Mạng xã hội Văn học trẻ

Quy định về thừa kế đất đai theo di chúc

Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản; sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ).

Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Theo những quy định trên, thì người sử dụng đất có quyền để lại quyền sử dụng đất của mình theo di chúc, theo pháp luật.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người sử dụng đất cũng thực hiện được việc để lại quyền sử dụng đất theo di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (vì Luật Đất đai có quy định riêng).

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất đai

Khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.".

DelvR91.png

Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 3 Điều 27 còn quy định:

“c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;”

* Điều kiện thực hiện quyền thừa kế

Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất,...

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Kết luận: Chỉ trong trường hợp để thừa kế theo di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực mới phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ). Trong trường hợp đất không có Sổ đỏ thì người sử dụng đất vẫn có quyền để lại quyền sử dụng đất của mình theo di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhà đất không có Sổ đỏ có được lập di chúc? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
65
0
0
Viết trả lời...
Hôn nhân thực tế theo quy định hiện hành được hiểu như thế nào? Làm sao để xác nhận đâu là hôn nhân thực tế? Cùng tìm hiểu cách xác nhận hôn nhân thực tế thông qua bài viết dưới đây

1. Hôn nhân thực tế là gì?

Hôn nhân thực tế là một thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

Tuy các quy định pháp luật hiện nay không đề cập cụ thể đến thuật ngữ này nhưng có thể hiểu hôn nhân thực tế được dùng để chỉ các mối quan hệ giữa nam và nữ đang cùng chung sống như vợ chồng, hai bên trong quan hệ này có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn.

[IMG]

Tuy nhiên, pháp luật hôn nhân và gia đình tại Việt Nam hiện nay không công nhận mọi trường hợp sống chung như vợ chồng là hôn nhân thực tế, mà chỉ một số trường hợp đáp ứng các điều kiện theo quy định mới được xem là hôn nhân thực tế.

2. Cách xin xác nhận hôn nhân thực tế

Căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, hôn nhân thực tế được xác nhận là hợp pháp trong các trường hợp như sau:

- Trường hợp 1: Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực - 03/01/1987 mà hai người này chưa đăng ký kết hôn.

Theo quy định tại mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 (đã hết hiệu lực), các cặp đôi xác lập quan hệ vợ chồng trước 03/01/1987 được khuyến khích đăng ký kết hôn. Tức là nếu hai người này không đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng với nhau.

Cụ thể hơn, hai người xác lập quan hệ vợ chồng với nhau vào trước ngày 03/01/1987 mà chưa tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, đồng thời chưa ly hôn và một bên trong quan hệ vợ chồng này chưa chết hoặc bị tuyên bố là đã chết, thì được xem là đang có vợ hoặc có chồng, căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Điều kiện để xác định tồn tại hôn nhân thực tế đối với các cặp vợ chồng trong trường hợp này là hai bên phải có đủ các điều kiện để kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành và thỏa mãn 01 trong các trường hợp sau đây:

- Hai bên có tổ chức lễ cưới khi thực hiện việc chung sống với nhau;

- Hai bên cùng chung sống với nhau đã được gia đình của một bên hoặc gia đình của hai bên chấp thuận;

- Hai bên cùng chung sống với nhau được cá nhân khác/tổ chức chứng kiến;

- Hai bên có thực sự chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau và cùng nhau xây dựng gia đình của họ.

Ngoài ra, về vấn đề ly hôn đối với hôn nhân thực tế theo trường hợp này, tại hướng dẫn của Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, nếu một bên hoặc các bên trong quan hệ vợ chồng này yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ áp dụng Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết dù cho hai người này không đăng ký kết hôn.

Và thời điểm công nhận quan hệ vợ chồng này là từ khi bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng.

- Trường hợp 2: Quan hệ vợ chồng được xác lập từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 mà hai người này chưa đăng ký kết hôn.

Theo quy định tại mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 (đã hết hiệu lực), các cặp đôi xác lập quan hệ vợ chồng 03/01/1987 - trước ngày 01/01/2001 có nghĩa vụ đăng ký kết hôn nếu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật.

Tức là, các cặp đôi xác lập quan hệ vợ chồng trong khoảng thời gian này cần đăng ký kết hôn theo như thời hạn quy định để được pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp và có thể xác định hôn nhân thực tế trong trường hợp này là từ ngày hai bên bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng.

Điều kiện để xác định hôn nhân thực tế trong trường hợp này tương tự điều kiện kết hôn được nêu tại trường hợp 1. Tuy nhiên cần lưu ý về thời hạn hai bên cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn là từ 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003.

Sau thời hạn này mà nam nữ sống chung như vợ chồng thực hiện đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng này chỉ được công nhận từ ngày thực hiện việc đăng ký kết hôn. Nói cách khác, không công nhận hôn nhân thực tế đối với khoảng thời gian trước khi họ chung sống cùng nhau.

Sau thời hạn này, nam nữ sống chung như vợ chồng vẫn không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Tức là, dù hai người này có chung sống với nhau như vợ chồng thì không được xem là hôn nhân thực tế.

3. Hôn nhân thực tế chấm dứt khi nào?

Đối với vấn đề chấm dứt hôn nhân thực tế thì các quy định pháp luật hôn nhân & gia đình hiện chưa có quy định rõ ràng.

[IMG]

Tuy nhiên có thể dựa theo các quy định pháp luật và Án lệ số 41/2021/AL tại Quyết định 42/QĐ-CA về chấm dứt hôn nhân thực tế, thì hôn nhân thực tế sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Chấm dứt thông qua con đường tư pháp - thực hiện thủ tục ly hôn (Mục 1 Chương IV Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13)

- Trường hợp 2: Chấm dứt do một bên trong quan hệ vợ chồng chết/bị tòa án tuyên bố đã chết ((Mục 2 Chương IV Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)

- Trường hợp 3: Chấm dứt do không còn chung sống với nhau và trước khi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực (03/01/1987) và một hoặc hai bên chung sống với nhau như vợ chồng với người khác.

Dựa theo nội dung Án lệ số 41/2021/AL, hai quan hệ hôn nhân trong trường hợp này đều là hôn nhân thực tế, tuy nhiên Tòa án xác định quan hệ hôn nhân thực tế đầu tiên đã chấm dứt.

Trên đây là bài viết liên quan đến hôn nhân trực tiếp. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
69
0
0
Viết trả lời...
Khi tách thửa đất nông nghiệp, ngoài các điều kiện tách thửa đất nói chung, người sử dụng đất cần đặc biệt lưu ý tới diện tích tối thiểu để tách thửa. Vậy đất nông nghiệp diện tích bao nhiêu được tách thửa?

1. Tách thửa đất nông nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Tách thửa đất được hiểu là việc phân chia quyền sử dụng đất từ một cá nhân hoặc một hộ gia đình sang cho nhiều cá nhân khác. Pháp luật đất đai hiện nay cho phép người sử dụng đất được tách thửa đất nông nghiệp để chuyển nhượng, mua bán,…

Tuy nhiên, căn cứ Điều 222 Luật Đất đai 2024, việc tách thửa đất nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

- Thứ nhất, đất nông nghiệp tách thửa phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (ở một số địa phương lại không bắt buộc phải có giấy tờ này mà chỉ cần đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận);

- Thứ hai, thửa đất nông nghiệp không có tranh chấp; không bị kê biên để đảm bảo thi hành án...

- Thứ ba, đất nông nghiệp còn thời hạn sử dụng;

- Thứ tư, thửa đất nông nghiệp đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu để tách thửa.

Như vậy, trường hợp muốn tách thửa đất nông nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.

ubmLjme.jpeg

2. Đất nông nghiệp diện tích bao nhiêu được tách thửa?

Điều kiện về diện tích tối thiểu là một trong các điều kiện quan trọng khi tách thửa đất, tuy nhiên đây lại là điều kiện dễ vi phạm nhất.

Tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

Theo đó, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Điều này có nghĩa, pháp luật sẽ không quy định hạn mức diện tích tách thửa tối thiểu chung mà mỗi địa phương sẽ căn cứ vào quỹ đất và quy hoạch sử dụng đất tại địa phương mình để quy định diện tích tách thửa tối thiểu riêng.

