Mạng xã hội Văn học trẻ

Đất thuộc quy hoạch là điều hầu hết người sử dụng đất không mong muốn nếu hiểu quy hoạch theo nghĩa tiêu cực. Đất thuộc quy hoạch có trường hợp sẽ thu hồi, có trường hợp không thu hồi. Vậy, khi nào đất thuộc quy hoạch không bị thu hồi?

1. Quy hoạch sử dụng đất là gì?

Quy hoạch là việc bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn.

Quy hoạch sử dụng đất được pháp luật đất đai quy định rõ tại khoản 36 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau:

“36. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định.”.

Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thể hiện quy hoạch sử dụng đất bằng bản đồ quy hoạch. Đây là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.

Như vậy, nếu căn cứ theo quy định trên thì đất ở khu vực nào cũng thuộc quy hoạch (nghĩa tích cực).

Ví dụ: Hiện nay, Thành phố Hà Nội đã công bố quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, trong bản đồ thể hiện rõ tất cả các khu vực đều nằm trong quy hoạch với các phân khu, khu vực theo mục đích sử dụng đất khác nhau.

Trên thực tế đại đa số người dân đang hiểu đất thuộc quy hoạch theo nghĩa có phần tiêu cực, đó là việc đất thuộc quy hoạch để thực hiện dự án, đường giao thông hoặc các công trình công cộng khác (kết quả của quy hoạch theo nghĩa này là sẽ bị thu hồi).

2. Khi nào đất thuộc quy hoạch không bị thu hồi?

Căn cứ vào khái niệm quy hoạch sử dụng đất có thể thấy không phải khi nào đất thuộc quy hoạch cũng sẽ bị thu hồi. Để trả lời cho câu hỏi “khi nào đất thuộc quy hoạch không bị thu hồi” cần xem xét khi nào sẽ thu hồi.

Như đã phân tích ở trên, quy hoạch sử dụng đất chưa dẫn tới việc thu hồi đất, thay vào đó trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xây dựng, ban hành kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.

Trường hợp kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện có quy định thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới ra quyết định thu hồi đất.

[IMG]

Nội dung này được quy định tại Điều 76 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

(1) Khoản quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

"4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

5. Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất.

6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
”.

(2) Điều 80 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

1. Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Luật này, đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

c) Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

d) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.
”.

Tóm lại, chỉ khi nào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện có quy định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thì khi đó mới thu hồi đất. (Nhiều trường hợp có quy hoạch nhưng không thực hiện thì có thể sẽ điều chỉnh và không thu hồi đất).

Nói cách khác, ngay cả khi đất thuộc quy hoạch sử dụng đất nhưng không phải khi nào cũng bị thu hồi.

3. Quyền quan trọng khi có đất thuộc quy hoạch

(1)
Được đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

Căn cứ khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng chưa có quyết định thu hồi (quy hoạch treo) thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.

(2) Có thể được chuyển nhượng, tặng cho

(3) Được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất

* Được bồi thường về đất

Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024, khi thuộc quy hoạch mà phải thu hồi thì sẽ được bồi thường về đất nếu đủ các điều kiện sau:

Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;

- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01/7/2004 trở về sau;

- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

[IMG]

Các trường hợp nêu trên được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;

- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

(3) Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.

* Bồi thường về nhà ở, công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi (cá, tôm,..)


Khoản 3 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.”.

Theo đó, khi thu hồi đất thuộc quy hoạch thì sẽ được bồi thường về nhà ở, tài sản hợp pháp khác gắn liền với đất nếu tài sản đó bị thiệt hại như bị tháo dỡ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Khi nào đất thuộc quy hoạch không bị thu hồi? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
46
0
0
Viết trả lời...
Cách để kiểm tra đất có lên thổ cư được không là vấn đề được rất nhiều người dân quan tâm bởi điều này ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất. Dưới đây là một số cách kiểm tra đất lên thổ cư mà Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ gửi đến bạn đọc.

