Mạng xã hội Văn học trẻ

Việc quy định về hạn mức đất ở có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự cân bằng cho sự phát triển xã hội. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra xung quanh vấn đề xác định hạn mức đất ở như thế nào. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng các bạn đọc làm rõ.

1. Đất ở và hạn mức đất ở

1.1. Đất ở là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp

1. Đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:

a) Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;

b) Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.


Như vậy, với quy định trên, có thể hiểu khái niệm về đất ở như sau: Đất ở là diện tích đất được sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất.

Đất ở được ký hiệu là OTC. Đất ở được chia ra thành đất ở đô thị và đất ở nông thôn.

[IMG]

1.2. Hạn mức đất ở là gì?

Hạn mức đất ở được hiểu cơ bản chính là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi cơ quan đó công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở.

Hạn mức đất ở gồm 02 loại, bao gồm hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Cả hai loại hạn mức này đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao cho người dân thông qua quyết định giao đất hay nói cách khác là diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng tối đa.

Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định hay giải thích về hạn mức công nhận đất ở là gì. Khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 có quy định:

Điều 141. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất

...

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;


Theo đó có thể hiểu hạn mức công nhận đất ở là diện tích tối đa được xác định là đất ở khi đó người sử dụng đất có quyền, nghĩa vụ khi sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.

Tuy đây là mức giới hạn diện tích đất ở nhưng điều đó cũng không đồng nghĩa với việc khi cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất thì các đối tượng là những người dân cũng sẽ chỉ được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích đất ở nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức.

Thay vào đó thì người dân vẫn sẽ được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu như thửa đất đó đã đủ điều kiện cấp sổ (cấp vượt hạn mức).

2. Hạn mức đất ở được xác định như thế nào?

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, hạn mức đất ở sẽ được xác định theo quy định về hạn mức tại từng địa phương.

2.1 Hạn mức công nhận đất ở

Căn cứ điều 141 Luật Đất đai năm 2024 quy định hạn mức công nhận đất ở như sau:

1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;

2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;


Như vậy, hạn mức giao đất ở được xác định dựa trên những căn cứ theo giấy tờ sử dụng đất. Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đó nội dung ghi là đất ở thì diện tích đó được công nhận là đất ở.

Nói cách khác diện tích đất ở được thể hiện rõ ràng và chính xác nhất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

[IMG]

2.2 Hạn mức giao đất ở

Căn cứ Khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất ở tại nông thôn như sau:

2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.

Căn cứ Khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai năm 2024 quy định về hạn mức giao đất ở tại đô thị như sau:

2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.

Như vậy căn cứ vào hai quy định trên, hạn mức giao đất ở được căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương.

Tuy cách xác định hạn mức giao đất ở nông thôn và hạn mức giao đất ở đô thị khác nhau, tùy vào mỗi địa phương nhưng cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức đất ở tại 2 địa phương này cũng không có sự khác biệt.

Cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức giao đất ở đều là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Xác định hạn mức đất ở như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
66
0
0
Viết trả lời...
Khi sang tên nhà đất, các bên cần phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng để không gặp phải 04 rủi ro sau trong giao dịch.

1. 4 rủi ro khi không công chứng, chứng thực hơp đồng chuyển nhượng nhà đất

1.1 Trả hết tiền nhưng quyền sử dụng đất vẫn thuộc về bên chuyển nhượng


Việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực khi đăng ký vào sổ địa chính. Nếu chuyển nhượng nhà đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau mà không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thì sẽ không đủ điều kiện đăng ký biến động, khi không đăng ký biến động thì việc chuyển nhượng chưa có hiệu lực.

CF3ZWxP.jpeg

Việc chuyển nhượng chưa có hiệu lực dẫn tới tình trạng bên nhận chuyển nhượng đã trả hết tiền nhưng nhà đất vẫn thuộc về bên chuyển nhượng.

1.2 Dễ bị bên bán đòi lại đất

Nhà đất là loại tài sản có giá trị và tăng nhanh theo thời gian. Dù chuyển nhượng xảy ra trên thực tế nhưng vì chưa công chứng nên hợp đồng chưa có hiệu lực, lợi dụng điểm này, nhiều bên chuyển nhượng dễ nảy sinh lòng tham và đòi lại đất.

1.3 Không công chứng thì không được sang tên trên Sổ

Việc sang tên trên Sổ là rất quan trọng bởi nó đánh dấu dấu mốc “đất là của mình” và người mua sẽ được pháp luật bảo vệ quyền lợi nếu có tranh chấp xảy ra với mảnh đất đó.

Mà một trong những bước quan trọng nhất trước khi thực hiện việc đăng ký biến động (hay thường được gọi là thực hiện sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai) là các bên phải đi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

Văn phòng đăng ký đất sẽ chỉ chấp nhận hồ sơ sang tên khi người dân nộp đầy đủ hồ sơ, trong đó có hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực.

1.4 Không được đứng tên trên Sổ thì không có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp

Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định, người sử dụng đất chỉ thực hiện được các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

d) Trong thời hạn sử dụng đất;

đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì đất có phải có Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận đó phải đứng tên mình.

Mà nếu không có hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ không chấp nhận việc sang tên trên Sổ cho người nhận chuyển nhượng trừ các trường hợp được chúng tôi đã đề cập tại mục 1 của bài viết.

2. Một số điều cần biết khi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

2.1 Hợp đồng công chứng, chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên


Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng trong hồ sơ sang tên nhà đất không phân biệt hợp đồng được công chứng hay hợp đồng được chứng thực.

lv9KX6V.jpeg

Văn phòng đăng ký đất đai vẫn chấp nhận hợp đồng chuyển nhượng dù là công chứng hay chứng thực trong hồ sơ sang tên nhà đất.

Nói tóm lại, việc chứng thực thay vì công chứng hợp đồng không ảnh hưởng gì đến giá trị pháp lý khi sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng. Do vậy, khi chuyển nhượng nhà đất các bên có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.

2.2 Chỉ được công chứng tại tỉnh, thành nơi có nhà đất

Khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên phải công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:

“Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.

Trường hợp các bên muốn chứng thực hợp đồng thì có thể qua Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để chứng thực (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015).

2.3 Thành viên gia đình phải có mặt khi công chứng/chứng thực?

Khi đất thuộc quyền sử dụng của cá nhân thì việc chuyển nhượng phụ thuộc vào ý chí của cá nhân đó; đối với trường hợp này thì việc công chứng do người sử dụng đất trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Riêng đất của hộ gia đình thì thực tế phát sinh nhiều trường hợp phức tạp.

Về nguyên tắc khi chuyển nhượng đất của hộ gia đình thì phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Trường hợp thành viên gia đình sử dụng đất không có mặt thì phải ủy quyền cho người đại diện. Nội dung này được nêu rõ tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024:

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

Theo quy định trên, thành viên gia đình sử dụng đất không bắt buộc phải có mặt khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

2.4 Ai là người chịu phí công chứng?

Tâm lý chung của hầu hết người dân khi chuyển nhượng nhà đất đều muốn được miễn thuế, phí hoặc số tiền phải nộp ít nhất có thể. Để tránh xảy ra mâu thuẫn giữa các bên, khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

Như vậy, người yêu cầu công chứng là người nộp phí công chứng. Tuy nhiên, các bên chuyển nhượng có quyền thỏa thuận về người nộp phí công chứng cũng như các loại thuế, phí, lệ phí khi sang tên như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ sang tên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 4 rủi ro khi không công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
62
0
0
Viết trả lời...
Khi thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở thì người nhận thế chấp có quyền đăng ký thế chấp. Dưới đây là hướng dẫn thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ khi vay tiền.