Do đó, khi làm thủ tục tách thửa đất nông nghiệp, trước tiên người dân cần kiểm tra kỹ quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp tại địa phương mình là bao nhiêu và đối chiếu với diện tích thửa đất mà mình định tách xem có đáp ứng được hay không.

Ví dụ: Diện tích tối thiểu được tách thửa đất nông nghiệp tại tỉnh Bình Định:

Căn cứ Điều 3 Quyết định 36/2024/QĐ-UBND:

a) Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối là 500 m², kích thước chiều rộng và chiều dài từ 05 m trở lên;

b) Đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản là 1.000 m², kích thước chiều rộng và chiều dài từ 10 m trở lên;

c) Đất rừng sản xuất là 5.000 m², kích thước chiều rộng và chiều dài từ 50 m trở lên;

d) Đất chăn nuôi tập trung: Người sử dụng đất được tách thửa theo quyết định chủ trương đầu tư, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;


jrM9dnG.jpeg

3. Muốn tách thửa đất nhưng không đủ diện tích, phải làm gì?

Việc người sử dụng đất không đủ điều kiện tách thửa đất nông nghiệp do không đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu tách thửa xảy ra khá phổ biến. Tuy nhiên, tại điểm a khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 có quy định:

Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề

Theo quy định nêu trên, nếu người sử dụng đất xin tách thửa đất mà thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không đảm bảo diện tích tách thửa tối thiểu thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất (mua thêm một phần thửa đất bên cạnh) và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất nông nghiệp có diện tích bao nhiêu được tách thửa 2025? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
67
0
0
Viết trả lời...
Hòa giải khi ly hôn có phải thủ tục bắt buộc không?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 gọi tắt là Luật HN&GĐ, Nhà nước và xã hội phải có trách nhiệm kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.

Đặc biệt khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn thì Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở (theo Điều 52 Luật HN&GĐ). Đây cũng là chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở được nêu tại khoản 1 Điều 5 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Trong đó, theo khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải tại cơ sở, cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác hay còn gọi là thôn, tổ dân phố.

Việc hòa giải ở cơ sở phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở, khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình, giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, đảm bảo bình đẳng giới… (theo Điều 4 Luật Hòa giải ở cơ sở).

Do đó, có thể thấy, việc hòa giải ở cơ sở không phải là yêu cầu bắt buộc khi hai vợ chồng muốn ly hôn với nhau.

Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi nộp đơn ly hôn và được thụ lý thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Theo đó, Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không hòa giải được hoặc được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

k0aNGYB.png

Đồng thời, khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự cũng nêu rõ, khi giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình:

Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con… về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác

Từ những quy định này, khi đơn ly hôn được gửi đến Tòa án, dù đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn thì cũng đều phải tiến hành hòa giải tại Tòa trừ một số trường hợp đặc biệt.

Như vậy, có thể thấy, khi ly hôn có thể không bắt buộc hòa giải tại thôn, tổ dân phố nhưng khi đã gửi đơn đến Tòa án thì Tòa án phải tiến hành hòa giải nếu không thuộc các trường hợp không thể hòa giải hoặc không được hòa giải.

Làm sao để ly hôn nhanh mà không cần phải hòa giải?

Theo phân tích ở trên, trong các vụ thuận tình ly hôn, bắt buộc Tòa án phải tiến hành hòa giải. Đồng thời, trường hợp ngoại lệ Tòa án có thể không tiến hành hòa giải khi giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp:

- Những vụ án dân sự không được hòa giải (Điều 206 BLTTDS): Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cầm của luật hoặc trái đạo đức xã hội;

- Những vụ án dân sự không hòa giải được (Điều 207 BLTTDS):
  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 mà vẫn cố tình vắng mặt;
  • Đương sự không thể tham gia được vì có lý do chính đáng;
  • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Do đó, trong vụ án ly hôn đơn phương, nếu muốn ly hôn mà không cần hòa giải thì một trong hai bên vợ chồng có thể làm đơn đề nghị không hòa giải gửi đến Tòa án. Riêng bị đơn trong yêu cầu ly hôn đơn phương có thể vắng mặt sau 02 lần Tòa án triệu tập hòa giải hợp lệ thì sẽ không hòa giải được.

Nói tóm lại:

- Khi ly hôn thuận tình thì bắt buộc các bên phải tiến hành hòa giải.

- Khi ly hôn đơn phương, nếu một trong hai bên làm đơn đề nghị không hòa giải hoặc bị đơn vắng mặt trong 02 lần triệu tập hợp lệ thì không tiến hành hòa giải được. Khi đó, vụ án ly hôn sẽ không cần hòa giải.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục ly hôn nhanh mà không cần hòa giải. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
95
0
0
Viết trả lời...
Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đất đai người dân cần thực hiện sang tên sổ đỏ. Hiện nay dịch vụ sang tên sổ đỏ là dịch vụ phổ biến và trong đó nhu cầu thực hiện dịch vụ sang tên sổ đỏ nhà chung cư ngày càng tăng cao. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Sang tên sổ đỏ nhà chung cư là gì?

Sang tên sổ đỏ nhà nhà chung cư là thủ tục đăng ký biến động chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng nhà đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật. Đối với nhà chung cư thì sẽ gắn liền với sổ hồng, Sổ hồng chung cư là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất. Sổ hồng được ban hành bởi Bộ Xây dựng.

Theo Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận mà thực hiện quyền tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ),... đều sẽ đăng ký biến động. Như vậy, thủ tục sang tên sổ đỏ là điều bắt buộc theo quy định pháp luật Việt Nam khi tiến hành các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, tặng cho nhà ở và tài sản gắn liền.

[IMG]

2. Điều kiện để được sang tên sổ đỏ nhà chung cư

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định: Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải đáp ứng điều kiện như sau:

- Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà, quyền sở hữu các tài sản liên quan đến đất theo quy định pháp luật.

- Đất và nhà ở không có tranh chấp nào và không thuộc diện quy hoạch của Nhà nước.

- Hợp đồng thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng phải được ký kết theo đúng quy định của pháp luật.

- Không nằm trong diện đã có quyết định thu hồi đất, thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

3. Trình tự thủ tục sang tên đỏ nhà chung cư

Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng

Hai bên thực hiện tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng nhà chung cư cần đến phòng công chứng để ký hợp đồng. Đồng thời, hai bên cần mang theo các giấy tờ sau:

Giấy tờ tùy thân: CMND hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người đã kết hôn, cần giấy tờ của cả hai vợ chồng).

Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (nếu có).

Phiếu yêu cầu công chứng (thường được cung cấp và điền theo mẫu của phòng công chứng).

Bên bán cần mang theo sổ hồng chung cư.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính

Trong quá trình sang tên sổ hồng chung cư, hai bên cần kê khai các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, bao gồm:

Thuế thu nhập cá nhân: người bán.

Lệ phí trước bạ: người mua.

Phí thẩm định hồ sơ: người mua.

Hoặc hai bên có thể thỏa thuận về việc nộp phí.

Bước 3: Nộp hồ sơ sang tên sổ hồng

Hồ sơ được nộp tại UBND xã, phường, thị trấn hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của huyện, quận, thị xã, thành phố tương ứng. Hồ sơ bao gồm:

Đơn đăng ký biến động (theo Mẫu số 09/ĐK).

Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho đã được công chứng.

Bước 4: Nộp tiền (thuế, lệ phí) theo thông báo.

Bước 5: Giải quyết yêu cầu

Thời gian giải quyết không quá 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Bước 6: Trả kết quả.

[IMG]

4. Thời gian sang tên sổ đỏ nhà chung cư

Khác với trường hợp mua chung cư cũ, nếu mua chung cư mới thì theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư có nghĩa vụ làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước cấp sổ hồng cho người mua trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao hoặc từ thời điểm người mua thanh toán đủ tiền nhà.

Theo khoản 40 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ - CP, thời gian cơ quan Nhà nước thực hiện thủ tục đăng ký khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Sau khi đã thanh toán đủ tiền hoặc nhận bàn giao nhà thì thời gian tối đa để người mua chung cư mới nhận được sổ hồng là 65 ngày làm việc. Lưu ý, thời gian này được tính là thời gian giải quyết, không bao gồm thời gian nghỉ lễ, thời gian nộp thuế.

