Mạng xã hội Văn học trẻ

1. Sáp khi nhập tỉnh, người dân đến đâu làm sổ đỏ

Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất. Trong đó quy đinh nơi nộp hồ sơ làm sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) như sau:

“1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.”

Như vậy, người có nhu cầu cấp sổ đỏ cần đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục này.

43c83c9d8781fb8c1ddae34400d69d92.jpg

Theo dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi), từ 01/7/2025, toàn bộ các đơn vị cấp huyện bao gồm hội đồng nhân dân, các cơ quan thuộc hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân… sẽ chính thức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.

Đặc biệt, với các trường hợp người dân vẫn còn công việc chưa hoàn thiện sau ngày 01/7, dự thảo đã quy định Điều khoản chuyển tiếp về việc chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn từ cấp huyện về cấp tỉnh và xã theo khoản 5, khoản 6 Điều 49.

Theo đó:
  • Với những công việc, hồ sơ thủ tục do cơ quan cấp huyện đang giải quyết mà tới 01/7/2025 vẫn chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành trước 01/7/2025 nhưng sau đó lại phát sinh vấn đề cần giải quyết liên quan: Cơ quan, đơn vị thuộc chính quyền địa phương cấp cơ sở nơi cư trú tiếp tục giải quyết.
  • Với những nội dung công việc, hồ sơ thủ tục liên quan đến từ 02 đơn vị hành chính cấp cơ sở mới hình thành sau sắp xếp trở lên hoặc có nội dung quá phức tạp: Cơ quan chuyên môn/hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh tiếp tục giải quyết.
  • Với các công trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp huyện phê duyệt mà tới 01/7/2025 vẫn chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành trước 01/7/2025 nhưng sau đó lại phát sinh vấn đề cần giải quyết liên quan: UBND cấp cơ sở nơi có công trình, dự án tiếp tục thực hiện.
  • Với các công trình, dự án liên quan đến từ 02 đơn vị hành chính cấp cơ sở mới hình thành sau sắp xếp trở lên hoặc vượt quá thẩm quyền thực hiện của cấp cơ sở: Cơ quan chuyên môn/hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh tiếp tục giải quyết.
Lưu ý: Việc phân công thẩm quyền lúc này do Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện.

Như vậy, sau khi sáp nhập tỉnh, người dân khi có nhu cầu cấp Sổ đỏ cần lưu ý hai điểm quan trọng:

1) Về cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

Căn cứ theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người dân vẫn nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Tuy nhiên, do việc sáp nhập làm thay đổi đơn vị hành chính, dẫn đến việc tên tỉnh mới, địa danh mới sẽ có thể khác với trước đây, nên:
  • Trong thời gian đầu sau sáp nhập, Bộ phận Một cửa ở các địa phương cấp huyện cũ vẫn có thể được duy trì như điểm tiếp nhận tạm thời, giúp người dân thuận tiện trong việc nộp hồ sơ.
  • Sau khi bộ máy mới được tổ chức hoàn chỉnh, người dân có thể nộp hồ sơ tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc cấp xã, tùy từng trường hợp cụ thể được phân công.
2) Về việc giải quyết các hồ sơ, công việc chưa hoàn thành:

Theo khoản 5, 6 Điều 49 Dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi), từ ngày 01/7/2025, các cơ quan cấp huyện sẽ không còn tồn tại, nên việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến đất đai sẽ được chuyển giao về cấp tỉnh và cấp xã tùy theo tính chất và mức độ.

67334143892b4db4ff0dc9bed9ff542f.jpg

2. Dự kiến thời gian hoàn thành sáp nhập tỉnh, xã

Theo Điều 10 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, việc sắp xếp, kiện toàn các cơ quan, tổ chức của chính quyền địa phương khi sắp xếp đơn vị hành chính phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất và gắn với việc sắp xếp tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Trong đó nêu rõ, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp hoàn thành xong việc kiện toàn tổ chức bộ máy và chính thức đi vào hoạt động chậm nhất là ngày 15/8/2025.

Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp hoàn thành xong việc kiện toàn tổ chức bộ máy và chính thức đi vào hoạt động chậm nhất là ngày 15/9/2025.

Kể từ ngày nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã có hiệu lực thi hành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính trước sắp xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính sau sắp xếp chính thức hoạt động.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Sau sáp nhập tỉnh đến đâu để làm Sổ đỏ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
116
0
0
Viết trả lời...
Để tránh rủi ro khi mua đất thì người mua cần kiểm tra rõ thông tin, cách chính xác nhất là xin thông tin tại Văn phòng đăng ký đất đai. Tuy nhiên, trong một số trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai sẽ không cung cấp thông tin đất đai cho người dân.

Khi nào bị từ chối cung cấp thông tin đất đai?

Căn cứ Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

"1. Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.

2. Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

3. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

4. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.

5. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định."

Như vậy, chỉ cần thuộc một trhttps://1001vieclam.forumvi.com/t10410-topic#11138ong những lý do trên thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai sẽ từ chối cung cấp thông tin đất đai.

AD_4nXfFifFTTP_l9gkKuChzFBGSHf65EWtUKRpWm9yCStMVWm23puw78bud5n6i2VDtw8fUNRSiRKx3OWh_45Sarwh88agL6EwDHkLgrlX4neNH7TaWyWcsCAC84qXoW3P04DPu9Hge

- Ghi số điện thoại, e-mail (nếu có).

3. Danh mục và nội dung dữ liệu thửa đất cần cung cấp.

Để được cung cấp thông tin đất đai phải ghi chính xác số, địa chỉ thửa đất. Sau đó sẽ tích dấu nhân (x) vào ô thông tin dữ liệu cần xin, tùy thuộc vào nhu cầu của từng người mà có thể tích vào một ô hoặc nhiều ô hoặc ô tất cả thông tin.

4. Mục đích sử dụng dữ liệu: Người có yêu cầu phải ghi rõ mục đích, nếu không ghi hoặc không ghi rõ hoặc mục đích sử dụng không phù hợp sẽ bị từ chối cung cấp thông tin.

Ví dụ: Ông A cần thông tin về tình trạng pháp lý để tránh rủi ro khi nhận chuyển nhượng (mua đất) thì phải ghi rõ mục đích sử dụng dữ liệu là sử dụng vào việc xác minh thông tin thửa đất để nhận chuyển nhượng.

5. Về hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả thì tích dấu nhân (x) vào phiếu yêu cầu theo mẫu như: Bản giấy sao chụp, nhận tại nơi cung cấp, email, gửi EMS theo địa chỉ.

