Mạng xã hội Văn học trẻ

Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP có nhiều điểm mới đáng chú ý. Dưới đây là một số điểm mới về hóa đơn điện tử từ ngày 01/6/2025.

1. Bổ sung một số quy định liên quan đến hóa đơn điện tử từ máy tính tiền


Điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, bổ sung khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc có dữ liệu điện tử giúp người mua có thể tra cứu và kê khai. Hóa đơn này được lập từ hệ thống tính tiền của người bán và tự động chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế theo định dạng quy định

Đồng thời, theo khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các đối tượng thuộc diện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 01 tỷ đồng/năm trở lên theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019.

C0nlRCo.jpeg

- Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, bao gồm:
  • Trung tâm thương mại;
  • Siêu thị;
  • Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác);
  • Ăn uống;
  • Nhà hàng;
  • Khách sạn;
  • Dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác.
2. Bổ sung thêm các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử:

- Tạm ngưng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản của cơ quan thuế


Người nộp thuế có thể tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế.

- Hành vi lập hóa đơn điện tử để bán khống

Nếu có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ và bị cơ quan chức năng khởi tố, cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.

- Thông báo vi phạm thuế và hóa đơn

Cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế về hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế liên quan đến thuế và hóa đơn.
- Thay đổi ngành nghề kinh doanh không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì cơ quan thuế sẽ ra thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.
- Có hành vi trốn thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra

Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, hoặc doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp để trốn thuế, cơ quan thuế sẽ ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.

- Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử do người nộp thuế trốn thuế

Nếu người nộp thuế có hành vi trốn thuế hoặc thuộc diện rủi ro rất cao về thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với người này.
(Căn cứ Khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)

3. Quy định về thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử

- Bỏ quy định về hủy hóa đơn. Theo đó, hóa đơn đã lập sẽ không được hủy mà thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế.

- Trường hợp sai về mã số thuế, số tiền, thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng thì xử lý như sau:
  • Bổ sung quy định lập 01 hóa đơn điều chỉnh/thay thế cho nhiều hóa đơn đã lập sai trong cùng tháng của cùng một người mua.
  • Phải có văn bản thỏa thuận giữa hai bên trước khi điều chỉnh/thay thế nếu người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh.
  • Thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có) nếu người mua là cá nhân.
- Bổ sung hướng dẫn lập hóa đơn điều chỉnh trong một số trường hợp đặc biệt (không phải: Thay đổi giá trị/khối lượng sau thanh toán/quyết toán; Hóa đơn chiết khấu thương mại; Trả lại hàng hóa, dịch vụ; Hoàn phí dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng;...)

- Bổ sung quy định kê khai hóa đơn điều chỉnh/thay thế.

- Bổ sung nguyên tắc áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế:
  • Nếu hóa đơn đã lập sai và người bán đã xử lý theo một phương thức (điều chỉnh hoặc thay thế), thì nếu sau này phát hiện sai sót khác, phải tiếp tục xử lý theo phương thức đã chọn ban đầu.
  • Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn đã lập sai thì người bán chỉ thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh;
  • Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điều chỉnh thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Điểm mới về hóa đơn điện tử từ ngày 01/6/2025? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
160
0
0
Viết trả lời...
Trước những thay đổi về địa giới hành chính do sáp nhập xã, tỉnh, nhiều người dân thắc mắc liệu việc thay đổi giấy tờ tùy thân như căn cước công dân (CCCD), hộ chiếu... có phải mất phí hay không?

1. Thay đổi giấy tờ do sáp nhập tỉnh xã có mất phí không?

Theo Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện tổng kết Nghị quyết số 18, người dân không phải trả phí khi làm thủ tục thay đổi các loại giấy tờ tùy do sắp xếp đơn vị hành chính trong thời gian tới.

AD_4nXcbvindJaZITRurIXF4EfAvY8N5zNzz6QFWMoBaJdqeCeklsgwbd_mhVGNGstXKjBcWN6g5Z3-6bSoe9rZJXU0UzSsWqFEsbfhmogzKtB-av0D4UZrql6FYLp5mGVNPS0OOezTC
Điều này được khẳng định tại Công văn 43-CV/BCĐ về Kế hoạch tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị như sau:

II. Những nội dung, nhiệm vụ triển khai thực hiện sau khi có nghị quyết, kết luận của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII

(7) Đảng ủy Công an Trung ương
- Tham mưu Chính phủ bổ sung, sửa đổi, ban hành hoặc Bộ Công an ban hành theo thẩm quyền các quy định, hướng dẫn thực hiện các dịch vụ công, quản lý xã hội… theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an theo hướng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp không phụ thuộc địa giới hành chính, không thu phí, lệ phí (đối với tổ chức, cá nhân phải thay đổi giấy tờ, thủ tục do sắp xếp đơn vị hành chính) (hoàn thành trước ngày 30/6/2025).

Có thể thấy, Công văn của Ban Chỉ đạo đã nêu rõ, không thu phí, lệ phí đối với tổ chức, cá nhân phải thay đổi giấy tờ, thủ tục do sắp xếp đơn vị hành chính.

2. Có bắt buộc phải đổi lại toàn bộ giấy tờ tùy thân do sáp nhập xã, tỉnh?

Theo khoản 1 Điều 21 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 quy định, các loại giấy tờ đã được cấp trước khi thực hiện sắp xếp theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định thì vẫn được tiếp tục sử dụng.
Bên cạnh đó, Điều 10 Nghị quyết số 190/2025/QH15 quy định:

Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp

1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ngoài ra, điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 cũng quy định, một trong những trường hợp cầ cấp đổi thẻ căn cước là "Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính".

AD_4nXc7uRBKpViSrt8s5G1qv5azf5A5aapZOTkjNiANJ6bxjN8cDI-6DxYvhLujGoSDPmqWy6BZnO3cx1cfpyeUhcbBp_uVGqMY-4SuDCRr9HITmh_Yg8f5mx_7o91hKaT_uW5hM80FLg
Như vậy, khi thực hiện sáp nhập tỉnh, xã, người dân không bắt buộc phải đổi giấy tờ tùy thân nếu giấy tờ chưa hết hạn. Các cơ quan, tổ chức không được yêu cầu người dân phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy tờ trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức lại bộ máy nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Tại họp báo quý I năm 2025, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cũng khẳng định, các trường hợp đổi căn cước vì thông tin trên thẻ thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính sẽ được thực hiện theo nhu cầu của người dân, nếu người dân không có nhu cầu thì không bắt buộc phải cấp đổi.

3. Đề xuất: Tới đây, được đổi Căn cước sau sáp nhập tỉnh ngay tại nhà

Trường hợp người dân muốn cấp đổi lại Căn cước công dân do thông tin trên thẻ thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính, các đơn vị chức năng đang tham mưu đề xuất, tới đây, sẽ thực hiện cấp đổi căn cước theo phương thức toàn trình.

Nghĩa là nếu người dân có nhu cầu cấp đổi thẻ Căn cước do thay đổi, sắp xếp lại các đơn vị hành chính sẽ được làm trên cổng dịch vụ công mà không phải ra trực tiếp cơ quan Công an để làm.

Cơ quan quản lý căn cước sẽ sử dụng thông tin ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất để cấp đổi thẻ căn cước.

Còn với hộ chiếu, khi bỏ cấp huyện, sáp nhập xã, tỉnh, người dân không cần điều chỉnh, cập nhật thông tin trong hộ chiếu đã được cấp mà vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trên hộ chiếu.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thay đổi giấy tờ do sáp nhập tỉnh, xã có mất phí không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
154
0
0
Viết trả lời...
1. Đất ở đô thị là gì?

Theo điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.

Trong đó, theo Điều 144 Luật Đất đai 2013, đất ở tại đô thị bao gồm: Đất để xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị. Cũng theo Điều 144 Luật Đất đai 2013, việc sử dụng đất ở đô thị phải đảm bảo:

- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Được bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.

Theo Thông tư 75/2015/TT-BTNMT, đất ở tại đô thị có ký hiệu là ODT.

2. Thời hạn sử dụng và hạn mức đất ở tại đô thị thế nào?

Tại Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định về các loại đất sử dụng ổn định lâu dài gồm:

- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;

- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính;

- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

AD_4nXf8GHPobWNnXqHlE58HakNYqOn4DSmqkZEpg4CTazCVVxYepzoWlEU_J22CXV0ijSNtR_qhom-ZfLn3JJ14zTDZ25MZ10mHW_xyz6ennLR7ChofvkQKlE5KN3cm3aXEFCUgZQNeWw

- Đất cơ sở tôn giáo….

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đất ở trong đó có đất ở tại đô thị thuộc nhóm các loại đất có thời hạn sử dụng ổn định và lâu dài.