Như vậy, trong giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế thì quy trình sang tên sổ đỏ nhà chung cư là bước quan trọng và đảm bảo tính pháp lý cho chủ sở hữu mới.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trình tự thủ tục sang tên đỏ nhà chung cư mới nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
94
0
0
Viết trả lời...
Đất trồng cây hàng năm khác là một trong số các loại đất được sử dụng phổ biến. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ đất trồng cây hàng năm khác là gì? Đất trồng cây hàng năm khác ký hiệu là gì?

1. Đất trồng cây hàng năm khác là gì?


Hiện nay, Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Chính phủ quy định, đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng các cây hàng năm không phải là trồng lúa.

Trước đây, điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất trồng cây hàng năm khác thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.

Theo đó, Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này nêu rõ mục đích sử dụng để trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm, kể cả cây được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá 05 năm và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ.

Cụ thể, đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng các cây hàng năm không phải là trồng lúa, như:

- Các loại cây rau, màu; cây dược liệu, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm;

- Đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.

2. Đất trồng cây hàng năm khác ký hiệu là gì?

Ký hiệu đất trồng cây hàng năm khác là gì cũng là vấn đề nhiều người quan tâm khi đọc bản đồ địa chính trong Sổ đỏ. Theo phụ lục ban hành kèm Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, đất trồng cây hàng năm khác được ký hiệu là HNK.

Việc nhận biết chính xác ký hiệu đất trồng cây hàng năm khác không chỉ dùng để đọc bản đồ địa chính mà còn phục vụ cho việc thống kê, kiểm kê diện tích đất trồng cây hàng năm khác tại từng địa phương trên cả nước, giúp Nhà nước quản lý đất đai và giải quyết tranh chấp liên quan đến thửa đất.

3. Phân loại đất trồng cây hàng năm khác

gr6UK2v.jpeg

Hiện nay, đất trồng cây hằng năm khác không được nêu cụ thể. Tuy nhiên, trước đây, căn cứ Phụ lục 1 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT:

- Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): Là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.

- Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): Là đất trồng cây hàng năm khác trên sườn đồi, núi dốc, kể cả trường hợp trồng cây hàng năm khác không thường xuyên nhưng theo chu kỳ.

4. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm khác bao nhiêu?

Căn cứ Điều 176 Luật Đất đai 2024, hạn mức giao đất trồng cây hàng năm như sau:

- Không quá 03 ha đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khu vực Đông nam bộ và đồng bằng sông Cửu long. Không quá 02 ha đối với những khu vực còn lại.

Những trường hợp cá nhân, hộ gia đình được giao nhiều loại đất khác nhau thì tổng mức giao đất không được quá 5ha.

- Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Lưu ý: Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

5. Thời hạn sử dụng đất trồng cây hàng năm khác bao lâu?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng cây hàng năm khác thuộc nhóm đất nông nghiệp nên có thời hạn sử dụng. Cụ thể:

- Đối với cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất và công nhận quyền sử dụng đất: Thời hạn sử dụng đất là 50 năm. Nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm.

- Đối với cá nhân, hộ gia đình được nhà nước cho thuê đất: Thời hạn sử dụng tối đa 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê.

Với trường hợp gia hạn sử dụng đất, cần lưu ý:

- Đối với đất dùng để trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Được tiếp tục sử dụng đất mà không cần là thủ tục gia hạn.

- Đối với đất do các tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân hoặc người việt nam định cư tại nước ngoài… sử dụng đất nông nghiệp cho các mục đích như sản xuất nông nghiệp, mục đích thương mại, dịch vụ, cơ sở để sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư…thì khi đất hết hạn sử dụng phải tiến hành gia hạn thời hạn sử dụng.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Đất trồng cây hàng năm khác ký hiệu là gì? Gồm những loại đất nào? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:



MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
93
0
0
Viết trả lời...
Khi đất không có Sổ đỏ ảnh hưởng rất nhiều đến việc thực các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp. Vậy, đất không có Sổ đỏ được bồi thường không? Đất không có Sổ đỏ được bồi thường như thế nào?

02 trường hợp đất không có sổ đỏ được bồi thường khi bị thu hồi đất

Trường hợp 1: Chưa có sổ đỏ nhưng đủ điều kiện cấp sổ đỏ

Cụ thể, căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 đã có quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

...

2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;

d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.



Theo quy định trên, thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm khi có một trong các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 nêu trên sẽ được bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.

KMYiNSz.jpeg

Trường hợp 2: Đất nông nghiệp có trước ngày 01/7/2004 mà không đủ điều kiện cấp sổ đỏ

Theo điều kiện trình bày ở trên để được bồi thường cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, trong đó điều kiện quan trọng nhất là phải có Sổ đỏ. Bên cạnh đó vẫn có trường hợp ngoại lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

"3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ."

Theo quy định trên, mặc dù không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

(1) Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.

(2) Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Ngoài ra, người sử dụng đất cũng cần lưu ý rằng chỉ được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng và diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Như vậy, nếu người đang sử dụng đất thuộc diện thu hồi trong hai trường hợp đã nêu trên không có sổ đỏ thì vẫn được bồi thường về đất đai.

Có thể bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền

Vấn đề này được nêu rõ tại Điều 98 Luật Đất đai 2024 và Điều 11 Nghị định 88/2024/NĐ-CP như sau:

(1) Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.

(2) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.

Như vậy, việc Nhà nước bồi thường bằng đất hay bằng tiền phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đã trình bày tại 02 trường hợp trên.

c268jzF.jpeg

* Cách tính tiền bồi thường giải phóng mặt bằng

- Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Theo khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai 2024, thì phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được sử dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề, có cùng mục đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.

Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024, khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được tính như sau:

Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)

Trong đó:

- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Theo đó, mỗi địa phương sẽ quyết định bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá mỗi năm/1 lần để phù hợp với giá đất thị trường (thay vì 5 năm/lần và căn cứ vào giá đất tối thiểu, tối đa do Chính phủ ban hành như hiện nay).

- Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.

Trên đây là quy định giải đáp về việc đất không có Sổ đỏ được bồi thường như thế nào? Theo đó, đất không có Sổ đỏ vẫn được bồi thường về đất nếu đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng chưa được cấp; tiền bồi thường được tính theo giá đất cụ thể do Nhà nước quyết định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất không có Sổ đỏ được bồi thường như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
100
0
0
Viết trả lời...
Người khuyết tật có được mua nhà ở xã hội không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, người khuyết tật thuộc đối tượng được ưu tiên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định.

Điều này được khẳng định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP đã quy định về trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như sau:

2. Trường hợp dự án có đối tượng ưu tiên theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở thì được ưu tiên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định. Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc thăm) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 05 nhóm đối tượng ưu tiên này trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án. Danh sách của nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn hộ dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của Danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia bốc thăm.

Có thể thấy, người khuyết tật và người có công với cách mạng được ưu tiên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định.

Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc thăm) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 05 nhóm đối tượng ưu tiên trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án.

Danh sách của nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn hộ dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia bốc thăm.

eoWb68l.jpeg

Hiện nay, theo Điều 79 Luật Nhà ở 2023, 05 nhóm đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội bên cạnh 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội gồm:

- Người có công với cách mạng

- Thân nhân liệt sĩ

- Người khuyết tật

- Người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội

- Nữ giới

Trường hợp có nhiều người cùng đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư sẽ xét duyệt theo thứ tự ưu tiên nêu trên.

Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được mua nhà ở xã hội

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được mua nhà ở xã hội gồm:

(1) Đơn mua nhà ở xã hội

(2) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội như:

- Giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ (bản sao chứng thực)

- Giấy chứng nhận hộ nghèo, cận nghèo theo quy định;

- Giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

- Giấy tờ chứng minh là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác theo hướng dẫn của Bộ Công an.

