Mạng xã hội Văn học trẻ

Một trong những thông tin được nhiều người đặc biệt quan tâm là người bệnh tự mua thuốc sẽ được bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả như thế nào theo quy định tại Nghị định 188/2025/NĐ-CP?

Điều kiện được thanh toán trực tiếp khi tự mua thuốc

Theo Điều 58 của Nghị định 188/2025/NĐ-CP, người bệnh được thanh toán trực tiếp khi tự mua trong các trường hợp sau:

- Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

- Thiết bị y tế loại C hoặc D, trừ thiết bị chẩn đoán in vitro, thiết bị y tế đặc thù cá nhân, thiết bị thuộc danh mục thiết bị được phép mua bán như hàng hóa thông thường theo quy định tại Nghị định 98/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 07/2023/NĐ-CP và Nghị định 04/2025/NĐ-CP).

Để được thanh toán, người bệnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 59 Nghị định 188/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Tại thời điểm kê đơn, chỉ định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có sẵn thuốc/thiết bị y tế, và không thể thay thế.

- Không thể chuyển tuyến do lý do chuyên môn, cách ly y tế, hoặc cơ sở là tuyến cuối tại địa phương.

- Không thể điều chuyển thuốc/thiết bị giữa các cơ sở khám chữa bệnh.

- Thuốc, thiết bị y tế phải nằm trong phạm vi được hưởng của BHYT và đã từng được thanh toán tại cơ sở bất kỳ trong toàn quốc.

- Cơ sở y tế phải cấp phiếu xác nhận tình trạng thiếu thuốc/thiết bị y tế theo mẫu quy định.

237897e8959bd92f876a8452dfe66cb5.jpg

Mức thanh toán chi phí trực tiếp trong trường hợp người bệnh tự mua thuốc

Theo khoản 1 Điều 60 Nghị định 188/2025/NĐ-CP, cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trực tiếp cho người bệnh theo quy định như sau:

Đối với thuốc, căn cứ để tính mức thanh toán là số lượng và đơn giá được ghi trên hóa đơn do người bệnh mua tại cơ sở kinh doanh dược. Trường hợp thuốc có quy định về tỷ lệ, điều kiện thanh toán thì thực hiện theo tỷ lệ và điều kiện thanh toán.

Tại Điều 60 Nghị định 188/2025/NĐ-CP cũng đã nêu rõ, mức thanh toán này không được vượt quá đơn giá thanh toán tại thời điểm gần nhất khi thực hiện thanh toán đối với thuốc của người bệnh tự mua đã trúng thầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) nơi mà người bệnh đã KCB.

Tuy nhiên, trong trường hợp thuốc người bệnh tự mua chưa trúng thầu tại cơ sở KCB nơi mà người bệnh đã KCB thì đơn giá làm căn cứ để xác định mức thanh toán BHYT là kết quả lựa chọn nhà thầu còn hiệu lực tại thời điểm thanh toán theo thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định 188/2025/NĐ-CP như sau:

- Kết quả mua sắm tập trung cấp quốc gia hoặc kết quả đàm phán giá;

- Kết quả mua sắm tập trung cấp địa phương trên địa bàn;

- Kết quả lựa chọn nhà thầu thấp nhất của các cơ sở KCB của Nhà nước cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn.

Trường hợp không có kết quả lựa chọn nhà thầu của các cơ sở KCB của Nhà nước cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn, căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu thấp nhất của các cơ sở KCB của Nhà nước khác trên địa bàn;

- Kết quả lựa chọn nhà thầu thấp nhất tại thời điểm thanh toán của các cơ sở KCB của Nhà nước cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên toàn quốc.

Trường hợp không có kết quả lựa chọn nhà thầu của các cơ sở KCB của Nhà nước cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên toàn quốc, căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu thấp nhất của các cơ sở KCB khác của Nhà nước trên toàn quốc.

Trường hợp chi phí thuốc được tính trong giá dịch vụ KCB, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện khấu trừ chi phí BHYT thanh toán của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi điều trị người bệnh.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Người bệnh tự mua thuốc được bảo hiểm y tế chi trả như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
26
0
0
Viết trả lời...
Nhiều người vô tư cho rằng cờ bạc chỉ là thú vui giải trí ngày Tết mà không biết rằng, pháp luật có những chế tài xử lý rất nghiêm khắc về hành vi này.

Tết Nguyên đán là thời điểm nạn cờ bạc được dịp bùng phát. Không ít những tụ điểm cờ bạc hoạt động rầm rộ trong những ngày đầu xuân năm mới với nhiều hình thức khác nhau. Năm 2017, trong 07 ngày nghỉ Tết Nguyên đán, công an cả nước đã bắt 256 vụ cờ bạc với hơn 1.300 đối tượng, thu hơn 2,5 tỷ đồng.

Nhiều người vô tư cho rằng cờ bạc chỉ là thú vui giải trí ngày Tết mà không biết rằng, pháp luật có những chế tài xử lý rất nghiêm khắc về hành vi này.

Điều 26 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội nêu rõ:

“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề”.

2e46b69a4d2621acfbfee88eb87eada9.jpg

Như vậy, dù đánh bạc dưới bất cứ hình thức nào, dù giá trị tiền, hiện vật rất thấp thì người tham gia đánh bạc vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.

Theo Bộ luật Hình sự 2015, nếu giá trị tiền, hiện vật từ 05 triệu đồng trở lên, người tham gia đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc với mức phạt tối đa là 07 năm tù giam.

Cụ thể, Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 05 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 05 triệu đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc/gá bạc hoặc bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc/gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cờ bạc dịp Tết - coi chừng phạt nặng! Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
16
0
0
Viết trả lời...
1. Thành phần phải tham dự xử lý kỷ luật gồm những ai?

Cuộc họp xử lý kỷ luật bắt buộc phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người lao động.

Đặc biệt, đối với trường hợp xử lý kỷ luật người lao động chưa đủ 15 tuổi, cuộc họp phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi bởi các quy định sau:

Khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 quy định như sau:

“Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau

......

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;”

2. Có bắt buộc phải gửi quyết định xử lý kỷ luật cho người lao động hay không?

Khoản 4 Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định

2555056589090d4449f9bce14587f8da.jpg

“Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

…..

4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.”

