Mạng xã hội Văn học trẻ

Hướng dẫn cách ghi hợp đồng mua bán nhà đất với các điều khoản cơ bản về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của từng bên sẽ giúp các bên tránh được những rủi ro, tranh chấp.

1. Thông tin về nhà, đất


Hiện nay Giấy chứng nhận về nhà, đất có nhiều loại đang có giá trị pháp lý, gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Thông tin về thửa đất, nhà ở trong hợp đồng được ghi theo đúng thông tin tại trang 2 của Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Riêng về diện tích thửa đất thì các bên có thể thỏa thuận ghi theo diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ghi theo diện tích thực tế. Trước đây khi cấp Giấy chứng nhận nhiều nơi đo thủ công nên diện tích ghi trên Giấy chứng nhận có thể không đúng với diện tích thực tế.

tYR1xXn.jpeg

2. Giá chuyển nhượng nhà, đất

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở do các bên tự thỏa thuận nhưng nên ghi theo đúng thực tế, không nên ghi thấp hơn để giảm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Lý do:

- Khi các bên không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.

- Nhiều rủi ro khi ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá thực tế các bên đã thỏa thuận.

Ví dụ: A và B thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất diện tích 100m2 với giá 02 tỷ đồng, nhưng khi công chứng hợp đồng chỉ ghi là 1.5 tỷ đồng để giảm tiền thuế, lệ phí. Khi hợp đồng có hiệu lực nếu A (bên mua) chỉ trả đúng 1.5 tỷ đồng theo hợp đồng thì bên B (bên bán) rất khó yêu cầu A trả đủ 02 tỷ đồng.

3. Nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí

* Thuế thu nhập cá nhân

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được hướng dẫn chi tiết bởi Thông tư 111/2013/TT-BTC, người có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

s9nXTS8.jpeg

Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì bên chuyển nhượng là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng nộp thay thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

Lưu ý: Việc có hay không có thỏa thuận về người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ dẫn tới thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là khác nhau, cụ thể:


- Nếu không có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

- Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (chậm nhất là thời điểm đăng ký sang tên).

* Lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thông thường thì bên nhận chuyển nhượng sẽ là người nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký biến động (đăng ký sang tên).

* Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Thực tế cho thấy không phải ai cũng biết khoản phí này khi chuyển nhượng nhà đất nên chỉ ghi chung chung trong hợp đồng là bên A hoặc bên B có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định.

Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Thông thường phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận do bên nhận chuyển nhượng nộp, nhưng các bên được phép thỏa thuận về người nộp.

4. Chuyển giao giấy tờ và nghĩa vụ đăng ký

Thông thường bên nhận chuyển nhượng sẽ là người đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai. Để đủ điều kiện đăng ký biến động thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho bên chuyển nhượng trước khi ký hợp đồng.

Do vậy, bên nhận chuyển nhượng cần lưu ý để yêu cầu bên chuyển nhượng giao Giấy chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan để thực hiện đăng ký sang tên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn cách ghi hợp đồng mua bán nhà đất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
117
0
0
Viết trả lời...
Theo nguyên tắc, mỗi thửa đất đủ điều kiện chỉ được cấp một Giấy chứng nhận (hay còn gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng). Tuy nhiên, vẫn có một trường hợp một mảnh đất được cấp nhiều sổ đỏ năm 2025. Cùng tìm hiểu.

Duy nhất trường hợp một mảnh đất được cấp nhiều sổ đỏ là trường hợp nào?

Theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định, duy nhất trường hợp một thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà đất thì mỗi người sẽ được cấp 01 Giấy chứng nhận riêng.

Còn đúng theo nguyên tắc, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều này đã được khẳng định tại khoản 1, khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 như sau:

Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

AD_4nXeDN-yYqtnQ01r4O0zvCssgrotgKRZa3l39G8dXDCYDUlyIn19Hqdt9pB7xQ-zfF8Izm7YyZrPmVqlPtiDtkaWK-IN-y77ZHGwpQiq7kVM28HMN5IuK0mmwmAAAL0KqlW861P2exQ

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

Tuy nhiên, trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Có nghĩa là nếu đất là tài sản chung của nhiều người mà tất cả những thành viên chung quyền sử dụng đồng thuận việc cấp 01 Sổ chung cho mảnh đất đó thì đất sẽ được cấp 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Lưu ý:
- Trường hợp nhà đất là tài sản chung vợ chồng: Sổ ghi cả họ, tên vợ, chồng vào Sổ (trừ trường hợp vợ, chồng thỏa thuận ghi tên 01 người để đứng tên đại diện).

- Trường hợp đất là tài sản chung vợ chồng mà Sổ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ/chồng: Được cấp đổi sang Sổ ghi cả họ, tên vợ và chồng nếu có yêu cầu.

- Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình: Cấp 01 Sổ ghi đầy đủ tên thành viên chung quyền sử dụng và trao cho người đại diện. Tuy nhiên nếu các thành viên có nhu cầu thì vẫn thực hiện cấp một Sổ ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận và trao lại cho người đại diện.

- Việc xác định các thành viên chung quyền sử dụng đất hộ gia đình để ghi tên trên Sổ do các thành viên tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Một sổ đỏ được đứng tên tối đa bao nhiêu người?

AD_4nXfye9Ppx-w_qfvsnls9p9kY8YLhW-KtTdhENoxLVsK8u3dfag2NoFqNwoCc09ustt1noOJZ8Ur7jOaWZgKfMek3LEWdnN3h7Y7X_-sJWYRpplBGf9zlS2UGwy6VI5WpHhrxQc8PBw

Hiện nay, khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định:

Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

Như vậy, một thửa đất không giới hạn số lượng người đứng tên. Nếu đứng tên chung thì mỗi người hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp riêng Giấy chứng nhận hoặc thực hiện cấp chung 01 GCN và trao cho người đại diện sau khi thỏa thuận.

Cách ghi tên nhiều người trên Sổ đỏ được thực hiện như sau:

- Trường hợp được cấp cho từng thành viên của nhóm thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”.

Tại mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó.

Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi:

+ “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc;

+“Là đại diện cho những người cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất” hoặc;

+ “Là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

Tại mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 5 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Duy nhất trường hợp này một mảnh đất được cấp nhiều sổ đỏ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
109
0
0
Viết trả lời...
Trong một số trường hợp, sẽ không dễ để phân biệt giữa hợp đồng cho thuê lại lao động và hợp đồng dịch vụ. AI Luật đã giải đáp trường hợp sử dụng nhân lực của công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh để thực hiện vệ sinh thường thì có phải ký hợp đồng cho thuê lại lao động.

Căn cứ vào Điều 52 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì:

- Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.

- Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

Do đó, nếu công ty dịch vụ vệ sinh cung cấp nhân lực thực hiện vệ sinh thường xuyên cho công ty bạn mà nhân lực này vẫn duy trì quan hệ lao động với công ty dịch vụ vệ sinh và chịu sự điều hành của công ty bạn, thì đây được coi là hoạt động cho thuê lại lao động. Trong trường hợp này, công ty dịch vụ vệ sinh phải có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và hai bên cần ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14.
Căn cứ vào Điều 55 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì:

- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

- Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thu lại;

b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;

AD_4nXe0z_sO-D6MVurmyizcqemco7hrvCmXpkqTsG1MGtiomHln6VInx-ZbdPgoSZLoKQzr_jn54_HSbp1fUlx8pSFCcJOw1Pd-dO1gAaEJLeeZ6odU1t0D-93NB9YHRnGJabgrmQbhVw

c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

- Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có cần ký hợp đồng cho thuê lại lao động nếu dùng nhân lực của công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh? . Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
98
0
0
Viết trả lời...
Khi cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con (sang tên Sổ đỏ cho con) cần biết một số quy định để việc tặng cho được thực hiện đúng pháp luật, tránh trường hợp tặng cho không có hiệu lực hoặc bị phạt tiền.

1. Điều kiện được sang tên Sổ đỏ

* Điều kiện đối với đất của cha mẹ


Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được tặng cho quyền sử dụng đất của mình khi có các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, chỉ khi quyền dụng đất có đủ các điều kiện trên thì mới được tặng cho quyền sử dụng đất.

* Con không thuộc trường hợp cấm nhận tặng cho

Căn cứ theo Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, những trường hợp không được nhận tặng cho gồm:

- Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép tặng cho quyền sử dụng đất.

- Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

- Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, nếu cha mẹ đủ điều kiện thực hiện quyền tặng cho nhưng con thuộc một trong những trường hợp cấm nhận tặng cho thì không được sang tên vì không đủ điều kiện.

1747450464163.jpeg

2. Tặng cho bằng lời nói không có hiệu lực

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp cha mẹ tặng cho đất hoặc nhà đất cho con nhưng không lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật thì việc tặng cho không có hiệu lực, không đủ điều kiện đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

3. Phải sang tên trong thời hạn 30 ngày

Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, đối với thửa đất đã có Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (tặng cho nhà đất) phải đăng ký biến động theo quy định.

Cũng theo khoản 6 Điều này, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động, nếu quá thời hạn mà không đăng ký sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

4. Bị phạt tiền nếu không sang tên Sổ đỏ


Trường hợp có hợp đồng tặng cho đã được công chứng hoặc chứng thực nhưng không đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp không đăng ký biến động bị phạt tiền như sau:

- Tại khu vực nông thôn:

+ Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

+ Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

- Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn.

Ngoài việc bị phạt tiền như trên thì buộc người đang sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo đúng quy định.

* Ai bị phạt tiền?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp tặng cho nhà đất mà không đăng ký biến động thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người con bị xử lý vi phạm hành chính).

Như vậy, khi tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động, đây là nghĩa vụ phải thực hiện và được bảo đảm bằng chế tài là xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Lưu ý: Vấn đề xử lý vi phạm hành chính chỉ đặt ra khi có hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực, vì khi đó mới tồn tại sự kiện biến động là tặng cho.

1747450464182.jpeg

5. Được miễn thuế, lệ phí khi sang tên

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ quà tặng là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước bạ.

Lưu ý:

- Chuyển nhượng nhà đất cho con không được miễn lệ phí trước bạ.

- Dù thuộc trường hợp được miễn thuế, lệ phí nhưng không nghiễm nhiên được miễn mà phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ trên.

- Dù thuộc trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải khai thuế, lệ phí.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 5 điều phải biết khi sang tên Sổ đỏ cho con. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ


Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669


Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
94
0
0
Viết trả lời...
Chứng thực chữ ký là gì? Hiện nay, vào thời kỳ các hoạt động kinh tế, công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng phát triển, đòi hỏi các chủ thể trong quan hệ thương mại phải chú ý đến việc xác lập hợp đồng giao thương thì chứng thực chữ ký, xác lập văn bản là một trong những vấn đề quan trọng mà được nhiều người quan tâm. Vậy chứng thực chữ ký là gì? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Khái niệm chứng thực chữ ký

Chứng thực chữ ký được hiểu là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Chữ kí được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

Hoạt động chứng thực bao gồm: Chứng thực bản sao từ bản chính, Chứng thực chữ ký và Chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Trên thực tế, ngoài hình thức ký tên để xác lập các giao dịch, văn bản, hợp đồng còn hình thức điểm chỉ. Hiện nay chưa có quy định cụ thể thế nào là khái niệm điểm chỉ. Tuy nhiên, điểm chỉ hay còn gọi là lăn tay là việc một người ký tên của mình bằng hình thức dùng ngón tay của mình đã có mực lăn trên văn bản, giấy tờ cần ký đồng thời với việc ký tên hoặc thay cho việc ký tên khi không có khả năng ký tên được.

[IMG]

2. Các loại chứng thực

Theo Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, các loại chứng thực bao gồm:

– Chứng thực bản sao từ bản chính

– Chứng thực chữ ký

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch.

3. Quy định về thủ tục chứng thực chữ ký

Bước 1: Người yêu cầu chứng thực cần xuất trình các giấy tờ bao gồm:

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

+ Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.

Bước 2: Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Trừ các trường hợp sau:

+ Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

+ Người yêu cầu xuất trình CCCD hoặc Hộ chiếu giả/ hết hạn.

+ Giấy tờ có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

+ Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch.