Kết luận: Trên đây là 05 trường hợp không cung cấp thông tin đất đai cho người dân và cách ghi phiếu yêu cầu để không bị từ chối đơn. Khi mua đất để tránh rủi ro hãy xem 5 nguyên tắc “vàng” khi mua đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 5 trường hợp không cung cấp thông tin đất đai cho người dân. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
133
0
0
Viết trả lời...
Giải chấp Sổ đỏ là việc xóa thông tin đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Giải chấp Sổ đỏ được thực hiện sau khi bên thế chấp đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.

1. Điều kiện được giải chấp Sổ đỏ
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Theo thỏa thuận các bên

2. Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt

3. Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký

4. Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác

5. Tài sản bảo đảm không còn do: được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng,…

6. Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự

7. Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất.

8. Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện

9. Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể

10. Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký

Trên thực tế, bên thế chấp được xóa thế chấp khi thuộc các trường hợp:

- Đến hạn trả nợ gốc và đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.

Khi thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thì các bên có quyền thỏa thuận với nhau về thời hạn thế chấp (thời hạn cho vay). Trên thực tế hộ gia đình, cá nhân thế chấp quyền sử dụng đất thường sẽ là 03 năm.

Theo đó, đến thời hạn các bên đã thỏa thuận mà bên thế chấp thực hiện xong nghĩa vụ của mình (trả gốc và lãi) thì có quyền xóa đăng ký thế chấp theo quy định.

- Chưa đến hạn trả gốc nhưng các bên thỏa thuận trả nợ trước.

20e650478dab5f4d75c95b4f9972eda0.jpg

2. Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp Sổ đỏ gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2546/QĐ-BTP, hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:

- Phiếu yêu cầu xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

- Bản gốc Giấy chứng nhận trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.

Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (bản chính hoặc bản sao có chứng thực):

- Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký/xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý/xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;

- Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao tài sản bảo đảm;

- Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật/Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản;

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký;

- Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký.

Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể yêu cầu phải nộp thêm các giấy tờ:

- Trường hợp thực hiện thông qua người đại diện: Phải có Giấy ủy quyền và nệ rõ nội dung đại diện, trừ trường hợp thực hiện việc qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người đại diện.

- Trường hợp được miễn nộp phí: Người yêu cầu đăng ký có quyền lựa chọn cung cấp một trong giấy tờ, tài liệu sau đây vào trong hồ sơ đăng ký:
  • Hợp đồng bảo đảm; hoặc
  • Hợp đồng tín dụng; hoặc
  • Văn bản khác.
Các văn bản này phải có thông tin về việc thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác.

- Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người thì phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại…
39ef59f264be6acc128b3337e1404552.jpg

3. Thủ tục đăng ký xóa thế chấp Sổ đỏ thế nào?
Theo Quyết định 2546/QĐ-BTP, thủ tục xóa đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất như sau:

* Trình tự thực hiện:

Bước 01: Nộp hồ sơ
  • Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Trường hợp hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất được nộp thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân xã thì thời hạn giải quyết hồ sơ được tính từ thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
Bước 02: Giải quyết hồ sơ

Trường hợp không có căn cứ từ chối thì Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả.

* Cách thức thực hiện:
  • Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
  • Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;
  • Qua thư điện tử

4. Thông tin giải chấp ghi trên Sổ đỏ thế nào?
4.1. Nơi thể hiện thông tin

Theo khoản 21 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTMMT, thông tin xóa đăng ký thế chấp được thể hiện trên mã QR của Giấy chứng nhận.

Mã QR được thể hiện ở góc trên bên phải trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được in lần đầu; đối với trường hợp có thay đổi thông tin sau khi cấp Giấy chứng nhận thì mã QR được thể hiện ở góc bên phải của cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” tại mục 6 trang 2 của Giấy chứng nhận.

4.2. Nội dung xóa đăng đăng ký thế chấp
Khoản 24 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định trường hợp xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi như sau:

Trường hợp xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Xoá nội dung đăng ký thế chấp ngày .../.../... theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Như vậy, nội dung xóa đăng ký thế chấp được thể hiện trên mã QR của Giấy chứng nhận.

Trên đây là điều kiện, hồ sơ, thủ tục giải chấp Sổ đỏ. Có thể thấy thủ này không quá phức tạp và người dân hoàn toàn có thể tự mình thực hiện được. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
124
0
0
Viết trả lời...
Gần đây xuất hiện nhiều nguồn thông tin cho rằng phải ghi mã số thuế hoặc số định danh (số Căn cước công dân) của người mua trên hóa đơn điện tử từ 01/6/2025 khiến không ít chủ hộ kinh doanh, người làm kế toán trong doanh nghiệp lúng túng.

Những ngành nghề như quán ăn, spa, karaoke, nhà thuốc... phục vụ số lượng khách lẻ lớn mỗi ngày. Làm sao có thể đòi hỏi từng khách phải đưa số Căn cước hay mã số thuế khi họ không có nhu cầu lấy hóa đơn, để người bán ghi vào hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền?

Theo quy định về nội dung hóa đơn tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/6/2025) thì không phải mọi trường hợp đều phải ghi đầy đủ mã số thuế hoặc số Căn cước người mua trên hóa đơn điện tử.

61ab6bd1784dae3d1686ef5d6852544b.jpg

Cụ thể, các trường hợp phải ghi tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua quy định như sau:

- Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;

- Trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng:
“Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố’’ thành “TP” , “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”...

Phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

- Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua.

Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.

Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.

Như vây, nếu bên mua là doanh nghiệp, đơn vị có mã số thuế thì phải ghi đầy đủ mã số thuế. Nếu bên mua là cá nhân mà không có, không cung cấp mã số thuế, số Căn cước thì không nhất thiết phải ghi các thông tin này trên hóa đơn.

Các trường hợp không cần ghi đủ thông tin người mua trên hóa đơn

12b4d9147cb9de8651bfc9ffb008f35d.jpg

Khoản 14 Điều 10 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP hướng dẫn ghi hóa đơn cho khách lẻ trong các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng như sau:

- Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua.

- Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua.

- Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.

- Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người bán.

- Đối với hóa đơn điện tử hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua.

Trên đây là thông tin về: Có đúng phải ghi mã số thuế hoặc CCCD người mua trên hóa đơn điện tử từ 01/6? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
118
0
0
Viết trả lời...
1. Học nghề, đào tạo nghề là gì?

Học nghề, đào tạo nghề là hoạt động đào tạo để giúp người học nâng cao tay nghề hoặc có thể tự mình thực hiện công việc, nghề nghiệp sau khi được đào tạo. Học nghề, đào tạo nghề gồm các hình thức:

- Học nghề, tập nghề nhằm mục đích làm việc cho người sử dụng lao động (Điều 61 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14). Trong đó:
Học nghề được hiểu là việc người sử dụng lao động tuyển người lao động vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc.


unnamed-1.png

Tập nghề được hiểu là việc người sử dụng lao động tuyển người lao động vào để hướng dẫn thực hành công việc và tập làm nghề tùy theo vị trí việc làm được sắp xếp tại nơi làm việc.