Về hạn mức đất ở tại đô thị, khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Theo đó, hạn mức giao đất ở tại đô thị sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương.

3. Thuế sử dụng đất ở tại đô thị mới nhất thế nào?

Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC đất ở tại đô thị thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Khi đó, căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất ở được xác định theo công thức sau:

Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (đồng)

Trong đó:

Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất x Thuế suất (%)

Cụ thể:

- Diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Sổ đỏ/diện tích đất sử dụng trên thực tế.

- Giá 1m2 đất ở tính thuế: Là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.

- Thuế suất:

+ Diện tích trong hạn mức: 0,03%

+ Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức: 0,07%

+ Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0,15%

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất ở đô thị là gì? Hạn mức đất ở đô thị bao nhiêu? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
138
0
0
Viết trả lời...
Nhiều người tưởng rằng công chứng là bước cuối cùng trong mua bán nhà đất. Tuy nhiên, thực tế có 3 trường hợp công chứng nhà đất xong không sang tên được. Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu đó là trường hợp nào ngay trong bài viết dưới đây.

1. Điều kiện mua bán nhà đất
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,
Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này như:
  • Thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư;
  • Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản...
(2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
(4) Trong thời hạn sử dụng đất;
(5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Thông thường chỉ cần 05 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của các bên chuyển nhượng, tặng cho.
Như vậy, khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phảo có đủ các điều kiện theo quy định trên.

cb0b00c5e917ec315517bf41dd5e2d32.jpg

2. Trường hợp mua nhà đất công chứng xong không sang tên được
Mặc dù theo quy định, các bên có đủ điều kiện mua bán nhà đất và công chứng thành công hợp đồng chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Tuy vậy, sau đây là 3 trường hợp phổ biến sau khi các bên công chứng hợp đồng mua bán đât  nhưng bất lợi cho bên nhận chuyển nhượng.
2.1 Nhà đất xây dựng sai phép trên đất

- Mua đất nông nghiệp nhưng có xây dựng công trình trên đất: Người bán xây dựng nhà trên đất nông nghiệp, nhưng đối với phần diện tích đất đang có nhà thì chưa thực hiện chuyển đúng mục đích sử dụng.
Rủi ro cho người mua: do vi phạm mục đích sử dụng đất, người mua có thể phải đứng ra nộp phạt/có thể bị cưỡng chế phá dỡ công trình nếu người bán không phối hợp giải quyết theo Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
- Mua nhà đất có giấy phép xây dựng nhưng xây trái phép: Người bán nhà xây nhà sai nội dung trên giấy phép (vượt tầng, lấn diện tích…).
Rủi ro cho người mua:
  • Bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
  • Mua bán nhà mà chưa được hoàn công, thì người mua chỉ có thể ký hợp đồng công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thể chuyển nhượng nhà nằm trên đất. Như vậy cũng có nghĩa là người mua nhà chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
2.2 Nhà đất đang có tranh chấp
Trong trường hợp các bên đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhưng không thực hiện thủ tục sang tên sớm theo quy định. Dẫn đến tài sản có thể đang trong quá trình tranh chấp với bên thứ ba (tranh chấp thừa kế, ranh giới, quyền sở hữu…).
Rủi ro cho người mua:
- Cơ quan đăng ký đất đai từ chối thực hiện thủ tục sang tên.
- Mất tiền nhưng không sang tên được.
- Phải tham gia tranh chấp pháp lý.
2.3 Bị ngăn chặn chuyển quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự, bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Rủi ro cho người mua:
- Không được thực hiện sang tên dù đã công chứng hợp đồng.
- Hệ thống quản lý đất đai sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ.
- Có thể mất cả tiền và tài sản.
- Buộc phải khởi kiện để bảo vệ quyền lợi.

ea1960b8bbc06d486f2842a80de4efca.jpg

3. Giải pháp phòng tránh và xử lý khi đã lỡ trả tiền mua nhà đất
3.1 Cách phòng tránh trước khi mua

- Kiểm tra pháp lý đầy đủ
- Xác minh quy hoạch và hiện trạng xây dựng
- Xác minh thông tin tranh chấp, kê biên, hạn chế chuyển nhượng:
- Thỏa thuận rõ trong hợp đồng công chứng:
+ Trách nhiệm pháp lý nếu không sang tên được.
+ Cam kết bồi thường thiệt hại nếu phát sinh tranh chấp, vi phạm.
3.2 Nếu không thể sang tên sau khi đã trả tiền mua nhà đất
- Trường hợp lỗi do bên bán vi phạm pháp luật:
+ Có quyền khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng, đòi lại tiền.
+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
- Trường hợp bên mua không kiểm tra kỹ:
+ Cần thương lượng với bên bán để khắc phục, giải quyết
+ Cần yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng.

Trên đây là 3 trường hợp mua nhà đất công chứng xong người mua gặp rủi ro. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, sang tên, thế chấp nhà đất, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
154
0
0
Viết trả lời...
Nhiều người dân mua đất trước năm 2008 nhưng đến nay vẫn chưa được cấp hoặc sang tên Sổ đỏ do gặp vướng mắc về giấy tờ, quy hoạch hoặc thay đổi pháp luật. Vậy với trường hợp mua đất từ trước 2008, khi làm thủ tục cấp hoặc sang tên Sổ đỏ cần lưu ý những gì? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé.

1. Đối với đất chưa được cấp Sổ đỏ
Hiện nay, khoản 1 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:
"1. Các trường hợp sử dụng đất sau đây do nhận chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên liên quan mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Nghị định này:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;
c) Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai."
Trước đây, Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định mốc thời gian đất đang sử dụng chưa được cấp Sổ sau thì sẽ có thể được cấp Sổ mà không cần làm thủ tục chuyển quyền gồm:
- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước 01/01/2008.
- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01/01/2008 - trước 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
- Đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước 01/7/2014.

0099985aeba567c3b8b127db3f92763b.jpg

Có thể thấy, Luật mới đã mở rộng khoảng thời gian được cấp Sổ với đất nhận chuyển nhượng không giấy tờ thành 01/7/2014 thay vì mốc 01/01/2008. Theo đó, so với trước đây thì quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân mua đất trước 01/7/2014, trong đó có cả mốc thời điểm trước năm 2008 trong quy định cũ. Người dân cần lưu ý 01 số quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước năm 2008 sau:

1.1 Mua bán đất bằng giấy viết tay vẫn được cấp Sổ đỏ
Như đã đề cập bên trên, có thể thấy khoản 1 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đã quy định về việc đất do nhận chuyển nhượng trước 01/7/2014 mà không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì vẫn có thể được cấp Sổ đỏ.

Theo đó, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Hay nói cách khác, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực (nghĩa là hợp đồng bằng giấy viết tay có chữ ký của các bên vẫn được công nhận).

1.2 Người mua được đứng tên Sổ đỏ nếu đủ điều kiện cấp
Quy định trên cũng nêu rõ:
"[...] người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất."

Trong quy định này cần chú ý 02 vấn đề:
Vấn đề 1: Người đang sử dụng đất được quyền thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và Giấy chứng nhận sẽ đứng tên mình thay vì phải tìm “chủ đầu tiên” để họ đứng tên.
Vấn đề 2: Chỉ được cấp Giấy chứng nhận lần đầu nếu đủ điều kiện.

1.3 Việc chuyển nhượng được công nhận dù đất không có giấy tờ
Từ 01/8/2024, việc chuyển nhượng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật đất đai 2024 chỉ được công nhận nếu xảy ra trước ngày 01/7/2014. Trường hợp chuyển nhượng trong giai đoạn từ 01/7/2014 đến trước ngày 01/8/2024 thì đất phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

bf9304f9aa49d00188546b65d8c8f508.jpg

2. Đối với đất đã được cấp Sổ đỏ
Căn cứ khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp đất đang sử dụng là đất do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho trước 01/8/2024 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền theo quy định thì thủ tục xin cấp Sổ như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Đơn Đăng ký biến động
- Hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập nhưng bên chuyển quyền không trả Sổ cho bên nhận chuyển quyền.
- Trường hợp nhận chuyển quyền mà không có hợp đồng, văn bản theo quy định thì nộp:
  • Đơn Đăng ký biến động.
  • Bản gốc Sổ đỏ, Sổ hồng.
  • Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của các bên.
Bước 2. Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai về việc làm cấp Sổ lần đầu cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của bên chuyển quyền: Văn phòng đăng ký đất sẽ đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

Bước 3. Sau thời hạn 30 ngày mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất thực hiện việc cấp Sổ cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Trên đây là những điều người dân cần biết về đất mua trước 2008, trong đó gồm 04 điều cần lưu ý đối với đất chưa được cấp Sổ đỏ và 03 nội dung đối với đất đã được cấp Sổ đỏ.