Bước 3: Thực hiện chứng thực

Lưu ý: Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

[IMG]

4. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực thuộc về các cơ quan sau đây:

- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

- Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chứng thực chữ ký thủ tục cần những gì? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
99
0
0
Viết trả lời...
Phí dịch vụ chung cư là khoản chi phí cư dân bắt buộc phải đóng khi sở hữu và sử dụng căn hộ chung cư. Vậy trường hợp chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không?

Chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không?

Trên thực tế có không ít trường hợp sau khi mua nhà chung cư do chưa có nhu cầu sử dụng hoặc vì lý do nào đó mà chưa vào ở, khi đó nhiều người thắc mắc trường hợp này có phải đóng phí dịch vụ chung cư hay không.

Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BXD về nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư, trong đó quy định:

3. Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư (sau đây gọi tắt là Ban quản trị) và các khoản phí, lệ phí khác để phục vụ cho quá trình sử dụng nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp hành nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch.

Căn cứ vào quy định nêu trên thì việc thu phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành. Vì vậy, để xác định trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở có phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư hay không còn căn cứ vào thỏa thuận của các bên, cụ thể:

- Trường hợp trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có nêu rõ các trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở thì không phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư.

AD_4nXd554bxFzrSONtCKMM2K_k76T0px6n9c9txmGUCHF4fu6ydm0Q-27UvgN1DvKp-Csj1UCPxvoMSAMqU4dOxbnUcJS-VwWMOiNA4O25ZLv2ytSTaMvX3a3G4-lhti-VgAV-53D0S

- Trường hợp trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có nêu rõ thời điểm nhận bàn giao căn hộ thì sẽ tính phí quản lý vận hành nhà chung cư.

Tóm lại, để xác định chính xác việc đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở có phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư hay không thì phải dựa vào hợp đồng mua bán căn hộ, thỏa thuận của các bên về vấn đề này.

Phí dịch vụ chung cư gồm những khoản nào?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-BXD thì phí dịch vụ chung cư là khoản chi phí mà chủ sở hữu chung cư cần đóng cho ban quản lý để chi trả cho các công việc như:

- Chi phí trực tiếp gồm:

+ Chi phí sử dụng năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu và các chi phí khác (nếu có) để phục vụ công tác vận hành nhà chung cư;

+ Chi phí nhân công điều khiển và duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị nhà chung cư;

+ Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà chung cư như: bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác;...

+ Bên cạnh đó, dịch vụ chung cư còn dùng để chi trả chi phí quản lý chung của doanh nghiệp quản lý vận hành được phân bổ vào giá dịch vụ nhà chung cư như:

+ Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi phí BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương trả cho bộ phận quản lý của doanh nghiệp;

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp quản lý vận hành.

Đồng thời chi trả chi phí cho Ban quản trị (nếu có) gồm chi phí phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
113
0
0
Viết trả lời...
Nghĩa vụ của người sử dụng đất là những việc phải làm trong quá trình sử dụng đất như nộp thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Nghĩa vụ của người sử dụng đất


Căn cứ Điều 31 Luật Đất đai năm 2024 quy định người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung như sau:

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, cụ thể:

- Đăng ký đất đai:

Theo khoản 1 Điều 131 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý bắt buộc phải đăng ký đất đai.
Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có một trong những thay đổi sau phải đăng ký biến động nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính:

W31R74O.jpeg

+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.

+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất.

+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.

+ Chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất…

- Thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho…

Để đủ điều kiện đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai khi chuyển nhượng, tặng cho đất hoặc nhà đất thì trước tiên phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp chuyển nhượng mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. Sau khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng phải khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Khi sử dụng đất thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất, gồm: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, trừ trường hợp được miễn.

Ngoài ra, người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền khác như:

- Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.

- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê.

- Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được miễn.

- Lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất.

- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

OmB7Ab4.jpeg

5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Kết luận: Trên đây là những nghĩa vụ của người sử dụng đất, đây là những nghĩa vụ chung mà bất kỳ người sử dụng đất nào cũng phải thực hiện. Đối với mỗi nghĩa vụ sẽ có những biện pháp xử lý nếu vi phạm.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 7 điều bắt buộc phải thực hiện khi người dân sử dụng đất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
123
0
0
Viết trả lời...
Hãy theo dõi hết bài viết để biết cách xử lý hóa đơn điện tử sai sót từ ngày 01/6/2025 theo quy định của Nghị định 70/2025.

1. Cách xử lý hóa đơn điện tử sai sót


Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử đã lập sai (bao gồm hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế) thì người bán thực hiện xử lý như sau:

1.1. Trường hợp sai tên, địa chỉ người mua

Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn.


R0400TV.jpeg

Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

1.2. Trường hợp sai mã số thuế, số tiền, thuế xuất, hàng hóa

Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử như sau:

- Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập sai.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

- Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử lập sai.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập sai sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Trường hợp trong tháng người bán đã lập sai cùng thông tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất trên nhiều hóa đơn của cùng một người mua trong cùng tháng thì người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 01/BK-ĐCTT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

haU7FHu.jpeg

Chú ý: Trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai, đối với trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có).

Người bán thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu.

2. Lưu ý khi xử lý hóa đơn sai sót

- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập sai mã số thuế, số tiền, thuế xuất, hàng hóa… và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế, sau đó lại phát hiện hóa đơn sai thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý lần đầu.

- Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn đã lập sai thì người bán chỉ thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh.

- Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điều chỉnh thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

- Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế đối với trường hợp sai mã số thuế, số tiền, thuế xuất, hàng hóa... thì người bán, người mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cách xử lý hóa đơn điện tử sai sót theo Nghị định 70/2025? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
84
0
0
Viết trả lời...
1. Bán nhà cho con rể có được miễn thuế, phí?

1.1. Đối với thuế thu nhập cá nhân


Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, cha mẹ vợ khi chuyển nhượng, sang tên nhà đất cho con rể thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Bởi theo quy định, đây là một trong các mối quan hệ được miễn thuế, có thể kể đến:

- Vợ - chồng

- Cha đẻ/mẹ đẻ - con đẻ

- Cha nuôi/mẹ nuôi - con nuôi

- Cha chồng/mẹ chồng - con dâu

- Cha vợ/mẹ vợ - con rể

- Ông nội/bà nội - cháu nội

- Ông ngoại/bà ngoại - cháu ngoại.