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề:

Người sử dụng lao động tiến hành đào tạo, bồi dưỡng hoặc đào tạo lại cho người lao động về nghề đã đào tạo hoặc nghề khác để chuyển người lao động sang làm công việc mới tại doanh nghiệp và nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động (theo Điều 42, Điều 62 Bộ luật lao động 2019).
Hình thức này là một cách đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp và là một hình thức đào tạo khá phổ biến hiện nay, được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.

2. Trường hợp nào phải ký hợp đồng đào tạo nghề?

Căn cứ nội dung tại khoản 1 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

“1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.”

Như vậy, hợp đồng đào tạo nghề được ký kết trong các trường hợp mà người lao động được đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước/nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động (có bao gồm cả kinh phí đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động).

3. Nội dung hợp đồng đào tạo nghề

Căn cứ nội dung tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nội dung hợp đồng đào tạo bao gồm những mục sau:

- Nghề đào tạo: Theo đó, hai bên phải thỏa thuận rõ là đào tạo nghề gì, nâng cao trình độ gì, nâng cao kỹ năng nghề gì.

- Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo.

- Thời hạn người lao động cam kết làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo. Thời hạn này hoàn toàn do 02 bên tự thỏa thuận.

- Chi phí đào tạo bao gồm chi phí cho việc đào tạo và những khoản mà doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động trong thời gian đi học.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 có quy định chi phí đào tạo bao gồm những khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, trường, lớp, máy, thiết bị, tài liệu học tập, vật liệu thực hành và những khoản chi phí khác hỗ trợ cho người học cùng với khoản tiền lương, tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian người này đi học.


ke-hoach-dao-tao-1.jpg

Trong trường hợp người lao động mà được doanh nghiệp gửi đi đào tạo nghề tại nước ngoài thì tổng chi phí đào tạo còn gồm cả chi phí đi lại và chi phí sinh hoạt trong thời gian đi đào tạo.

- Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo theo thỏa thuận của hai bên.

- Trách nhiệm của người lao động có liên quan đến việc đào tạo nghề.

4. Trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo nghề

4.1 Các trường hợp phải bồi hoàn chi phí đào tạo nghề


Căn cứ quy định hiện hành thì người lao động phải bồi thường chi phí đào tạo nếu thuộc vào một các trường hợp sau:

- Người lao động vi phạm nghĩa vụ làm việc có thời hạn (khoản 2 Điều 61 Luật Giáo dục nghề nghiệp 74/2014/QH13);

- Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (khoản 3 Điều 40 Bộ luật lao động 2019);

- Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đáp ứng các điều kiện theo luật định tuy nhiên thuộc trường hợp bồi hoàn theo thỏa thuận tại hợp đồng đào tạo nghề, thì người lao động vẫn phải thực hiện trách nhiệm bồi hoàn chi phí này cho người sử dụng lao động (khoản 3 Điều 62 Bộ luật lao động 2019).

4.2 Các loại chi phí đào tạo nghề

Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật lao động 2019, chi phí đào tạo nghề mà người lao động có trách nhiệm phải bồi hoàn khi vi phạm hợp đồng đào tạo hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm:

- Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, trường, lớp, máy, thiết bị, tài liệu học tập, vật liệu thực hà

- Những khoản chi phí khác hỗ trợ cho người học cùng với khoản tiền lương, tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian người này đi học.

Trong trường hợp người lao động mà được doanh nghiệp gửi đi đào tạo nghề tại nước ngoài thì tổng chi phí đào tạo còn gồm cả chi phí đi lại và chi phí sinh hoạt trong thời gian đi đào tạo.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trường hợp nào ký hợp đồng đào tạo nghề? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
121
0
0
Viết trả lời...
Nghĩa vụ của người sử dụng đất là những việc phải làm trong quá trình sử dụng đất như nộp thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Nghĩa vụ của người sử dụng đất


Căn cứ Điều 31 Luật Đất đai năm 2024 quy định người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung như sau:

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, cụ thể:


- Đăng ký đất đai:

Theo khoản 1 Điều 131 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý bắt buộc phải đăng ký đất đai.

Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có một trong những thay đổi sau phải đăng ký biến động nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính:

W31R74O.jpeg

+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.

+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất.

+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.

+ Chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất…

- Thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho…

Để đủ điều kiện đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai khi chuyển nhượng, tặng cho đất hoặc nhà đất thì trước tiên phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp chuyển nhượng mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. Sau khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng phải khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Khi sử dụng đất thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất, gồm: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, trừ trường hợp được miễn.

Ngoài ra, người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền khác như:

- Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.

- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê.

- Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được miễn.

- Lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất.

- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

OmB7Ab4.jpeg


5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Kết luận:
Trên đây là những nghĩa vụ của người sử dụng đất, đây là những nghĩa vụ chung mà bất kỳ người sử dụng đất nào cũng phải thực hiện. Đối với mỗi nghĩa vụ sẽ có những biện pháp xử lý nếu vi phạm.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 7 điều bắt buộc phải thực hiện khi người dân sử dụng đất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
135
0
0
Viết trả lời...
1. Đất chưa sử dụng là gì?

Căn cứ vào khoản 1, khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai 2024:

- Đất đai được phân loại bao gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

- Nhóm đất chưa sử dụng được hiểu là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.

Về việc quản lý đất chưa sử dụng, Điều 221 Luật Đất đai 2024 quy định:

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương, đăng ký vào hồ sơ địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

7866adcbddbd92aa220dc650bc8ff051.jpg

2. Đất chưa sử dụng gồm những loại đất nào?

Theo Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng bao gồm:

- Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

- Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;

- Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;

- Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;

- Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất.

3. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thế nào?

Theo Điều 222 Luật Đất đai 2024, việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng sẽ căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho cá nhân cư trú tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

c4362c5d57b2fc75c2ac4c2e7fd1f724.jpg

Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng nhiều đất nhưng ít dân để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất chưa sử dụng là gì? Gồm những loại đất nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
131
0
0
Viết trả lời...
Trong thực tiễn, việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng là hoạt động phổ biến nhằm điều chỉnh nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc thỏa thuận giữa các bên.

1. Hợp đồng là gì? Có mấy loại hợp đồng


Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:

- “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

- Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng dân sự có các loại chủ yếu sau:

- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.

- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.

- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.

- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.

- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.

- Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

2. Quy định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng

Theo Bộ Luật Dân sự 2015 tại Điều 401 về hiệu lực của hợp đồng và Điều 421 quy định về sửa đổi hợp đồng thì hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi theo thoả thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Sửa đổi hợp đồng theo quy định của pháp luật được diễn ra khi có hoàn cảnh thay đổi cơ bản và chỉ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 420 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:

- Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;

- Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

- Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

- Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

[IMG]

- Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Như vậy, sửa đổi hợp đồng là việc các bên đã tham gia giao kết hợp đồng bằng ý chí tự nguyện của mình thoả thuận với nhau để làm thay đổi một số điều khoản trong nội dung của hợp đồng đã giao kết hoặc theo các trường hợp được pháp luật quy định.