1. Tại sao cần kiểm tra đất có lên thổ cư được không?
Pháp luật về đất đai hiện nay không quy định về loại đất nào có tên là đất thổ cư mà đây là cách gọi phổ biến của đất ở (đất ở nông hôn và đất ở đô thị). Loại đất này được sử dụng để xây nhà ở, xây dựng công trình đời sống dân cư.

Đáng chú ý, tại khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 nêu rõ nguyên tắc sử dụng đất phải đúng mục đích sử dụng. Điều này có nghĩa, tất cả các loại đất mà không phải là đất ở thì không được xây dựng nhà ở, muốn xây dựng nhà ở thì trước tiên phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Tuy nhiên, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải dựa vào:

- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Ngoài ra, Điều 121 Luật Đất đai 2024 cũng quy định các trường hợp chuyển sang đất ở phải xin phép gồm:

"a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
"

Do đó, trước khi chuyển mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư để xây dựng công trình, nhà ở, người dân cần kiểm tra kỹ xem loại đất mà mình đang sử dụng có được lên thổ cư hay không? Việc kiểm tra trước khi chuyển đất lên thổ cư sẽ giúp người dân tránh được những rủi ro pháp lý về sau.

2. 3 cách kiểm tra đất có lên thổ cư được không?
20230225103135-e0ae.jpg
Theo Điều 59 Nghị định 101 quy định các hình thức khai thác thông tin và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai như sau

"Điều 59. Các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai

Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo các hình thức sau:

1. Khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.

2. Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

3. Khai thác qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
"

Người dân có thể tự kiểm tra đất mà mình đang sử dụng có lên thổ cư được hay không dựa vào các cách đơn giản sau đây:

Cách 01: Khai thác trực tuyến

Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất được Nhà nước thông qua sẽ được công bố công khai tại trụ sở UBND xã, phường và UBND cấp huyện; công bố trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.

Người dân có thể truy cập vào Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích để kiểm tra tình trạng quy hoạch đất.

Cách 02: Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính

Người dân có thể đến trực tiếp UBND cấp xã hoặc huyện nơi có đất để xem quy hoạch sử dụng đất. Tại đây, cán bộ địa chính sẽ cung cấp thông tin về quy hoạch chi tiết của thửa đất, bao gồm mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, ranh giới,... Khi xin trích lục, người dân cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất.

- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Cách 03: Kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là Sổ đỏ) sẽ thể hiện phần thông tin quy hoạch được ký hiệu bằng nét gạch đứt bên cạnh thông tin thửa đất. Mặc dù đây là cách giúp người sử dụng đất tiết kiệm được thời gian, chi phí nhưng sẽ có một vài hạn chế như:

- Thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể là thông tin đã cũ, chưa cập nhật.

- Không phải mọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều ghi nhận phần thông tin về quy hoạch.

Như vậy, với 03 cách đơn giản nêu trên người dân có thể kiểm tra xem đất có được lên thổ cư hay không để từ đó có những phương án sử dụng, khai thác phù hợp, đúng pháp luật.

3. Tự ý chuyển lên đất thổ cư bị xử lý thế nào?
Việc người dân tự ý chuyển lên đất thổ cư khi chưa đủ điều kiện sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật, mức phạt tiền phụ thuộc vào loại đất và diện tích vi phạm.

Tùy vào từng loại đất và diện tích chuyển trái phép mà mức xử phạt vi phạm hành chính là khác nhau. Bên cạnh việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng với cá nhân, hộ gia đình ở nông thôn vi phạm. Nếu tổ chức vi phạm sẽ phạt gấp đôi.

Ở khu vực đô thị, hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn (tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức).

Trên đây là Cách để kiểm tra đất có lên thổ cư được không. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
48
0
0
Viết trả lời...
Việc đất có Sổ đỏ, Sổ hồng nhưng nhà không có sổ nên khi sang tên chỉ đất mới có đủ điều kiện. Từ đó, không ít người dân gặp phải các vướng mắc như nhà chỉ có giấy phép xây dựng có sang tên được không? Có cách nào để sang tên an toàn khi chỉ có giấy phép xây dựng?