(3) Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở

(4) Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập như:

- Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội

- Giấy kê khai về điều kiện thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội đối với đối tượng thu nhập thấp tại khu vực đô thị (trường hợp không có hợp đồng lao động).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Người khuyết tật có được mua nhà ở xã hội không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
80
0
0
Viết trả lời...
Loại hình nhà ở xã hội luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm từ người dân. Vậy năm 2025, điều kiện và chính sách ưu đãi vay vốn mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

1. Vay vốn mua nhà ở xã hội: Điều kiện và chính sách ưu đãi mới nhất

1.1 Những trường hợp được hỗ trợ vay vốn mua nhà ở xã hội


Căn cứ khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định, những đối tượng được hỗ trợ vay vốn mua nhà ở xã hội bao gồm:

(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
1.2 Điều kiện vay vốn

28zZGjb.jpeg
Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội như sau:

Đối tượng (1), (4), (5), (6), (7), (8) để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội.
  • Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội.
  • Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư.
  • Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng 03 bên.
1.3 Chính sách ưu đãi hỗ trợ vay vốn mua nhà ở xã hội

(1) Mức vốn được vay để mua nhà ở xã hội


Theo khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, mức vốn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà.

(2) Lãi suất và thời hạn cho vay

- Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện nay, theo Công văn 4524/NHCS-TDSV, mức lãi suất cho vay là 6,6%/năm. Khi có sự thay đổi về lãi suất cho vay, NHCSXH nơi cho vay có trách nhiệm gửi Thông báo cho khách hàng.

- Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất cho vay.

(3) Thời hạn vay, định kỳ hạn trả nợ

Khoản 4, khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định:

- Thời hạn vay: Do các bên thỏa thuận phù hợp theo khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên tối đa không được quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

- Định kỳ hạn trả nợ gốc: Tối đa 06 tháng/lần kể từ ngày nhận khoản vay đầu tiên.

Lưu ý: Các đối tượng (2), (3) mua, thuê mua nhà ở xã hội cũng được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

2. Vay vốn mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

VddZLMR.jpeg
2.1 Đối tượng

Theo quy định tại khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

2.2 Điều kiện vay vốn

Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội với lực lượng vũ trang như sau:

- Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

- Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng 03 bên.

2.3 Mức cho vay, phương thức cho vay

(1) Mức vay


Theo khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, mức cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Mức cho vay cụ thể còn phụ thuộc vào Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay xem xét căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng.

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức cho vay trực tiếp đến khách hàng.

(2) Lãi suất và thời hạn cho vay

Theo khoản 4 và khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Công văn 4524/NHCS-TDSV quy định:

- Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện nay, theo Công văn 4524/NHCS-TDSV, mức lãi suất cho vay là 6,6%/năm. Khi có sự thay đổi về lãi suất cho vay, NHCSXH nơi cho vay có trách nhiệm gửi Thông báo cho khách hàng.

- Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất cho vay.

(3) Thời hạn vay, định kỳ hạn trả nợ

- Do các bên thỏa thuận phù hợp theo khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên tối đa không được quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

- Định kỳ hạn trả nợ gốc tối đa 06 tháng/lần kể từ ngày nhận khoản vay đầu tiên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Vay vốn mua nhà ở xã hội: Điều kiện và chính sách ưu đãi mới nhất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
75
0
0
Viết trả lời...
Để biết năm nay có tăng chi phí làm Sổ đỏ mới hay không thì người dân cần biết những khoản tiền phải nộp và căn cứ tính hoặc mức thu những khoản phí, lệ phí khi làm Sổ đỏ của 63 tỉnh thành.

- Quy định trong bài viết dưới đây áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

- Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, theo quy định của pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 khi đủ điều kiện thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).

1. Lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận

* Cách tính lệ phí trước bạ


Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. Hay nói cách khác, diện tích tính lệ phí trước bạ là diện tích mà hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận.

* Lệ phí trước bạ không thay đổi

Hiện nay các tỉnh thành vẫn áp dụng Bảng giá đất nên không có sự biến động, trừ trường hợp một số tỉnh thành có điều chỉnh tăng.

Vì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ và tỷ lệ tính lệ phí trước bạ không thay đổi (vẫn là 0.5%) nên lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận phụ thuộc vào Bảng giá đất hiện hành.

cT9iLKu.jpeg

2. Tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận

* Khi nào nộp và không nộp tiền sử dụng đất?


Khi hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận (chủ yếu thông qua hình thức công nhận quyền sử dụng đất) thì tiền sử dụng đất sẽ được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất

* Căn cứ và cách tính tiền sử dụng đất

Cách tính tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận rất phức tạp nhưng căn cứ theo giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành hoặc theo giá đất cụ thể nếu diện tích được cấp vượt hạn mức.

Mặt khác, các tỉnh thành đã ban hành Bảng giá đất áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024 nên giá đất theo Bảng giá đất trong giai đoạn này không có sự biến động.

Như vậy, tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận sẽ không có sự biến động vì vẫn áp dụng Bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024, trừ trường hợp một số tỉnh thành sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất theo hướng tăng giá đất cho đến khi có bảng giá đất mới.

3. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định nên mức thu giữa các tỉnh thành không giống nhau.

Mặc dù mức thu mỗi tỉnh thành có thể khác nhau nhưng lệ phí cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân thường dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp (một vài tỉnh có mức thu là 120.000 đồng).

gslXFYk.jpeg

4. Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về phí thẩm định hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận như sau:

“Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp”.

Theo quy định trên thì phí thẩm định hồ sơ sẽ do HĐND từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành là khác nhau.

5. Từ 01/8/2024 Bảng giá đất 2020 - 2024 được tiếp tục áp dụng đến hết năm 2025

Luật Đất đai 2024 mới nhất đã bãi bỏ khung giá đất, theo đó căn cứ xác định Bảng giá đất được quy định cụ thể tại Theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024. Theo đo bảng giá đất mới sẽ được UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp lần đầu và áp dụng từ ngày 1/1/2026.

Như vậy, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 sẽ được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Kết luận: Từ quy định trên chúng ta đã có câu trả lời cho thắc mắc có tăng chi phí làm Sổ đỏ mới? Theo đó tính đến ngày 1/1/2026 chi phí làm Sổ đỏ sẽ không có nhiều sự thay đổi vì 02 khoản tiền nhiều nhất là tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đều căn cứ vào Bảng giá đất, trừ trường hợp một số tỉnh thành sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất theo hướng tăng giá đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Năm 2025, có tăng chi phí khi làm Sổ đỏ mới? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
83
0
0
Viết trả lời...
Chung cư bị dột, trách nhiệm thuộc về ai?

Tại khoản 1 Điều 129 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc bảo trì nhà chung cư như sau:

Điều 129. Bảo hành nhà ở

1. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.

Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.

gRiAD3J.png

2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:

a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;

b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.

[...]

Như vậy, trường hợp nhà chung cư thấm nước thì trách nhiệm sẽ được xác định như sau:

Trường hợp 1: Nhà chung cư vẫn còn trong thời hạn bảo hành

Theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật Nhà ở 2023, thời hạn bảo hành nhà chung cư tối thiểu là 60 tháng kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu để đưa vào sử dụng.

Do đó, nếu nhà chung cư bị thấm nước, bị dột do chất lượng công trình trong thời hạn bảo hành 60 tháng này thì bên bán, bên cho thuê căn hộ chung cư có trách nhiệm phải sửa chữa.

Ngược lại, nếu việc bị dột là lỗi do chủ căn hộ thì chủ căn hộ sẽ phải tự chịu trách nhiệm.

Đối với trường hợp nhà chung cư bị thấm nước là do lỗi của chủ sở hữu căn hộ bên trên của căn hộ đó thì chủ sở hữu căn hộ bên trên cần phải tự chịu trách nhiệm sửa chữa, khắc phục thiệt hại cho bên bị thiệt hại (căn cứ Điều 605 Bộ luật Dân sự 2015)

Trường hợp 2: Đã hết hạn bảo hành nhà chung cư

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định:

- Trường hợp hư hỏng phần sở hữu riêng mà ảnh hưởng đến các chủ sở hữu khác: Chủ sở hữu có trách nhiệm sửa chữa các hư hỏng đó. Nếu không thì đơn vị quản lý được quyền tạm ngừng hoặc đề nghị đơn vị cung cấp dịch vụ tạm ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước với phần sở hữu riêng này.

- Trường hợp hư hỏng phần sở hữu chung thuộc khu vực thuộc sở hữu riêng: Chủ sở hữu phần sở hữu riêng có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư để sửa chữa các hư hỏng đó.

Như vậy, trường hợp phần bị thấm, dột thuộc sở hữu riêng nhưng lại làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu khác, thì chủ sở hữu có nhà bị thấm, dột có trách nhiệm sửa chữa các hư hỏng đó.