Như vậy, theo quy định này, Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gửi quyết định xử lý kỷ luật lao động tới các thành phần tham dự, trong đó có người lao động hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Hoạt động này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động không đúng trình tự bị phạt bao nhiêu?

Khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

…….

đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;”

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, khi người sử dụng lao động có hành vi xử lý kỷ luật lao động không đúng trình tự, thủ tục quy định thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 10 - 20 triệu đồng (mức phạt tổ chức).

Như vậy, theo Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn, quy trình xử lý kỷ luật lao động không chỉ đặt ra những quy định cụ thể mà còn bảo đảm tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có bắt buộc gửi quyết định kỷ luật cho người lao động không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
35
0
0
Viết trả lời...
Chính sách thuế đối với tài sản mã hóa như thế nào?

Chính phủ đã có Nghị quyết 05/2025/NQ-CP về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam trong thời gian 05 năm kể từ ngày 09/9/2025.

Theo đó, tài sản mã hóa là một loại tài sản số mà sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự để xác thực đối với tài sản trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao. Tài sản mã hóa không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự, tài chính.

Khoản 9 Điều 4 Nghị quyết này quy định chính sách thuế đối với giao dịch, chuyển nhượng, kinh doanh tài sản mã hóa được áp dụng như các quy định về thuế đối với chứng khoán cho đến khi có chính sách thuế đối với thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.

a65384fe30cd008690ad30edca754d1d.jpg

Các nguyên tắc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa khác

Ngoài nguyên tắc về chính sách thuế, việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa còn phải thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định 05 như sau:

Thí điểm thận trọng, có kiểm soát

Việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa thực hiện trên nguyên tắc thận trọng, có kiểm soát, có lộ trình phù hợp với thực tiễn, an toàn, minh bạch, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa.

Pháp luật áp dụng

- Việc thí điểm phải bảo đảm tuân thủ pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trong thời gian thực hiện thí điểm, trường hợp phát sinh rủi ro ảnh hưởng đến an ninh, an toàn thị trường tài chính, tiền tệ, trật tự xã hội hoặc lợi ích công cộng, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định phương án thực hiện tạm ngừng, đình chỉ, điều chỉnh, bổ sung hoặc chấm dứt thực hiện thí điểm đối với một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động liên quan đến thí điểm thị trường tài sản mã hóa theo nguyên tắc bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, doanh nghiệp.

- Nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam, ngoài việc tuân thủ pháp luật Việt Nam phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước nơi tổ chức đó thành lập, hoạt động hoặc nơi cá nhân đó mang quốc tịch, trừ trường hợp các quy định đó trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

e7ae610b5c3ef83516fa80107c34f458.jpg

- Tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa phải tuân thủ quy định pháp luật có liên quan về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu để bảo đảm an ninh, an toàn trên thị trường tài sản mã hóa và các pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.

Trách nhiệm cung cấp thông tin

Tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, không gây hiểu nhầm của thông tin công bố; tuân thủ các quy định về việc phát hành, giao dịch, thông tin nội bộ, mục đích sử dụng tài sản mã hóa.

Chỉ được cung cấp dịch vụ khi có Giấy phép

Chỉ tổ chức được Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa được thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa và quảng cáo, tiếp thị liên quan đến tài sản mã hóa.

Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định pháp luật liên quan đến tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định pháp luật hình sự hoặc xử lý vi phạm hành chính.

Các hành vi vi phạm về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa, mức phạt, hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính có thẩm quyền tạm ngừng, đình chỉ một hoặc một số hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, doanh nghiệp và Nhà nước.

Đồng tiền giao dịch

Việc chào bán, phát hành, giao dịch, thanh toán tài sản mã hóa phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam.

Mục đích trao đổi

Tài sản mã hóa được sử dụng cho mục đích trao đổi hoặc đầu tư theo quy định tại Nghị quyết này.

Giải quyết tranh chấp

Trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị xâm phạm hoặc có tranh chấp phát sinh trong hoạt động trên thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam thì việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp hoặc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chính sách thuế đối với tài sản mã hóa như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
25
0
0
Viết trả lời...
Khi tham gia giao thông, nhiều người chỉ lắp một gương chiếu hậu trên xe máy. Những trường hợp này nếu gặp Cảnh sát giao thông thì liệu có bị xử phạt không?

Chỉ lắp một gương trên xe máy có bị xử phạt?

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương chiếu hậu đối với xe máy, tại tiểu mục 2.11 Mục II Phần I QCVN 14:2024/BGTVT ban hành kèm Thông tư 48/2024/TT-BGTVT quy định rõ, đối với xe nhóm xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái.

Theo đó, xe máy lắp một gương chiếu hậu ở bên trái người điều khiển thì không bị phạt.

Ngoài ra, gương chiếu hậu xe máy phải đáp ứng các điều kiện kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT như:

- Gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.

- Mép của bề mặt phản xạ gương phải nằm trong vỏ bảo vệ (đế gương) và mép của vỏ bảo vệ phải có bán kính cong "c" có giá trị không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng. Nếu bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ thì bán kính cong "c" của mép biên của phần nhô ra không được nhỏ hơn 2,5 mm và phải di chuyển được vào phía trong của vỏ bảo vệ khi tác dụng một lực 50 N vào điểm ngoài cùng của phần nhô ra lớn nhất so với vỏ bảo vệ theo hướng vuông góc với mặt phản xạ gương.

e44404473448917b42904886acd1f4d4.jpg

- Tất cả các bộ phận của gương phải có bán kính cong "c" không nhỏ hơn 2,5 mm

- Mép của các lỗ để lắp đặt hay là các chỗ lõm có chiều rộng nhỏ hơn 12 mm thì không cần phải áp dụng các yêu cầu về bán kính trên nhưng phải được làm cùn cạnh sắc.

- Các bộ phận của gương chiếu hậu được làm bằng vật liệu có độ cứng không lớn hơn 60 Shore A thì không phải áp dụng các yêu cầu nêu trong 2.1.2 và 2.1.3.

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm...

Chỉ lắp một gương trên xe máy bị phạt bao nhiêu?