1. Các trường hợp đăng ký thế chấp nhà, đất

Theo Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:

- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.

- Đăng ký thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất.

Thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ vay vốn ngân hàng YVnllkn

- Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

- Đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

- Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành không phải là nhà ở mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Nghị định 99/2022/NĐ-CP).

- Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất sang đăng ký thế chấp đối với nhà ở, thế chấp đối với tài sản khác gắn liền với đất.

- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

- Xóa đăng ký thế chấp.

2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ

Lưu ý: Thủ tục dưới đây áp dụng khi đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
* Chuẩn bị hồ sơ

Theo Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký thế chấp Sổ đỏ nộp 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

- Phiếu yêu cầu đăng ký theo mẫu (01 bản chính).

- Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

- Bản chính Giấy chứng nhận (trừ trường hợp nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ vay vốn ngân hàng 94bIWvb

* Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

- Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai

- Phương thức nộp hồ sơ:

+ Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;

+ Nộp trực tiếp;

+ Qua đường bưu điện;

+ Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết

Căn cứ theo Điều 35 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, trong thời hạn giải quyết, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào sổ đăng ký và Giấy chứng nhận.

- Sau khi ghi vào sổ đăng ký và Giấy chứng nhận thì chứng nhận nội dung đăng ký và thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Phiếu yêu cầu đăng ký.

- Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai được lập theo mẫu.

* Trường hợp nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất/hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai:
  • Thực hiện việc tiếp nhận cả hai hồ sơ;

  • Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm.

Kết luận: Trên đây là thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ; theo thủ tục này thì người có yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký thế chấp. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ


Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
60
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay, mặc dù đã có quy định về mẫu Giấy chứng nhận mới với mã QR trên trang 01 nhưng cách tra cứu thông tin qua mã QR như thế nào, cách phân biệt Sổ đỏ thật hay giả thông qua mã QR trên Sổ đỏ mẫu mới vẫn là câu hỏi mà nhiều người đặt ra.

1. Làm thế nào để phân biệt Sổ đỏ thật hay giả thông qua mã QR trên Sổ đỏ mẫu mới?
Hiện nay, mặc dù chưa văn bản hướng dẫn cụ thể cách tra cứu thông tin Sổ đỏ qua mã QR như thế nào, tuy nhiên thông qua Công văn 1805/CĐKDLTTĐĐ-CNDLTTĐĐ 2024 hướng dẫn tạo và trình bày thông tin mã QR trên Giấy chứng nhận, người sử dụng đất phải thực hiện các bước sau mới quét được mã QR trên Giấy chứng nhận:

Bước 1. Tải ứng dụng Web-App hoặc App Mobile (Phần mềm ứng dụng quản lý đất đai) mà Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

Bước 2. Khởi tạo tài khoản: Người sử dụng đất đăng ký tài khoản bằng số CCCD và chụp ảnh 2 mặt CCCD để lưu vào hệ thống hoặc thông qua tài khoản VneID (khuyến cáo sử dụng VNeID).

Bước 3. Đăng nhập tài khoản bằng số CCCD vừa đăng ký hoặc tài khoản VneID.

Bước 4. Nhập số phát hành phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Seri Giấy chứng nhận).

Bước 5. Quét mã QR và chờ hiển thị thông tin nội dung phản hồi từ mã QR của Giấy chứng nhận.

Theo đó, khi quét mã QR thì tên miền phản hồi từ mã QR là:

- https://tracuugcn.[tentinh].gov.vn hoặc;

- https://***.[tentinh].gov.vn (tùy theo từng địa phương)

Hình thức hiển thị từ mã QR sẽ như sau:

Sd0lpMX.png


Như vậy: Người dân cần lưu ý 03 điều sau để biết được Sổ đỏ là thật hay giả:

(1) Phải sử dụng đúng phần mềm quản lý đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát triển để quét.

(2) Tài khoản đăng nhập là tài khoản VNeID của Bộ Công an hoặc phải là CCCD chính chủ mới có thể quét.

(3) Khi quét mã QR thì tên miền phản hồi là https://tracuugcn.[tentinh].gov.vn hoặc https://***.[tentinh].gov.vn

(4) Về hình thức:

- Dạng file: .pdf

- Kích thước file: 210 mm x 297 mm

- Quốc huy nằm đầu tiên bên trái

- Dòng “Thông tin quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Thông tin này được lấy từ mã QR in trên Giấy chứng nhận)”

- Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri): Gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số.

- 05 thông tin có thể tra cứu từ mã QR sổ đỏ:
  • Mục 1: Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Mục 2: Thông tin về thửa đất;
  • Mục 3: Thông tin về tài sản gắn liền với đất;
  • Mục 4: Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
  • Mục 5: Ghi chú và nội dung thay đổi.
2. Thay đổi mẫu Giấy chứng nhận mới, người dân có phải đi làm lại Sổ?
Sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường cập nhật về mẫu Sổ đỏ, Sổ hồng mới chỉ còn 02 trang và có thêm mã QR trên trang 1 Giấy chứng nhận, rất nhiều người dân đã đặt câu hỏi liệu đang sử dụng mẫu cũ thì có cần phải đổi sang mẫu mới hay không?

Về vấn đề này, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 quy định, những loại giấy tờ sau nếu được cấp trước ngày 01/8/2024 vẫn có giá trị pháp lý và người dân không bắt buộc phải thực hiện cấp đổi nếu chưa có nhu cầu. Bao gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, nếu Giấy chứng nhận được cấp trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà vẫn còn giá trị pháp lý, không bị hỏng, rách… thì người dân không bắt buộc phải làm thủ tục cấp đổi, cán bộ cũng không được quyền yêu cầu người dân đổi sang Sổ mẫu mới, trừ khi người dân có nhu cầu.

3. 9 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, 09 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025 gồm:

(1) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước 01/8/2024 sang mẫu mới.

(2) Sổ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.

(3) Giấy chứng nhận là cấp chung cho nhiều thửa đất nhưng người sử dụng đất có nhu cầu cấp riêng Sổ cho từng thửa

Trường hợp nhiều thửa đất được cấp chung 01 GCN mà có 01 hoặc 01 số thửa thuộc một trong những trường hợp bị thu hồi GCN thì thực hiện thu hồi Sổ cũ và cấp đổi Sổ theo mẫu mới đối với các thửa này.

(4) Mục đích sử dụng đất được ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp tại thời điểm cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất theo Luật mới tại các Điều 9 Luật Đất đai; Điều 4, 5, 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP…

(5) Vị trí thửa đất trên Sổ không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp.

(6) Đất là tài sản chung của vợ chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên vợ hoặc chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Sổ mới ghi tên cả 02 vợ chồng.

(7) Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên chung quyền sử dụng đất.

(8) Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;

(9) Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

Nói tóm lại, trừ những trường hợp trên thì người dân không bắt buộc phải đổi sang Sổ mẫu mới để tiết kiệm thời gian và tiền bạc.