1. Chỉ có giấy phép xây dựng có sang tên được không?

Khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2024 quy định giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau:

(1) Có Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2024.

(2) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.

(3) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(4) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý: Điều kiện (2) và (3) không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

[IMG]

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều này còn quy định giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Sổ đỏ, Sổ hồng:

- Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

- Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết

- Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

- Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

- Nhận thừa kế nhà ở.

Như vậy, nhà ở có giấy phép xây dựng nghĩa là nhà ở đã được xây dựng thì không đủ điều kiện để sang tên (mua bán, tặng cho), trừ trường hợp nhận thừa kế.

2. Mua nhà ở chỉ có giấy phép xây dựng nên lập vi bằng


Như đã khẳng định ở trên, nhà ở chỉ có giấy phép xây dựng sẽ không được phép sang tên, trừ trường hợp nhận thừa kế. Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều trường hợp vẫn chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có sổ) và kèm theo nhà không có sổ.

Để hạn chế tối đa khả năng xảy ra tranh chấp các bên nên lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi mua bán nhà ở có thật trên thực tế.

* Trình tự, thủ tục lập vi bằng

Bước 1: Yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng

Bước 2: Thỏa thuận về việc lập vi bằng

Điều 38 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau đây:

- Nội dung vi bằng cần lập;

- Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

- Chi phí lập vi bằng;

- Các thỏa thuận khác (nếu có).

Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

Bước 3: Tiến hành lập vi bằng

- Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.

Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.

- Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng.

- Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.

* Đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ và tiến hành thủ tục sang tên

[IMG]

Ngoài việc lập vi bằng để bảo đảm an toàn pháp lý nhất khi nhà ở chỉ có giấy phép xây dựng thì người mua nên đề nghị người bán đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc ủy quyền cho mình thực hiện thủ tục này trước khi tiến hành mua bán.

Thủ tục này được thực hiện theo 02 giai đoạn với các bước khác nhau, cụ thể:

(1) Đăng ký quyền sở hữu nhà ở

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý

Bước 4: Trả kết quả.

(2) Mua bán nhà ở

Bước 1: Đặt cọc (nếu có)

Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên

Bước 4: Nộp và tiếp nhận hồ sơ

Bước 5: Xử lý và trả kết quả.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhà chỉ có giấy phép xây dựng có sang tên được không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
50
0
0
Viết trả lời...
Thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường thu hồi đất nông nghiệp luôn là các vấn đề được người dân đặc biệt quan tâm. Vậy, trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư, được bồi thường thế nào?

1. Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp?

Khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:

"35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý."

Theo đó, Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất gồm:
  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Như vậy, Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được xác định là trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

NJWWi85.jpeg

Cụ thể, căn cứ Điều 79 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Điều luật này liệt kê đến 32 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

- Xây dựng công trình giao thông;

- Xây dựng công trình thủy lợi;

- Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước;

- Xây dựng công trình xử lý chất thải;

- Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng;

- Xây dựng công trình dầu khí;

- Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin

- Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối;

- Xây dựng công trình tín ngưỡng

- Xây dựng công trình tôn giáo

- Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng

- Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác thành lập theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;

- Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;

- Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

- Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;

- Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;

- Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;

- Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;

- Xây dựng cơ sở ngoại giao;

- Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật;

....

2. Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được bồi thường thế nào?

Trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp để làm khu dân cư, người có đất bị thu hồi được đền bù, bồi thường các khoản:

- Bồi thường về đất:

Người bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường về đất nếu thỏa mãn các điều kiện tại Điều 96 Luật Đất đai 2024 :

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
  • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 Luật Đất đai 2024 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại:

  • Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện khi người có đất bị thu hồi có các tài liệu, giấy tờ chứng minh về việc đầu tư trên đất.
  • Trường hợp không còn giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc đầu tư chi phí vào đất còn lại, người sử dụng có đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
- Bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất:

Điều kiện để được bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất là cây trồng, vật nuôi đó phải được tạo lập hợp pháp trên đất và bị thiệt hại trong quá trình tiến hành thu hồi đất.