Về xử phạt hành vi không có gương chiếu hậu, điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;



Như vậy, xe máy khi tham gia giao thông phải có gương chiếu hậu bên trái để bảo đảm tầm nhìn cũng như đảm bảo sự quan sát cho người điều khiển phương tiện. Nếu xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
24
0
0
Viết trả lời...
1. Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2025 về thẩm quyền chính quyền địa phương 02 cấp trong đất đai, khi cung cấp thông tin và dữ liệu đất đai người thực hiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ. Cụ thể phần VI tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định:

"Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định này hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác."

Như vậy, người thực hiện thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

- Mẫu số 14 được kèm theo Nghị định 151/2025;

- Hoặc văn bản yêu cầu thực hiện thủ tục cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng.

2. Trình tự thực hiện thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

Theo quy định tại phần VI Nghị định 151/2025/NĐ-CP, trình tự thực hiện thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai sẽ tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và gửi hồ sơ

- Số lượng: 01

2de1b548b01f61c1d15f54a95be54492.jpg

Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người thực hiện có thể nộp theo một trong ba hình thức sau:

(1) Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

(2) Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;

(3) Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai

Sau khi nộp hồ sơ đến cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thì cơ quan sẽ tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân.

Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Bước 3: Nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai

d6af37015b50802543b9215daf1e437c.jpg

Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai theo thông báo phí (nếu có).

Bước 4: Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu

Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiến hành cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Theo đó, thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:

- Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;

- Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.

- Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

3. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai người dân cần biết

Dưới đây là thông tin về cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được quy định tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP mà người dân cần biết để nộp hồ sơ hoặc yêu cầu về cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai đúng thẩm quyền.

- Đối với cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Quản lý đất đai, Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

- Đối với cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
22
0
0
Viết trả lời...
Nếu bạn băn khoăn giáo viên được dạy thêm tối đa bao nhiêu giờ, hãy theo dõi bài viết được nắm được quy định hiện hành về vấn đề này.

Giáo viên được dạy thêm tối đa bao nhiêu giờ?

Trường hợp dạy thêm trong trường


Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định, thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Trong đó,người sử dụng lao động phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm.

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

- Phải được sự đồng ý của người lao động;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng.

Như vậy, nếu nhà trường tổ chức dạy thêm ngoài thời giờ làm việc bình thường của giáo viên thì hoạt động này được tổ chức không quá 200 giờ/năm. Theo đó, giáo viên được dạy thêm trong trường tối đa 200 giờ/năm.

Trường hợp dạy thêm ngoài trường

Hiện nay chưa có quy định giới hạn về thời gian dạy thêm ngoài trường của giáo viên. Công việc dạy thêm ngoài trường là công việc khác với công việc ký hợp đồng với trường học, do đó không tính vào thời gian làm thêm giờ của công việc dạy học trên lớp theo Điều 107 Bộ luật Lao động.

1557dc6f0fa45cf02449b8137a3b1b1b.jpg

Giáo viên ký hợp đồng lao động để dạy thêm với các cơ sở kinh doanh cần đáp ứng quy định về thời giờ làm việc bình thường tại Điều 105 Bộ luật Lao động như sau:

- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.

- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Giáo viên dạy thêm cần đáp ứng điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT, giáo dạy thêm ngoài nhà trường phải bảo đảm có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn phù hợp với môn học tham gia dạy thêm.

Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Giám đốc hoặc người đứng đầu nhà trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm.

Lưu ý các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm

- Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống.

- Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.

- Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.

Căn cứ Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Giáo viên được dạy thêm tối đa bao nhiêu giờ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
21
0
0
Viết trả lời...
Cố ý đập phá tài sản của người khác là hành vi trái pháp luật. Vậy mức phạt với hành vi này được quy định ra sao?

Cố ý đập phá tài sản của người khác bị xử lý thế nào?

Đập phá tài sản của người khác là hành vi có thể gây hư hỏng tài sản, khiến tài sản không thể sử dụng bình thường hoặc mất giá trị sử dụng, không dùng được nữa.

Do vậy, đập phá tài sản của người khác được xếp vào một trong những hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.

Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

Đập phá tài sản của người khác có thể phạt tù đến 20 năm

Như đã nêu trên, đập phá tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

Trong đó, Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung bởi khoản 36 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Tài sản là di vật, cổ vật.

5ff03480de18dfa5c58afa8449f8f2f4.jpg

Phạt tù từ 02 - 07 năm khi tội thuộc một trong các trường hợp:

- Phạm tội có tổ chức;

- Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng;

- Tài sản là bảo vật quốc gia;

- Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

- Để che giấu tội phạm khác;

- Vì lý do công vụ của người bị hại;

- Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 05 - 10 năm khi gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng.

Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 - 20 năm khi gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra, hình phạt bổ sung với tội này là phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Như vậy, nếu áp dụng mức phạt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như trên, người đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt tù đến 20 năm.

Phạt hành chính khi đập phá tài sản của người khác

Nếu đập phá tài sản của người khác có giá trị dưới 02 triệu, thực hiện vi phạm lần đầu, tài sản không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, tài sản không phải là di vật, cổ vật thì người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt hành chính.

Cụ thể, tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác…

Theo quy định trên, hành vi đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính đến 05 triệu đồng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đập phá tài sản của người khác, phạt tù đến 20 năm. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
33
0
0
Viết trả lời...
Bên cạnh băn khoăn về việc Cảnh sát giao thông mặc thường phục có được dừng xe xử phạt, đây cũng là nhiều thắc mắc của bạn đọc về Công an không mặc cảnh phục có được kiểm tra hành chính hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin qua bài viết dưới đây.

Kiểm tra hành chính là gì?

Hiện nay, chưa có một định nghĩa nào về kiểm tra hành chính. Đây cũng không phải là một cụm từ được đề cập đến trong các văn bản pháp luật.

Tuy nhiên, có thể hiểu kiểm tra hành chính là việc xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có phù hợp với quy định của pháp luật hay không.

Việc kiểm tra hành chính thường được thể hiện ở hoạt động dừng xe, kiểm tra giấy tờ của cảnh sát giao thông; kiểm tra cư trú của công an khu vực…

Kiểm tra cư trú

Theo Điều 26 của Thông tư 35/2014/TT-BCA, đối tượng kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, cơ sở cho thuê lưu trú (nhà nghỉ, khách sạn)…

Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân, công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý…

106e602ccd83212a2a9c096128895d05.jpg


Nội dung kiểm tra thường là kiểm tra việc chấp hành các quy định về đăng ký tạm trú, thường trú trên địa bàn…

Kiểm tra hành chính về giao thông

Theo Điều 14 của Thông tư 01/2016/TT-BCA, cảnh sát giao thông được thực hiện kiểm soát người và phương tiện giao thông, gồm:

- Kiểm soát Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự; Khi kiểm soát phải đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau, giữa giấy tờ có liên quan thực tế người, phương tiện…

- Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện…

Công an mặc thường phục có được kiểm tra hành chính?