- Anh, chị, em ruột với nhau.

Như vậy, trường hợp chuyển nhượng nhà đất giữa cha mẹ vợ/chồng với con dâu/con rể đều được miễn thuế thu nhập cá nhân.

kdH86X9.png

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng có thu nhập sẽ phải là người nộp thuế. Do đó, người bán sẽ phải nộp thuế trừ trường hợp các bên có thỏa thuận người nộp thuế là người mua.
Trong đó, cách tính tiền thuế TNCN như sau:

* Cách tính thuế TNCN: Thuế TNCN phải nộp = 2% x giá chuyển nhượng.

(Giá chuyển nhượng được tính theo giá các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc theo giá tại bảng giá của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh)

1.2. Đối với lệ phí trước bạ

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà, đất là một trong những tài sản phải chịu phí trước bạ. Vì vậy, thực hiện việc chuyển nhượng nhà đất, người dân có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đồng nghĩa, khi chuyển nhượng nhà đất cho con rể, cha mẹ vợ sẽ không được miễn lệ phí trước bạ. Trừ khi được nhận thừa kế hoặc tặng cho nhà đất giữa cha mẹ vợ và con rể. Vậy lệ phí trước bạ được tính như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, cách tính lệ phí trước bạ được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá trị nhà, đất tính lệ phí trước bạ (Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất mà UBND cấp tỉnh ban hành)

Trong đó, có thể kể đến một số trường hợp đặc biệt dưới đây:

Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà đất mà UBND cấp tỉnh quy định:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển nhượng trên hợp đồng

Hồ sơ cần chuẩn bị khi đi nộp lệ phí trước bạ:

- Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01)

- Giấy tờ chứng minh tài sản bản sao.

- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng

Nơi nộp hồ sơ:

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất

- UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Thời hạn: Trong 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ với Cơ quan thuế.

Bên nộp lệ phí trước bạ: Thông thường bên mua sẽ chịu thuế phí trước bạ.

1.3. Phí công chứng và thù lao công chứng

Hiện nay, khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 số 53/2014/QH13 quy định về việc người nộp phí công chứng là bên yêu cầu công chứng. Do đó, người nộp phí công chứng là người yêu cầu công chứng và hai bên có thể thỏa thuận về việc người nộp phí công chứng.

Phí công chứng mua bán nhà đất được quy định tùy theo từng tỉnh thành nơi có nhà đất (Theo Luật Công chứng và Thông tư 257/2016/TT-BTC) căn cứ vào giá trị tài sản hoặc giá trị trong hợp đồng mua bán.

w6hqClp.png

Ngoài ra, các bên mua bán còn phải nộp thù lao công chứng theo thỏa thuận với Văn phòng/Phòng công chứng nhưng không được vượt quá giá do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

1.4. Lệ phí cấp Sổ đỏ và phí thẩm định hồ sơ

Lệ phí cấp Sổ đỏ và phí thẩm định hồ sơ sẽ do người thực hiện thủ tục sang tên nhà đất nộp hoặc tùy theo quy định của từng địa phương. Trong đó:

Đối với phí thẩm định hồ sơ, tại mục i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ được quy định như sau:

“Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.”

Tùy theo diện tích, tính phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện từng địa phương mà mức thu phí sẽ được quy định khác nhau.

Tương tự, lệ phí cấp sổ đỏ cũng sẽ tùy thuộc vào từng tỉnh, thành. Tuy nhiên lệ phí thông thường sẽ không vượt quá 100.000 đồng.

2. Trường hợp nào được miễn thuế khi mua bán nhà đất?

(1) Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng:

Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, khi sang tên nhà đất giữa những người có quan hệ hôn nhân (vợ - chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ đẻ - con đẻ; ông bà nội - cháu nội; anh chị em ruột…) hoặc quan hệ nuôi dưỡng (cha mẹ nuôi - con nuôi…) sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

(2) Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất:

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một tài sản là nhà ở, đất ở trong lãnh thổ Việt Nam thì sẽ được miễn thuế (chỉ áp dụng với đất ở, các loại đất khác vẫn phải nộp). Cụ thể:

- Điều kiện 1: Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc đất ở.

- Điều kiện 2: Có quyền sở hữu nhà ở, đất ở tối thiểu 06 tháng.

- Điều kiện 3: Phải chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu đối với nhà, đất ở duy nhất nhưng chỉ chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng ấy.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Bán nhà cho con rể, cha mẹ vợ có được miễn thuế phí? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
65
0
0
Viết trả lời...
1. Xin giấy phép xây dựng ở đâu?

Để được cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng, người có yêu cầu phải nộp hồ sơ theo Điều 51 Nghị định 175/2025/NĐ-CP đến:

UBND cấp tỉnh: Công trình phải xin cấp GP trên địa bàn tỉnh trừ:

- Công trình cấp III,

- Công trình cấp IV,

- Nhà ở riêng lẻ

UBND cấp huyện:

- Công trình cấp III,

- Công trình cấp IV,

- Nhà ở riêng lẻ

2. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng

Về cơ bản, hồ sơ xin giấy phép xây dựng mới đều phải có các giấy tờ sau đây:

Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.

Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng; kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kết quả thực hiện thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng);

Đồng thời, với từng trường hợp khác nhau thì khi xin cấp giấy phép xây dựng phải bổ sung thêm một số loại giấy tờ. Cụ thể:

2.1 Khi xin giấy phép xây dựng mới

Nghị định 175/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng như sau:

Với công trình không theo tuyến, 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng gồm:

- Bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất;

- Bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình;

- Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng;

- Bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình;

- Bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

Với công trình theo tuyến thì 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng gồm:

Sơ đồ vị trí tuyến công trình;

- Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình;

- Bản vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình;

- Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng;

- Bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình;

- Bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

aCMMnwj.jpeg

2.2 Hồ sơ xin GP sửa chữa, cải tạo

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo

- Giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp GP

- Bản vẽ hiện trạng đã được phê duyệt:

Có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị

Ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận

Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình.

(Những quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng được nêu tại Điều 55 - Điều 60 Nghị định 175/2024/NĐ-CP).

3. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng

Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định Điều 52 Nghị định 175/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 như sau:

Bước 1: Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

Bước 2: Cơ quan cấp giấy phép xây dựng

- Tiếp nhận; kiểm tra hồ sơ;

- Ghi giấy biên nhận (hồ sơ đáp ứng)

- Hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ (hồ sơ không đáp ứng)

- Trong 07 ngày làm việc:

Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa:

Xác định tài liệu thuế, không đúng quy định/thực tế

Thông báo 01 lần bằng văn bản để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ

Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.
Nếu vẫn tiếp tục không đáp ứng nội dung thông báo thì thông báo lý do không cấp giấy phép trong 03 ngày làm việc.

Idy43dB.jpeg
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối chiếu và gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình.

Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.

Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

Bước 4:

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.

Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì có thể gia hạn không quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhưng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục, hồ sơ và trình tự xin cấp giấy phép xây dựng từ ngày 30/12/2024 theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP. . Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
73
0
0
Viết trả lời...
Khi sang tên Sổ đỏ phải nộp một số khoản tiền như thuế thu nhập cá nhân, thuế trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Sổ đỏ. Dưới đây là mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ 2025

Giải thích cách gọi:


- Thuế trước bạ là cách thường gọi dùng để chỉ lệ phí trước bạ.

- Sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng là cách người dân thường gọi dùng để chỉ việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là nhà đất).

Khi thực hiện các giao dịch bất động sản, một trong những vấn đề quan trọng mà người dân cần chú ý chính là mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ. Hiểu rõ về thuế trước bạ sẽ giúp người dân chuẩn bị tốt hơn cho các thủ tục pháp lý liên quan.

1. Mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ

Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được xác định theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ

Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau:


Trường hợp 1: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Được tính cụ thể theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng (tổng số tiền phải trả ghi trong hợp đồng)

Ví dụ: Ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B thửa đất 100m2, giá đất theo bảng giá đất là 10 triệu đồng/m2 nhưng tổng số tiền ông B trả cho ông A là 02 tỷ đồng (20 triệu đồng/m2), khi đó lệ phí trước bạ ông B nộp khi đăng ký sang tên Giấy chứng nhận tính như sau:

Lệ phí trước bạ = (100m2 x 20 triệu đồng) x 0.5% = 10 triệu đồng

Trường hợp 2:
Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành

* Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất

* Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)


haU7FHu.jpeg

Trong đó:

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (giá 01m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành).

- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian).

2. Trường hợp được miễn thuế trước bạ

Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, trong đó khoản 10 Điều 10 Nghị định này nêu rõ trường hợp nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa một số người được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể:

"Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Như vậy, khi nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho nhà, đất giữa những người thuộc mối quan hệ trên sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Mặc dù được miễn lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai để Nhà nước quản lý.

3. Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ

* Hồ sơ khai lệ phí trước bạ


  • Thành phần hồ sơ ban hành kèm theo Phụ lục 1 Danh mục hồ sơ khai thuế Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, gồm:
    • Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.
    • Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật;
    • Bản sao Giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
    • Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có);
    • Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình thuộc diện miễn lệ phí trước hạ theo quy định tại Thông tư số 43/2023/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
    • Bản sao các Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

RB5ykgN.jpeg

* Nơi nộp hồ sơ

Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản. (nộp cùng với hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận).

* Thời hạn nộp lệ phí: Người nộp lệ phí trước bạ nộp tiền vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo.

* Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền) chuyển đến.

* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thuế.

* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo nộp lệ phí trước bạ.

* Phí, lệ phí: Không có.

Cách tính thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ 2025; mặc dù giữ nguyên về cách tính nhưng số tiền phải nộp sẽ cao hơn nếu các tỉnh thành điều chỉnh bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ 2025? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...
Mua bán nhà đất đã công chứng hợp đồng vẫn có thể gặp rủi ro! Lưu ý 3 trường hợp mua nhà đất công chứng xong không sang tên được, người mua có thể mất tiền, mất đất dù đã ký hợp đồng hợp pháp. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Điều kiện mua bán nhà đất

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:

(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,

Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này như:

Thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư;

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản...

(2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

(4) Trong thời hạn sử dụng đất;

(5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Thông thường chỉ cần 05 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của các bên chuyển nhượng, tặng cho.

Như vậy, khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải có đủ các điều kiện theo quy định trên.

gkGSu4J.jpeg

2. Trường hợp mua nhà đất công chứng xong không sang tên được

Mặc dù theo quy định, các bên có đủ điều kiện mua bán nhà đất và công chứng thành công hợp đồng chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Tuy vậy, sau đây là 3 trường hợp phổ biến sau khi các bên công chứng hợp đồng mua bán đất  nhưng bất lợi cho bên nhận chuyển nhượng.

2.1 Nhà đất xây dựng sai phép trên đất

- Mua đất nông nghiệp nhưng có xây dựng công trình trên đất

Người bán xây dựng nhà trên đất nông nghiệp, nhưng đối với phần diện tích đất đang có nhà thì chưa thực hiện chuyển đúng mục đích sử dụng.

Rủi ro cho người mua: do vi phạm mục đích sử dụng đất, người mua có thể phải đứng ra nộp phạt/có thể bị cưỡng chế phá dỡ công trình nếu người bán không phối hợp giải quyết theo Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

- Mua nhà đất có giấy phép xây dựng nhưng xây trái phép

Người bán nhà xây nhà sai nội dung trên giấy phép (vượt tầng, lấn diện tích…).

Rủi ro cho người mua:

Bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Mua bán nhà mà chưa được hoàn công, thì người mua chỉ có thể ký hợp đồng công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thể chuyển nhượng nhà nằm trên đất. Như vậy cũng có nghĩa là người mua nhà chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.

2.2 Nhà đất đang có tranh chấp

Trong trường hợp các bên đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhưng không thực hiện thủ tục sang tên sớm theo quy định. Dẫn đến tài sản có thể đang trong quá trình tranh chấp với bên thứ ba (tranh chấp thừa kế, ranh giới, quyền sở hữu…).

Rủi ro cho người mua:

Cơ quan đăng ký đất đai từ chối thực hiện thủ tục sang tên.

Mất tiền nhưng không sang tên được.