SZJlW2j.png

3. Tính giá đền bù đất nông nghiệp khi thu hồi đất ra sao?

Theo điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 thì giá đất cụ thể được được áp dụng trong trường hợp tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Đồng thời, theo Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

Giá đất cụ thể được xác định theo từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo thu hồi đất, kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Như vậy, khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:

Giá đất của thửa đất cần định giá (1m2) = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá x Hệ số điều chỉnh giá đất

Trong đó:

- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Theo đó, mỗi địa phương sẽ quyết định bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá mỗi năm 1 lần để phù hợp với giá đất thị trường (thay vì 5 năm/ lần và căn cứ vào giá đất tối thiểu - tối đa do Chính phủ ban hành như hiện nay).

- Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư, được bồi thường thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
52
0
0
Viết trả lời...
Khi sở hữu đất (thuê hoặc mua), có 1 khoản thuế mà bất kỳ ai cũng nên nắm rõ đó là thuế sử dụng đất. Việc hiểu rõ các quy định về thuế sẽ giúp người nộp thuế tránh những sai sót và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu những tiêu điểm quan trọng trong quy định mới nhất để quản lý tài chính hiệu quả, qua đó tránh các rủi ro liên quan đến việc nộp thuế.

1.Thuế sử dụng đất là gì?

Thuế sử dụng đất là một khoản nộp vào ngân sách nhà nước mà người sử dụng phải nộp trong quá trình sử dụng đất.
VMtUpW9.jpeg
Thuế sử dụng đất gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

* Lưu ý: Khái niệm trên chỉ mang tính chất tham khảo

Theo đó, căn cứ điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế sử dụng đất là loại thuế khai theo năm.

* Lưu ý: Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau:

- Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.

- Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.

2.Các loại thuế sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp hiện nay?
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

Theo đó, hiện nay có 03 loại đất là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó, 02 loại đất sau đây là phải chịu thuế:

(1) Đất nông nghiệp

Theo Điều 1 Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 quy định tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).

Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

(2) Đất phi nông nghiệp

Theo Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

Như vậy, hiện nay có 02 loại thuế sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp là thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

3.Thời hạn nộp thuế sử dụng đất năm 2024
Cụ thể, tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì tùy theo trường hợp mà tiền nộp thuế được nộp theo các giai đoạn sau:

- Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

- Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

Như vậy, quá thời hạn trên mà người sử dụng đất vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.

Trên đây là những quy định về thời hạn nộp thuế sử dụng đất năm 2025 mới nhất. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
54
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay theo quy định, để sang tên nhà đất cho người khác thì các bên bắt buộc phải thực hiện việc chuyển nhượng hoặc tặng cho. Vậy chuyển nhượng và tặng cho có gì khác nhau? Giữa người nhà với nhau thì nên tặng cho hay làm chuyển nhượng để tối ưu chi phí?

1. Điểm giống nhau giữa tặng cho và chuyển nhượng

1.1 Giống nhau về điều kiện sang tên


Theo quy định, để chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì nhà đất đó phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.


pfxWkSR.png

1.2 Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho đều phải công chứng hoặc chứng thực

Dù là chuyển nhượng hay tặng cho thì từ 01/8/2024, để hồ sơ đủ điều kiện được sang tên thì hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho bắt buộc phải được công chứng/chứng thực.

Điều này được khẳng định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 như sau:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.


1.3 Hồ sơ, trình tự, thủ tục sang tên giống nhau

Theo quy định, hồ sơ đăng ký sang tên (đăng ký biến động) khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đều bao gồm các giấy tờ:

- Hợp đồng chuyển nhượng/hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực.

- Đăng ký kết hôn và CCCD chip/ thẻ Căn cước 02 bên

- Giấy khai sinh (Nếu có quan hệ được miễn thuế)

- Sổ đỏ/Sổ hồng.