Điều 11 của Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định về tuần tra, kiểm soát, bảo vệ các khu vực, địa bàn theo quy định của pháp luật như sau:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, đơn vị công an, quân đội, kiểm lâm, hải quan và các cơ quan, tổ chức, lực lượng thực thi công vụ khác có trách nhiệm tổ chức tuần tra, kiểm soát trên phạm vi lĩnh vực, tuyến, địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.

Khi tiến hành hoạt động tuần tra, kiểm soát, lực lượng thi hành công vụ phải sử dụng đúng trang phục, phương tiện được trang bị, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; tuân thủ trình tự, thủ tục, kế hoạch, quy trình công tác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Quy định nêu trên đã rõ, khi thực hoạt động kiểm tra hành chính, công an phải sử dụng đúng cảnh phục theo quy định, không được mặc thường phục, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Công an mặc thường phục có được kiểm tra hành chính? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
45
0
0
Viết trả lời...
Phí dịch vụ chung cư là khoản chi phí cư dân bắt buộc phải đóng khi sở hữu và sử dụng căn hộ chung cư. Vậy trường hợp chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không?

Chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không?

Trên thực tế có không ít trường hợp sau khi mua nhà chung cư do chưa có nhu cầu sử dụng hoặc vì lý do nào đó mà chưa vào ở, khi đó nhiều người thắc mắc trường hợp này có phải đóng phí dịch vụ chung cư hay không.

Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BXD về nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư, trong đó quy định:

3. Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư (sau đây gọi tắt là Ban quản trị) và các khoản phí, lệ phí khác để phục vụ cho quá trình sử dụng nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp hành nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch.

Căn cứ vào quy định nêu trên thì việc thu phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành. Vì vậy, để xác định trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở có phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư hay không còn căn cứ vào thỏa thuận của các bên, cụ thể:

- Trường hợp trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có nêu rõ các trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở thì không phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư.

3ee9da1ebcdf37b2f8d4d4670e4e9a9a.jpg


- Trường hợp trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có nêu rõ thời điểm nhận bàn giao căn hộ thì sẽ tính phí quản lý vận hành nhà chung cư.

Tóm lại, để xác định chính xác việc đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở có phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư hay không thì phải dựa vào hợp đồng mua bán căn hộ, thỏa thuận của các bên về vấn đề này.

Phí dịch vụ chung cư gồm những khoản nào?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-BXD thì phí dịch vụ chung cư là khoản chi phí mà chủ sở hữu chung cư cần đóng cho ban quản lý để chi trả cho các công việc như:

- Chi phí trực tiếp gồm:

+ Chi phí sử dụng năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu và các chi phí khác (nếu có) để phục vụ công tác vận hành nhà chung cư;

+ Chi phí nhân công điều khiển và duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị nhà chung cư;

+ Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà chung cư như: bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác;...

Bên cạnh đó, dịch vụ chung cư còn dùng để chi trả chi phí quản lý chung của doanh nghiệp quản lý vận hành được phân bổ vào giá dịch vụ nhà chung cư như:

- Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi phí BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương trả cho bộ phận quản lý của doanh nghiệp;

- Chi phí khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp quản lý vận hành.

Đồng thời chi trả chi phí cho Ban quản trị (nếu có) gồm chi phí phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
25
0
0
Viết trả lời...
Khi xây nhà cấp 4 người dân phải biết khi nào được miễn, khi nào phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công và thủ tục xin giấy phép xây dựng. Khi nắm rõ những quy định này thì người dân có thể tự mình thực hiện.

1. Nhà cấp 4 là gì?

Căn cứ quy mô kết cấu công trình quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD, nhà cấp 4 là loại nhà ở 01 tầng, chiều cao từ 06 mét trở xuống và diện tích nhỏ hơn 1.000 mét vuông.

Khi nhà cấp 4 được xây trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được coi là nhà ở riêng lẻ.

Vì nhà cấp 4 là loại nhà ở riêng lẻ nên quy định về giấy phép xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính,… áp dụng như đối với nhà ở riêng lẻ.

2. 3 trường hợp nhà cấp 4 được miễn giấy phép xây dựng

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, nhà cấp 4 thuộc những trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà cấp 4 thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà cấp 4 và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Nhà cấp 4 ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.

3. 3 trường hợp nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng

Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định xây dựng nhà cấp 4 thuộc những trường hợp dưới đây phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà cấp 4 tại khu vực đô thị, trừ trường hợp nhà cấp 4 thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà cấp 4 khu vực nông thôn nhưng được xây dựng trong khu di tích lịch sử - văn hóa, khu bảo tồn.

(3) Nhà cấp 4 tại khu vực nông thôn nhưng thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4

4.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng


* Số lượng hồ sơ: 02 bộ

* Thành phần hồ sơ:

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.

[IMG]

(2) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai như Sổ đỏ, Sổ hồng,…

(3) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:

- Bản vẽ mặt bằng nhà cấp 4 trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình.

- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của nhà cấp 4.

- Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện.

- Trường hợp xây nhà cấp 4 mà có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.

Lưu ý: Tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành sẽ công bố mẫu bản vẽ thiết kế để cá nhân, hộ gia đình tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng.

4.2. Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Bộ phận một cửa hoặc nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp đến thời hạn giải quyết nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

5. Mức phạt khi xây nhà cấp 4 không có giấy phép

Khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng nhà cấp 4 mà không có giấy phép xây dựng như sau:

- Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.

- Phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.

6. Xây nhà cấp 4 không phải thông báo khởi công

Trước ngày 01/01/2021, khi xây dựng nhà cấp 4 thuộc trường hợp có giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng.

Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021 đến nay quy định này đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 38 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

Theo đó, chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc nhưng không áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ. Nói cách khác, xây nhà cấp 4 không phải thông báo thời điểm khởi công xây dựng.