Trên đây là giải đáp về vấn đề "Làm thế nào để phân biệt Sổ đỏ thật hay giả thông qua mã QR trên Sổ đỏ mẫu mới?". Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
63
0
0
Viết trả lời...
Chung hộ khẩu là việc nhiều người có chung Sổ hộ khẩu thường trú, đó là những thành viên trong gia đình hoặc người được chủ nhà đồng ý cho đăng ký thường trú cùng. Việc có chung hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký thường trú cùng một địa chỉ (đối với trường hợp thu Sổ hộ khẩu, bỏ Sổ hộ khẩu giấy) không quyết định việc được hưởng hay không được hưởng thừa kế di sản nói chung, thừa kế nhà đất nói riêng.

Thay vào đó, để được hưởng thừa kế nhà đất cần đáp ứng điều kiện theo quy định như sau:

Điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc

Người muốn được hưởng thừa kế theo di chúc cần đáp ứng hai điều kiện, đó là di chúc hợp pháp và được người để lại di sản cho hưởng thừa kế theo di chúc:

Điều kiện 1: Di chúc hợp pháp

Căn cứ khoản 1 Điều 625 và khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

(1) Người từ đủ 18 tuổi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

(3) Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.

Lưu ý:

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi bên cạnh việc đáp ứng điều kiện tại mục (1) như trên thì di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (đồng ý cho lập di chúc, không can dự vào nội dung di chúc).

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

z1xQqo0.png

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện quy định tại mục (1), (2), (3).

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều kiện 2: Được người lập di chúc cho hưởng di sản

Điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật

Cá nhân chỉ được hưởng di sản thừa kế nói chung và hưởng di sản thừa kế là nhà đất nói riêng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Thuộc diện thừa kế

Người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại) với người để lại di sản.

Theo đó, chỉ khi thuộc diện thừa kế mới cần xem xét xem người đó có đáp ứng được điều kiện về hàng thừa kế hay không. Nói cách khác, trường hợp không thuộc diện thừa kế thì chắc chắn không được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Điều kiện 2: Đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Mặc dù thuộc diện thừa kế và thuộc hàng thừa kế nhưng không phải ai cũng được hưởng thừa kế. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

Theo đó, khi thuộc diện thừa kế và có người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai, thứ ba không được hưởng thừa kế; hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng di sản nếu hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
60
0
0
Viết trả lời...
Trước ngày 01/8/2024 mua bán nhà đất mà chưa sang tên sẽ được xử lý theo quy định riêng.

Cách xử lý khi mua bán nhà đất mà chưa sang tên


Căn cứ Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền thì xử lý như sau:

Trường hợp 1: Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp 2 thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

tYR1xXn.jpeg

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai.

Trường hợp 2: Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định thì thực hiện như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
  • Đơn theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này
  • Hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định hoặc bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền
Bước 2: Giải quyết đề nghị cấp Giấy chứng nhận

- Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.

- Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả).

- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương nếu:

+ Không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận, đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.

s9nXTS8.jpeg

+ Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Bước 3: Trả kết quả

Trên đây là cách giải quyết khi mua bán nhà đất mà chưa sang tên Sổ đỏ. Quy định này chỉ áp dụng đối với trường hợp đã chuyển quyền trước ngày 01/8/2024, các trường hợp sau ngày 01/8/2024 thì phải thực hiện thủ tục sang tên theo đúng các bước tại thủ tục sang tên Sổ đỏ đơn giản và nhanh chóng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cách xử lý khi mua bán nhà đất trước 01/7/2014 mà chưa sang tên? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
61
0
0
Viết trả lời...
Đất rừng sản xuất là gì? Đất rừng sản xuất ký hiệu là gì? Là những vấn đề sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

1. Đất rừng sản xuất là gì?

Theo điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất rừng sản xuất là một trong các loại đất lâm nghiệp thuộc nhóm đất nông nghiệp để đảm bảo thống nhất với quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Lâm nghiệp năm 2017:

Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau:

a) Rừng đặc dụng

b) Rừng phòng hộ

c) Rừng sản xuất.

[IMG]

Đồng thời, theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất rừng sản xuất được định nghĩa như sau:

c) Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.

Theo đó, đất rừng sản xuất được phân loại thành:

- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Gồm có rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên

- Rừng sản xuất là rừng trồng: Gồm rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.

2. Ký hiệu của đất rừng sản xuất

Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BTNMT, đất rừng sản xuất có ký hiệu là RSX, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì được ký hiệu là RSN.

Vì vậy, khi đọc thông tin bản đồ địa chính trong Sổ đỏ, trường hợp có ghi ký hiệu RSX tức phần diện tích đất này là đất rừng sản xuất. Việc tìm hiểu kỹ ký hiệu của loại đất sẽ giúp người sử dụng đất nhận biết được loại đất mình đang sử dụng cũng như mục đích sử dụng của mảnh đất đó.

Tuy nhiên, đối với các trường hợp trên Sổ đỏ đã ghi rõ ràng mục đích sử dụng đất của từng thửa đất thì trên bản đồ có thể không ghi chú các ký hiệu của loại đất đó nữa.

[IMG]

3. Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu?

Khi tìm hiểu về đất rừng sản xuất, người sử dụng đất cũng rất quan tâm đến hạn mức giao đất. Theo khoản 3, 4 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức giao đất rừng sản xuất cho các cá nhân, hộ gia đình như sau:

- Hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta;

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

Ngoài ra, đối với diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất thì không tính vào hạn mức giao đất nêu trên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất rừng sản xuất là gì? Ký hiệu của đất rừng sản xuất thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
63
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay người dân sử dụng đất do khai hoang rất phổ biến và thường không có giấy tờ. Tuy nhiên, những hộ gia đình, cá nhân này được cấp Sổ đỏ thông qua hình thức công nhận quyền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất khai hoang

Căn cứ Điều 138 Luật Đất đai 2024, việc công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước 01/7/2014 được chia thành 02 trường hợp cụ thể, gồm:

Trường hợp 1:

Trước ngày 01/7/2014, trong đó chia thành 03 mốc thời gian:

Trước ngày 18/12/1980;

Từ ngày 18/12/1980 - trước ngày 15/10/1993;

Từ ngày 15/10/1993 - trước ngày 01/7/2014.

Đồng thời đáp ứng các điều kiện dưới đây:

- Đang sử dụng đất ổn định tại từng thời điểm nêu trên;

- Không vi phạm pháp luật về đất đai;

- Không thuộc trường hợp được giao đất trái thẩm quyền;

- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

So với quy định hiện hành tại Luật Đất đai 2013, quy định này không có sự thay đổi mà chỉ kéo dài thời điểm công nhận quyền sử dụng đất cho đất không có giấy tờ thêm 10 năm so với quy định cũ tức là từ 01/7/2004 lên 01/7/2014.

[IMG]

Trường hợp 2:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ trước 01/7/2014 thì được công nhận quyền sử dụng đất nếu có các điều kiện tại khoản 5 Điều 138 Luật Đất đai 2024 như sau:

"5. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;"

Sự thay đổi lớn nằm ở trường hợp thứ 2. Quy định này được rõ ràng hơn so với trước đây. Do đó, cơ hội cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ cũng sẽ tăng hơn.