Giải thích: "Hoàn cảnh thay đổi cơ bản" thường áp dụng trong các tình huống bất khả kháng như dịch bệnh, chiến tranh, thiên tai hoặc biến động lớn về tỷ giá, giá nguyên vật liệu. Tuy nhiên pháp luật chưa có quy định rõ ràng mà mới chỉ liệt kê các điều kiện xác định.

3. Lưu ý trong sửa đổi, bổ sung hợp đồng

*Thứ nhất, về chủ thể tham gia sửa đổi hợp đồng

Việc sửa đổi hợp đồng phải được thực hiện bởi chính các bên đã giao kết hợp đồng hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền hợp pháp.

Với hợp đồng doanh nghiệp, pháp nhân chỉ giao kết thông qua người đại diện (theo pháp luật hoặc ủy quyền).

Việc sửa đổi hợp đồng cũng phải được ký bởi người có thẩm quyền, nếu không, việc sửa đổi có thể bị vô hiệu.

*Thứ hai, về hình thức của thỏa thuận sửa đổi hợp đồng

Theo Khoản 3 Điều 421 BLDS 2015:

“Việc sửa đổi hợp đồng phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.”

Ví dụ:

Nếu hình thức hợp đồng gốc dạng văn bản, thì sửa đổi cũng phải bằng văn bản.

Nếu hợp đồng gốc được công chứng, chứng thực, thì bản sửa đổi cũng cần công chứng, chứng thực tương ứng.

* Một số lưu ý khi các bên thỏa thuận giao kết hợp đồng

Nên dự liệu trước khả năng sửa đổi hợp đồng

Nên ghi trong hợp đồng gốc một điều khoản về hình thức sửa đổi, ví dụ:

- “Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng này phải được lập thành văn bản và có chữ ký của đại diện hợp pháp của các bên.”

- Thêm điều khoản về “tình huống bất khả kháng” và “điều chỉnh giá trị hợp đồng” nếu có biến động kinh tế, dịch bệnh, thiên tai.

- Rõ ràng về người đại diện, thẩm quyền ký kết và sửa đổi.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Quy định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã ký. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
111
0
0
Viết trả lời...
Hướng dẫn cách ghi hợp đồng mua bán nhà đất với các điều khoản cơ bản về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của từng bên sẽ giúp các bên tránh được những rủi ro, tranh chấp.

1. Thông tin về nhà, đất


Hiện nay Giấy chứng nhận về nhà, đất có nhiều loại đang có giá trị pháp lý, gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Thông tin về thửa đất, nhà ở trong hợp đồng được ghi theo đúng thông tin tại trang 2 của Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Riêng về diện tích thửa đất thì các bên có thể thỏa thuận ghi theo diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ghi theo diện tích thực tế. Trước đây khi cấp Giấy chứng nhận nhiều nơi đo thủ công nên diện tích ghi trên Giấy chứng nhận có thể không đúng với diện tích thực tế.

tYR1xXn.jpeg

2. Giá chuyển nhượng nhà, đất

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở do các bên tự thỏa thuận nhưng nên ghi theo đúng thực tế, không nên ghi thấp hơn để giảm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Lý do:

- Khi các bên không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.

- Nhiều rủi ro khi ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá thực tế các bên đã thỏa thuận.

Ví dụ: A và B thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất diện tích 100m2 với giá 02 tỷ đồng, nhưng khi công chứng hợp đồng chỉ ghi là 1.5 tỷ đồng để giảm tiền thuế, lệ phí. Khi hợp đồng có hiệu lực nếu A (bên mua) chỉ trả đúng 1.5 tỷ đồng theo hợp đồng thì bên B (bên bán) rất khó yêu cầu A trả đủ 02 tỷ đồng.

3. Nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí

* Thuế thu nhập cá nhân

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được hướng dẫn chi tiết bởi Thông tư 111/2013/TT-BTC, người có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

s9nXTS8.jpeg

Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì bên chuyển nhượng là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng nộp thay thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

Lưu ý: Việc có hay không có thỏa thuận về người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ dẫn tới thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là khác nhau, cụ thể:


- Nếu không có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

- Nếu có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (chậm nhất là thời điểm đăng ký sang tên).

* Lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thông thường thì bên nhận chuyển nhượng sẽ là người nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký biến động (đăng ký sang tên).

* Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Thực tế cho thấy không phải ai cũng biết khoản phí này khi chuyển nhượng nhà đất nên chỉ ghi chung chung trong hợp đồng là bên A hoặc bên B có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định.

Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Thông thường phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận do bên nhận chuyển nhượng nộp, nhưng các bên được phép thỏa thuận về người nộp.

4. Chuyển giao giấy tờ và nghĩa vụ đăng ký

Thông thường bên nhận chuyển nhượng sẽ là người đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai. Để đủ điều kiện đăng ký biến động thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho bên chuyển nhượng trước khi ký hợp đồng.

Do vậy, bên nhận chuyển nhượng cần lưu ý để yêu cầu bên chuyển nhượng giao Giấy chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan để thực hiện đăng ký sang tên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn cách ghi hợp đồng mua bán nhà đất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
143
0
0
Viết trả lời...
Theo nguyên tắc, mỗi thửa đất đủ điều kiện chỉ được cấp một Giấy chứng nhận (hay còn gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng). Tuy nhiên, vẫn có một trường hợp một mảnh đất được cấp nhiều sổ đỏ năm 2025. Cùng tìm hiểu.

Duy nhất trường hợp một mảnh đất được cấp nhiều sổ đỏ là trường hợp nào?

Theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định, duy nhất trường hợp một thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà đất thì mỗi người sẽ được cấp 01 Giấy chứng nhận riêng.

Còn đúng theo nguyên tắc, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều này đã được khẳng định tại khoản 1, khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 như sau:

Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

AD_4nXeDN-yYqtnQ01r4O0zvCssgrotgKRZa3l39G8dXDCYDUlyIn19Hqdt9pB7xQ-zfF8Izm7YyZrPmVqlPtiDtkaWK-IN-y77ZHGwpQiq7kVM28HMN5IuK0mmwmAAAL0KqlW861P2exQ

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

Tuy nhiên, trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Có nghĩa là nếu đất là tài sản chung của nhiều người mà tất cả những thành viên chung quyền sử dụng đồng thuận việc cấp 01 Sổ chung cho mảnh đất đó thì đất sẽ được cấp 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Lưu ý:
- Trường hợp nhà đất là tài sản chung vợ chồng: Sổ ghi cả họ, tên vợ, chồng vào Sổ (trừ trường hợp vợ, chồng thỏa thuận ghi tên 01 người để đứng tên đại diện).