Trên đây là những điều phải nắm rõ khi xây nhà cấp 4, trong đó quan trọng nhất là quy định về giấy phép xây dựng và quy định về thông báo khởi công.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 6 điều người dân phải nắm rõ khi xây nhà cấp 4. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
54
0
0
Viết trả lời...
Lao động nữ sinh con nhiều trường hợp không may đứa trẻ quá yếu mà mất ngay sau sinh thì lao động nữ được hưởng chế độ thế nào?

Đối tượng hưởng chế độ thai sản khi con mất

Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024, những đối tượng sau nếu đủ điều kiện sẽ được hưởng chế độ thai sản khi con mất:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

c142fe58521a54fd4851f2b59ab14906.jpg

- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp:

+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019: đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ

+ Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều kiện hưởng thai sản khi con mất

Để được hưởng chế độ thai sản khi con mất, lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên phải đảm bảo đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 52, khoản 2 Điều 61 Luật BHXH năm 2024:

- Lao động nữ sinh con;

- Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp người lao động mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, nhưng đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con cũng được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật BHXH năm 2024.

Như vậy, lao động nữ chỉ cần đóng đủ 06 tháng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Cùng với đó, nếu không may con mất ngay sau khi sinh, lao động nữ hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con theo khoản 2 Điều 52, khoản 2 Điều 61 Luật BHXH năm 2024.

Thời gian nghỉ thai sản khi con mất sau sinh

Theo khoản 2 Điều 52, khoản 2 Điều 61 Luật BHXH năm 2024, lao động nữ sinh con mà con mất ngay sau khi sinh hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.

Theo khoản 1 Điều 53 Luật BHXH năm 2024, khoản 1 Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Có thể hiểu, lao động nữ sinh con mà con mất ngay sau khi sinh được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

dd64f11eb56a6120d80cb96f00c3689d.jpg

Mức hưởng chế độ thai sản khi con mất sau sinh

Trợ cấp một lần khi sinh con

Căn cứ khoản 4 Điều 58, khoản 13 Điều 141 Luật BHXH năm 2024, lao động nữ sinh con thì được trợ cấp 01 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người này sinh con.

Hiện nay, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

Theo đó, số tiền trợ cấp 01 lần được tính theo số con được sinh ra. Như vậy, với mỗi con sinh ra, lao động nữ sẽ được nhận:

Trợ cấp 01 lần khi sinh/con = 2 x Lương cơ sở = 2 x 2,34 triệu đồng = 4,68 triệu đồng

Tiền chế độ thai sản

Theo khoản 1 Điều 59 Luật BHXH năm 2024, trong thời gian hưởng chế độ thai sản khi con mất nêu trên, lao động nữ sẽ được nhận tiền thai sản tính theo công thức sau:

Mức hưởng hàng tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng thai sản

Chế độ dưỡng sức phục hồi

Theo quy định tại Điều 60 Luật BHXH 2014, sau khi nghỉ hết thời gian quy định, nếu trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà vẫn chưa đủ sức khỏe, lao động nữ được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo thời gian như sau:

- Tối đa 10 ngày nếu sinh một lần từ hai con trở lên;

- Tối đa 07 ngày nếu sinh mổ;

- Tối đa 05 ngày với các trường hợp khác.

Trong thời gian này, người lao động được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản với mức hưởng:

Mức hưởng/ngày = 30% mức lương cơ sở = 30% x 2,34 triệu đồng/tháng = 702.000 đồng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chế độ thai sản khi con mất: Điều kiện và mức hưởng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
39
0
0
Viết trả lời...
Chụp trộm, quay lén không hề hiếm gặp, đặc biệt là ở thời kỳ điện thoại thông minh và mạng xã hội đang phát triển rầm rộ như hiện nay. Nhiều người vẫn vô tư thực hiện hành vi này rồi chia sẻ lên Facebook mà không biết rằng đó là hành vi vi phạm pháp luật.

Ai cũng có quyền đối với hình ảnh của mình

Quyền hình ảnh của cá nhân là một trong những quyền được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015.

Theo đó, Điều 32 của Bộ luật này nêu rõ:

“Cá nhân có quyền với hình ảnh của mình

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.

Cũng theo Điều luật này, chỉ trong 02 trường hợp sau mới được phép sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó, gồm:

0f9c0fb53b654d9b7eba991e275fa047.jpg

- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng (hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác) mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

Như vậy, ai cũng có quyền đối với hình ảnh cá nhân của mình. Việc tự ý chụp ảnh, quay phim người khác trong khi chưa được đồng ý là hành vi trái pháp luật.

Mức phạt khi sử dụng trái phép hình ảnh của người khác

Chụp trộm, quay lén không hề hiếm gặp, đặc biệt là ở thời kỳ điện thoại thông minh và mạng xã hội phát triển rầm rộ như hiện nay.

Nhiều người vẫn vô tư thực hiện hành vi này rồi chia sẻ lên Facebook mà không biết rằng đó là hành vi vi phạm pháp luật. Thậm chí, phải chịu một mức phạt khá nặng.

Theo Nghị định 174 năm 2013 của Chính phủ, việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật bị xử phạt từ 10 - 20 triệu đồng (điểm 3, khoản 3 Điều 66).

Đồng thời, trong trường hợp “sửa chữa, ghép ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh […] vu khống, xâm hại danh dự và nhân phẩm của cá nhân” có thể bị phạt từ 5 - 10 triệu đồng theo điểm c khoản 2 Điều 19 của Nghị định 158 năm 2013 của Chính phủ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chụp trộm người khác đăng facebook bị phạt đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
44
0
0
Viết trả lời...
Những lỗi nào CSGT phải chứng minh bằng hình ảnh?

Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể những lỗi nào CSGT phải chứng minh bằng hình ảnh. Tuy nhiên, khi bị CSGT xử phạt vi phạm hành chính, người tham gia giao thông cũng có quyền yêu cầu CSGT chứng minh vi phạm.

Nếu vi phạm của người tham gia giao thông được ghi nhận qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì CSGT phải cho người vi phạm xem lại hình ảnh thu được ngay tại nơi kiểm soát.

Nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị theo quy định khoản 3 Điều 19 Thông tư 32/2023/TT-BCA:

3. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau:

a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ CSGT cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;

b) Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.