Phải tham gia tranh chấp pháp lý.

ccykpox.jpeg

2.3 Bị ngăn chặn chuyển quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự, bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Rủi ro cho người mua:

Không được thực hiện sang tên dù đã công chứng hợp đồng.

Hệ thống quản lý đất đai sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Có thể mất cả tiền và tài sản.

Buộc phải khởi kiện để bảo vệ quyền lợi.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trường hợp mua nhà đất công chứng xong người mua gặp rủi ro. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
83
0
0
Viết trả lời...
Theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định rõ trường hợp mua nhà bắt buộc phải chuyển khoản. Vậy mua nhà bắt buộc phải thanh toán chuyển khoản khi nào?

Trường hợp nào bắt buộc phải chuyển khoản khi mua nhà?

Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về thanh toán trong kinh doanh bất động sản như sau:

“1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.

2. Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng.”

Như vậy từ ngày 1/8/2024, mua nhà bắt buộc phải chuyển khoản đối với đối tượng là chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản.

(Trước đó, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định thanh toán trong giao dịch bất động sản quy định Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán. )

tnkuzX8.jpeg

Những chính sách của Nhà nước với kinh doanh bất động sản

Theo Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, đối với việc mua bán bất động sản Nhà nước đã đưa ra các chính sách:

“Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.

2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án bất động sản được ưu đãi đầu tư.

3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi của dự án, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi của dự án đối với dự án bất động sản được ưu đãi đầu tư.

4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án bất động sản.

5. Nhà nước có chính sách để điều tiết thị trường bất động sản, bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững.

6. Nhà nước có chính sách để tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản.

7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất thông qua sàn giao dịch bất động sản.”

Như vậy, quy định việc bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt là một điểm mới so với quy định của Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014.

Nhà nước có chính sách để tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản. Điều này sẽ giúp các cơ quan chức năng kiểm tra, theo dõi dòng tiền qua hồ sơ giao dịch tại ngân hàng để minh bạch hoạt động kinh doanh bất động sản.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trường hợp nào mua nhà bắt buộc phải chuyển khoản? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...
Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đất đai người dân cần thực hiện sang tên sổ đỏ. Hiện nay dịch vụ sang tên sổ đỏ là dịch vụ phổ biến và trong đó nhu cầu thực hiện dịch vụ sang tên sổ đỏ nhà chung cư ngày càng tăng cao. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Sang tên sổ đỏ nhà chung cư là gì?

Sang tên sổ đỏ nhà nhà chung cư là thủ tục đăng ký biến động chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng nhà đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật.

Đối với nhà chung cư thì sẽ gắn liền với sổ hồng, Sổ hồng chung cư là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất. Sổ hồng được ban hành bởi Bộ Xây dựng.

Theo Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận mà thực hiện quyền tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ),... đều sẽ đăng ký biến động.

Như vậy, thủ tục sang tên sổ đỏ là điều bắt buộc theo quy định pháp luật Việt Nam khi tiến hành các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, tặng cho nhà ở và tài sản gắn liền.

[IMG]

2. Điều kiện để được sang tên sổ đỏ nhà chung cư

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định: Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải đáp ứng điều kiện như sau:

- Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà, quyền sở hữu các tài sản liên quan đến đất theo quy định pháp luật.

- Đất và nhà ở không có tranh chấp nào và không thuộc diện quy hoạch của Nhà nước.

- Hợp đồng thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng phải được ký kết theo đúng quy định của pháp luật.

- Không nằm trong diện đã có quyết định thu hồi đất, thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

3. Trình tự thủ tục sang tên đỏ nhà chung cư

Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng

Hai bên thực hiện tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng nhà chung cư cần đến phòng công chứng để ký hợp đồng. Đồng thời, hai bên cần mang theo các giấy tờ sau:

Giấy tờ tùy thân: CMND hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người đã kết hôn, cần giấy tờ của cả hai vợ chồng).

Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (nếu có).

Phiếu yêu cầu công chứng (thường được cung cấp và điền theo mẫu của phòng công chứng).

Bên bán cần mang theo sổ hồng chung cư.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính

Trong quá trình sang tên sổ hồng chung cư, hai bên cần kê khai các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, bao gồm:

Thuế thu nhập cá nhân: người bán.

Lệ phí trước bạ: người mua.

Phí thẩm định hồ sơ: người mua.

Hoặc hai bên có thể thỏa thuận về việc nộp phí.

Bước 3: Nộp hồ sơ sang tên sổ hồng

Hồ sơ được nộp tại UBND xã, phường, thị trấn hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của huyện, quận, thị xã, thành phố tương ứng. Hồ sơ bao gồm:

Đơn đăng ký biến động (theo Mẫu số 09/ĐK).

Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho đã được công chứng.

Bước 4: Nộp tiền (thuế, lệ phí) theo thông báo.

Bước 5: Giải quyết yêu cầu

Thời gian giải quyết không quá 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Bước 6: Trả kết quả.

[IMG]

4. Thời gian sang tên sổ đỏ nhà chung cư

Khác với trường hợp mua chung cư cũ, nếu mua chung cư mới thì theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư có nghĩa vụ làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước cấp sổ hồng cho người mua trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao hoặc từ thời điểm người mua thanh toán đủ tiền nhà.

Theo khoản 40 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ - CP, thời gian cơ quan Nhà nước thực hiện thủ tục đăng ký khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Sau khi đã thanh toán đủ tiền hoặc nhận bàn giao nhà thì thời gian tối đa để người mua chung cư mới nhận được sổ hồng là 65 ngày làm việc. Lưu ý, thời gian này được tính là thời gian giải quyết, không bao gồm thời gian nghỉ lễ, thời gian nộp thuế.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trình tự thủ tục sang tên đỏ nhà chung cư. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
66
0
0
Viết trả lời...
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình và một trong số đó là quyền sử dụng đất, nhà ở. Di chúc có thể được công chứng hoặc chứng thực, ngoài ra pháp luật còn quy định trường hợp từ chối công chứng di chúc nhà đất.

Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng, di chúc có chứng thực. Người lập di chúc có quyền công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; khi thực hiện thủ tục công chứng di chúc người dân cần biết một số trường hợp bị từ chối.