2. Xác định diện tích đất ở

Anh T bắt đầu khai hoang và sử dụng từ năm 1990, tức sử dụng đất từ giai đoạn 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận như sau:

(i) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ cho đời sống, nếu diện tích đất bằng/lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức được công nhận đất ở, không phải nộp tiền sử dụng đất.

Nếu diện tích đã xây dựng lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã được xây dựng nhà ở, công trình; trường hợp này phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt quá hạn mức công nhận tại thời điểm này.

(ii) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ cho đời sống nếu diện tích đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích của thửa đất đó và không cần phải nộp tiền sử dụng đất.

[IMG]

(iii) Đối với thửa đất có sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì việc công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ dựa theo mục (iii) của trường hợp 1.

(iv) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi được xác định theo mục (i) và (iii) thì sẽ được xác định theo hiện trạng sử dụng đất:

Nếu hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì sẽ được công nhận theo mục (iii).

Nếu hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì sẽ được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện/quy hoạch chung/quy hoạch phân khu/quy hoạch xây dựng/quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó, đồng thời phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Lưu ý: Điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất khai hoang ở trên là điều kiện chung áp dụng trong cả nước. Còn hạn mức xác định đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất thì mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có quy định riêng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất khai hoang. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
65
0
0
Viết trả lời...
Khi nào con cái đứng chung Sổ đỏ với cha mẹ?

1. Khi Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp…Trong đó, người sử dụng đất được cấp Sổ đỏ phổ biến nhất là hộ gia đình, cá nhân.

Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Từ ngày 1/8/2024 Luật đất đai 2024 có hiệu lực quy định Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. (khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024)

Như vậy, trước ngày 1/8/2024 mà con thuộc các điều kiện dưới đây thì có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ:

- Có quan hệ huyết thống (con đẻ), nuôi dưỡng (con nuôi);

- Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Cùng nhau đóng góp, cùng nhau tạo lập để có quyền sử dụng đất.

2. Khi mua hoặc thừa kế, nhận tặng cho chung

Con cái đứng chung Sổ đỏ với cha mẹ nếu cùng nhận chuyển nhượng theo hình thức tặng cho/ thừa kế/ mua bán.

Khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định:

“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện”.

Như vậy, mặc dù cùng có chung quyền sử dụng đất nhưng Giấy chứng nhận được cấp sẽ khác với trường hợp Hộ gia đình sử dụng đất.

Hay nói cách khác, thông tin trong Giấy chứng nhận không thể hiện mối quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi), cụ thể:

- Phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất.

TXA2V1p.jpeg

- Cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận, trừ trường hợp chủ sử dụng đất có yêu cầu cấp chung 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Tóm lại, Khi có chung quyền dẫn tới việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp phải có sự đồng ý của tất cả thành viên có chung quyền sử dụng đất bằng văn bản được công chứng, chứng thực hoặc người lập di chúc chỉ có quyền “định đoạt” đối với phần đất mà mình có quyền chứ không phải là toàn bộ thửa đất.

Con cái có quyền gì khi chung Sổ đỏ với cha mẹ?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024:

21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.

Theo đó, khi con cái đứng chung Sổ đỏ với cha mẹ nghĩa là con cái có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nên có quyền như cha mẹ hoặc có quyền theo tỷ lệ tiền góp hoặc công sức để có được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sở hữu theo phần).

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với có các quyền cụ thể như:

+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

+ Quyền được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

+ Hưởng lợi ích vật chất (chủ yếu là tiền) khi cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cho thuê, bán nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất…

Như vậy, khi con cái và cha mẹ có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì có quyền hưởng lợi ích từ đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất đó hoặc khi cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc bán nhà ở thì phải được sự đồng ý của con bằng văn bản.

Kết luận:

- Con cái có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình hoặc cùng nhau nhận chuyển nhượng.

- Khi con cái đứng chung Sổ đỏ với cha mẹ thì con cái có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như thảo luận, quyết định việc chuyển nhượng, cho thuê, hưởng lợi ích vật chất từ việc sử dụng thửa đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã được cấp Sổ đỏ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Quyền sử dụng đất khi con cái đứng chung Sổ đỏ với bố mẹ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
74
0
0
Viết trả lời...
Theo quy định, người mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được quyền chuyển nhượng lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu 05 năm kể từ khi tất toán toàn bộ tiền mua, thuê nhà. Vậy trường hợp bán nhà ở xã hội chưa đủ 5 năm bị xử lý thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Bán nhà ở xã hội chưa đủ 5 năm bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, nhà ở xã hội chỉ được phép chuyển nhượng lại khi đạt thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm tất toán toàn bộ khoản tiền mua nhà ở đó.

Nếu mua nhà ở xã hội chưa đủ 05 năm mà muốn bán lại thì bên mua chỉ có thể bán lại cho 02 đối tượng sau:

- Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội

- Đối tượng thuộc trường hợp đủ điều kiện mua nhà ở xã hội.

Như vậy, nếu không phải 02 đối tượng trên mà vẫn cố tình thực hiện mua bán nhà ở xã hội khi chưa đủ thời hạn 05 năm thì:

- Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê sẽ bị vô hiệu.

- Bên mua sẽ bị buộc phải bàn giao lại nhà ở xã hội cho đơn vị quản lý. Trường hợp cố tình không bàn giao thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở.

[IMG]

Cụ thể, khoản 10 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 khẳng định:

Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội vi phạm quy định của Luật này về đối tượng hoặc điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội thì hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở vô hiệu và bên mua, thuê mua phải bàn giao lại nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.

Việc xử lý tiền mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này; việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó, trường hợp cố tình rao bán nhà ở xã hội chưa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP cũng sẽ bị phạt như sau:

- Phạt tiền từ 40 - 60 triệu đồng khi bán/cho thuê/cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng hoặc không đảm bảo được các điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở.

- Phạt tiền từ 100 - 120 triệu đồng khi bên thuê/thuê mua/mua nhà ở xã hội bán/cho thuê lại/cho mượn nhà không đúng quy định.

- Buộc thu hồi lại nhà ở xã hội hoặc phải hoàn trả lại tiền cho bên mua, thuê mua.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân vi phạm thì mức phạt bằng 1/2 mức phạt nêu trên (theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

2. Điều kiện chuyển nhượng nhà ở xã hội khi chưa đủ 5 năm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023, điều kiện để được chuyển nhượng nhà ở xã hội khi chưa đến thời hạn 05 năm gồm:

* Với bên bán: Đã thanh toán hết tiền mua nhà ở xã hội.

* Đối tượng được mua, thuê mua lại nhà ở xã hội:

- Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

- Các đối tượng đủ điều kiện về nhà ở, thu nhập để mua nhà ở xã hội bao gồm:

• Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ

• Hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn và đô thị

• Hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn, thường xuyên gặp thiên tai hoặc biến đổi khí hậu.

• Người có thu nhập thấp khu vực đô thị.

• Công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

• Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

• Cán bộ, công chức, viên chức

• Những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội hoặc chuyển đi nơi khác mà chưa từng bị thu hồi nhà ở xã hội do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở

• Thuộc trường hợp bị Nhà nước thu hồi nhà đất mà chưa được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

• Học sinh, sinh viên đại học, học viện, đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

• Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Như vậy, ngoại trừ các đối tượng trên thì bên mua nhà ở dưới 05 năm sẽ không được quyền bán nhà ở xã hội cho bất kỳ người nào khác.