Hiện nay, các lỗi thường được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là các lỗi vượt đèn đỏ, đi sai làn, chạy xe vượt quá tốc độ…

0bbc7e56e57024a0e71db1760df45b09.jpg

Như vậy, CSGT không bắt buộc phải chứng minh bằng hình ảnh trong mọi trường hợp, tuy nhiên phải cung cấp hình ảnh cho người vi phạm nếu phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

CSGT được quyền dừng xe khi nào?

Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, CSGT có quyền dừng phương tiện tham gia giao thông để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch với một trong các căn cứ sau đây:

- CSGT trực tiếp phát hiện hoặc phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị nghiệp vụ phát hiện, thu thập được vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Thực hiện dừng xe kiểm soát theo mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

- Thực hiện theo văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng về dừng phương tiện để kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các vi phạm khác.

- CSGT nhận được tin báo, kiến nghị, phản ánh, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm của người và xe tham gia giao thông.

Lưu ý, khi dừng xe người đi đường, CSGT phải đảm bảo an toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Những lỗi nào CSGT phải chứng minh bằng hình ảnh? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
22
0
0
Viết trả lời...
1. Cây đổ làm chết người ai phải bồi thường cho nạn nhân?

Hiện nay, tình trạng cây đổ trên đường khi mưa, bão, giông ... không phải là chuyện hiếm gặp. Đặc biệt là ở những đô thị lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh. Vậy nếu mưa bão, cây đổ, ảnh hưởng đến tài sản, sức khỏe của người đi đường thì cây đổ làm chết người ai phải bồi thường?

Trong mùa mưa bão, để đảm bảo an toàn cho người đi đường, thông thường các cá nhân, đơn vị được giao chăm sóc, bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải thực hiện cắt tỉa các cành cây để phòng tránh các tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra trong mùa mưa bão.

Do đó, việc cây cối bị đổ, bật gốc… khi có mưa bão giông lốc là do các đơn vị, cá nhân này chưa thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và phải có trách nhiệm bồi thường nếu có thiệt hại về người và tài sản.

Theo quy định tại Điều 604 Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra. Thế nên, nếu có thiệt hại về người, tài sản... cho người đi đường khi chẳng may cây cối đổ, ngã... thì cá nhân, đơn vị chủ sở hữu, chiếm hữu, được giao chăm sóc cây xanh phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào người bị thiệt hại cũng có thể được bồi thường bởi theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu cây, người được giao chăm sóc cây sẽ không phải bồi thường thiệt hại nếu thuộc một trong các trường hợp:

[IMG]

- Sự kiện bất khả kháng. Trong đó, Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Do vậy, nếu các đơn vị quản lý cây xanh hoặc chủ sở hữu của cây xanh đã làm mọi biện pháp như cắt tỉa các cành cây, buộc cây… nhằm hạn chế tai nạn xảy ra cho người đi đường nhưng do mưa gió cây xanh vẫn đổ, bật gốc… gây thiệt hại thì sẽ không phải bồi thường.

Ví dụ như chủ sở hữu hoặc người được giao trách nhiệm chăm sóc cây xanh… đã thực hiện mọi biện pháp để đảm bảo an toàn như cắt cành, chằng gốc cây… nhưng khi mưa bão quá to, khiến cây đổ thì đây có thể được xem là sự kiện bất khả kháng.

- Hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại. Ví dụ như khi đi đường, thay vì đi dưới lòng đường thì người lái xe máy, xe đạp… lại đi lên vỉa hè. Khi mưa bão xảy ra, cây bị đổ trên vỉa hè đè lên người tham gia giao thông. Vậy trường hợp này được coi là lỗi của bên thiệt hại.

Lưu ý: Trong trường hợp này, chủ sở hữu hoặc người được giao chăm sóc cây cũng đã thực hiện mọi biện pháp để đảm bảo an toàn cho người đi đường bằng cách cắt tỉa cành lá rậm rạp, xum xuê, chằng gốc cây chắc chắn…

Do vậy, để xác định cây đổ làm chết người ai phải bồi thường thì phải xem xét đơn vị quản lý cây xanh đã thực hiện hết trách nhiệm của mình chưa và người đi đường có lỗi hay không?

Lúc này, đơn vị quản lý cây xanh phải chịu trách nhiệm nếu không thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro. Ngược lại, đơn vị này sẽ không phải chịu trách nhiệm nếu đã thực hiện đủ mọi biện pháp hạn chế nhưng cây vẫn đổ gây tai nạn (trường hợp bất khả kháng) hoặc do lỗi của người đi đường.

Nói tóm lại, để đảm bảo an toàn, mọi người nên hạn chế ra đường khi có bão, gió và các đơn vị quản lý cây xanh phải thường xuyên kiểm tra, cắt tỉa cành lá cây cối. Người tham gia giao thông cũng cần thận trọng di chuyển trên đường khi có mưa bão.

2. Mức bồi thường thiệt hại khi cây đổ làm chết người [2023]

Khi cây đổ làm chết người thì để xác định mức bồi thường, các bên căn cứ vào Điều 591 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, khi cây đổ làm chết người đồng nghĩa thiệt hại đã xảy ra khi khi xâm phạm tính mạng người khác.

[IMG]

Do đó, những thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được hướng dẫn chi tiết tại Điều 8 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP gồm:

- Thiệt hại về sức khoẻ tính từ thời điểm sức khoẻ của nạn nhân bị xâm phạm cho đến khi người đó chết gồm: Chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hội sức khoẻ và chức năng bị mất, chi phí khám chữa bệnh, thuê xe chở hai chiều đi khám và về nơi ở, chi phí bồi dưỡng sức khoẻ xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng/ngày khám bệnh theo địa bàn nơi có cơ sở khám chữa bệnh theo số ngày trong bệnh án…

- Chi phí mai táng gồm các khoản như mua quan tài, hỏa táng hoặc chôn cất, các vận dụng được sử dụng để khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang… Trong đó không bao gồm chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ và bốc mộ.

- Tiền cấp dưỡng cho người mà nạn nhân có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết căn cứ vào thu nhập và khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cũng như nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng nhưng một tháng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng cư trú.