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng 2014, nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì bị từ chối công chứng di chúc:


4JuhKek.png
- Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc (người lập di chúc không được ủy quyền mà phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc).

- Công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.


Lưu ý:

Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.

Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Ngoài 02 trường hợp bị từ chối như trên thì pháp luật còn quy định những người không được công chứng, chứng thực di chúc, cụ thể:
Căn cứ Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015, công chứng viên, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Nếu công chứng viên vẫn công chứng, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn vẫn thực hiện thủ tục chứng thực thì di chúc đó sẽ không hợp pháp.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 2 trường hợp bị từ chối công chứng di chúc nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
83
0
0
Viết trả lời...
Làm Freelance là công việc đang được nhiều người quan tâm hiện nay. Tuy nhiên có nhiều người vẫn băn khoăn Freelance là gì? Làm Freelance đóng thuế TNCN thế nào? Cùng tìm hiểu về công việc Freelance tại bài viết bên dưới.

1. Freelance là gì?


Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance.

BVx5lpU.jpeg

Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance.

Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer.

Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng.

Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra.

2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không?

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
  • Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
  • Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, thu nhập chịu thuế có bao tiền lương, tiền công, thù lao cũng như các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công. Như vậy, công việc Freelance phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

3. Làm Freelance đóng thuế TNCN thế nào?

Thông thường khoản thuế thu nhập cá nhân của người làm công việc Freelance sẽ được khách hàng, thường là các tổ chức, doanh nghiệp khấu trừ trực tiếp vào thù lao.

Tuy nhiên, cá nhân làm công việc Freelance vẫn có thể thỏa thuận để nhận toàn bộ tiền công, thù lao và tự tính thuế phải nộp cho Chi cục Thuế.

Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC,, việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người làm Freelance được quy định như sau:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân”.
Như vậy, các Freelancer là cá nhân cư trú và không ký kết hợp đồng lao động với các tổ chức, doanh nghiệp phải đóng thuế thu nhập cá nhân với mức 10% thù lao.

Tuy nhiên, nếu Freelancer chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập từ công việc Freelance này nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của Freelancer sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì Freelancer làm cam kết để tổ chức, doanh nghiệp tạm thời chưa khấu trừ thuế.

Mẫu cam kết là mẫu 08/CK-TNCN. Cuối năm Freelancer sẽ phải quyết toán thuế với Chi cục Thuế. Freelancer phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, nếu có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định.

4. Cách khai báo thuế TNCN cho Freelance

Hiện nay, có 02 cách để Freelancer khai báo thuế thu nhập cá nhân đó là khai báo trực tiếp và khai báo online. Tùy vào điều kiện và nhu cầu, Freelancer có thể lựa chọn cách thức phù hợp.

2e5yO2h.jpeg

4.1. Khai báo thuế trực tiếp

Freelancer nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ nếu đạt yêu cầu.

4.2. Khai báo thuế online

Để quyết khai báo thuế thu nhập cá nhân online, Freelancer thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Truy cập vào tại website của Tổng cục Thuế

Bước 2: Đăng nhập vào tài khoản của hệ thống nộp thuế cá nhân

Nếu Freelancer chưa có tài khoản, Freelancer cần thực hiện Đăng ký tài khoản. Để đăng ký, Freelancer cần điền đầy đủ các thông tin cơ bản gồm:
  • Mã số thuế;
  • Ngày cấp;
  • Cơ quan thuế;
  • Cơ quan quản lý thuế.
Bước 3: Chọn mục Quyết toán thuế, sau đó chọn Kê khai thuế trực tuyến

Lúc này, trang chủ sẽ hiển thị bảng chọn thông tin tờ khai thuế. Tại đây, Freelancer cần đầy điền đủ các thông tin được yêu cầu.

Đối với các thông tin cơ bản gồm tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, email, cục thuế, chi cục thuế, năm kê khai sẽ được hệ thống tự động điền theo thông tin Freelancer đã đăng ký.

Ngoài ra, Freelancer sẽ phải tự chọn:
  • Tờ khai;
  • Loại tờ khai.
Sau khi điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu, Freelancer bấm chọn trường hợp tương ứng với nguồn thu nhập của mình. Sau đó, nhấn chọn mục Tiếp tục.

Bước 4: Điền đầy đủ thông tin kê khai trực tuyến

Freelancer điền đầy đủ các thông tin cần thiết được thể hiện trên tờ khai thuế theo mẫu. Các thông tin do Freelancer điền phải chính xác. Sau khi điền, nhấn chọn Hoàn thành kê khai. Sau đó chọn kết xuất XML.

Bước 5: Chọn Nộp tờ khai và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu, sau đó nhập Mã kiểm tra để xác nhận nộp tờ khai. Tiếp theo, nhấn chọn “Tiếp tục”. Nếu mọi thông tin Freelancer cung cấp chính xác, hệ thống sẽ gửi về thông báo nộp tờ khai thành công.

Bước 6: In tờ khai và nộp cho cơ quan thuế.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Làm Freelance đóng thuế TNCN thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
70
0
0
Viết trả lời...
Khi tham gia giao thông, nhiều người chỉ lắp một gương chiếu hậu trên xe máy. Những trường hợp này nếu gặp Cảnh sát giao thông thì liệu có bị xử phạt không?

Chỉ lắp một gương trên xe máy có bị xử phạt?

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương chiếu hậu đối với xe máy, tại tiểu mục 2.11 Mục II Phần I QCVN 14:2024/BGTVT ban hành kèm Thông tư 48/2024/TT-BGTVT quy định rõ, đối với xe nhóm xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái.

Theo đó, xe máy lắp một gương chiếu hậu ở bên trái người điều khiển thì không bị phạt.

Ngoài ra, gương chiếu hậu xe máy phải đáp ứng các điều kiện kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT như:

- Gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.

- Mép của bề mặt phản xạ gương phải nằm trong vỏ bảo vệ (đế gương) và mép của vỏ bảo vệ phải có bán kính cong "c" có giá trị không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng. Nếu bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ thì bán kính cong "c" của mép biên của phần nhô ra không được nhỏ hơn 2,5 mm và phải di chuyển được vào phía trong của vỏ bảo vệ khi tác dụng một lực 50 N vào điểm ngoài cùng của phần nhô ra lớn nhất so với vỏ bảo vệ theo hướng vuông góc với mặt phản xạ gương.