Nếu không sửa chữa thì đơn vị quản lý vận hành hoặc người được giao quản lý nhà chung cư được tạm ngừng hoặc đề nghị đơn vị cung cấp dịch vụ tạm ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước sinh hoạt.

Sửa chữa chung cư gây dột cho nhà khác, bồi thường thế nào?
Theo quy định tại Điều 605 Bộ luật Dân sự, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng đó gây thiệt hại cho người khác.

Trường hợp do người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì chủ căn hộ và bên thi công phải liên đới bồi thường.

dMg0cem.png

Như vậy, trong trường hợp chủ căn hộ chung cư sửa chữa căn hộ, gây thấm dột cho nhà hàng xóm thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên.

Thiệt hại trong trường hợp này được xác định gồm tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng, lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại…

Về việc bồi thường thiệt hại, Điều 585 Bộ luật Dân sự nêu rõ sẽ do các bên thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường, cách thức bồi thường…

Đáng lưu ý: Chủ căn chung cư gây ra tình trạng thấm dột cho nhà hàng xóm có thể được giảm mức bồi thường nếu có lỗi do vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người này.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 66 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, người nào gây thấm, dột căn hộ, nhà chung cư có thể bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chung cư bị thấm dột, ai phải chịu chi phí sửa chữa? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
71
0
0
Viết trả lời...
Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng nhiều trường hợp chỉ đứng tên vợ hoặc tên chồng. Vậy, có cách nào để cả vợ và chồng cùng đứng tên Sổ đỏ không?

1. Muốn đứng tên chung phải cấp đổi Sổ đỏ?
YJnbiFt.jpeg

Điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:

1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:



e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
;"

Theo quy định trên, trường hợp nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng Giấy chứng nhận đã cấp chỉ đứng tên một người nếu muốn cả vợ và chồng cùng đứng tên thì phải cấp đổi Giấy chứng nhận.

2. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
* Chuẩn bị hồ sơ


Căn cứ khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người thực hiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi

* Thủ tục cấp đổi

Bước 1. Nộp hồ sơ

Người có nhu cầu nộp hồ sơ tại một trong những cơ quan tiếp nhận và trả kết quả khi cấp đổi Giấy chứng nhận sau:

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

- Văn phòng đăng ký đất đai;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong CSDLQG về dân cư.

Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.

- Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK

- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4. Trao kết quả

- Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp

- Theo Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời hạn cấp đổi không quá 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là Hướng dẫn cách để vợ chồng cùng đứng tên Sổ đỏ mới nhất. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
66
0
0
Viết trả lời...
Bạn có hồ sơ cần công chứng và không biết quy trình, thủ tục ra sao? Hoặc đơn giản là bạn muốn biết thêm về quy trình chung thủ tục công chứng? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

Bước 1: Nộp hồ sơ

Bạn tiến hành hoàn tất hồ sơ cần công chứng và mang hồ sơ đến nộp tại trụ sở Văn phòng Công chứng. Thời gian nhận hồ sơ là từ thứ hai đến thứ sáu, buổi sáng từ 8 giờ đến 12 giờ và buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ và sáng thứ bảy từ 8 giờ đến 12 giờ.

[IMG]

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Hồ sơ của bạn sẽ được tiếp nhận và kiểm tra theo một trong hai trường hợp sau:

- Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận tiếp nhận sẽ chuyển hồ sơ cho Công chứng viên để kiểm tra các giấy tờ có trong hồ sơ cần công chứng.

- Trường hợp hồ sơ được Công chứng viên trực tiếp nhận, công chứng viên sẽ kiểm tra giấy tờ có trong hồ sơ mà bạn yêu cầu công chứng:

- Trường hợp hồ sơ bạn cần công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật: Công chứng viên tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

- Trường hợp hồ sơ bạn cần công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên sẽ ghi phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung.

- Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết: Công chứng viên sẽ giải thích rõ ràng cho bạn lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ cần công chứng của bạn.

Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản

Sau khi hồ sơ yêu cầu công chứng của bạn đã hoàn tất bước tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thì tiếp đến là bước soạn thảo và ký văn bản:

- Trường hợp văn bản đã được bạn soạn thảo sẵn: Công chứng viên tiến hành kiểm tra dự thảo văn bản và chỉ rõ những điểm cần sửa chữa trong văn bản (nếu có) cho bạn (người công chứng), nếu bạn không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng cho bạn.

- Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của bạn: Sau khi xác định nội dung, ý định giao kết hợp đồng không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng, giao dịch.

Sau khi đã có văn bản thì bạn tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc có thể yêu cầu Công chứng viên đọc giúp. Nếu bạn yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Công chứng viên sẽ xem xét và tiến hành sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày hoặc có thể hẹn lại ngày khác.

Ở bước này, Công chứng viên sẽ yêu cầu bạn xuất trình đầy đủ bản chính của các giấy tờ liên quan theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng cũng như ký vào hợp đồng và chuyển sang bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.

[IMG]

Bước 4: Trả kết quả công chứng

Hồ sơ mà bạn cần công chứng sẽ được đóng dấu và trả lại sau khi bộ phận thu phí của Văn phòng công chứng hoàn tất việc thu phí, thù lao công chứng cũng như chi phí khác theo quy định.

Trên đây là thông tin về quy trình chung thủ tục công chứng. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích với bạn.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Các bước công chứng giấy tờ theo quy định. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
73
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng khá phổ biến và thông thường khi Nhà nước thu hồi đất không có Sổ đỏ thì người đang sử dụng đất không có nhiều quyền bằng đất có sổ, nhiều trường hợp có thể không được bồi thường về đất.

Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế vì lợi ích công cộng

* Không có, không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ không được bồi thường về đất


Theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, khi Nhà nước thu hồi thì đất không có hoặc không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng theo qu định trên thì sẽ không được bồi thường về đất.

* Quyền của người đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi

(1) Được bồi thường về đất

Theo khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 có quy định nguyên tắc chung của việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

- Bồi thường bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng (tức là nếu thu hồi đất ở thì được bồi thường bằng đất ở).

- Trường hợp địa phương không có đất để bồi thường: Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể.

- Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở có nguyện vọng được bồi thường bằng tiền: Bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký.

- Trường hợp có nhu cầu sử dụng đất khác mục đích và địa phương có điều kiện về quỹ đất: Được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bồi thường bằng nhà ở.

Như vậy, về nguyên tắc thì thu hồi đất bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng, tuy nhiên việc này còn phụ thuộc vào quỹ đất tại địa phương và nhu cầu được bồi thường bằng đất hay bằng tiền của người bị thu hồi đất.

lQcQ7tx.jpeg

(2) Được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

Theo khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 khi Nhà nước thu hồi đất thì các trường hợp sau sẽ không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Cụ thể:

- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất;

- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất)

- Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được UBND cấp xã cho thuê;

- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

- Đất nông nghiệp có diện tích được giao vượt hạn mức.

Lưu ý: Chỉ áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Theo khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2024, chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng chưa thu hồi hết.

(3) Được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất ngoài việc được bồi thường (nếu đủ điều kiện được bồi thường) thì còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 108 Luật Đất đai gồm:

- Hỗ trợ ổn định đời sống;

- Hỗ trợ ổn định sản xuất và kinh doanh;

- Hỗ trợ di dời vật nuôi;

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;

- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp người bị thu hồi đất ở và phải di dời nhưng tiền bồi thường không đủ để nhận một suất tái định cư tối thiểu;

- Hỗ trợ tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng nhưng đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn;

- Hỗ trợ khác.

baN04FT.jpeg

(4) Người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được bố trí tái định cư theo quy định (bố trí đất tại định cư, nhà ở tái định cư).

Hỗ trợ tái định cư được quy định chi tiết tại Điều 23 Nghị định 88/2024/NĐ-CP như sau:

- Người sử dụng đất nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất có giá trị thấp hơn giá trị 01 suất tái định cư tối thiểu sẽ được Nhà nước hỗ trợ khoản tiền chênh lệch giữa số tiền nhận bồi thường và giá trị suất tái định cư tối thiểu.