Trên đây là giải đáp của VPCC Nguyễn Huệ về vấn đề "Cấp, sang tên Sổ đỏ cho đất mua trước 2008 cần lưu ý gì?" Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, sang tên sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
147
0
0
Viết trả lời...
1. Thế nào là nhà chưa hoàn công?

Hiện nay pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể về hoàn công nhà ở. Tuy nhiên, có thể hiểu hoàn công nhà ở là cách thường gọi để chỉ thủ tục nghiệm thu công trình hoặc nhà ở, nhằm xác nhận việc các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành nhà ở sau khi được cấp giấy phép xây dựng.

Có thể thấy, đây là bước cuối cùng trong quá trình hoàn tất xây dựng nhà ở. Sau khi thực hiện thủ tục này chủ căn nhà mới có thể xác lập quyền sở hữu trên giấy tờ.

Cũng từ cách hiểu trên suy ra nhà chưa hoàn công là nhà ở chưa thực hiện thủ tục nghiệm thu, từ đó chưa xác nhận việc các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành nhà ở sau khi cấp giấy phép xây dựng.

Trên thực tế, nhà chưa hoàn công có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau như:

- Nhà không đủ điều kiện hoàn công;

AD_4nXfhASqFEVrmlyF4Xi7vwsV1RSTRVyW2a6ORuDRpfc2Yg3JjMiNoQhrY0JslDonphFsAVbrT0lYhFb_sTcMd79PDdsZ0UCOLzRFuSyQZHFG9c_VKrE4C_NC4riIzfmUlFuzhbf-zNg

- Chủ nhà trốn tránh các nghĩa vụ tài chính;

- Do việc xây dựng trái quy định pháp luật…

2. Nhà chưa hoàn công có bị phạt không?

Hoàn công nhà ở được xem là khâu quan trọng để xác lập quyền sở hữu nhà. Điều này cũng có nghĩa nếu một căn nhà đã hoàn thành xây dựng nhưng thiếu giấy tờ hoàn công thì được xem là không đảm bảo điều kiện pháp lý khi sở hữu.

Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể liên quan đến thời gian hoàn công sau khi hoàn thành xây dựng. Do đó chưa đủ căn cứ để xác định nhà chưa hoàn công có phải là vi phạm pháp luật hay không.

Tuy nhiên, việc chưa làm thủ tục hoàn công xây dựng nhà ở sẽ làm hạn chế quyền của người sở hữu nhà ở như mua bán, chuyển nhượng nhà ở,… thậm chí là có nguy cơ bị thu hồi.

Nội dung này đã được nêu rõ tại khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 về điều kiện nhà ở tham gia giao dịch như sau:

Điều 160. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

AD_4nXc2-Xwrsu-r2lz-ymLCHvr4UlAfYKmU3b_cSJrwTyOqHNQsBWn7dU5BQrNcQqXOAc88OZaCKV7OHScMn-on4EgcWXT8jxg9cJ0BK6YqxDVuOFcQ0U-Qt03B6fxkSsseX54Us61pgQ

d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

3. Rủi ro có thể gặp phải khi mua nhà chưa hoàn công

Tình trạng nhà chưa hoàn công nhưng được đem rao bán xuất hiện khá phổ biến, người mua nếu không tỉnh táo có thể sẽ gặp phải những rủi ro như:

- Trường hợp nhà đã có Sổ đỏ mà chưa được hoàn công thì người mua chỉ có thể ký hợp đồng công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thể chuyển nhượng nhà nằm trên đất. Nói cách khác, người mua không có quyền sở hữu nhà trên đất mà chỉ có quyền sử dụng đất.

- Trong trường hợp giấy phép xây dựng đứng tên chủ sở hữu cũ thì người mua sau này nếu muốn thực hiện hoàn công sẽ cần xin chữ ký của chủ cũ, điều này sẽ rất mất thời gian và có thể gặp nhiều khó khăn nếu họ không chịu hợp tác.

- Trường hợp nhà nằm trong quy hoạch, người mua có thể sẽ không được xem xét đền bù giải phóng mặt bằng do không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản…

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Luật 2025, nhà chưa hoàn công có bị phạt không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
114
0
0
Viết trả lời...
Hợp đồng mua bán nhà đất là căn cứ pháp lý quan trọng để xác lập quyền và nghĩa vụ giữa bên mua và bên bán trong giao dịch chuyển nhượng bất động sản. Việc lập hợp đồng đúng quy định không chỉ đảm bảo hiệu lực pháp lý, mà còn giúp tránh tranh chấp và rủi ro về sau. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn lập hợp đồng mua bán nhà đất chi tiết, chính xác theo quy định mới nhất năm 2025, giúp người đọc thực hiện đúng quy trình và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

1. Thông tin về nhà, đất
Hiện nay Giấy chứng nhận về nhà, đất có nhiều loại đang có giá trị pháp lý, gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Thông tin về thửa đất, nhà ở trong hợp đồng được ghi theo đúng thông tin tại trang 2 của Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Riêng về diện tích thửa đất thì các bên có thể thỏa thuận ghi theo diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ghi theo diện tích thực tế. Trước đây khi cấp Giấy chứng nhận nhiều nơi đo thủ công nên diện tích ghi trên Giấy chứng nhận có thể không đúng với diện tích thực tế.


efd732ea3d6a6f9b3cd26f09f82da865.jpg

2. Giá chuyển nhượng nhà, đất
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở do các bên tự thỏa thuận nhưng nên ghi theo đúng thực tế, không nên ghi thấp hơn để giảm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Lý do:

- Khi các bên không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.

- Nhiều rủi ro khi ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá thực tế các bên đã thỏa thuận.

Ví dụ: A và B thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất diện tích 100m2 với giá 02 tỷ đồng, nhưng khi công chứng hợp đồng chỉ ghi là 1.5 tỷ đồng để giảm tiền thuế, lệ phí. Khi hợp đồng có hiệu lực nếu A (bên mua) chỉ trả đúng 1.5 tỷ đồng theo hợp đồng thì bên B (bên bán) rất khó yêu cầu A trả đủ 02 tỷ đồng.

3. Nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí
* Thuế thu nhập cá nhân

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được hướng dẫn chi tiết bởi Thông tư 111/2013/TT-BTC, người có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì bên chuyển nhượng là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng nộp thay thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

Lưu ý: Việc có hay không có thỏa thuận về người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ dẫn tới thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là khác nhau, cụ thể:

- Nếu không có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

- Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (chậm nhất là thời điểm đăng ký sang tên).

* Lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thông thường thì bên nhận chuyển nhượng sẽ là người nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký biến động (đăng ký sang tên).


7109cb19053e7a1eb1534e70ad206cc8.jpg

* Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Thực tế cho thấy không phải ai cũng biết khoản phí này khi chuyển nhượng nhà đất nên chỉ ghi chung chung trong hợp đồng là bên A hoặc bên B có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định.

Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Thông thường phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận do bên nhận chuyển nhượng nộp, nhưng các bên được phép thỏa thuận về người nộp.

4. Chuyển giao giấy tờ và nghĩa vụ đăng ký
Thông thường bên nhận chuyển nhượng sẽ là người đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai. Để đủ điều kiện đăng ký biến động thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho bên chuyển nhượng trước khi ký hợp đồng.

Do vậy, bên nhận chuyển nhượng cần lưu ý để yêu cầu bên chuyển nhượng giao Giấy chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan để thực hiện đăng ký sang tên.

Trên đây là hướng dẫn cách ghi hợp đồng mua bán nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, sang tên, thế chấp, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
120
0
0
Viết trả lời...
Phần diện tích đất trống chưa đưa vào sử dụng sẽ rất dễ bị lấn chiếm để thực hiện vào mục đích cá nhân. Đây là hành vi phạm luật và có thể bị xử phạt vi phạm. Vậy theo Luật 2025, lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào?

1. Thế nào là lấn chiếm đất chưa sử dụng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 9, khoản 31 Điều 3 Luật Đất đai 2024:

- Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.

- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

Về đất chưa sử dụng, khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định:

Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.

Theo Luật 2025, lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào? AD_4nXeYZ3mYHKesF4heTw-yedDsOaZdOnYRgddd-fLq_r_ZMUvGZYl79W6FLLnUctTwXK5YQ5Sjk0AM8TmFljeNteCWPgEE0ZIeZDj59v5tDcPcyaOLrj_YD0umSbE_RCYDza_AEPCjew?key=LdcALTJKr8iqN78CnSS0tw

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì nhóm đất chưa sử dụng được quy định chi tiết như sau:

- Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

- Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;

- Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;

- Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;

- Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất.