- Trường hợp đất là tài sản chung vợ chồng mà Sổ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ/chồng: Được cấp đổi sang Sổ ghi cả họ, tên vợ và chồng nếu có yêu cầu.

- Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình: Cấp 01 Sổ ghi đầy đủ tên thành viên chung quyền sử dụng và trao cho người đại diện. Tuy nhiên nếu các thành viên có nhu cầu thì vẫn thực hiện cấp một Sổ ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận và trao lại cho người đại diện.

- Việc xác định các thành viên chung quyền sử dụng đất hộ gia đình để ghi tên trên Sổ do các thành viên tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Một sổ đỏ được đứng tên tối đa bao nhiêu người?

AD_4nXfye9Ppx-w_qfvsnls9p9kY8YLhW-KtTdhENoxLVsK8u3dfag2NoFqNwoCc09ustt1noOJZ8Ur7jOaWZgKfMek3LEWdnN3h7Y7X_-sJWYRpplBGf9zlS2UGwy6VI5WpHhrxQc8PBw

Hiện nay, khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định:

Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

Như vậy, một thửa đất không giới hạn số lượng người đứng tên. Nếu đứng tên chung thì mỗi người hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp riêng Giấy chứng nhận hoặc thực hiện cấp chung 01 GCN và trao cho người đại diện sau khi thỏa thuận.

Cách ghi tên nhiều người trên Sổ đỏ được thực hiện như sau:

- Trường hợp được cấp cho từng thành viên của nhóm thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”.

Tại mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó.

Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi:

+ “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc;

+“Là đại diện cho những người cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất” hoặc;

+ “Là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

Tại mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 5 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Duy nhất trường hợp này một mảnh đất được cấp nhiều sổ đỏ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
137
0
0
Viết trả lời...
Trong một số trường hợp, sẽ không dễ để phân biệt giữa hợp đồng cho thuê lại lao động và hợp đồng dịch vụ. AI Luật đã giải đáp trường hợp sử dụng nhân lực của công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh để thực hiện vệ sinh thường thì có phải ký hợp đồng cho thuê lại lao động.

Căn cứ vào Điều 52 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì:

- Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.

- Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

Do đó, nếu công ty dịch vụ vệ sinh cung cấp nhân lực thực hiện vệ sinh thường xuyên cho công ty bạn mà nhân lực này vẫn duy trì quan hệ lao động với công ty dịch vụ vệ sinh và chịu sự điều hành của công ty bạn, thì đây được coi là hoạt động cho thuê lại lao động. Trong trường hợp này, công ty dịch vụ vệ sinh phải có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và hai bên cần ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14.
Căn cứ vào Điều 55 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì:

- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

- Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thu lại;

b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;

AD_4nXe0z_sO-D6MVurmyizcqemco7hrvCmXpkqTsG1MGtiomHln6VInx-ZbdPgoSZLoKQzr_jn54_HSbp1fUlx8pSFCcJOw1Pd-dO1gAaEJLeeZ6odU1t0D-93NB9YHRnGJabgrmQbhVw

c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

- Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có cần ký hợp đồng cho thuê lại lao động nếu dùng nhân lực của công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh? . Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
123
0
0
Viết trả lời...
Khi cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con (sang tên Sổ đỏ cho con) cần biết một số quy định để việc tặng cho được thực hiện đúng pháp luật, tránh trường hợp tặng cho không có hiệu lực hoặc bị phạt tiền.

1. Điều kiện được sang tên Sổ đỏ

* Điều kiện đối với đất của cha mẹ


Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được tặng cho quyền sử dụng đất của mình khi có các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, chỉ khi quyền dụng đất có đủ các điều kiện trên thì mới được tặng cho quyền sử dụng đất.

* Con không thuộc trường hợp cấm nhận tặng cho

Căn cứ theo Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, những trường hợp không được nhận tặng cho gồm:

- Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép tặng cho quyền sử dụng đất.

- Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

- Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, nếu cha mẹ đủ điều kiện thực hiện quyền tặng cho nhưng con thuộc một trong những trường hợp cấm nhận tặng cho thì không được sang tên vì không đủ điều kiện.

1747450464163.jpeg

2. Tặng cho bằng lời nói không có hiệu lực

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp cha mẹ tặng cho đất hoặc nhà đất cho con nhưng không lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật thì việc tặng cho không có hiệu lực, không đủ điều kiện đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

3. Phải sang tên trong thời hạn 30 ngày

Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, đối với thửa đất đã có Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (tặng cho nhà đất) phải đăng ký biến động theo quy định.

Cũng theo khoản 6 Điều này, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động, nếu quá thời hạn mà không đăng ký sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

4. Bị phạt tiền nếu không sang tên Sổ đỏ


Trường hợp có hợp đồng tặng cho đã được công chứng hoặc chứng thực nhưng không đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp không đăng ký biến động bị phạt tiền như sau:

- Tại khu vực nông thôn:

+ Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

+ Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

- Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn.

Ngoài việc bị phạt tiền như trên thì buộc người đang sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo đúng quy định.

* Ai bị phạt tiền?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp tặng cho nhà đất mà không đăng ký biến động thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người con bị xử lý vi phạm hành chính).

Như vậy, khi tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động, đây là nghĩa vụ phải thực hiện và được bảo đảm bằng chế tài là xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Lưu ý: Vấn đề xử lý vi phạm hành chính chỉ đặt ra khi có hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực, vì khi đó mới tồn tại sự kiện biến động là tặng cho.

1747450464182.jpeg

5. Được miễn thuế, lệ phí khi sang tên

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ quà tặng là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước bạ.

Lưu ý:

- Chuyển nhượng nhà đất cho con không được miễn lệ phí trước bạ.

- Dù thuộc trường hợp được miễn thuế, lệ phí nhưng không nghiễm nhiên được miễn mà phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ trên.

- Dù thuộc trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải khai thuế, lệ phí.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 5 điều phải biết khi sang tên Sổ đỏ cho con. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ


Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669


Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
120
0
0
Viết trả lời...
Chứng thực chữ ký là gì? Hiện nay, vào thời kỳ các hoạt động kinh tế, công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng phát triển, đòi hỏi các chủ thể trong quan hệ thương mại phải chú ý đến việc xác lập hợp đồng giao thương thì chứng thực chữ ký, xác lập văn bản là một trong những vấn đề quan trọng mà được nhiều người quan tâm. Vậy chứng thực chữ ký là gì? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Khái niệm chứng thực chữ ký

Chứng thực chữ ký được hiểu là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Chữ kí được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

Hoạt động chứng thực bao gồm: Chứng thực bản sao từ bản chính, Chứng thực chữ ký và Chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Trên thực tế, ngoài hình thức ký tên để xác lập các giao dịch, văn bản, hợp đồng còn hình thức điểm chỉ. Hiện nay chưa có quy định cụ thể thế nào là khái niệm điểm chỉ. Tuy nhiên, điểm chỉ hay còn gọi là lăn tay là việc một người ký tên của mình bằng hình thức dùng ngón tay của mình đã có mực lăn trên văn bản, giấy tờ cần ký đồng thời với việc ký tên hoặc thay cho việc ký tên khi không có khả năng ký tên được.