- Nếu người sử dụng đất tự lo được chỗ ở, ngoài việc được Nhà nước bồi thường về đất, họ còn được nhận thêm 01 khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và xem xét điều kiện cụ thể tại địa phương để có thể ban hành mức hỗ trợ cho phù hợp.

(5) Được bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

Về nguyên tắc khi doanh nghiệp thực hiện dự án vì lợi ích của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thỏa thuận với người sử dụng đất để nhận chuyển nhượng, thuê hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, chỉ thực hiện theo nguyên tắc trên nếu người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, cho thuê (một trong những điều kiện để có quyền chuyển nhượng, cho thuê là phải có Sổ đỏ).

Riêng trường hợp người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê thì Nhà nước thu hồi đất để giao hoặc cho chủ đầu tư thuê đất. Nội dung này được nêu rõ tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Đối với trường hợp này người đang sử dụng đất có quyền thỏa thuận bán tài sản gắn liền với đất cho chủ đầu tư, còn đất phải trả lại cho Nhà nước.

Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và giao đất, cho người mua tài sản thuê đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhà nước thu hồi đất không có Sổ đỏ, người dân được hưởng gì? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
67
0
0
Viết trả lời...
Có bao nhiêu hàng thừa kế theo quy định pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cách phân chia di sản, quyền lợi của người thừa kế, và những trường hợp áp dụng hàng thừa kế. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Khái niệm thừa kế theo quy định của pháp luật

Thừa kế là một nội dung quan trọng trong pháp luật dân sự của mỗi quốc gia, đóng vai trò trong việc xác định quyền sở hữu tài sản giữa các thế hệ. Việc phân chia tài sản sau khi một người mất không chỉ mang tính chất pháp lý mà còn có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Trong quy định của Bộ luật Dân sự 2015, việc xác định hàng thừa kế là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho những người thừa kế, hạn chế tranh chấp phát sinh trong gia đình.

Hệ thống hàng thừa kế được phân chia thành ba cấp bậc, mỗi loại có đặc điểm riêng:

- Hàng thừa kế thứ nhất.

- Hàng thừa kế thứ hai.

- Hàng thừa kế thứ ba.

[IMG]

2. Số lượng và thành phần của các hàng thừa kế

Các hàng thừa kế được bố trí theo thứ tự ưu tiên để đảm bảo quyền lợi của những người có trách nhiệm và nghĩa vụ.

2.1. Hàng thừa kế thứ nhất

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất được xác định gồm:

Vợ, chồng: Đây là những người thân gần gũi nhất và có mối ràng buộc hôn nhân với người đã chết.

Cha đẻ, mẹ đẻ: Bao gồm cả cha mẹ ruột và cha nuôi, mẹ nuôi của người chết.

Con đẻ, con nuôi: Con ruột và con nuôi sẽ được thừa kế di sản mà không cần điều kiện.

Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được chia đều di sản nếu có nhiều người cùng hàng.

2.2. Hàng thừa kế thứ hai

Khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai sẽ được ứng dụng. Cụ thể bao gồm:

Ông nội, bà nội: Những người có liên quan trực tiếp trong gia đình.

Ông ngoại, bà ngoại.

Anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã chết.

Cháu ruột trong trường hợp người đã chết là ông hoặc bà.

Tương tự hàng thừa kế thứ nhất, những người ở hàng thừa kế thứ hai cũng nhận di sản bằng nhau nếu không có ai ở hàng thừa kế trước.

2.3. Hàng thừa kế thứ ba

Khi không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai, hàng thừa kế thứ ba sẽ được áp dụng. Ai sẽ thuộc vào hàng này? Đó là:

Cụ nội, cụ ngoại: Những người ở thế hệ trước cao hơn.

Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột: Những người thân thuộc ở thế hệ đồng đẳng.

Cháu ruột nếu người chết là bác, chú, cậu, cô, dì.

Chắt ruột nếu người chết là cụ nội, cụ ngoại.

3. Quy trình thừa kế theo pháp luật

3.1. Khi nào áp dụng thừa kế theo pháp luật

Có nhiều tình huống cần áp dụng thừa kế theo pháp luật:

Không có di chúc: Khi người chết không để lại di chúc, tài sản sẽ phân chia theo luật.

Di chúc không hợp pháp: Di chúc không đáp ứng các yêu cầu pháp lý.

Người thừa kế trong di chúc đã qua đời: Khi một số người trong di chúc đã chết, có thể cần quy định lại.

Các phần di sản không được định đoạt: Những phần di sản không được ghi rõ trong di chúc sẽ thuộc về hàng thừa kế.

3.2. Nguyên tắc phân chia di sản

Theo Điều 651, các yêu cầu trong việc phân chia di sản bao gồm:

Những người thừa kế cùng hàng: Họ sẽ có phần di sản bằng nhau.

Nguyên tắc thừa kế theo thứ tự ưu tiên: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ hưởng phần di sản khi không còn ai ở hàng thừa kế trước.

Đây là nguyên tắc cơ bản giúp định hình và giảm thiểu xung đột pháp lý trong việc phân chia tài sản thừa kế.

3.3. Phân chia thừa kế trong một số tình huống đặc biệt

Chia thừa kế với con nuôi và cha mẹ nuôi: Con nuôi có quyền thừa kế tài sản của cha mẹ nuôi, tương tự như đối với con đẻ.

Chia tài sản trong trường hợp giới hạn quyền thừa kế: Nếu cha mẹ nuôi không có quan hệ gần gũi với con học hỏi, con riêng và bố dượng, mẹ kế có thể không được hưởng di sản.

Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của tất cả những người có liên quan trong quy trình thừa kế.

[IMG]

4. Một số vấn đề thường gặp trong thừa kế

Tính chất pháp lý của di chúc: Nhiều người thường không hiểu rõ rằng di chúc có thể bị vô hiệu nếu không đáp ứng các quy định pháp luật. Chính vì vậy, việc soạn thảo di chúc chi tiết và chính xác là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người thừa kế.

Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế: Người thừa kế không chỉ có quyền hưởng thừa kế mà còn phải có nghĩa vụ đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính mà người đã chết để lại, nếu có.

Trường hợp khi người thừa kế chết cùng thời điểm: Thủ tục sẽ trở nên phức tạp hơn khi người thừa kế chết cùng lúc với người lập di chúc, trong trường hợp này, người thừa kế ở hàng thừa kế sau sẽ là người thừa kế tiếp theo.

Trường hợp phân chia di sản khi có người thừa kế mới xuất hiện

Theo quy định, trong trường hợp đã phân chia tài sản mà xuất hiện người thừa kế mới, kết quả phân chia di sản không phải thực hiện lại bằng hiện vật. Những người đã nhận di sản sẽ có trách nhiệm thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản mà họ đã nhận. Điều này giúp quy trình thừa kế trở nên linh hoạt và công bằng hơn.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có bao nhiêu hàng thừa kế theo quy định pháp luật? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
78
0
0
Viết trả lời...
Hiện Bộ Nội vụ đã trình phương án sáp nhập các tỉnh, thành. Dự kiến, nếu được thông qua, cấp huyện sẽ dừng hoạt động từ 01/7/2025; 01/9/2025 cấp tỉnh mới chính thức hoạt động. Vậy khi sáp nhập đơn vị hành chính những loại giấy tờ nào phải thực hiện cấp đổi lại?

1. Những loại giấy tờ nào phải cấp đổi lại khi sáp nhập đơn vị hành chính?
1.1 Căn cước công dân

Theo quy định tại khoản 1 điều 46 Luật Căn cước, thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết thời hạn in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước.

Bên cạnh đó, điều 21 Luật Căn cước quy định công dân Việt Nam đã được cấp thẻ Căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Trường hợp thẻ Căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn hai năm trước độ tuổi cấp thẻ Căn cước quy định nêu trên thì có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi căn cước tiếp theo.

Khoản 1 điều 24 Luật Căn cước năm 2023 quy định các trường hợp cấp, đổi lại thẻ Căn cước, trong đó có trường hợp:

"Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính".

Như vậy, khi thông tin trên thẻ Căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính, người dân chỉ thực hiện cấp đổi khi có nhu cầu. Có thể thấy, khi sáp nhập xã, tỉnh, bỏ huyện công dân không bắt buộc phải thực hiện cấp đổi Căn cước.
5EQdwex.jpeg


1.2 Giấy phép lái xe
Điều 62 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định rõ các trường hợp người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe, gồm:

- Giấy phép lái xe bị mất

- Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được

- Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe

- Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe...