2. Xử lý đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng

Khoản 1 Điều 11 Luật Đất đai 2024 nêu rõ, lấn, chiếm, hủy hoại đất là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, việc lấn, chiếm đất chưa sử dụng cũng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

2.1 Bị xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ tại khoản 1, khoản 6 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức xử phạt với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng đất được chia thành mỗi loại đi kèm với giá tiền phạt khác nhau

Theo Luật 2025, lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào? AD_4nXeVp4Ig25GsNzP_xSaLF5PsU8xkzXtGBpY5YjLvpqO_GUlwiEkwa05PoLSkdmoJTtpBfwNy9AICvHT51k0evI2xZZYPjEgzFibyJJrR6qIVlUQy5D_GdbHwuKIfh2H_fXqcrNr_3w?key=LdcALTJKr8iqN78CnSS0tw
Ngoài hình thức xử phạt chính là phạt tiền thì người thực hiện hành vi vi phạm còn buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

2.2 Bị thu hồi phần diện tích đất lấn chiếm

Căn cứ khoản 1 Điều 11, Điều 139, khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024; khoản 1, khoản 8 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP; Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong trường lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước thì sẽ giải quyết như sau:

- Người lấn, chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước sẽ bị buộc trả lại đất cho Nhà nước (bị thu hồi phần đất đã lấn, chiếm).

- Nếu không tự nguyện trả lại đất, sẽ bị cưỡng chế thu hồi.

- Nếu đã xây dựng công trình trên đất lấn, chiếm thì công trình có thể bị tháo dỡ, không được bồi thường.

- Chỉ trong trường hợp đặc biệt, nếu đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì mới không bị thu hồi ngay, nhưng trường hợp này rất hạn chế.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Theo Luật 2025, lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
125
0
0
Viết trả lời...
Giao đất ở là một trong những trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể người dân có thể được miễn tiền sử dụng đất. Vậy, trường hợp nào đất ở không thu tiền sử dụng đất?

1. Thế nào là giao đất không thu tiền sử dụng đất?

Theo khoản 34 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo 02 hình thức: Giao quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất và giao quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất.

Trong đó, giao đất không thu tiền sử dụng đất là trường hợp giao đất mà người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi thuộc một trong những trường hợp do pháp luật quy định hoặc người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất.

AD_4nXfhzGTuUdK6KyeroWSu_4U11llF5DbiFBdvDWNck_dcAcrGumPi0A3h2tavu1b8q7stqSQDWSG0snyNaTIMRjw5JxiSwzB4_4Whs4w0taCTDQ3_EC1tXHJsNz5MZXokdncbJXC3PQ

2. Trường hợp nào giao đất ở không thu tiền sử dụng đất?

Theo Điều 118 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được giao đất ở không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:.

- Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2024; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.

- Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

- Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất.

- Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.

- Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất.

- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

- Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật Đất đai 2024.

3. Đất ở không thu tiền sử dụng đất có được thế chấp không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 39 Luật Đất đai 2024:

Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế.

Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

AD_4nXdF_J3jcysj1ytsGPXi301eO-K6GHcEg3v1V0LkaTU-B8r4020aLm2Y-nob-9XxHEmy-wnBBuQXloG8s4e2s54Rx0f97LrD7jYX99ROJ75HY88ErBWgUr6Gs62DhkG_mGHyyuBPQA

Ngoài ra, căn cứ vào khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

d) Trong thời hạn sử dụng đất;

đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy:

- Đối với tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất ở không thu tiền sử dụng đất: Không được thế chấp quyền sử dụng đất ở (không được dùng đất ở không thu tiền sử dụng đất để thế chấp tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng).

- Đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở không thu tiền sử dụng đất: Luật Đất đai hiện hành không cấm hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở không thu tiền sử dụng đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, nếu đáp ứng đủ các điều kiện: có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, không bị kê biên, trong thời hạn sử dụng đất, v.v.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trường hợp nào đất ở không thu tiền sử dụng đất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
117
0
0
Viết trả lời...
1. Con bị thiểu năng trí tuệ có được hưởng thừa kế?

1.1 Trường hợp con bị thiểu năng trí tuệ có tên trong di chúc


Theo quy định tại khoản 1 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp di chúc phân chia rõ để cho người con bị thiểu năng trí tuệ bao nhiêu phần di sản thì họ sẽ được nhận phần di sản đó theo đúng di chúc.

Còn nếu di chúc không chỉ định rõ phần di sản được hưởng thì di sản được chia đều cho tất cả những người thừa kế được nhắc tới trong di chúc, trong đó có người con bị thiểu năng trí tuệ.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mất. Do vậy, các trường hợp thực hiện các hành vi ngăn cấm người thiểu năng trí tuệ nhận di sản theo đúng quyền lợi của họ đều sẽ bị xử phạt nặng theo quy định.

1.2 Trường hợp con bị thiểu năng trí tuệ không có tên trong di chúc
Nếu không có tên trong di chúc, con bị thiểu năng trí tuệ vẫn được hưởng thừa kế bởi đây là một trong 06 đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc, bao gồm:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.

- Con thành niên mà không có khả năng lao động.

(Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015)

Theo đó, trừ trường hợp từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015 thì người con bị thiểu năng vẫn hoàn toàn có quyền được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của 01 người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Trường hợp người bị thiểu năng trí tuệ không được hưởng phần di sản mà họ đáng ra được hưởng theo đúng quy định thì người này hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Tòa để yêu cầu chia di sản thừa kế.

1.3 Trường hợp người mất không để lại di chúc

Nếu không có di chúc, toàn bộ khối tài sản của người mất sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, nếu không có di chúc thì di sản sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha mẹ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất.

Theo đó, toàn bộ di sản sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo quy định tại điều 651 Bộ luật Dân sự, trong đó có cả người con bị thiểu năng trí tuệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

thua-ke-di-san-2-1.jpg

2. Nhận thừa kế cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Sau khi được thừa kế di sản, người thừa kế không đương nhiên được sở hữu chỗ tài sản đó. Để xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế, người thừa kế cần phải lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế (hoặc thỏa thuận phân chia di sản).

Theo Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014, khi lập văn bản khai nhận di sản thừa kế, các bên cần thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản đó tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất. Theo đó, các bên cần chuẩn bị giấy tờ như sau:

* Trường hợp thừa kế theo pháp luật:

- Phiếu yêu cầu công chứng (thông thường, các Văn phòng công chứng sẽ có sẵn mẫu để các bên điền thông tin)

Dự thảo hợp đồng nhận thừa kế di sản (nếu có)

- Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ tiết kiệm…

- Giấy chứng tử của người mất.

- Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế.

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người hưởng thừa kế (giấy khai sinh)

- Một số giấy tờ khác có liên quan…

* Trường hợp thừa kế theo di chúc:

- Phiếu yêu cầu công chứng

- Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ tiết kiệm…

- Di chúc

- Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế.

- Giấy chứng tử của người mất.

- Một số giấy tờ khác có liên quan…

Sau khi nộp hồ sơ khai nhận thừa kế đất đai đến văn phòng công chứng, văn bản khai nhận di sản sẽ được niêm yết tại UBND xã nơi có đất trong thời gian 15 ngày theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.

Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có bất cứ khiếu nại hoặc tố cáo gì thì tổ chức hành nghề công chứng tiến hành chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận thừa kế.

Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Con bị thiểu năng trí tuệ có được hưởng thừa kế? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
124
0
0
Viết trả lời...
Thế chấp Sổ đỏ để vay tiền là một giao dịch dân sự phổ biến trong đời sống hiện nay. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không ít người dân vẫn chưa nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến hình thức thế chấp, dẫn đến nhiều rủi ro pháp lý và tranh chấp phát sinh. Do vậy, người sử dụng đất cần hiểu rõ các điều kiện, hồ sơ và thủ tục khi thực hiện việc thế chấp quyền sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật. Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé.

1. Khái niệm thế chấp Sổ đỏ

Thế chấp Sổ đỏ là cách gọi phổ biến trong dân gian để chỉ hành vi thế chấp quyền sử dụng đất (trường hợp chỉ có đất), hoặc quyền sử dụng đất kèm theo tài sản gắn liền với đất (bao gồm đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất).