[IMG]

2. Các loại chứng thực

Theo Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, các loại chứng thực bao gồm:

– Chứng thực bản sao từ bản chính

– Chứng thực chữ ký

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch.

3. Quy định về thủ tục chứng thực chữ ký

Bước 1: Người yêu cầu chứng thực cần xuất trình các giấy tờ bao gồm:

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

+ Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.

Bước 2: Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Trừ các trường hợp sau:

+ Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

+ Người yêu cầu xuất trình CCCD hoặc Hộ chiếu giả/ hết hạn.

+ Giấy tờ có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

+ Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch.

Bước 3: Thực hiện chứng thực

Lưu ý: Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

[IMG]

4. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực thuộc về các cơ quan sau đây:

- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

- Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chứng thực chữ ký thủ tục cần những gì? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
124
0
0
Viết trả lời...
Phí dịch vụ chung cư là khoản chi phí cư dân bắt buộc phải đóng khi sở hữu và sử dụng căn hộ chung cư. Vậy trường hợp chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không?

Chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không?

Trên thực tế có không ít trường hợp sau khi mua nhà chung cư do chưa có nhu cầu sử dụng hoặc vì lý do nào đó mà chưa vào ở, khi đó nhiều người thắc mắc trường hợp này có phải đóng phí dịch vụ chung cư hay không.

Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BXD về nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư, trong đó quy định:

3. Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư (sau đây gọi tắt là Ban quản trị) và các khoản phí, lệ phí khác để phục vụ cho quá trình sử dụng nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp hành nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch.

Căn cứ vào quy định nêu trên thì việc thu phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành. Vì vậy, để xác định trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở có phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư hay không còn căn cứ vào thỏa thuận của các bên, cụ thể:

- Trường hợp trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có nêu rõ các trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở thì không phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư.

AD_4nXd554bxFzrSONtCKMM2K_k76T0px6n9c9txmGUCHF4fu6ydm0Q-27UvgN1DvKp-Csj1UCPxvoMSAMqU4dOxbnUcJS-VwWMOiNA4O25ZLv2ytSTaMvX3a3G4-lhti-VgAV-53D0S

- Trường hợp trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có nêu rõ thời điểm nhận bàn giao căn hộ thì sẽ tính phí quản lý vận hành nhà chung cư.

Tóm lại, để xác định chính xác việc đã nhận bàn giao căn hộ nhưng chưa vào ở có phải đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư hay không thì phải dựa vào hợp đồng mua bán căn hộ, thỏa thuận của các bên về vấn đề này.

Phí dịch vụ chung cư gồm những khoản nào?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-BXD thì phí dịch vụ chung cư là khoản chi phí mà chủ sở hữu chung cư cần đóng cho ban quản lý để chi trả cho các công việc như:

- Chi phí trực tiếp gồm:

+ Chi phí sử dụng năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu và các chi phí khác (nếu có) để phục vụ công tác vận hành nhà chung cư;

+ Chi phí nhân công điều khiển và duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị nhà chung cư;

+ Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà chung cư như: bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác;...

+ Bên cạnh đó, dịch vụ chung cư còn dùng để chi trả chi phí quản lý chung của doanh nghiệp quản lý vận hành được phân bổ vào giá dịch vụ nhà chung cư như:

+ Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi phí BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương trả cho bộ phận quản lý của doanh nghiệp;

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp quản lý vận hành.

Đồng thời chi trả chi phí cho Ban quản trị (nếu có) gồm chi phí phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chung cư không ở có phải đóng phí dịch vụ không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
138
0
0
Viết trả lời...
Nghĩa vụ của người sử dụng đất là những việc phải làm trong quá trình sử dụng đất như nộp thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Nghĩa vụ của người sử dụng đất


Căn cứ Điều 31 Luật Đất đai năm 2024 quy định người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung như sau:

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, cụ thể:

- Đăng ký đất đai:

Theo khoản 1 Điều 131 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý bắt buộc phải đăng ký đất đai.
Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có một trong những thay đổi sau phải đăng ký biến động nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính:

W31R74O.jpeg

+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.

+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất.

+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.

+ Chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất…

- Thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho…

Để đủ điều kiện đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai khi chuyển nhượng, tặng cho đất hoặc nhà đất thì trước tiên phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp chuyển nhượng mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. Sau khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng phải khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Khi sử dụng đất thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất, gồm: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, trừ trường hợp được miễn.

Ngoài ra, người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền khác như:

- Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.

- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê.

- Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được miễn.

- Lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất.

- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

OmB7Ab4.jpeg

5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Kết luận: Trên đây là những nghĩa vụ của người sử dụng đất, đây là những nghĩa vụ chung mà bất kỳ người sử dụng đất nào cũng phải thực hiện. Đối với mỗi nghĩa vụ sẽ có những biện pháp xử lý nếu vi phạm.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 7 điều bắt buộc phải thực hiện khi người dân sử dụng đất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
148
0
0
Viết trả lời...
Hãy theo dõi hết bài viết để biết cách xử lý hóa đơn điện tử sai sót từ ngày 01/6/2025 theo quy định của Nghị định 70/2025.

1. Cách xử lý hóa đơn điện tử sai sót


Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử đã lập sai (bao gồm hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế) thì người bán thực hiện xử lý như sau:

1.1. Trường hợp sai tên, địa chỉ người mua

Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn.


R0400TV.jpeg

Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

1.2. Trường hợp sai mã số thuế, số tiền, thuế xuất, hàng hóa

Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử như sau:

- Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập sai.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

- Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử lập sai.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập sai sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Trường hợp trong tháng người bán đã lập sai cùng thông tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất trên nhiều hóa đơn của cùng một người mua trong cùng tháng thì người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 01/BK-ĐCTT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

haU7FHu.jpeg

Chú ý: Trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai, đối với trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có).

Người bán thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu.

2. Lưu ý khi xử lý hóa đơn sai sót

- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập sai mã số thuế, số tiền, thuế xuất, hàng hóa… và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế, sau đó lại phát hiện hóa đơn sai thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý lần đầu.

- Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn đã lập sai thì người bán chỉ thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh.

- Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điều chỉnh thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

- Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế đối với trường hợp sai mã số thuế, số tiền, thuế xuất, hàng hóa... thì người bán, người mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cách xử lý hóa đơn điện tử sai sót theo Nghị định 70/2025? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
114
0
0
Viết trả lời...
1. Bán nhà cho con rể có được miễn thuế, phí?

1.1. Đối với thuế thu nhập cá nhân


Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, cha mẹ vợ khi chuyển nhượng, sang tên nhà đất cho con rể thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Bởi theo quy định, đây là một trong các mối quan hệ được miễn thuế, có thể kể đến:

- Vợ - chồng

- Cha đẻ/mẹ đẻ - con đẻ

- Cha nuôi/mẹ nuôi - con nuôi

- Cha chồng/mẹ chồng - con dâu

- Cha vợ/mẹ vợ - con rể

- Ông nội/bà nội - cháu nội

- Ông ngoại/bà ngoại - cháu ngoại.

- Anh, chị, em ruột với nhau.

Như vậy, trường hợp chuyển nhượng nhà đất giữa cha mẹ vợ/chồng với con dâu/con rể đều được miễn thuế thu nhập cá nhân.

kdH86X9.png

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng có thu nhập sẽ phải là người nộp thuế. Do đó, người bán sẽ phải nộp thuế trừ trường hợp các bên có thỏa thuận người nộp thuế là người mua.
Trong đó, cách tính tiền thuế TNCN như sau:

* Cách tính thuế TNCN: Thuế TNCN phải nộp = 2% x giá chuyển nhượng.

(Giá chuyển nhượng được tính theo giá các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc theo giá tại bảng giá của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh)

1.2. Đối với lệ phí trước bạ

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà, đất là một trong những tài sản phải chịu phí trước bạ. Vì vậy, thực hiện việc chuyển nhượng nhà đất, người dân có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đồng nghĩa, khi chuyển nhượng nhà đất cho con rể, cha mẹ vợ sẽ không được miễn lệ phí trước bạ. Trừ khi được nhận thừa kế hoặc tặng cho nhà đất giữa cha mẹ vợ và con rể. Vậy lệ phí trước bạ được tính như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, cách tính lệ phí trước bạ được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá trị nhà, đất tính lệ phí trước bạ (Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất mà UBND cấp tỉnh ban hành)

Trong đó, có thể kể đến một số trường hợp đặc biệt dưới đây:

Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà đất mà UBND cấp tỉnh quy định:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển nhượng trên hợp đồng

Hồ sơ cần chuẩn bị khi đi nộp lệ phí trước bạ:

- Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01)

- Giấy tờ chứng minh tài sản bản sao.

- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng

Nơi nộp hồ sơ:

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất

- UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Thời hạn: Trong 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ với Cơ quan thuế.

Bên nộp lệ phí trước bạ: Thông thường bên mua sẽ chịu thuế phí trước bạ.

1.3. Phí công chứng và thù lao công chứng

Hiện nay, khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 số 53/2014/QH13 quy định về việc người nộp phí công chứng là bên yêu cầu công chứng. Do đó, người nộp phí công chứng là người yêu cầu công chứng và hai bên có thể thỏa thuận về việc người nộp phí công chứng.

Phí công chứng mua bán nhà đất được quy định tùy theo từng tỉnh thành nơi có nhà đất (Theo Luật Công chứng và Thông tư 257/2016/TT-BTC) căn cứ vào giá trị tài sản hoặc giá trị trong hợp đồng mua bán.

w6hqClp.png

Ngoài ra, các bên mua bán còn phải nộp thù lao công chứng theo thỏa thuận với Văn phòng/Phòng công chứng nhưng không được vượt quá giá do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

1.4. Lệ phí cấp Sổ đỏ và phí thẩm định hồ sơ

Lệ phí cấp Sổ đỏ và phí thẩm định hồ sơ sẽ do người thực hiện thủ tục sang tên nhà đất nộp hoặc tùy theo quy định của từng địa phương. Trong đó:

Đối với phí thẩm định hồ sơ, tại mục i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ được quy định như sau:

“Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.”

Tùy theo diện tích, tính phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện từng địa phương mà mức thu phí sẽ được quy định khác nhau.

Tương tự, lệ phí cấp sổ đỏ cũng sẽ tùy thuộc vào từng tỉnh, thành. Tuy nhiên lệ phí thông thường sẽ không vượt quá 100.000 đồng.

2. Trường hợp nào được miễn thuế khi mua bán nhà đất?

(1) Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng:

Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, khi sang tên nhà đất giữa những người có quan hệ hôn nhân (vợ - chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ đẻ - con đẻ; ông bà nội - cháu nội; anh chị em ruột…) hoặc quan hệ nuôi dưỡng (cha mẹ nuôi - con nuôi…) sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

(2) Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất:

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một tài sản là nhà ở, đất ở trong lãnh thổ Việt Nam thì sẽ được miễn thuế (chỉ áp dụng với đất ở, các loại đất khác vẫn phải nộp). Cụ thể:

- Điều kiện 1: Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc đất ở.

- Điều kiện 2: Có quyền sở hữu nhà ở, đất ở tối thiểu 06 tháng.

- Điều kiện 3: Phải chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu đối với nhà, đất ở duy nhất nhưng chỉ chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng ấy.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Bán nhà cho con rể, cha mẹ vợ có được miễn thuế phí? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
89
0
0
Viết trả lời...
1. Xin giấy phép xây dựng ở đâu?

Để được cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng, người có yêu cầu phải nộp hồ sơ theo Điều 51 Nghị định 175/2025/NĐ-CP đến:

UBND cấp tỉnh: Công trình phải xin cấp GP trên địa bàn tỉnh trừ:

- Công trình cấp III,

- Công trình cấp IV,

- Nhà ở riêng lẻ

UBND cấp huyện:

- Công trình cấp III,

- Công trình cấp IV,

- Nhà ở riêng lẻ

2. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng

Về cơ bản, hồ sơ xin giấy phép xây dựng mới đều phải có các giấy tờ sau đây:

Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.

Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng; kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kết quả thực hiện thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng);

Đồng thời, với từng trường hợp khác nhau thì khi xin cấp giấy phép xây dựng phải bổ sung thêm một số loại giấy tờ. Cụ thể:

2.1 Khi xin giấy phép xây dựng mới

Nghị định 175/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng như sau:

Với công trình không theo tuyến, 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng gồm:

- Bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất;

- Bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình;

- Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng;

- Bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình;

- Bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

Với công trình theo tuyến thì 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng gồm:

Sơ đồ vị trí tuyến công trình;

- Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình;

- Bản vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình;

- Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng;

- Bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình;

- Bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

aCMMnwj.jpeg

2.2 Hồ sơ xin GP sửa chữa, cải tạo

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo

- Giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp GP

- Bản vẽ hiện trạng đã được phê duyệt:

Có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị

Ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận

Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình.