* Lưu ý:

- Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư: Người bán cần thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư.

- Trường hợp bán lại nhà ở cho các đối tượng khác thuộc diện được mua/thuê mua nhà ở xã hội: người bán lại phải thực hiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua lại.

- Giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

- Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

[IMG]

3. Thủ tục mua bán nhà ở xã hội chưa đủ 5 năm

Theo tại Điều 39 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, thủ tục mua bán nhà ở xã hội khi chưa đủ 05 năm được quy định như sau:

Trường hợp 1: Người mua là đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó

Bước 1: Thực hiện thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư. Trong đó, việc thanh lý phải được lập thành văn bản và có chữ ký, đóng dấu hoặc điểm chỉ giữa các bên.

Bước 2: Công chứng/chứng thực văn bản thanh lý hợp đồng nhà ở xã hội.

Theo đó, hợp đồng thanh lý nhà ở xã hội cần phải được công chứng, chứng thực để đảm bảo tính pháp lý. Trong văn bản thanh lý hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận giá bán lại tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán và khu vực có nhà ở.

Trường hợp 2: Người mua là đối tượng đủ điều kiện được mua nhà ở xã hội theo quy định

Bước 1: Bên mua nhà cần chuẩn bị giấy tờ xác nhận thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội bao gồm:

• Đơn xin mua nhà ở xã hội

• Xác nhận thực trạng và nơi cư trú, thu nhập của đối tượng được mua nhà ở xã hội

• Căn cước công dân của người mua

Bước 2: Lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở xã hội đã ký với chủ đầu tư cho bên mua.

• Tên gọi của văn bản này có thể là văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ (nếu nhà ở xã hội là căn hộ chung cư) hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở xã hội.

• Trong văn bản chuyển nhượng bao gồm các nội dung cơ bản như thông tin các bên, giá mua bán/chuyển nhượng, quyền/nghĩa vụ của các bên...;

Bước 3: Chủ đầu tư gửi hồ sơ của người mua lên cho Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, xác nhận.

Bước 4: Thanh toán tiền mua theo đúng hợp đồng, thỏa thuận

Bước 5: Cấp/sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng theo quy định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Bán nhà ở xã hội chưa đủ 5 năm bị xử lý thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
61
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay việc mua bán nhà, đất bằng giấy tờ viết tay còn phổ biến. Khi mua bán nhà, đất bằng giấy tờ viết tay thì có được sang tên Sổ đỏ? Để biết câu trả lời hãy xem quy định trong bài viết dưới đây.

* Sang tên Sổ đỏ là cách thường gọi của người dân dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trong trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận (đã có Sổ đỏ).

1. Mua bán nhà, đất phải công chứng hoặc chứng thực

Điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;"

Theo điểm b khoản 3 Điều này thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên (không bắt buộc công chứng, chứng thực).

Như vậy, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản mà một trong các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

2. Mua bán bằng giấy viết tay sẽ không được sang tên

* Mua bán bằng giấy tờ viết tay là gì?
2Dce7yy.jpeg
Hiện nay không có văn bản pháp luật nào sử dụng từ “mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay”, đây chỉ là cách gọi của người dân dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất) hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (mua bán cả đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có)) bằng giấy tờ viết tay mà không được công chứng hoặc chứng thực (có thể có người làm chứng).

* Mua bán nhà, đất bằng giấy tờ viết tay không được sang tên Sổ đỏ?

Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 (như quy định trên) thì khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho. Nếu không công chứng, chứng thực thì việc chuyển nhượng, tặng cho bị vô hiệu (không có hiệu lực) và không có đủ thành phần hồ sơ đăng ký biến động (không có đủ giấy tờ trong hồ sơ sang tên Sổ đỏ).

Lưu ý: Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau:

Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”.

Theo đó, về lý thuyết thì có thể thực hiện việc sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất bằng giấy tờ viết tay nhưng phải yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận việc chuyển nhượng, tặng cho đó. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó thực hiện, mất thời gian.

Như vậy, hiện nay khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải công chứng, chứng thực hợp đồng theo quy định. Khi đó mới đủ điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Hay nói cách khác, nếu chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất bằng giấy tờ viết tay thì không sang tên Sổ đỏ được, trừ trường hợp khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự như phân tích ở trên.

Trên đây là nội dung về Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có được sang tên Sổ đỏ? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
100
0
0
Viết trả lời...
Tới đây, sáp nhập tỉnh thành ảnh hưởng thế nào đến giá đất?

Theo khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định:

2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.

Quy định này cho thấy, giá đất không phải là một con số cố định mà được xác định dựa trên khu vực, vị trí cũng như các yếu tố quy hoạch, hạ tầng.

Do đó, khi có sự thay đổi lớn về mặt hành chính như sáp nhập tỉnh hoặc nâng cấp huyện lên thành phố, bảng giá đất tại khu vực bị tác động cũng sẽ có sự điều chỉnh.

Trong nhiều trường hợp, giá trị bất động sản thường có xu hướng tăng theo nhờ kỳ vọng về hạ tầng và sự phát triển đô thị. Chính điều này đã thu hút sự quan tâm của giới đầu tư, tạo ra làn sóng đón đầu xu hướng ngay từ khi thông tin sáp nhập mới chỉ là định hướng.

Tuy nhiên, sự biến động của thị trường bất động sản không chỉ dừng lại ở yếu tố giá đất tăng. Khi sáp nhập các tỉnh thành, ngoài cơ hội phát triển, cũng tiềm ẩn những rủi ro như sốt đất ảo do tâm lý đầu cơ.

Đến thời điểm hiện tại, kế hoạch sáp nhập vẫn chỉ đang ở giai đoạn nghiên cứu, chưa có quyết định chính thức. Vì vậy, các nhà đầu tư và người dân cần thận trọng, theo dõi sát các thông tin chính thống để có quyết định phù hợp.

Nguyên tắc và căn cứ định giá đất năm 2025 tác động thế nào tới thị trường bất động sản?

Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định, việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;

- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;

HgYWIjg.png

- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;

- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;

- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.

* Căn cứ định giá đất bao gồm:

- Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;

- Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;

- Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;

- Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.

Như vậy, có thể thấy Điều 158 Luật Đất đai 2024 đặt ra những nguyên tắc chặt chẽ về việc định giá đất, trong đó nhấn mạnh tính minh bạch, khách quan và phù hợp với nguyên tắc thị trường.

Khi chính sách sáp nhập tỉnh được triển khai, giá đất tại những khu vực có sự thay đổi về hành chính chắc chắn sẽ chịu tác động từ nhiều yếu tố, trong đó có cả yếu tố khách quan từ thị trường và yếu tố chủ quan từ chính sách quản lý đất đai của Nhà nước.

Nói tóm lại: Dưới tác động của Luật Đất đai 2024, giá đất tại các khu vực có sự thay đổi về hành chính do sáp nhập tỉnh chắc chắn sẽ có sự biến động. Tuy nhiên, mức tăng chắc chắn sẽ không đồng đều và sẽ phụ thuộc vào chính sách phát triển hạ tầng cũng như sự minh bạch trong định giá đất.