93f984d9be20a02dcec1c8a7f36071b0.jpg
2. Điều kiện để thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền thế chấp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngoại trừ các trường hợp: thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư, và các trường hợp tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
  • Đất không có tranh chấp, hoặc nếu có tranh chấp thì đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, Trọng tài hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc không thuộc trường hợp áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án theo pháp luật thi hành án dân sự;
  • Thời hạn sử dụng đất vẫn còn hiệu lực;
  • Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Đây là các điều kiện theo quy định pháp luật để người sử dụng đất thực hiện quyền thế chấp. Trên thực tế, tổ chức tín dụng có thể áp dụng thêm các điều kiện nội bộ, ví dụ một số ngân hàng không chấp nhận thế chấp từ người trên 60 tuổi.

3. Đối tượng cá nhân được nhận thế chấp quyền sử dụng đất

Theo Điều 35 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP, việc cá nhân hoặc tổ chức không phải tổ chức tín dụng nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
  • Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật đất đai hoặc là công dân Việt Nam có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
  • Việc nhận thế chấp không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật liên quan, đồng thời không trái với đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng như đầu tư, thuê, dịch vụ,...;
  • Trường hợp có thỏa thuận về nghĩa vụ trả lãi thì mức lãi phát sinh (do chậm trả, nợ quá hạn...) không được vượt giới hạn quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015;
  • Phải đáp ứng các điều kiện hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật liên quan.
Tóm lại, cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự (từ đủ 18 tuổi trở lên, không thuộc diện mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự) có thể được nhận thế chấp nhà đất.

4. Về công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

* Yêu cầu bắt buộc công chứng hoặc chứng thực: Điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hoặc quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền phải được công chứng hoặc chứng thực (trừ trường hợp được miễn theo quy định tại điểm b khoản này).

* Nơi thực hiện công chứng: Việc công chứng được thực hiện tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng có trụ sở tại địa phương nơi có bất động sản.

* Hồ sơ, trình tự và phí công chứng: Người thực hiện có thể tra cứu chi tiết về hồ sơ, thủ tục và mức phí công chứng liên quan đến việc thế chấp quyền sử dụng đất theo hướng dẫn cụ thể từ cơ quan có thẩm quyền.

e88f9e0487dea81a2468770c587b4301.jpg
5. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất

Căn cứ pháp lý và thành phần hồ sơ

Theo Điều 27 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký thế chấp nộp một bộ hồ sơ gồm:
  • Phiếu yêu cầu đăng ký theo Mẫu số 01a (bản chính);
  • Hợp đồng bảo đảm có công chứng/chứng thực theo quy định pháp luật chuyên ngành (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ trường hợp nộp kèm hồ sơ đăng ký biến động hoặc hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trình tự, thủ tục thực hiện
  • Bước 1: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
  • Bước 3: Xử lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu.
Thời gian giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

6. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thế chấp

* Thành phần hồ sơ

Căn cứ Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, hồ sơ gồm:
  • Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận (nếu tài sản bảo đảm có cấp Giấy chứng nhận);
  • Trường hợp người yêu cầu không phải bên nhận bảo đảm và không có chữ ký, con dấu của bên nhận bảo đảm, cần bổ sung các tài liệu như: văn bản đồng ý xóa đăng ký, văn bản xác nhận thanh lý hoặc giải chấp, tài liệu chứng minh chuyển giao tài sản bảo đảm, văn bản xác nhận giải thể pháp nhân...
* Trình tự thực hiện
  • Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan nơi đã đăng ký thế chấp;
  • Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
  • Bước 3: Giải quyết yêu cầu.
* Thời gian giải quyết: Không vượt quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, việc xử lý tài sản sẽ thực hiện theo hình thức bán đấu giá, trừ khi có quy định khác của pháp luật.
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn thế chấp Sổ đỏ 2025: Điều kiện, hồ sơ và quy trình thực hiện. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, sang tên, thế chấp, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
153
0
0
Viết trả lời...
Thế chấp quyền sử dụng đất là một trong các quyền cơ bản của người sử dụng đất. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp người sử dụng đất đều được thực hiện quyền này. Vậy với đất sản xuất kinh doanh có được thế chấp vay ngân hàng?

Đất sản xuất kinh doanh gồm những đất gì?

Để trả lời câu hỏi đất sản xuất kinh doanh có được thế chấp vay ngân hàng không, trước tiên cần biết thế nào là đất sản xuất kinh doanh.

Theo điểm đ khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất sản xuất, kinh doanh là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, gồm:

- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

- Đất thương mại, dịch vụ;

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;

Như vậy, đất sản xuất kinh doanh là đất phi nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích nêu trên.

Đất sản xuất kinh doanh có được vay thế chấp ngân hàng không?

Theo điểm g khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024, cá nhân được thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật đối với những loại đất sau:

AD_4nXfSsI6vifcYctG2Qqtg3lQ_RTJpp164sNxwqdmvD-8vYkzC1VIV5SX_uu3rGsUXXEXTwb50owAXQJy0EpteWkOSgWeigzq-K4-kkwBOyRnc9-wNn6y8VHdkHYv9qKEI55UoLzPwIw

- Sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức (theo Điều 176 Luật Đất đai 2024).

- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất (đất ở).

- Đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Gồm:

Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;

Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

- Đất nhận chuyển đổi.

- Đất được nhận chuyển nhượng (mua), nhận tặng cho, nhận thừa kế.

Căn cứ theo quy định nêu trên, có thể thấy hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng thuộc một trong các trường hợp được thế chấp quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng để được thế chấp quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Nếu thiếu một trong những điều kiện trên sẽ không đủ điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất sản xuất kinh doanh có được thế chấp vay ngân hàng? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
123
0
0
Viết trả lời...
Tuy thủ tục thu hồi đất là quy trình do các cơ quan Nhà nước thực hiện, nhưng người dân cần biết để theo dõi xem có thực hiện đúng hay không, nhất là người có đất bị thu hồi.

Lưu ý: Trình tự, thủ tục thu hồi đất trong bài viết này chỉ áp dụng khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Thẩm quyền giải phóng mặt bằng thu hồi đất

Thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức được quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024, theo đó UBND cấp tỉnh và cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể như sau:

UBND cấp tỉnh:

Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp:

- Bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81;

- Bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại Điều 82.

UBND cấp huyện:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh quy định tại Điều 78 và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 79 mà không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;

- Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81; và bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo Điều 82.

Thủ tục giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất AD_4nXftlayE_5o8rmOC1SdFEBw3Olu33KNOdhTqC-43I7IsVLuQcqEd4HFY5Q_kTnRUVSEs-icYUP1amXjbEhIioZn2EzixHkyXiUTQDdn8hwYi5dJuT8hMoUP3HdEtnOOt7zNW36EF?key=LdcALTJKr8iqN78CnSS0tw

Thủ tục giải phóng mặt bằng thu hồi đất

Sau khi đã hiểu rõ giải phóng mặt bằng là gì, người có đất bị thu hồi cần nắm rõ quy trình giải phóng mặt bằng. Trình tự, thủ tục thu hồi đất năm 2024 được quy định cụ thể từ Điều 85 đến Điều 87 Luật Đất đai 2024, cụ thể được tiến hành như sau:

Bước 1. UBND cấp có thẩm quyền thông báo thu hồi đất
UBND cấp có thẩm quyền ban hành thông báo về việc thu hồi đất đối với những trường hợp cá nhân, tổ chức thuộc diện thu hồi theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024, đồng thời phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Theo khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024, trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải ban hành thông báo thu hồi đến những người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết trước thời điểm thực hiện thu hồi một khoảng thời gian là:

Đối với đất nông nghiệp: Tối thiểu 90 ngày.

Đối với đất phi nông nghiệp: Tối thiểu 180 ngày.

- Gửi và thông tin thông báo thu hồi đất: Thông báo thu hồi được gửi cho từng người sử dụng đất có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Đồng thời phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt nơi đất bị thu hồi.

Nếu không thể liên hệ hoặc gửi thông báo thu hồi đất, thông báo sẽ được đăng trên báo trung ương và tỉnh trong 03 số liên tiếp, phát trên đài phát thanh hoặc truyền hình 03 lần trong 03 ngày liên tục, niêm yết tại UBND xã và khu dân cư có đất thu hồi, đồng thời đăng trên cổng thông tin điện tử của UBND huyện trong suốt quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không cần gửi lại thông báo.

- Hiệu lực của thông báo: 12 tháng kể từ ngày ban hành.

Bước 2. Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, thống kê

- UBND cấp xã phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm tại các thửa đất thu hồi, người sử dụng đất phải cùng phối hợp để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Nếu người sử dụng đất có đất bị thu hồi không phối hợp để điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng tổ chức vận động và thuyết phục người dân trong 15 ngày bằng văn bản.

- Sau 10 ngày kể từ ngày vận động mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì UBND cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người sử dụng đất phải thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc này. Nếu vẫn không chấp hành thì UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.