Ngoài ra, tại điểm d điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe quy định về đổi giấy phép lái xe:

"Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước".

Như vậy, khi sáp nhập đơn vị hành chính mà công dân thực hiện đổi Căn cước ông dân thì thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước; nếu công dân không đổi Căn cước thì không cần đổi GPLX.

1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ tại khoản 21 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thể hiện: "Đổi tên... (ghi tên đơn vị hành chính trước thay đổi) thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)".

Ví dụ: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm thì ghi: "Tên huyện thay đổi từ huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm".

Khoản 19 Điều 41 Thông tư này cũng nêu rõ, việc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì trên giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 21 Điều 13 nêu trên.

Tuy nhiên theo khoản 3 Điều 256 của Luật Đất đai 2024, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 01/8/2024 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải cấp đổi sang mẫu giấy chứng nhận mới.

Chỉ thực hiện cấp đổi sang giấy chứng nhận mới trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu.

2. Các loại giấy tờ còn hạn vẫn sử dụng bình thường sau sáp nhập ĐVHC

Căn cứ Điều 21 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 quy định về chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức như sau:

Các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, công dân, tổ chức trước khi thực hiện sắp xếp theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.

Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ.

3. Đổi giấy tờ sau khi sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã không mất phí
Điều 21 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 đã nêu rõ, không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính.

Mới đây, theo Công văn 43-CV/BCĐ ban hành ngày 20/3/2025, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thay đổi giấy tờ sau khi thực hiện sáp nhập tỉnh và sáp nhập xã sẽ không phải chịu phí khi thực hiện thủ tục đổi giấy tờ.

Theo đó, tại tiểu mục 1.7 Mục II của Công văn 43-CV/BCĐ, các nhiệm vụ được giao cụ thể cho các cơ quan chức năng, trong đó có Đảng ủy Công an Trung ương, để thực hiện các công tác quản lý hành chính sau sáp nhập.

Trong đó có nội dung Hướng dẫn dịch vụ công trực tuyến: Các cơ quan sẽ cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Quan trọng nhất là không thu phí hay lệ phí đối với những tổ chức và cá nhân phải thay đổi giấy tờ và thủ tục do sắp xếp đơn vị hành chính. Mục tiêu là hoàn thành công tác này trước 30/6/2025.

Quy định này nhằm giảm bớt khó khăn và chi phí cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi sau khi sáp nhập đơn vị hành chính.

Trên đây là thông tin về các loại giấy tờ phải cấp đổi lại khi sáp nhập đơn vị hành chính. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
80
0
0
Viết trả lời...
Xác định thời điểm hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực rất quan trọng, vì đây là thời điểm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên chuyển nhượng, nhất là khi các bên có phát sinh tranh chấp.

* Mua bán nhà đất là cách thường gọi dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thời điểm hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực là lúc cả hai bên ký kết và hoàn tất các thủ tục theo quy định cua pháp luật.

Thời điểm hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất muốn có hiệu lực phải đáp ứng điều kiện về chủ thể, nội dung và hình thức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015;

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung được quy định rõ tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định
”.

Theo đó, hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở được quy định tại Luật Đất đai 2024 và Luật Nhà ở 2023.

Uyecjo1.jpeg

* Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;"

Mặc dù Luật Đất đai quy định rõ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá nhân với nhau thì hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực; Tuy nhiên, không có quy định khi nào hợp đồng có hiệu lực, vì nội dung này được quy định chung tại Luật Công chứng.

Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:

1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác
”.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ ngày công chứng.

* Hợp đồng mua bán nhà ở

So với Luật Đất đai thì Luật Nhà ở quy định rõ hơn thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà ở, khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.”.

Tóm lại, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có mỗi đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (đất, nhà ở, công trình xây dựng,…), hợp đồng mua bán nhà ở có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng.

Khi hợp đồng có hiệu lực sẽ phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên như: Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ đưa giấy tờ hợp pháp về nhà, đất cho bên nhận chuyển nhượng để thực hiện thủ tục đăng ký biến động (đăng ký sang tên), nghĩa vụ khai nộp thuế thu nhập cá nhân; bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ thanh toán, khai nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu thỏa thuận nộp thay), đăng ký biến động, nộp lệ phí trước bạ,…

Hiệu lực của hợp đồng với hiệu lực của việc mua bán là khác nhau

VzYyzkA.jpeg

Như đã phân tích ở trên, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng. Tuy nhiên, thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực với thời điểm chuyển nhượng có hiệu lực là khác nhau

Căn cứ theo Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất:

"Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai."

Để tiện theo dõi sự khác nhau giữa hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng nhà đất với hiệu lực của việc chuyển nhượng thì chung tôi đã tổng hợp theo bảng sau:

Thời điểm

+ Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng: Có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng

+ Hiệu lực của việc chuyển nhượng: Có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính

Thời gian có hiệu lực

+ Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng: Có hiệu lực trước

+ Hiệu lực của việc chuyển nhượng: Có hiệu lực sau

Khi chuyển nhượng thì bước đầu tiên phải công chứng hoặc chứng thực, còn đăng ký vào sổ địa chính là bước cuối cùng để thực hiện thủ tục đăng ký biến động (đăng ký sang tên)

Ý nghĩa

+ Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng: Là thời điểm phát sinh quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng do các bên đã thỏa thuận

+ Hiệu lực của việc chuyển nhượng: Là thời điểm hoàn thành việc chuyển nhượng

Kết luận: Thời điểm hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực kể từ khi công chứng hoặc chứng thực; Mặc dù việc chuyển nhượng chưa hoàn tất nhưng là thời điểm quan trọng để xác định quyền, nghĩa vụ của các bên, nhất là khi nảy sinh tranh chấp.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Khi nào hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
81
0
0
Viết trả lời...
Loại hình nhà ở xã hội luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm từ người dân. Vậy năm 2025, điều kiện và chính sách ưu đãi vay vốn mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

1. Vay vốn mua nhà ở xã hội: Điều kiện và chính sách ưu đãi mới nhất

1.1 Những trường hợp được hỗ trợ vay vốn mua nhà ở xã hội


Căn cứ khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định:

“Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

5. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.”


Như vậy, những đối tượng được hỗ trợ vay vốn mua nhà ở xã hội bao gồm:

(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

IDEpIEG.jpeg

1.2 Điều kiện vay vốn

Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội như sau:

Đối tượng (1), (4), (5), (6), (7), (8) để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội.

Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư.

Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng 03 bên.

1.3 Chính sách ưu đãi hỗ trợ vay vốn mua nhà ở xã hội

(1) Mức vốn được vay để mua nhà ở xã hội

Theo khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, mức vốn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà.

(2) Lãi suất và thời hạn cho vay

Theo khoản 4 và khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Công văn 4524/NHCS-TDSV quy định:

- Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện nay, theo Công văn 4524/NHCS-TDSV, mức lãi suất cho vay là 6,6%/năm. Khi có sự thay đổi về lãi suất cho vay, NHCSXH nơi cho vay có trách nhiệm gửi Thông báo cho khách hàng.

- Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất cho vay.

(3) Thời hạn vay, định kỳ hạn trả nợ

Khoản 4, khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định:

- Thời hạn vay: Do các bên thỏa thuận phù hợp theo khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên tối đa không được quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

- Định kỳ hạn trả nợ gốc: Tối đa 06 tháng/lần kể từ ngày nhận khoản vay đầu tiên.

Lưu ý: Các đối tượng (2), (3) mua, thuê mua nhà ở xã hội cũng được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

2. Vay vốn mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

2.1 Đối tượng


Theo quy định tại khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

2.2 Điều kiện vay vốn

Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội với lực lượng vũ trang như sau:

- Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

- Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng 03 bên.

aTjLO6c.jpeg

2.3 Mức cho vay, phương thức cho vay

(1) Mức vay

Theo khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, mức cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Mức cho vay cụ thể còn phụ thuộc vào Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay xem xét căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng.

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức cho vay trực tiếp đến khách hàng.