- Tất cả các bộ phận của gương phải có bán kính cong "c" không nhỏ hơn 2,5 mm

- Mép của các lỗ để lắp đặt hay là các chỗ lõm có chiều rộng nhỏ hơn 12 mm thì không cần phải áp dụng các yêu cầu về bán kính trên nhưng phải được làm cùn cạnh sắc.

- Các bộ phận của gương chiếu hậu được làm bằng vật liệu có độ cứng không lớn hơn 60 Shore A thì không phải áp dụng các yêu cầu nêu trong 2.1.2 và 2.1.3.

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm...

Chỉ lắp một gương trên xe máy bị phạt bao nhiêu?

Về xử phạt hành vi không có gương chiếu hậu, điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;


Như vậy, xe máy khi tham gia giao thông phải có gương chiếu hậu bên trái để bảo đảm tầm nhìn cũng như đảm bảo sự quan sát cho người điều khiển phương tiện. Nếu xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng.

Trên đây là phần giải đáp cho câu hỏi: “Chỉ lắp một gương trên xe máy có bị phạt không?” Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669


Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
79
0
0
Viết trả lời...
Trường hợp nào đất được miễn tiền thuê đất?

Miễn tiền thuê đất là việc người thuê đất không phải nộp tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp pháp luật quy định.

Theo Điều 157 Luật Đất đai 2024 và Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, các trường hợp được miễn tiền thuê đất hiện nay gồm:

(1) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số;

(2) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;

(3) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình công nghiệp đường sắt theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 209 Luật Đất đai.

(4) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

oIo3L2K.jpeg

(5) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.

(6) Sử dụng đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.

(7) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai.

(8) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phương thức đối tác công tư.

(9) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai.

(10) Miễn tiền thuê đất đối với diện tích không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an mà tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác

Như vậy, nếu các cá nhân, tổ chức thuê đất thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ được miễn tiền thuê đất.

Đất được miễn tiền thuê đất có được thế chấp không?

Về vấn đề này, tại khoản 4 Điều 37 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

4. Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Theo quy định nêu trên, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất thì có các quyền như trường hợp không được miễn tiền thuê đất, trong đó có quyền thế chấp quyền sử dụng đất.

Như vậy, có thể thấy với trường hợp đất được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất vẫn được quyền thế chấp, nhưng chỉ được thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất được miễn tiền thuê đất có được thế chấp không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
85
0
0
Viết trả lời...
Đây là nội dung trong Quyết định 525/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW, nhằm phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc đến năm 2030.

Theo Quyết định 525/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã nêu nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương thực hiện các công việc quan trọng như:

(1) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm tiếp tục thực hiện công bằng và bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, đặc biệt là các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, và các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và các đối tượng yếu thế...

fIyb3Ab.jpeg

(2) Tăng cường dạy học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số, nhằm gìn giữ và phát huy giá trị ngôn ngữ và văn hóa của các dân tộc thiểu số, đồng thời chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số dựa trên tiếng mẹ đẻ của các em.

(3) Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ trẻ dưới 36 tháng tuổi được vào học ở nhà trẻ, đặc biệt tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị đông dân cư.

(4) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến chính sách học bổng, trợ cấp xã hội cho người học, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho những đối tượng như người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn, trẻ mồ côi, người khuyết tật, và hộ nghèo, hộ cận nghèo...

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đề xuất hỗ trợ trẻ dưới 36 tháng tuổi được vào học ở nhà trẻ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
79
0
0
Viết trả lời...
Để hoạt động đúng quy định pháp luật, người kinh doanh bất động sản cần nắm rõ 4 quy định pháp lý quan trọng.

1. Điều kiện kinh doanh bất động sản mới nhất
Theo Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định như sau:

“1. Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.”

Điều kiện để cá nhân, tổ chức được phép kinh doanh bất động sản được nêu tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 gồm:

Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản.

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;

- Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư;…

- Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật

- Phải công khai thông tin về doanh nghiệp (tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, tên người đại diện theo pháp luật); về bất động sản đưa vào kinh doanh; về việc thế chấp nhà, công trình, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh; số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, đã bán, chuyển nhượng… tại:
  • Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
  • Trụ sở Ban Quản lý dự án (với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản).
  • Tại sàn giao dịch bất động sản (nếu giao dịch qua sàn).

2. Điều kiện bất động sản được đưa vào kinh doanh?
Bất động sản được đem ra kinh doanh phải có đủ điều kiện nêu tại Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2023:

- Đối với nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

(2) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất gắn với nhà ở, công trình xây dựng, tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý và giải quyết; trường hợp có tranh chấp thì đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;

(3) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

(4) Không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch;

(5) Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật;

(6) Đã được công khai thông tin

- Nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản được chủ đầu tư đưa vào kinh doanh ngoài việc đáp ứng các điều kiện (2), (3), (4), (5), (6) còn phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Dự án phải đáp ứng các yêu cầu quy định;

- Có giấy tờ xác định nhà ở, công trình xây dựng đã được nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với đất gắn với nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh;

- Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất gắn với nhà ở, công trình xây dựng.

V7QfPua.jpeg
3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không phải thành lập công ty
Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 đã bổ sung cụ thể điều kiện để cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản.

Trong đó, đáng chú ý là quy định, cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không phải thành lập doanh nghiệp.

Trước đây, khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13, Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định các đối tượng sau không phải thành lập doanh nghiệp khi bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản:

- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá ản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.


4. Quy định về hợp đồng kinh doanh bất động sản
Hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. theo khoản 6 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

Các loại mẫu hợp đồng phải thực hiện theo mẫu thống nhất đã được ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP và gồm các loại hợp đồng quy định tại khoản 2 Điều 12, cụ thể:

- Hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng thuê mua nhà ở

- Hợp đồng thuê nhà ở

- Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng; hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú

- Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú

- Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng; hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp

- Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản

- Hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản

- Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản

- Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

- Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng


Trên đây là nội dung Muốn kinh doanh bất động sản, cần biết 4 quy định này . Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
85
0
0
Viết trả lời...