Bước 3. Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tiến hành các công việc: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp có đất bị thu hồi; Phối hợp cùng UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến và phương án trên theo hình thức họp trực tiếp với người dân, đồng thời phải niêm yết công khai phương án tại trụ sở của UBND cấp xã và nơi sinh hoạt chung của khu dân cư tại địa phương.

Việc tổ chức lấy ý kiến người dân phải lập thành biên bản và được UBND cấp xã, và đại diện những người có đất thu hồi xác nhận.

Sau đó, trong vòng 60 ngày, tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến bằng văn bản; Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức đối thoại với những người không đồng ý về phương án, sau đó hoàn chỉnh phương án trình cho cơ quan thẩm quyền.

Sau khi có phương án thì cơ quan thẩm quyền thẩm định và trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Bước 4. UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

Thủ tục giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất AD_4nXdsO3G0Mi37Sw8Cq0sJS6UEgkQdieA-69bA7b1HVYb7bASTFSVLrklD8T5ds5Oa-ifCgVHFH23Vs105N4QHFSNbPbbW5uJ0e3-IwCdr188hvHX9VtDM1AgOWLrGvxVfOSqxowefdw?key=LdcALTJKr8iqN78CnSS0tw
Bước 5. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được phê duyệt.

Trong trường hợp người sử dụng đất không bàn giao cho tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng vận động, thuyết phục trong 10 ngày.

Nếu đã được vận động mà vẫn không chấp hành bàn giao đất thì sau khi quá thời hạn nêu trên, UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và thực hiện cưỡng chế.

Bước 6. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không chấp hành)

Khi người có đất thu hồi sau khi được vận động mà vẫn không chấp hành quyết định thu hồi đất được ban hành thì thực hiện cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế/vắng mặt thì UBND cấp xã lập biên bản.

Kết luận: Trên đây là thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, trong đó:

1. Người có đất có quyền được thông tin về quyết định thu hồi và quyền đóng góp ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

2. Người sử dụng đất có đất bị thu hồi phải giao đất cho tổ chức giải phóng mặt bằng, nếu không sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
139
0
0
Viết trả lời...
1. Người mua có quyền yêu cầu chủ đầu tư bồi thường

Tại Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, người mua nhà có những quyền sau:

“Điều 20. Quyền của bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn

1. Bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu bên bán, cho thuê mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;

b) Yêu cầu bên bán, cho thuê mua giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Yêu cầu bên bán, cho thuê mua bảo hành nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;

d) Yêu cầu bên bán, cho thuê mua bồi thường thiệt hại do việc giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng;

đ) Quyền khác theo hợp đồng.”

bd88cd7eae4a267672392463c5a850c9.jpg

Theo đó, người mua có các quyền khi mua nhà sau:
  • Yêu cầu bên bán hoàn tất thủ tục mua bán đúng thời hạn đã thỏa thuận.
  • Yêu cầu giao nhà, công trình đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện đã cam kết, kèm theo giấy tờ pháp lý liên quan.
  • Yêu cầu bảo hành theo hợp đồng và quy định pháp luật.
  • Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu giao nhà không đúng thời hạn, chất lượng hoặc cam kết.
  • Thực hiện các quyền khác theo hợp đồng.
Đồng thời việc thanh toán khoản phạt và bồi thường thiệt hại cũng được quy định tại Luật kinh doanh bất động sản:

"Điều 48. Thanh toán trong kinh doanh bất động sản
1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.

3. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng."
Tại Bộ luật dân sự 2015, theo Điều 413 quy định nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của một bên như sau:
“Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

và Điều 418 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thoả thuận phạt vi phạm

"1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”

Như vậy, khi chủ đầu tư chậm giao nhà, người mua có quyền yêu cầu chủ đầu tư bồi thường thiệt hại.

2. Mức bồi thường thiệt hại

Theo Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015, bên bán chỉ được phép giao tài sản trước hoặc sau thời hạn đã thỏa thuận nếu có sự đồng ý của bên mua. Do đó, thời điểm được xác định là chậm bàn giao nhà đất chính là thời điểm kết thúc thời hạn bàn giao theo hợp đồng hoặc quy định pháp luật, nhưng bên bán vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ bàn giao.

13d45fe0911c97acbc5d1211ed4da566.jpg

Việc chủ đầu tư chậm bàn giao nhà thuộc trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ theo Điều 353 Bộ luật Dân sự 2015 và sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường như sau:
  • Bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ thiệt hại phát sinh do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng. Thiệt hại bao gồm cả tổn thất vật chất và tinh thần, được xác định theo quy định tại Điều 360, Điều 361 và Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Ngoài bồi thường thiệt hại, bên chậm bàn giao còn phải chịu chế tài phạt vi phạm theo thỏa thuận trong hợp đồng, với mức phạt do các bên thống nhất theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Trong trường hợp chủ đầu tư không chấp nhận hoặc không giải quyết yêu cầu bồi thường, người mua có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp.
3. Mức phạt vi phạm hành chính

Ngoài bồi thường thiệt hại cho người mua, chủ đầu tư chậm bàn giao nhà sẽ bị xử lý vi phạm hành chính căn cứ theo quy định tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP, theo đó, hành vi chậm bàn giao dự án theo tiến độ đã được phê duyệt có thể bị phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng

(Điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

Trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý và vận hành công trình có không bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng thì bị phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng

(Điểm đ, khoản 2 Điều 20 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Người mua nên làm gì khi chủ đầu tư chậm giao nhà? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
136
0
0
Viết trả lời...
Thực tế không ít người mua chung cư chỉ có hợp đồng mua bán giữa người bán và chủ đầu tư... Theo đó, việc này có hợp pháp không và tiềm ẩn những rủi ro gì? Cùng tham khảo bài viết sau để nắm được vấn đề.

1. Có được phép mua chung cư chỉ có hợp đồng mua bán không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023, việc mua chung cư chỉ có hợp đồng mua bán (chung cư chưa có Sổ hồng) là hoàn toàn hợp pháp, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

- Là nhà ở hình thành trong tương lai hoặc nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản

- Là nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công mà các chủ đầu tư có sẵn.

Thêm vào đó, để được tham gia giao dịch mua bán thì chung cư phải có các giấy tờ, tài liệu chứng minh điều kiện theo quy định của pháp luật.

[IMG]

2. 3 rủi ro khi mua chung cư chỉ có hợp đồng mua bán

Từ phân tích nêu trên, có thể thấy mua chung cư khi chỉ có hợp đồng mua bán hoàn toàn được pháp luật cho phép nếu đáp ứng các điều kiện kèm theo, tuy nhiên việc này cũng tiềm ẩn một số rủi ro đối với bên mua, cụ thể như sau:

- Thứ nhất, trường hợp bên bán và bên mua bị mất liên lạc với nhau, người đại diện theo ủy quyền của họ bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc qua đời thì hợp đồng có có nguy cơ không thực hiện được.

- Thứ hai, trong trường hợp sau khi hai bên ký hợp đồng đặt cọc, nếu như chủ đầu tư muốn bán lại chung cư đó thì vẫn để cho người chủ đầu tiên đứng tên trong sổ hồng, người chủ thứ hai trở đi cũng chỉ được ủy quyền sử dụng căn chung cư đó, chứ không có gì để đảm bảo về quyền lợi.

Đối với những dự án chung cư đang trong thời gian cấp sổ hồng thì giao dịch mua bán giữa hai bên sẽ chỉ thực hiện theo hình thức hợp đồng ủy quyền mà không có sự xác nhận của chủ đầu tư.

- Thứ ba, trong trường hợp người mua không tìm hiểu kỹ các thông tin về dự án, chủ đầu tư thì có thể mua phải căn chung cư trong dự án của chủ đầu tư không uy tín, năng lực kém dẫn đến việc bị chậm hoặc thậm chí không được cấp sổ hồng.

3. Cách giảm thiểu rủi ro khi mua chung cư chỉ có hợp đồng mua bán

Để giảm thiểu tối đa những rủi ro như đã phân tích, khi mua chung cư chỉ có hợp đồng mua bán, người mua có thể tham khảo một số cách thức như sau và tùy từng trường hợp cụ thể áp dụng:

Trường hợp 1: Mua chung cư trực tiếp từ chủ đầu tư dự án.

- Một là, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư.

Nếu muốn mua chung cư chưa có sổ hồng thì hợp đồng mua bán cần phải ký trực tiếp với chủ đầu tư. Tại thời điểm bàn giao nhà, nếu chủ đầu tư vẫn chưa có sổ hồng thì trong hợp đồng mua bán phải có điều khoản có nội dung cụ thể về thời điểm có sổ.