- Đơn đăng ký biến động.

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

- Tờ khai lệ phí trước bạ.

- Tờ khai phi nông nghiệp

- Sơ đồ hình thể nhà đất

Như vậy có thể thấy, trừ khi 02 bên là quan hệ được miễn thuế thì phải nộp thêm giấy khai sinh; còn lại các giấy tờ khác trong hồ sơ, nơi nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thời gian thực hiện việc chuyển nhượng hay tặng cho thì đều giống nhau.

1.4 Đều được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc mối quan hệ được miễn thuế

Theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, dù là thu nhập từ việc chuyển nhượng hay thừa kế, tặng cho thì nếu thuộc một trong các mối quan hệ sau đều sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
  • Vợ với chồng
  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
  • Bố vợ, mẹ vợ với con rể
  • Ông nội, bà nội với cháu nội
  • Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
  • Anh chị em ruột với nhau
Nói tóm lại: Về cơ bản thì hồ sơ, thủ tục, điều kiện thực hiện chuyển nhượng và tặng cho đều giống nhau. Tuy nhiên, sự khác biệt chủ yếu nằm ở các khoản thuế, phí phải trả khi thực hiện chuyển nhượng, tặng cho.

2. Điểm khác nhau giữa chuyển nhượng và tặng cho

2.1 Về mức thuế thu nhập cá nhân


Như đã phân tích ở trên, nếu chứng minh được thuộc một trong các mối quan hệ được miễn thuế thì 02 bên sẽ được miễn thuế TNCN nếu thực hiện chuyển nhượng, tặng cho.

Tuy nhiên, trường hợp không được miễn thuế thì mức thuế phải nộp sẽ có sự khác nhau. Cụ thể:

- Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
- Khi tặng cho quyền sử dụng đất


Căn cứ Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x (Giá trị tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất - 10 triệu đồng)

Trong đó, giá trị tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất được căn cứ vào bảng giá đất (giá trị tài sản nhận tặng cho là giá đất trong bảng giá đất).

xmVxOtd.png

2.2 Về lệ phí trước bạ

Theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nếu thuộc một trong các mối quan hệ sau thì khi tặng cho nhà đất sẽ được miễn lệ phí trước bạ:
  • Vợ với chồng
  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
  • Bố vợ, mẹ vợ với con rể
  • Ông nội, bà nội với cháu nội
  • Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
  • Anh chị em ruột với nhau
Như vậy về cơ bản có thể hiểu, nếu chứng minh được thuộc một trong những mối quan hệ (gia đình) như trên thì khi tặng cho, các bên sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Còn nếu thực hiện việc chuyển nhượng thì dù có là mối quan hệ gia đình thì cũng không được miễn lệ phí trước bạ.

Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, mức thu lệ phí trước bạ nhà đất hiện nay là 0,5%.

3. Tóm lại: Nên làm thế nào để sang tên nhà đất cho người nhà ít tốn kém chi phí nhất?

Như đã phân tích ở trên, để tối ưu chi phí khi sang tên nhà đất cho người nhà, tốt nhất các bên nên làm hợp đồng tặng cho.

Hiện nay, trong trường hợp làm chuyển nhượng thông thường, các bên sẽ phải trả 2,65% thuế phí trên giá trị chuyển nhượng. Cụ thể, các khoản thuế, phí bắt buộc phải trả (trừ trường hợp được miễn) bao gồm:
  • 2% thuế thu nhập cá nhân
  • 0.5% lệ phí trước bạ
  • 0.15% phí thẩm định hồ sơ sang tên
Nếu chứng minh được là người nhà, khi chuyển nhượng các bên vẫn phải trả 0.65% giá trị chuyển nhượng. Trong khi đó, nếu làm tặng cho thì sẽ chỉ cần trả 0.15% phí thẩm định hồ sơ mà thôi.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Bí mật giúp sang tên nhà đất cho người nhà ít tốn kém chi phí nhất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
53
0
0
Viết trả lời...
Ngoài việc thuê đất, nhận chuyển quyền hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, người dân muốn có đất thì có thể xin giao đất. Để biết khi nào được Nhà nước giao đất và thủ tục giao ra sao hãy xem bài viết dưới đây. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Khi nào Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế, cá nhân?