Nhà đầu tư và người dân cần giữ vững tâm lý, theo dõi sát các thông tin quy hoạch từ cơ quan chức năng để có quyết định phù hợp, tránh rủi ro từ các cơn sốt đất ảo.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Tới đây, sáp nhập tỉnh, thành ảnh hưởng thế nào đến giá đất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
67
0
0
Viết trả lời...
Cách ghi trên sổ đỏ khi mua đất tại khu vực khác như thế nào? Ghi địa chỉ người mua và địa chỉ thửa đất có giống nhau không? Tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

nDilPUC.jpeg

1. Mẫu sổ đỏ từ ngày 01/8/2024

Theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, dù là Giấy chứng nhận được cấp lần đầu hay được cấp khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho vẫn ghi đầy đủ các thông tin sau:

- Trang 1 gồm:
  • Quốc huy, Quốc hiệu; dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ; mã QR; mã Giấy chứng nhận;
  • Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”;
  • Mục “2. Thông tin thửa đất:”;
  • Mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”;
  • Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận;
  • Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri);
  • Dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;
- Trang 2 gồm: mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”; mục “5. Ghi chú:”; mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận;

- Nội dung và hình thức thể hiện thông tin cụ thể trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Mẫu số 04/ĐK-GCN của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mua đất tại khu vực khác, Sổ đỏ sẽ ghi thế nào?

Um57lt0.jpeg

Theo khoản 4 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương khác thì địa chỉ trên Giấy chứng nhận vẫn ghi địa chỉ người sử dụng đất và địa chỉ thửa đất, cụ thể:

2.1 Địa chỉ của người sử dụng đất
  • Đối với cá nhân thì thể hiện địa chỉ theo nơi đăng ký thường trú;
  • Đối với tổ chức thì thể hiện địa chỉ theo trụ sở chính mà tổ chức đó đăng ký;
  • Đối với cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam mà không có địa chỉ thường trú thì thể hiện theo địa chỉ tạm trú của người đó ở Việt Nam; trường hợp không có địa chỉ tạm trú tại Việt Nam thì thể hiện theo địa chỉ cư trú tại nước ngoài do người đó tự kê khai;
Tóm lại, dù ai là người sử dụng đất thì vẫn ghi địa chỉ thường trú của người đó; địa chỉ của người nhận chuyển nhượng được ghi tại trang 1 nếu được cấp Giấy chứng nhận mới hoặc tại trang 2 nếu Giấy chứng nhận vẫn ghi tên chủ cũ (không yêu cầu cấp sổ mới).

2.2 Địa chỉ thửa đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho

Theo Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, thông tin về thửa đất được thể hiện tại trang 1 của Giấy chứng nhận gồm: Thửa đất số, tờ bản đồ số, địa chỉ thửa đất, diện tích,…

Tại khoản 6 Điều này quy định địa chỉ thửa đất được ghi như sau:

“6.Thông tin về địa chỉ thửa đất gồm: số nhà, tên đường, phố (nếu có); tên điểm dân cư (tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, điểm dân cư tương tự) hoặc tên khu vực, xứ đồng (đối với thửa đất ngoài khu dân cư); tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh nơi có thửa đất.”.

Trên đây là quy định giải đáp về cách ghi trên sổ đỏ khi mua đất tại khu vực khác. Theo đó, Sổ đỏ vẫn ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành; địa chỉ người mua là địa chỉ thường trú và địa chỉ này khác với địa chỉ thửa đất.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Mua đất tại khu vực khác, Sổ đỏ ghi thế nào? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
66
0
0
Viết trả lời...
Nhà đất là di sản thừa kế rất phổ biến và có giá trị lớn. Tuy nhiên, do nhiều người không hiểu quy định của pháp luật dẫn đến tranh chấp về thừa kế, mà chủ yếu là anh em, họ hàng. Vậy, khi bố/mẹ mất, cô dì chú bác có được chia thừa kế nhà đất không?

Để có câu trả lời về việc cô, dì, chú, bác có quyền yêu cầu cháu chia một phần di sản thừa kế là nhà đất cho mình khi cha, mẹ của cháu mất hay không cần làm rõ theo từng trường hợp dưới đây.

Trường hợp 1: Có di chúc

Cô, dì, chú, bác hoặc cá nhân khác được hưởng thừa kế nếu có di chúc hợp pháp và được người lập di chúc đó cho hưởng di sản thừa kế.

Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp phải có các điều kiện sau:

(1) Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

(3) Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Hình thức di chúc gồm 02 hình thức, đó là di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.

[IMG]

Lưu ý: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý quy định về người làm chứng khi lập di chúc, cụ thể:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Trường hợp 2: Không có di chúc

Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp thì cô, dì, chú, bác không được hưởng thừa kế, đồng thời cũng không có quyền yêu cầu chia thừa kế.

Lý do không được hưởng thừa kế theo pháp luật vì không đáp ứng điều kiện thừa kế theo pháp luật.

Để được thừa kế theo pháp luật phải thuộc diện thừa kế và đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế, cụ thể:

* Thuộc diện thừa kế

Người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại) với người để lại di sản.

Theo đó, cô, chú, bác có quan hệ huyết thống với bố của người cháu; dì có quan hệ huyết thống với mẹ của cháu nhưng không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật vì không đáp ứng được điều kiện về hàng thừa kế.

* Đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

[IMG]

Mặc dù thuộc diện thừa kế và thuộc hàng thừa kế nhưng cô, dì, chú, bác không được hưởng thừa kế vì vẫn còn người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (ở đây là người cháu). Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

Theo đó, cô dì chú bác được chia thừa kế nếu bố, mẹ cháu lập di chúc cho hưởng di sản thừa kế; trường hợp không có di chúc thì không được hưởng vì vẫn còn người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đó là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Trên đây là bài viết liên quan đến vấn đề Bố/mẹ mất, cô dì chú bác có được chia thừa kế nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
64
0
0
Viết trả lời...
Hai loại dự án cần quỹ đất gồm: Dự án vì lợi ích quốc gia, công cộng và dự án vì lợi ích doanh nghiệp. Vậy tiền bồi thường giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án tính thế nào?

1. Tiền bồi thường được tính theo giá nhà nước
pcbMadW.jpeg
* Trường hợp áp dụng


- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng

Lưu ý: Để được bồi thường về đất thì phải đủ điều kiện.

* Cách tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Theo điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai năm 2025, giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (đây là một loại giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định). Hay nói cách khác, người có đất thuộc diện bị Nhà nước thu hồi thì không được thỏa thuận giá bồi thường mà sẽ tính theo giá đất cụ thể.

Theo Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, giá đất cụ thể được quy định như sau:

"1. Việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai và các điều 4, 5, 6, 7 của Nghị định này; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

2. Giá đất cụ thể được xác định theo từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo thu hồi đất, kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
"

Theo căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất (gồm 04 phương pháp: Phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu thập, phương pháp thặng dư, phương pháp điều chỉnh giá đất) và trình tự, nội dung xác định giá đất theo từng phương pháp.