(Những quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng được nêu tại Điều 55 - Điều 60 Nghị định 175/2024/NĐ-CP).

3. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng

Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định Điều 52 Nghị định 175/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 như sau:

Bước 1: Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

Bước 2: Cơ quan cấp giấy phép xây dựng

- Tiếp nhận; kiểm tra hồ sơ;

- Ghi giấy biên nhận (hồ sơ đáp ứng)

- Hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ (hồ sơ không đáp ứng)

- Trong 07 ngày làm việc:

Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa:

Xác định tài liệu thuế, không đúng quy định/thực tế

Thông báo 01 lần bằng văn bản để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ

Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.
Nếu vẫn tiếp tục không đáp ứng nội dung thông báo thì thông báo lý do không cấp giấy phép trong 03 ngày làm việc.

Idy43dB.jpeg
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối chiếu và gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình.

Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.

Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

Bước 4:

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.

Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì có thể gia hạn không quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhưng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục, hồ sơ và trình tự xin cấp giấy phép xây dựng từ ngày 30/12/2024 theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP. . Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
100
0
0
Viết trả lời...
Khi sang tên Sổ đỏ phải nộp một số khoản tiền như thuế thu nhập cá nhân, thuế trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Sổ đỏ. Dưới đây là mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ 2025

Giải thích cách gọi:


- Thuế trước bạ là cách thường gọi dùng để chỉ lệ phí trước bạ.

- Sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng là cách người dân thường gọi dùng để chỉ việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là nhà đất).

Khi thực hiện các giao dịch bất động sản, một trong những vấn đề quan trọng mà người dân cần chú ý chính là mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ. Hiểu rõ về thuế trước bạ sẽ giúp người dân chuẩn bị tốt hơn cho các thủ tục pháp lý liên quan.

1. Mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ

Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được xác định theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ

Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau:


Trường hợp 1: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Được tính cụ thể theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng (tổng số tiền phải trả ghi trong hợp đồng)

Ví dụ: Ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B thửa đất 100m2, giá đất theo bảng giá đất là 10 triệu đồng/m2 nhưng tổng số tiền ông B trả cho ông A là 02 tỷ đồng (20 triệu đồng/m2), khi đó lệ phí trước bạ ông B nộp khi đăng ký sang tên Giấy chứng nhận tính như sau:

Lệ phí trước bạ = (100m2 x 20 triệu đồng) x 0.5% = 10 triệu đồng

Trường hợp 2:
Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành

* Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất

* Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)


haU7FHu.jpeg

Trong đó:

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (giá 01m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành).

- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian).

2. Trường hợp được miễn thuế trước bạ

Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, trong đó khoản 10 Điều 10 Nghị định này nêu rõ trường hợp nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa một số người được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể:

"Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Như vậy, khi nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho nhà, đất giữa những người thuộc mối quan hệ trên sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Mặc dù được miễn lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai để Nhà nước quản lý.

3. Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ

* Hồ sơ khai lệ phí trước bạ


  • Thành phần hồ sơ ban hành kèm theo Phụ lục 1 Danh mục hồ sơ khai thuế Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, gồm:
    • Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.
    • Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật;
    • Bản sao Giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
    • Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có);
    • Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình thuộc diện miễn lệ phí trước hạ theo quy định tại Thông tư số 43/2023/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
    • Bản sao các Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

RB5ykgN.jpeg

* Nơi nộp hồ sơ

Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản. (nộp cùng với hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận).

* Thời hạn nộp lệ phí: Người nộp lệ phí trước bạ nộp tiền vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo.

* Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền) chuyển đến.

* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thuế.

* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo nộp lệ phí trước bạ.

* Phí, lệ phí: Không có.

Cách tính thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ 2025; mặc dù giữ nguyên về cách tính nhưng số tiền phải nộp sẽ cao hơn nếu các tỉnh thành điều chỉnh bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ 2025? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
100
0
0
Viết trả lời...
Mua bán nhà đất đã công chứng hợp đồng vẫn có thể gặp rủi ro! Lưu ý 3 trường hợp mua nhà đất công chứng xong không sang tên được, người mua có thể mất tiền, mất đất dù đã ký hợp đồng hợp pháp. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Điều kiện mua bán nhà đất

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:

(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,

Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này như:

Thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư;

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản...

(2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

(4) Trong thời hạn sử dụng đất;

(5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Thông thường chỉ cần 05 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của các bên chuyển nhượng, tặng cho.

Như vậy, khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải có đủ các điều kiện theo quy định trên.

gkGSu4J.jpeg

2. Trường hợp mua nhà đất công chứng xong không sang tên được

Mặc dù theo quy định, các bên có đủ điều kiện mua bán nhà đất và công chứng thành công hợp đồng chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Tuy vậy, sau đây là 3 trường hợp phổ biến sau khi các bên công chứng hợp đồng mua bán đất  nhưng bất lợi cho bên nhận chuyển nhượng.

2.1 Nhà đất xây dựng sai phép trên đất

- Mua đất nông nghiệp nhưng có xây dựng công trình trên đất

Người bán xây dựng nhà trên đất nông nghiệp, nhưng đối với phần diện tích đất đang có nhà thì chưa thực hiện chuyển đúng mục đích sử dụng.

Rủi ro cho người mua: do vi phạm mục đích sử dụng đất, người mua có thể phải đứng ra nộp phạt/có thể bị cưỡng chế phá dỡ công trình nếu người bán không phối hợp giải quyết theo Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

- Mua nhà đất có giấy phép xây dựng nhưng xây trái phép

Người bán nhà xây nhà sai nội dung trên giấy phép (vượt tầng, lấn diện tích…).

Rủi ro cho người mua:

Bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Mua bán nhà mà chưa được hoàn công, thì người mua chỉ có thể ký hợp đồng công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thể chuyển nhượng nhà nằm trên đất. Như vậy cũng có nghĩa là người mua nhà chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.

2.2 Nhà đất đang có tranh chấp

Trong trường hợp các bên đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhưng không thực hiện thủ tục sang tên sớm theo quy định. Dẫn đến tài sản có thể đang trong quá trình tranh chấp với bên thứ ba (tranh chấp thừa kế, ranh giới, quyền sở hữu…).

Rủi ro cho người mua:

Cơ quan đăng ký đất đai từ chối thực hiện thủ tục sang tên.

Mất tiền nhưng không sang tên được.

Phải tham gia tranh chấp pháp lý.

ccykpox.jpeg

2.3 Bị ngăn chặn chuyển quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự, bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Rủi ro cho người mua:

Không được thực hiện sang tên dù đã công chứng hợp đồng.

Hệ thống quản lý đất đai sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Có thể mất cả tiền và tài sản.

Buộc phải khởi kiện để bảo vệ quyền lợi.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trường hợp mua nhà đất công chứng xong người mua gặp rủi ro. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
108
0
0
Viết trả lời...