(2) Lãi suất và thời hạn cho vay

Theo khoản 4 và khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Công văn 4524/NHCS-TDSV quy định:

- Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện nay, theo Công văn 4524/NHCS-TDSV, mức lãi suất cho vay là 6,6%/năm. Khi có sự thay đổi về lãi suất cho vay, NHCSXH nơi cho vay có trách nhiệm gửi Thông báo cho khách hàng.

- Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất cho vay.

(3) Thời hạn vay, định kỳ hạn trả nợ

- Do các bên thỏa thuận phù hợp theo khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên tối đa không được quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

- Định kỳ hạn trả nợ gốc tối đa 06 tháng/lần kể từ ngày nhận khoản vay đầu tiên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Vay vốn mua nhà ở xã hội: Điều kiện và chính sách ưu đãi mới nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
83
0
0
Viết trả lời...
Hợp đồng đặt cọc nhà đất là một trong những bước quan trọng trong quá trình mua bán bất động sản, giúp đảm bảo an toàn cho quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Vậy, khi ký hợp đồng đặt cọc cần lưu ý gì? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Khái niệm hợp đồng đặt cọc

Hợp đồng đặt cọc là văn bản pháp lý ghi nhận sự thỏa thuận giữa hai bên (bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc) nhằm đảm bảo việc giao kết một hợp đồng khác hoặc đảm bảo thực hiện hợp đồng đó sau này. Thông thường, hợp đồng đặt cọc được sử dụng trong các giao dịch như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê nhà, hoặc mua bán tài sản.

Mục đích của hợp đồng đặt cọc: Mục đích chính của việc đặt cọc là tạo ra một cam kết giữa các bên rằng họ sẽ thực hiện đúng các thỏa thuận đã đồng ý trong việc mua bán. Điều này cung cấp cho bên nhận đặt cọc một mức độ an toàn, bảo vệ họ khỏi việc bên còn lại tự ý rút lui khỏi giao dịch.

[IMG]

2. Quy định pháp lý về hợp đồng đặt cọc nhà đất

Hợp đồng đặt cọc nhà đất không nằm trong diện bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo:

Bộ luật Dân sự 2015 không yêu cầu hợp đồng đặt cọc phải công chứng hoặc chứng thực, nhưng các bên có thể lựa chọn làm điều này để tự bảo vệ quyền lợi của mình.

Luật Đất đai 2013 quy định rõ các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trong đó có điều kiện giữa các bên giao kết hợp đồng.

Ngoài ra, các bên cũng nên tham khảo những quy định liên quan đến việc ký kết hợp đồng thuê nhà, quyết định, hoặc các hình thức bảo đảm tài sản khác nhằm tránh tranh chấp về sau.

Mức đặt cọc khi mua đất: Hiện tại, pháp luật không quy định cụ thể về mức đặt cọc tối thiểu hoặc tối đa khi mua đất. Các bên có quyền thỏa thuận về số tiền đặt cọc miễn là không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Tuy nhiên, mức đặt cọc thường dao động từ 5% đến 30% giá trị của giao dịch mua bán.

3. Mức phạt cọc nếu không thực hiện hợp đồng

Mức phạt cọc được quy định cụ thể tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015. Có hai trường hợp xảy ra:

Bên đặt cọc từ chối thực hiện hợp đồng: Trong trường hợp này, tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc.

Bên nhận đặt cọc từ chối thực hiện hợp đồng: Bên này phải trả lại tài sản đặt cọc và thêm một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc (hay còn gọi là phạt cọc gấp đôi).

Ngoài các quy định trên, các bên có thể thỏa thuận một mức phạt khác nhau. Điều này có thể được ghi nhận và làm rõ trong hợp đồng đặt cọc.

[IMG]

4. Những lưu ý khi ký hợp đồng đặt cọc nhà đất

Khi thực hiện ký kết hợp đồng đặt cọc nhà đất, các bên cần chú ý đến những yếu tố sau:

4.1. Thông tin rõ ràng trong hợp đồng

Xác định rõ thông tin của hai bên: Tên, địa chỉ, số điện thoại… của cả bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc.

Thông tin về căn nhà: Địa chỉ, số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tình trạng pháp lý của tài sản.

Giá trị giao dịch: Cần xác định rõ giá trị mua bán để tránh các hiểu nhầm trong quá trình thực hiện hợp đồng.

4.2. Chữ ký của các bên

Tất cả những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản (chủ sở hữu, người đại diện) phải ký tên trong hợp đồng đặt cọc. Điều này bao gồm cả trường hợp tài sản được đứng tên bởi nhiều người (như trường hợp vợ chồng chung sở hữu).

4.3. Ghi nhận thực hiện nghĩa vụ

Việc nhận tiền đặt cọc phải ghi nhận rõ ràng bằng văn bản thể hiện rằng bên nhận đã nhận tiền đặt cọc. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi cho bên đặt cọc trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

4.4. Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

Mặc dù hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng, nhưng việc này vẫn được khuyến khích nhằm giảm thiểu rủi ro và tranh chấp.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
70
0
0
Viết trả lời...
Trong quá trình giao dịch bất động sản, người mua cần hiểu đúng về việc mua bán đất bằng giấy viết tay, vì nó có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý.

Giải thích: Mua bán đất (chuyển nhượng) bằng giấy viết tay là việc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Người dân cần hiểu đúng về việc mua bán đất bằng giấy viết tay vì 02 lý do sau:

- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay chỉ có hiệu lực nếu thời điểm chuyển nhượng diễn ra trước ngày 01/8/2024.

- Từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, khi chuyển nhượng nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.

Chuyển nhượng trước ngày 01/8/2024

* Thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận mà mua bán đất bằng giấy viết tay


Căn cứ khoản 5 Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 137 kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, theo đó, nếu đã chuyển nhượng trên thực tế (một bên trả tiền, bên còn lại giao đất nhưng chưa sang tên) thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất nữa mà phải thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

oozHer5.jpeg

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển nhượng có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng bằng giấy viết tay mà muốn được cấp Giấy chứng nhận thì người nhận chuyển nhượng phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu (cấp mới) được quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Như vậy, trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng bằng giấy viết tay, đất chưa được cấp giấy chứng nhận mà thuộc 03 (ba) trường hợp sử dụng đất theo quy định này thì thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu (cấp mới).

* Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà mua bán đất bằng giấy viết tay

Căn cứ khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/8/2024 mà bên nhận chuyển nhượng chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển nhượng hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển nhượng theo quy định thì người nhận chuyển nhượng nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có để có Giấy chứng nhận mới.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

- Thành phần hồ sơ:

Theo khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 mà bên nhận chuyển nhượng chỉ có bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển nhượng gồm:

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK.

Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền (hợp đồng không có công chứng hoặc chứng thực nhưng phải đủ chữ ký của các bên).

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

* Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 2: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất

- Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.

- Nếu chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

3STBhrF.jpeg

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.

Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương 03 số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả).

Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp này để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển nhượng.

Nếu có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là loại hợp đồng phải đáp ứng điều kiện về nội dung và hình thức thì mới có hiệu lực. Hay nói cách khác, phải có công chứng hoặc chứng thực (điều kiện về hình thức) thì mới có hiệu lực.

Nội dung này được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, theo đó, chỉ trừ trường hợp một hoặc các bên chuyển nhượng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản mới không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.

Lưu ý: Mặc dù không công chứng hoặc chứng thực nhưng một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực (căn cứ khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015).

Tuy nhiên, việc yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng không công chứng hoặc chứng thực có hiệu lực mất nhiều thời gian và phức tạp hơn việc các bên thực hiện công chứng hoặc chứng thực; mặt khác, khi công chứng hoặc chứng thực dễ cho việc sang tên Giấy chứng nhận nên khi chuyển nhượng các bên phải công chứng hoặc chứng thực để tránh xảy ra tranh chấp.

Kết luận: Người dân cần hiểu đúng về việc mua bán đất bằng giấy viết tay vì không phải thời điểm nào mua đất bằng giấy viết tay cũng có hiệu lực; chỉ có hiệu lực nếu việc chuyển nhượng diễn ra trước ngày 01/8/2024 và kèm theo một số điều kiện như đã trình bày ở trên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Mua bán đất bằng giấy viết tay: Hiểu thế nào mới đúng? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
74
0
0
Viết trả lời...