- Các thiệt hại khác…

3. Phải định kỳ chăm sóc, kiểm tra cây trồng trong đô thị

Hiện nay, xã hội đang ngày càng chú trọng hơn đến việc phủ xanh thành phố. Việc trồng cây tại đô thị phải đảm bảo đúng quy trình, chủng loại, tiêu chuẩn và an toàn.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 64/2010/NĐ-CP, cây xanh phải được định kỳ chăm sóc, kiểm tra và xác định tình trạng phát triển để có biện pháp theo dõi, bảo vệ và xử lý kịp thời các tác động ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

Khi đó, việc chăm sóc, cắt tỉa cây phải tuân theo thủ tục, quy trình kỹ thuật đồng thời phải bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Mùa mưa bão, cây đổ làm chết người ai phải bồi thường? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
38
0
0
Viết trả lời...

1. Hướng dẫn cách gửi video vi phạm giao thông


Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, cá nhân khi ghi thu được clip vi phạm giao thông có thể cung cấp cho đơn vị Cảnh sát giao thông thông qua các cách thức sau:

(1) Đến trực tiếp trụ sở đơn vị Cảnh sát giao thông nơi xảy ra vụ việc để gửi clip vi phạm giao thông.

(2) Gửi clip vi phạm qua thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng;

(3) Gửi clip vi phạm qua đường bưu điện.

(4) Gửi clip vi phạm qua phần mềm kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Khi gửi clip vi phạm cá nhân phải để lại thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp lực lượng chức năng cần liên hệ, phải hợp tác với Cảnh sát giao thông khi được yêu cầu.

Đơn vị CSGT tiếp nhận thông tin có trách nhiệm bảo đảm bí mật tên, họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin, hình ảnh.

Đặc biệt, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của clip đã cung cấp.

47c34b96c064ecc1947aed70ab9b808f.jpg

Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông - trật tự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo địa điểm, hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin, hình ảnh để người dân được biết và cũng cấp clip vi phạm; đồng thời tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận hình ảnh, clip vi phạm.

Hiện nay, có nhiều cách để người dân có thể gửi thông tin, hình ảnh, clip... phản ánh vi phạm giao thông như qua ứng dụng VNeTraffic, iHanoi...; đường dây nóng của Cục CSGT hoặc Phòng CSGT Công an các địa phương; trang Zalo của Phòng CSGT Công an các địa phương.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng CSGT khuyến nghị người dân có thông tin, hình ảnh về vụ việc vi phạm, tai nạn, ùn tắc giao thông… có thể liên hệ qua:

- Số điện thoại trực ban Phòng CSGT: 0693187521; đường dây nóng: 0326080808;

- Địa chỉ hộp thư điện tử: csgt-dbds.ca@tphcm.gov.vn;

- Trang Zalo: “Phòng Cảnh sát giao thông TP. Hồ Chí Minh”.

2. Gửi video vi phạm giao thông nộp cho công an được bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 176/2024/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông được chi 10% số tiền xử phạt vi phạm hành chính, tối đa 05 triệu đồng/vụ, việc.

3. Video vi phạm giao thông gửi đi phải đảm bảo điều kiện gì?

Theo Điều 17 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, clip vi phạm giao thông gửi cho CSGT sẽ được sử dụng làm căn cứ xác minh, phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính nếu đáp ứng được yêu cầu về dữ liệu theo quy định:

b68713b9b26cd5d607e615145d448c27.jpg

- Clip thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông

- Hình ảnh trong clip không xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức.

- Clip phản ánh khách quan, chính xác, trung thực, rõ ràng về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm.

- Đáp ứng yêu cầu về thời hạn sử dụng clip theo quy định.

Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để xác định tổ chức, cá nhân vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông là 01 năm. Nếu hành vi vi phạm giao thông đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm (theo khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi năm 2020).

Quá thời hạn kể trên mà CSGT không ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền thì clip vi phạm giao thông vụ không còn giá trị sử dụng để xử phạt.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn cách gửi video vi phạm giao thông để nhận 5 triệu đồng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
53
0
0
Viết trả lời...
Có nhiều quan điểm cho rằng, chỉ người nào chăm sóc cha mẹ mới được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, liệu pháp luật có thật sự quy định như vậy không?

Con phải có nghĩa vụ chăm sóc cha mẹ

Theo quy định tại Điều 71 Luật Hôn nhân và Gia đình hiện nay, con có nghĩa vụ và quyền lợi chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt là khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, bệnh tật. Nếu gia đình có nhiều con thì những người này phải cùng nhau thực hiện điều này.

Đặc biệt: Nếu con đã thành niên không sống chung với cha mẹ thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng khi cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Có thể thấy, việc chăm sóc cha mẹ đặc biệt là lúc ốm đau, bệnh tật không chỉ thể hiện sự hiếu thảo và yêu thương từ con cái mà còn là nghĩa vụ bắt buộc đối với mỗi người.

Tuy nhiên, trong thực tế, có không ít người con bất hiếu, không chỉ không chăm sóc thậm chí còn ngược đãi, hành hạ cha mẹ. Căn cứ vào tính chất, mức độ, những người này có thể bị phạt tiền từ 1,5 - 02 triệu đồng theo Điều 50 Nghị định 167.

Không chăm sóc cha mẹ, con vẫn được hưởng thừa kế?

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự mới nhất, cá nhân có quyền bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế ngoại trừ những người nêu tại Điều 621 Bộ luật Dân sự:

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản thừa kế;

- Bị kết án về hành vi xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản;

- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

Screenshot 2025-09-09 093950.png

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản của người đó;

- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản lập di chúc; giả mạo, sửa chữa, hủy, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người lập di chúc.

Việc vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ cấp dưỡng có thể hiểu theo giải thích của Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC. Theo đó, hành vi này có thể làm người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe.

Như vậy, nếu con vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cha mẹ thì sẽ không được hưởng thừa kế.

Ngược lại, nếu người để lại di sản đã biết về hành vi này nhưng vẫn cho họ hưởng theo di chúc thì những người này vẫn được hưởng thừa kế.

Như vậy, nếu những người con vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cha mẹ thì sẽ không được hưởng di sản thừa kế trừ khi cha mẹ đã biết về việc này nhưng vẫn cho họ hưởng theo di chúc.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Không chăm sóc cha mẹ, có được hưởng thừa kế? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
39
0
0
Viết trả lời...
Làm thế nào để hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc là câu hỏi chung của nhiều lao động nữ sắp đến ngày sinh. Dưới đây là chi tiết các loại giấy tờ cùng trình tự thủ tục để hưởng chế độ này.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Trước hết, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Và để được hưởng chế độ này khi đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con, theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH 2025, người lao động phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

* Trường hợp thông thường

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh.

