động tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật;

- Không sử dụng thông tin tín dụng của chủ thể dữ liệu cá nhân để chấm điểm, xếp hạng tín dụng, đánh giá thông tin tín dụng, đánh giá mức độ tín nhiệm về tín dụng của chủ thể dữ liệu cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân;

- Chỉ thu thập những dữ liệu cá nhân cần thiết phục vụ cho hoạt động thông tin tín dụng từ các nguồn phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Thông báo cho chủ thể dữ liệu cá nhân trong trường hợp lộ, mất thông tin về tài khoản ngân hàng, tài chính, tín dụng, thông tin tín dụng.

Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thông tin tín dụng có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này; áp dụng các biện pháp phòng, chống truy cập, sử dụng, tiết lộ, chỉnh sửa trái phép dữ liệu cá nhân của khách hàng.

AD_4nXcDI3sPFHTMxy-bWY9rq6c7H30C7CSFOofFBD4NoyE-6wF1wW-d27_7KfLLAERFZ8F8xDemGrXEzHg3U0N33Rl-ON2m3O5rC1YLX6J2plODHXK4kyGEIEnFgyBap5k4N8TfJKCHZw

Đồng thời, có giải pháp khôi phục dữ liệu cá nhân của khách hàng trong trường hợp bị mất; bảo mật trong quá trình thu thập, cung cấp, xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng phục vụ đánh giá thông tin tín dụng.

Nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân quy định 6 nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Điều 3:

- Tuân thủ quy định của Hiến pháp, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Chỉ được thu thập, xử lý dữ liệu cá nhân đúng phạm vi, mục đích cụ thể, rõ ràng, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật.

- Bảo đảm tính chính xác của dữ liệu cá nhân và được chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung khi cần thiết; được lưu trữ trong khoảng thời gian phù hợp với mục đích xử lý dữ liệu cá nhân, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Thực hiện đồng bộ có hiệu quả các biện pháp, giải pháp về thể chế, kỹ thuật, con người phù hợp để bảo vệ dữ liệu cá nhân.

- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

- Bảo vệ dữ liệu cá nhân gắn với bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại; bảo đảm hài hòa giữa bảo vệ dữ liệu cá nhân với bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Các ngân hàng phải bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
16
0
0
Viết trả lời...