Như vậy, có thể thấy giá đất cụ thể làm căn cứ bồi thường khi thu hồi đất có cách tính phức phức tạp và do UBND cấp tỉnh quyết định, người dân khó có thể tự tính được chính xác thửa đất của mình được bồi thường bao nhiêu tiền khi bị thu hồi mà chỉ được thông báo giá bồi thường.

2. Được tính theo giá thỏa thuận
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của người dân để thực hiện dự án (dự án phục vụ lợi ích của doanh nghiệp); bản chất là mua đất, thuê đất của người dân. Tuy nhiên, không ít người dân hiểu đây là doanh nghiệp thu hồi đất.

* Trường hợp áp dụng

Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;”


Điểm a Khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

4. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;”


Theo Điều 62 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, chủ đầu tư được sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh, cụ thể:

"Điều 62. Chính sách khuyến khích việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội

1. Trường hợp thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai thì nhà đầu tư thực hiện đăng ký đất đai theo quy định hoặc thực hiện đồng thời thủ tục đăng ký đất đai và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư."


Theo đó

- Đây là trường hợp người sử dụng đất (chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân) chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư để sản xuất, kinh doanh theo hợp đồng do các bên thỏa thuận.

- Hiện nay, nhiều địa phương có chính sách khuyến khích nhà đầu tư thực hiện theo phương thức này. Để có đất sản xuất, kinh doanh thì nhà đầu tư phải thỏa thuận về giá chuyển nhượng, giá thuê quyền sử dụng đất với người dân mà không thông qua cơ quan Nhà nước.

Trong trường hợp này, Nhà nước không can thiệp về giá chuyển nhượng, giá cho thuê nên người dân có quyền thỏa thuận và đưa ra mức giá cao hơn so với trường hợp Nhà nước thu hồi đất (thường sẽ là như giá thị trường). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp người dân đưa ra quá cao mà nhà đầu tư không thể đáp ứng thì dự án không thể thực hiện được.

Kết luận: Cùng là việc cần mặt bằng để thực hiện dự án nhưng với mục đích khác nhau nên pháp luật đất đai quy định cách thức lấy đất và tiền phải trả cho người sử dụng đất là khác nhau, cụ thể:

1. Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thực hiện các dự án để phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng. Nhà nước có quyền thu hồi đất theo quy định và quyết định giá đất để bồi thường.

+ Người sử dụng đất có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất, không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thu hồi.

+ Người sử dụng đất có quyền được thông tin và đóng góp ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định.

2. Nhà đầu tư (chủ yếu là doanh nghiệp) thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh vì lợi ích doanh nghiệp không được phép thu hồi mà chỉ có quyền nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người dân. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải thỏa thuận giá chuyển nhượng, giá thuê, định giá quyền sử dụng đất với người có đất.

Lưu ý: Để tính được tiền bồi thường thì phải căn cứ vào từng thửa đất, thời điểm cụ thể mà không có công thức chung để tính cho tất cả các thửa đất.

Trên đây là giải đáp về vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án, người dân sẽ tạm mất quyền lợi BHYT nếu không làm việc này. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
84
0
0
Viết trả lời...
* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gọi tắt là Sổ đỏ.

Hồ sơ làm Sổ đỏ lần đầu

Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Sổ đỏ lần đầu gồm:

1. Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK được ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP (mẫu này cũng áp dụng với người gốc Việt Nam định cư nước ngoài).

2. Khi đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai và Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Lưu ý: Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

Hiện nay, Sổ đỏ ghi nhận cả thông tin về thửa đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Nếu chỉ có quyền sử dụng đất thì không cần chuẩn bị giấy tờ về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khi làm Sổ đỏ phải nộp bản gốc hay bản sao giấy tờ?

Theo điểm đ khoản 2 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

"a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;

eEwuRB7.png

c) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;

d) Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

đ) Khi nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này theo hình thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại điểm d khoản này thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

e) Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp."

Kết luận:

- Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ thì người sử dụng đất phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định.

- Được lựa chọn một trong các hình thức nộp giấy tờ như: Nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực; nộp bản sao (bản photo không có công chứng, chứng thực) và xuất trình bản chính để đối chiếu; nộp bản chính.

Lưu ý: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. Do đó, người sử dụng đất cần giữ Phiếu tiếp nhận hồ sơ để xuất trình khi nhận kết quả, bên cạnh đó là cách dự phòng trường hợp hồ sơ bị mất hoặc thất lạc, nhất là khi nộp bản chính.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Phải nộp bản gốc hay bản sao giấy tờ khi làm Sổ đỏ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
71
0
0
Viết trả lời...
Thông thường khi cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì ai cũng muốn thửa đất của mình được công nhận là đất ở vì đây là loại đất có giá trị lớn, nhất là khi chuyển nhượng, thế chấp hoặc góp vốn. Vậy trường hợp nào được công nhận là đất ở?

1.Luật Đất đai 2024 chia đất thành mấy loại?


Tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó: Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

S6ODbPe.jpeg


Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai 2024 và Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định cách xác định theo một trong những căn cứ sau:
“1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về việc xác định loại đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai hoặc trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất:
“1. Trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai thì việc xác định loại đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất.
2. Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này thì loại đất được xác định theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này.
Việc xác định các loại đất cụ thể được xác định trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan.
3. Trường hợp đang sử dụng đất có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với hiện trạng sử dụng đất thì loại đất được xác định theo giấy tờ đó, trừ các trường hợp sau:
a) Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai;
b) Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai.”
2. Trường hợp nào được công nhận là đất ở?

Theo đó, để xác định loại đất nhà mình đang sử dụng có được công nhận là đất ở không sẽ căn cứ vào các trường hợp tại quy định nêu trên, cụ thể:

2.1 Xác định đất ở theo giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trường hợp 1:
Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (Sau đây gọi là Giấy chứng nhận).

Nếu trên Giấy chứng nhận ghi là đất ở thì thửa đất đang được công nhận là sử dụng với mục đích là đất ở.

Trường hợp 2: Căn cứ các giấy tờ về quyền sử dụng đất

so-do.jpg

Khi Cấp giấy chứng nhận lần đầu, thửa đất được công nhận là đất ở khi có một trong các giấy tờ nêu trên ghi mục đích sử dụng đất là đất ở.

Lưu ý:

* Xác định đất ở theo trường hợp có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì loại đất được xác định theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Việc xác định các loại đất cụ thể được xác định trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan.

* Xác định đất ở theo trường hợp đang sử dụng đất có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với hiện trạng sử dụng đất thì loại đất được xác định theo giấy tờ đó, trừ các trường hợp sau:

Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai;

Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai.

2.2 Xác định đất ở đối với thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai thì việc xác định loại đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất.

Kết luận: Thông thường khi cấp Sổ đỏ thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được công nhận là đất ở nếu thửa đất đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất và ghi rõ mục đích là đất ở hoặc theo hiện trạng (có nhà ở).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Làm Sổ đỏ: Trường hợp nào được công nhận là đất ở? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
66
0
0
Viết trả lời...
Từ chối quyền sử dụng đất là một thủ tục quan trọng giúp người thừa kế thể hiện ý chí không nhận phần di sản đất đai từ người để lại di sản theo quy định của pháp luật. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Giới thiệu về mẫu đơn từ chối quyền sử dụng đất

Mẫu đơn từ chối quyền sử dụng đất là một văn bản pháp lý quan trọng được sử dụng bởi những người thừa kế khi họ không muốn nhận quyền sử dụng đất từ di sản mà họ được thừa kế.