* Trường hợp con chết sau khi sinh

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con.

Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

* Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ.

Screenshot 2025-09-08 090042.png

* Trường hợp người mẹ sau khi sinh không đủ sức khỏe để chăm sóc con

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Biên bản giám định y khoa của người mẹ.

* Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu điều trị nội trú;

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu điều trị ngoại trú;

- Biên bản giám định y khoa nếu phải giám định y khoa.

Nếu các giấy tờ nêu trên không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

Thủ tục nhận tiền thai sản

Để tạo điều kiện cho người lao động, pháp luật hiện hành quy định thủ tục hưởng chế độ thai sản khá đơn giản.

Cụ thể, người lao động nộp hồ sơ theo đúng quy định và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nêu rõ, tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết hồ sơ và tổ chức chi trả tiền chế độ cho người lao động. Tức trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người lao động, người hưởng chế độ thai sản sẽ được nhận tiền thai sản.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản, cần những gì? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
23
0
0
Viết trả lời...
Theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định rõ trường hợp mua nhà bắt buộc phải chuyển khoản. Vậy mua nhà bắt buộc phải thanh toán chuyển khoản khi nào?

Trường hợp nào bắt buộc phải chuyển khoản khi mua nhà?

Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về thanh toán trong kinh doanh bất động sản như sau:

“1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.

2. Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng.”

Như vậy từ ngày 1/8/2024, mua nhà bắt buộc phải chuyển khoản đối với đối tượng là chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản.

(Trước đó, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định thanh toán trong giao dịch bất động sản quy định Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán. )

Screenshot 2025-09-06 085225.png

Những chính sách của Nhà nước với kinh doanh bất động sản

Theo Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, đối với việc mua bán bất động sản Nhà nước đã đưa ra các chính sách:

“Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.

2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án bất động sản được ưu đãi đầu tư.

3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi của dự án, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi của dự án đối với dự án bất động sản được ưu đãi đầu tư.

4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án bất động sản.

5. Nhà nước có chính sách để điều tiết thị trường bất động sản, bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững.

6. Nhà nước có chính sách để tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản.

7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất thông qua sàn giao dịch bất động sản.”

Như vậy, quy định việc bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt là một điểm mới so với quy định của Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014.

Nhà nước có chính sách để tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản. Điều này sẽ giúp các cơ quan chức năng kiểm tra, theo dõi dòng tiền qua hồ sơ giao dịch tại ngân hàng để minh bạch hoạt động kinh doanh bất động sản.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trường hợp nào mua nhà bắt buộc phải chuyển khoản? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
38
0
0
Viết trả lời...
Lịch nghỉ lễ Quốc khánh năm 2025, công chức, viên chức và người lao động sẽ được nghỉ tổng cộng 04 ngày. Tuy nhiên, một số người vẫn làm việc vào dịp lễ. Vậy, mức lương, thưởng vào thời điểm này như thế nào? Chi tiết sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây.

Lịch nghỉ lễ Quốc khánh 02/9/2025

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (sáp nhập thành Bộ Nội vụ) đã ban hành Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH thông báo về việc nghỉ tết Âm lịch, nghỉ Quốc khánh, nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2025 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (công chức, viên chức) được nghỉ dịp lễ Quốc khánh năm 2025 từ thứ Bảy ngày 30/8/2025 đến hết thứ Ba ngày 02/9/2025 Dương lịch.

Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh và 02 ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy, lịch nghỉ lễ Quốc khánh năm 2025, công chức, viên chức và người lao động sẽ được nghỉ tổng cộng 04 ngày.

Lương, thưởng của người lao động 02/9

Lương, thưởng của người lao động ngày 02/9 là một trong những kỳ vọng của người lao động trong quá trình làm việc. Hiện nay, không có quy định nào bắt buộc doanh nghiệp phải thưởng cho người lao động nhân dịp lễ.

Mức lương của người lao động dịp 02/9

Theo quy định, người lao động sẽ được nghỉ những dịp Lễ, Tết mà vẫn được giữ nguyên lương. Nếu ngày lễ trùng với ngày nghỉ thứ 7, Chủ nhật trong tuần thì lao động được nghỉ bù, tùy từng lịch làm việc của từng doanh nghiệp.

Trong trường hợp người lao động phải đi làm đúng dịp nghỉ lễ Quốc Khánh thì được xác định là làm thêm giờ vào ngày lễ và được nhận mức lương ít nhất bằng 400% lương so với ngày thường.

b8ea05a149e1bc7b87cd3b336027fb75.jpg


Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường."

Như vậy, khi làm việc vào dịp lễ 02/9 này, người sử dụng lao động phải trả mức tiền lương bằng:

Ít nhất 300% lương ngày lễ + 100% lương ngày thường = ít nhất 400%

Ví dụ: Người lao động A thuộc trong tháng 09/2025 có 25 công chuẩn với mức lương 8.000.000 đồng/tháng. Như vậy, mỗi ngày lương của người lao động trong tháng 09/2025 là 320.000 đồng/ngày.

Nếu người lao động A làm việc trong ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 sẽ được hưởng thêm ít nhất 320.000 x 300% = 960.000 đồng/ngày

Tổng cộng tiền lương ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 và tiền lương làm việc trong ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 ít nhất sẽ là 1.260.000 đồng/ngày.

Nếu người lao động A không làm việc vào ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 vẫn được hưởng 320.000 đồng/ngày.

Lưu ý: Mức tiền lương của người lao động làm việc trong ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 nêu trên chỉ là mức tối thiểu. Người lao động cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi cho bản thân trong dịp lễ tết theo quy định.

Tiền thưởng của người lao động dịp 02/9

Theo Điều 104 Bộ Luật lao động 2019, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Mức tiền thưởng sẽ do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Như vậy, tiền thưởng cho người lao động nhân dịp Quốc khánh 02/9 chỉ mang tính khuyến khích và do người sử dụng lao động quyết định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Lương, thưởng của người lao động ngày 02/9 như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
23
0
0
Viết trả lời...