Để đảm bảo thực hiện nội dung này, người mua có thể thỏa thuận với chủ đầu tư về việc thanh toán trước một phần giá trị căn chung cư và phần còn lại sẽ thanh toán sau khi nhận được sổ hồng.

Thêm vào đó, hợp đồng mua bán bắt buộc phải được công chứng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư,… theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023.

- Hai là, tìm hiểu uy tín, năng lực của chủ đầu tư cũng như chất lượng chung cư.

Hiện nay không khó để có thể tìm hiểu thông tin về các dự án bất động sản, cũng như thông tin về các chủ đầu tư. Một số nguồn thông tin dễ tìm như các bài viết trên báo chí, các kênh truyền thông, mạng xã hội, diễn đàn về bất động sản, mua bán nhà đất, chung cư.

Ngoài ra, nếu có điều kiện thì người mua có thể đến trực tiếp nơi có chung cư và hỏi những người dân đang sinh sống trong khu vực dự án, những cư dân tại chính dự án đó hoặc bất cứ ai có am hiểu về lĩnh vực này.

- Ba là, tìm hiểu về lý do vì sao chung cư chưa có sổ hồng và dự kiến thời gian được cấp sổ.

[IMG]

Trường hợp 2: Mua chung cư từ chủ đầu tư thứ cấp.


Chủ đầu tư thứ cấp là những chủ đầu tư có chức năng kinh doanh bất động sản. Khi mua chung cư từ đối tượng này, cần kiểm tra thông tin và lựa chọn sàn giao dịch bất động sản uy tín, hoạt động tuân thủ theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.

Trường hợp 3: Nhận chuyển nhượng chung cư từ cá nhân khác.

Khi nhận chuyển nhượng chung cư từ cá nhân khác, cần yêu cầu bên chuyển nhượng xuất trình hợp đồng mua bán với chủ đầu tư trước đó để đảm bảo tính pháp lý của căn hộ khi thực hiện công chứng hợp đồng.

Trong trường hợp căn hộ chung cư đã mua bán đến lần thứ 3, thì khi công chứng cần yêu cầu bên bán cung cấp bản hợp đồng mua bán lần gần nhất. Ngoài ra, khi chuyển nhượng chung cư là nhà ở thương mại, bên bán còn phải cung cấp văn bản xác nhận của chủ đầu tư.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 3 rủi ro khi mua chung cư chỉ có hợp đồng mua bán. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
122
0
0
Viết trả lời...
1. Chia nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn thế nào?

Việc chia nợ ngân hàng khi ly hôn còn phụ thuộc vào việc khoản nợ đó là khoản nợ chung hay riêng của vợ chồng.

Nếu khoản nợ ngân hàng đó là giao dịch được vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập nhằm đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của gia đình thì cơ vợ và chồng đều phải có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác với ngân hàng về việc quyết định ai là người trả nợ thì sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó.

Trong trường hợp vợ chồng không thoả thuận được về việc chia nợ ngân hàng chung thì Toà án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật.

Về các khoản nợ chung, nợ riêng, căn cứ theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 có quy định vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản đối với:

- Nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch được vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ về việc bồi thường thiệt hại mà vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

- Nghĩa vụ do vợ/chồng thực hiện nhằm mục đích đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của gia đình;


thu-tuc-don-phuong-ly-hon-12984.jpg

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu/sử dụng/định đoạt tài sản chung của vợ, chồng;

- Nghĩa vụ phát sinh khi sử dụng tài sản riêng vợ, chồng để duy trì/phát triển khối tài sản chung/tạo ra thu nhập chủ yếu cho gia đình;

- Nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại do con gây ra mà theo quy định thì cha mẹ có trách nhiệm phải bồi thường và các nghĩa vụ khác được pháp luật quy định.

Đồng thời, tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ chồng có nghĩa vụ riêng về tài sản sau:

- Nghĩa vụ mà mỗi bên có trách nhiệm trước khi kết hôn;

- Nghĩa vụ của mỗi bên phát sinh từ việc chiếm hữu/sử dụng/định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng;

- Nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch do một bên xác lập và thực hiện mà không vì mục đích đáp ứng nhu cầu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ các hành vi vi phạm pháp luật của mỗi bên.

Mặt khác, căn cứ theo Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn sẽ có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thoả thuận khác về nghĩa vụ tài sản này.

2. Vợ chồng có được ly hôn khi chưa trả hết nợ chung?

Việc vợ chồng chưa trả hết nợ chung không phải là điều kiện để Toà án được hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của vợ, chồng, đồng thời cũng không phải là căn cứ để Toà án làm cơ sở không giải quyết việc ly hôn.

Bởi căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn của vợ, chồng. Theo đó, vợ/chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.

Ngoài ra, trường hợp vợ, chồng bị tâm thần/mắc bệnh không thể nhận thức hay làm chủ hành vi và là nạn nhân bạo lực gia đình khiến sức khoẻ và tinh thần bị ảnh hưởng nghiêm trọng thì cha, mẹ hoặc người thân thích của người đó có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Bên cạnh đó, Điều luật này cũng chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng khi vợ đang mang thai, sinh con/đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều luật này không đề cập đến việc yêu cầu vợ chồng phải trả hết nợ chung trước khi ly hôn.

3. Vợ chồng rút yêu cầu ly hôn nhưng ngân hàng vẫn yêu cầu Tòa giải quyết nợ chung thì xử lý ra sao?

Trong vụ án giải quyết việc ly hôn, khi các đương sự rút đơn hoặc hoà giải thành thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13.

2-Noi-Dung-Bai-Viet.png

Trường hợp ngân hàng tham gia vụ án với tư cách là người có quyền và nghĩa vụ liên quan từ yêu cầu của vợ, chồng cần giải quyết về vấn đề nợ chung cùng với việc ly hôn thì khi Toà án đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn sẽ bao gồm luôn cả việc không tiếp tục giải quyết đòi nợ chung.

Đây là đối với trường hợp ngân hàng không có yêu cầu độc lập, vì vậy nếu ngân hàng muốn yêu cầu được giải quyết trả nợ ngay thì phải khởi kiện thành một vụ án độc lập khác về nghĩa vụ trả nợ.

Trường hợp ngân hàng tham gia vụ án ly hôn với tư cách là người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì vai trò của ngân hàng trong vụ án này như một nguyên đơn.

Do đó khi vợ chồng rút yêu cầu ly hôn, thì Toà án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn nhưng không bao gồm quan hệ đòi nợ giữa ngân hàng với vợ, chồng.

Theo đó, Toà án sẽ ra thông báo về việc thay đổi địa vị tố tụng và sẽ tiếp tục giải quyết vụ án dân sự về việc đòi nợ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Xử lý chia nợ ngân hàng khi ly hôn thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
155
0
0
Viết trả lời...
Hướng dẫn cách ghi hợp đồng mua bán nhà đất với các điều khoản cơ bản về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của từng bên sẽ giúp các bên tránh được những rủi ro, tranh chấp.

1. Thông tin về nhà, đất

Hiện nay Giấy chứng nhận về nhà, đất có nhiều loại đang có giá trị pháp lý, gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Thông tin về thửa đất, nhà ở trong hợp đồng được ghi theo đúng thông tin tại trang 2 của Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Riêng về diện tích thửa đất thì các bên có thể thỏa thuận ghi theo diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ghi theo diện tích thực tế. Trước đây khi cấp Giấy chứng nhận nhiều nơi đo thủ công nên diện tích ghi trên Giấy chứng nhận có thể không đúng với diện tích thực tế.

AD_4nXdwI8yeyHVO6Ymq4c72-UYvh6mE7F5Lt1QDQf0R83UroEXPFeThTCpO634Z03c05qW6hFFxm9vb5HVoP8M1LAl-Ilq0DT8oynt0u6nlnOI0JOdpAIe6ike9DkZq8be2mIKwJYAXDQ

2. Giá chuyển nhượng nhà, đất

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở do các bên tự thỏa thuận nhưng nên ghi theo đúng thực tế, không nên ghi thấp hơn để giảm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Lý do:

- Khi các bên không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.

- Nhiều rủi ro khi ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá thực tế các bên đã thỏa thuận.

Ví dụ: A và B thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất diện tích 100m2 với giá 02 tỷ đồng, nhưng khi công chứng hợp đồng chỉ ghi là 1.5 tỷ đồng để giảm tiền thuế, lệ phí. Khi hợp đồng có hiệu lực nếu A (bên mua) chỉ trả đúng 1.5 tỷ đồng theo hợp đồng thì bên B (bên bán) rất khó yêu cầu A trả đủ 02 tỷ đồng.

3. Nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí

* Thuế thu nhập cá nhân


Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được hướng dẫn chi tiết bởi Thông tư 111/2013/TT-BTC, người có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì bên chuyển nhượng là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng nộp thay thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

Lưu ý: Việc có hay không có thỏa thuận về người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ dẫn tới thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là khác nhau, cụ thể:

- Nếu không có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

- Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (chậm nhất là thời điểm đăng ký sang tên).

* Lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thông thường thì bên nhận chuyển nhượng sẽ là người nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký biến động (đăng ký sang tên).

* Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Thực tế cho thấy không phải ai cũng biết khoản phí này khi chuyển nhượng nhà đất nên chỉ ghi chung chung trong hợp đồng là bên A hoặc bên B có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định.

Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Thông thường phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận do bên nhận chuyển nhượng nộp, nhưng các bên được phép thỏa thuận về người nộp.

AD_4nXcwl4qfJzZPvCmgk4Q84h11IddDTLuJyMmLYmLy94roGKZ2V8jXHmqy74wvpUD_reDxR-WK5L5sNzu4e0lSZE7IaGegvp1mJxGTQL5KbZqw_DmeRkyDi0T7Zn5PgOkRVY4u-rjfZQ

4. Chuyển giao giấy tờ và nghĩa vụ đăng ký

Thông thường bên nhận chuyển nhượng sẽ là người đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai. Để đủ điều kiện đăng ký biến động thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho bên chuyển nhượng trước khi ký hợp đồng.

Do vậy, bên nhận chuyển nhượng cần lưu ý để yêu cầu bên chuyển nhượng giao Giấy chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan để thực hiện đăng ký sang tên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn cách ghi hợp đồng mua bán nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
130
0
0
Viết trả lời...
1. Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất thế nào?

Khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 đã nhấn mạnh người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định.

Theo đó, khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất như sau:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người sử dụng đất được phép cho thuê đất nếu quyền sử dụng đất đáp ứng các điều kiện nêu trên.

AD_4nXc2GZ7XRS-elziF6-LU4GkKDW-x3-QFX3iYp7ii2_rEPQCXwjf8mvd8isVDuZdAeNmN9mokJqkZsysinOsFXio0GH2_o4WjI7WYicshQojkd_xxjn-EW_w2QHTrbldYOKEqhgeD

2. Hợp đồng cho thuê đất có phải công chứng không?

Liên quan đến vấn đề này, tại điểm a, b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất



3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;



Theo quy định nêu trên, đối với hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

Điều này có nghĩa, pháp luật không bắt buộc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực mà chỉ bắt buộc công chứng đối với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…

Tuy vậy, các giao dịch liên quan đến bất động sản thường tương đối phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp, do đó các bên được khuyến khích nên thực hiện công chứng, chứng thực đối với hợp đồng cho thuê đất để đảm bảo giá trị pháp lý.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê quyền sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

AD_4nXf8CYV-y0ShkAMZ3srdeO3q0wTxVqt0_sqr-qFxcbcW80XTIdvu14TmmDPhZQQTzSqv2IhXsvGHBMj4ldY9btyQGh4M5EC8FhQJuc7dVeTg8vz673Ohu1Rd3Cg_xmhoDAc3arrgaA

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

...

Như vậy, tùy từng vào đối tượng thuê đất, các cơ quan sau đây có thẩm quyền cho thuê quyền sử dụng đất, cụ thể:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hợp đồng cho thuê đất có phải công chứng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
142
0
0
Viết trả lời...
Một trong những điểm mới của Luật Đất 2024 (có hiệu lực từ 01/8/2024) là quy định về quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất có sự đổi mới. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Hai hình thức trả tiền thuê đất theo Luật Đất đai 2024

Theo Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định về cho thuê đất như sau:

"Điều 120. Cho thuê đất

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.

2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;

c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.

4. Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này."

Theo đó, nhà nước quy định hai hình thức thu tiền thuê đất:

Thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

Thu tiền thuê đất hằng năm

Tùy từng loại dự án, mục đích sử dụng đất và nhu cầu của người thuê. Cá nhân, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức phù hợp.

[IMG]

1.1. Trường hợp được thuê đất trả tiền một lần

Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024, những trường hợp được thuê đất trả tiền một lần bao gồm:

- Sử dụng đất để đầu tư sản xuất nông/lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản; làm muối.

- Sử dụng đất tại khu công nghiệp/cụm công nghiệp/khu công nghệ cao; nơi lưu trú cho công nhân trong khu công nghiệp; đất thương mại, sử dụng cho mục đích kinh doanh, du lịch.

- Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội.

1.2. Trường hợp được thuê đất trả tiền hàng năm

Theo khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024, trường hợp được thuê đất trả tiền hàng năm bao gồm:

- Các trường hợp không phải đối tượng được cho thuê đất trả tiền một lần quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024.

- Các trường hợp là đối tượng được cho thuê đất trả tiền một lần nhưng có nhu cầu trả tiền hàng năm.

- Đơn vị sự nghiệp công lập.

[IMG]

2. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất

Theo khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai 2024 quy định:

"Điều 30. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất

1. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này được lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại và phải xác định lại giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó."

Như vậy, ngoài việc được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất từ trả tiền thuê đất hàng năm sang trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì các tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê đều được lựa chọn chuyển sang trả tiền hàng năm.

Và lưu ý khi chuyển sang hình thức trả tiền thuê đất hàng năm sẽ không được hoàn lại tiền thuê đất đã nộp mà chỉ được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp tương ứng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Các hình thức trả tiền thuê đất theo quy định mới. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
135
0
0
Viết trả lời...
Những điểm nổi bật trong Bản so sánh Luật Thuế GTGT 2008 và Luật Thuế GTGT 2024

Để giúp doanh nghiệp và cá nhân dễ dàng nắm bắt các thay đổi quan trọng trong chính sách thuế GTGT theo quy định mới áp dụng, sau đây là bản so sánh chi tiết giữa Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 và Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024, với từng điều, khoản được đối chiếu rõ ràng, giúp người đọc không bỏ sót bất kỳ điểm mới nào.

Nội dung của bản So sánh Luật Thuế GTGT 2008 và Luật Thuế GTGT 2024 bao gồm:

+ Đối chiếu 02 Luật cùng một số Luật khác liên quan (Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế giá trị gia tăng 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014; Luật sửa đổi Luật Thuế GTGT; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật Quản lý thuế 2016) trên File Excel chi tiết đến từng điều, từng khoản.

+ Tóm tắt điểm mới và giải thích nội dung thay đổi rõ ràng, dễ hiểu.

+ Có trích dẫn nguyên văn quy định pháp luật để tiện tra cứu.

+ Phù hợp với pháp chế, chủ doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp…

AD_4nXdhWYT54fkEr7atM2PyyEIsyuqchaasnDywL4PlYcmzVWWDQUEPupVR-XFHvZ9qV3hLabZaNXUB_eRivJWD6G4xnTvM49swCfRku6Q_bnZyW1P8Q_WLXuZ28GEMY2Tgb6PYZawAYw

Một số điểm mới của Luật Thuế GTGT 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025

Từ ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, số 48/2024/QH15 chính thức có hiệu lực thay thế cho Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, số 13/2008/QH12 với nhiều điểm mới đáng chú ý.

(1) Bổ sung nhóm hàng hóa không được áp dụng thuế suất 0% để luật hóa cácquy định đang thực hiện ổn định tại các văn bản dưới Luật (Nghị định, Thông tư) gồm:

- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu (luật hóa từ Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP)

- Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan (luật hóa từ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC)

(2) Bổ sung quy định ''hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh'' và ''hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế'' thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% để phù hợp với quy định tại Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế.

(3) Bổ sung quy định cụ thể tên các dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như sau: dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.

AD_4nXdTv-FkzLTJDsV-G_MjrF4UBulGWp28Q1h-QRZ4Hu5dkmGCSEsSRZnYIFwzUx70Tx4d-DyHnL7veF0tjBaFsz1-qB05jgrQUuF0HyffAtQp_JymFiewk7V6ohqfy5D4C5H7vrHoxg

(4) Bỏ quy định ''thực phẩm tươi sống'' thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% để thực hiện thống nhất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật này về đối tượng không chịu thuế GTGT đối với sản phẩm chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác, chỉ qua sơ chế thông thường.

(5) Bỏ quy định ''nhựa thông sơ chế'', ''lâm sản chưa qua chế biến'' thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% (sang áp dụng mức thuế suất 10%) để thu gọn đối tượng chịu thuế GTGT 5% cũng như hạn chế khai thác rừng tự nhiên.

Và nhiều quy định mới đáng chú ý khác…

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đã có bản So sánh Luật Thuế GTGT 2008 và Luật Thuế GTGT 2024 chi tiết nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
138
0
0
Viết trả lời...