Pháp luật quy định rõ ràng về quyền này trong Bộ luật Dân sự năm 2015, cho phép người thừa kế từ chối nhận di sản, nhưng phải tuân theo quy trình cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp và sự rõ ràng trong các giao dịch tài sản. Việc từ chối quyền sử dụng đất không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn đảm bảo tính minh bạch trong quy trình phân chia tài sản.

[IMG]

2. Căn cứ pháp lý

Theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, bao gồm quyền sử dụng đất, với các điều kiện cụ thể như sau:

Quyền từ chối: Người thừa kế có thể từ chối nhận di sản, trừ khi việc từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình với người khác.

Yêu cầu về hình thức: Việc từ chối nhận di sản phải được thực hiện bằng văn bản và gửi đến những người liên quan như người quản lý di sản, những người thừa kế khác, và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.

Thời điểm từ chối: Để có hiệu lực, văn bản từ chối cần được ký trước thời điểm phân chia di sản.

Những quy định này đảm bảo rằng việc từ chối di sản được thực hiện một cách minh bạch và có căn cứ pháp lý, tránh tranh chấp trong tương lai.

3. Hậu quả pháp lý của việc từ chối quyền sử dụng đất

Hành động từ chối quyền sử dụng đất dẫn đến những hậu quả nhất định. Kể từ thời điểm văn bản từ chối có hiệu lực:

Người từ chối sẽ không còn quyền hưởng thừa kế đối với phần di sản mà họ đã từ chối.

Phần quyền sử dụng đất sẽ tự động chuyển giao cho những người thừa kế khác mà không cần sự đồng ý của người từ chối.

Điều này có nghĩa rằng việc từ chối phải được suy nghĩ kỹ lưỡng, vì nó có thể ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người thừa kế.

[IMG]

4. Thủ tục từ chối quyền sử dụng đất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Trước khi thực hiện thủ tục từ chối, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ, bao gồm:

Văn bản từ chối quyền sử dụng đất: Là văn bản thể hiện ý chí từ chối, được lập theo mẫu đã trình bày ở trên.

Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (bản sao có chứng thực).

Giấy chứng tử: Giấy chứng tử của người để lại di sản (nếu cần).

Giấy tờ về quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu.

Giấy tờ chứng minh quan hệ: Giấy tờ xác nhận quan hệ thừa kế nếu cần thiết.

Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực văn bản từ chối

Sau khi đã có đầy đủ hồ sơ, bạn có thể thực hiện công chứng hoặc chứng thực tại:

Văn phòng công chứng: Đến văn phòng công chứng và yêu cầu công chứng viên kiểm tra và ký xác nhận văn bản.

UBND xã/phường: Nếu không có văn phòng công chứng, bạn có thể đến UBND xã/phường nơi cư trú để chứng thực.

Bước 3: Nhận văn bản từ chối quyền sử dụng đất

Sau khi hoàn tất công chứng hoặc chứng thực, bạn sẽ nhận lại văn bản từ chối quyền sử dụng đất. Văn bản này cần được lưu giữ cẩn thận để sử dụng trong các trường hợp liên quan đến tranh chấp về sau.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Quy định pháp lý về từ chối quyền sử dụng đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
65
0
0
Viết trả lời...
Khi cá nhân được nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất sẽ giúp cho việc vay tiền dễ dàng hơn. Tuy nhiên, các bên thế chấp cần nắm rõ quy định khi cá nhân nhận thế chấp Sổ đỏ dưới đây để thực hiện đúng.

1. Cá nhân được nhận thế chấp quyền sử dụng đất

yy9faOq.png

Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nêu rõ:

Điều 35. Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

Như vậy, cá nhân và các tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được quyền nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15/5/2021.


Còn trước đây, tại Bộ luật Dân sự cũng không quy định cụ thể về đối tượng được nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và trên thực tế, người được nhận thế chấp chỉ có tổ chức tín dụng như ngân hàng.

2. Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp:

+ Thừa kế quyền sử dụng đất.

+ Chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư.

+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản.

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

3. Việc thế chấp có được ghi trong Sổ đỏ không?

ABnyZtl.png

Khoản 24 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định cách ghi thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận như sau:

24. Trường hợp đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Thế chấp bằng ... (ghi tên tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai) tại ... (ghi tên và thông tin của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Nội dung đăng ký thế chấp ngày ..../..../... có thay đổi ... (ghi cụ thể nội dung trước và sau khi có thay đổi) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Trường hợp xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Xoá nội dung đăng ký thế chấp ngày .../.../... theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)
”.

Như vậy, việc đăng ký thế chấp sẽ được ghi rõ tại mục “Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” nằm trên trang 2 Giấy chứng nhận.

4. Đất đang thế chấp có quyền bán không?

Căn cứ khoản 8 Điều 320, khoản 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015, bên thế chấp không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp bên nhận thế chấp đồng ý.

Như vậy, bên thế chấp chỉ được quyền bán đất nếu bên nhận thế chấp đồng ý.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cá nhân nhận thế chấp Sổ đỏ: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
71
0
0
Viết trả lời...
Những trường hợp nào có thể dẫn đến việc hủy Sổ đỏ ? Hãy cùng tìm hiểu để nắm rõ các quy định pháp luật và tránh rủi ro khi sử dụng đất.
Năm 2025, Sổ đỏ có tên gọi như thế nào?

Trước ngày 10/12/2009, Sổ đỏ có tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ ngày 10/12/2009 đến trước ngày 01/1/2025 Sổ đỏ có tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và kể từ ngày 01/1/2025 Sổ đỏ có tên gọi mới là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Các Sổ đỏ với tên gọi cũ, được cấp trước ngày 1/8/2024 (ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành) vẫn có giá trị pháp lý tương đương Sổ đỏ với tên gọi mới và người dân không phải cấp đổi sang Sổ đỏ có tên gọi mới; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi (căn cứ khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024).
Khi nào cơ quan Nhà nước hủy Sổ đỏ đã cấp?
Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm trường hợp thu hồi sổ đỏ đã cấp. Đây là quy định mới nhằm tăng cường tính pháp lý trong việc thu hồi sổ đỏ.

cKYTQP5.jpg

Theo đó, 07 trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận bao gồm:
- Bị thu hồi toàn bộ diện tích đất được ghi trên Sổ đỏ, Sổ hồng.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà bắt buộc cần phải cấp mới Giấy chứng nhận.

- Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã cấp không đúng các thông tin về:
- Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.

- Thực hiện đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án mà người thi hành án lại không nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp.

- Có bản án, quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị về việc thi hành bản án của cơ quan thi hành án quyết định theo quy định có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

VddZLMR.jpg
* Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp là cơ quan thực hiện cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024.

  • Thẩm quyền
  • Đối tượng sử dụng đất
  • Diện tích đất
  • Mục đích sử dụng đất
  • Thời hạn sử dụng đất
  • Nguồn gốc sử dụng đất
  • Đất không đủ điều kiện được cấp Sổ
Trên đây là bài viết liên quan đến 7 trường hợp hủy Sổ đỏ đã cấp cho người dân. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
84
0
0
Viết trả lời...