Để biết khi nào được giao đất phải xem xét một số quy định sau, theo Điều 122 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ tháng 8 năm 2024) quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

"1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 của Luật này, trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.

2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.

3. Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác;

c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này;

d) Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư."

[IMG]

2. Hình thức giao đất

Pháp luật đất đai hiện nay quy định hai hình thức giao đất, đó là giao đất không thông qua đấu giá và giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất:

Giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Trong trường hợp này người có nhu cầu sử dụng đất phải chuẩn bị hồ sơ và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau khi nhận được đơn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định giao đất dựa trên căn cứ nêu trên (thủ tục giao thực hiện theo thủ tục hành chính).

Giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Trường hợp này cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định giao đất cho người có nhu cầu theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất (thủ tục giao theo thủ tục đấu giá và kết quả trúng đấu giá).

Từ phân tích trên, có thể thấy Tổ chức kinh tế, cá nhân hoặc người sử dụng đất khác được giao đất kể từ khi có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nói cách khác, muốn giao đất không thông qua đấu giá thì phải làm đơn xin giao đất và cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định giao đất dựa trên căn cứ để giao đất quy định tại Điều 116 Luật Đất đai 2024 (chỉ khi nào thỏa mãn đủ điều kiện mới được giao như có quỹ đất để giao, kế hoạch sử dụng đất hàng năm có quy định cho giao đất).

Trường hợp giao đất thông qua đấu giá thì Nhà nước sẽ ban hành quyết định giao đất nếu người có nhu cầu tham gia đấu giá và trúng đấu giá theo quy định (người trả giá cao nhất mới được giao)

3. Thủ tục giao đất được thực hiện như thế nào?

3.1. Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất


Điều 228 Luật Đất đai 2024 quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ, người xin giao đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm: Đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a, đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b. Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao). Bản sao văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu; văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (nếu có). Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Đất đai (bản sao). Văn bản của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất về kết quả đấu giá quyền sử dụng đất không thành (bản sao). Văn bản về kết quả thực hiện việc nhận chuyển nhượng dự án bất động sản đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai (bản sao). Các văn bản theo quy định đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai mà phải thu hồi đất (bản sao)

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Bước 4. Hoàn thành nghĩa vụ tài chính

Bước 5. Cập nhật hồ sơ

[IMG]

3.2. Thủ tục giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất

Bước 1. Xem thông tin về cuộc đấu giá

Điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a Khoản 21 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15, quy định tổ chức đấu giá phải niêm yết việc đấu giá tài sản ít nhất là trước 15 ngày mở cuộc đấu giá tại các địa điểm sau:

- Tại trụ sở của tổ chức đấu giá.

- Trụ sở của người có tài sản đấu giá

- Tại nơi tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.

- Tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đất.

Như vậy, người dân xem kỹ thông tin về cuộc đấu giá đất tại một trong những địa điểm trên.

Bước 2. Đăng ký tham gia đấu giá

Bước 3. Tham gia đấu giá

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Khi nào hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
52
0
0
Viết trả lời...
Khi sử dụng đất nhiều trường hợp người dân không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, bên cạnh đó có một số trường hợp được chuyển mục đích mà không phải xin phép cơ quan nhà nước nhưng phải đăng ký biến động.

1. Khi nào chuyển mục đích phải xin phép?
[IMG]
Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì người dân chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý:
  1. Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  2. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  3. Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
  4. Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
  5. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  6. Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
  7. Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
* Nơi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này:

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

* Khi nào Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Theo Khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa vào căn cứ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, mặc dù cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn của người dân nhưng nếu quy hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không cho phép chuyển mục đích thì cũng không được chuyển.

* Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất có thể bị phạt

Những hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

2. Trường hợp không phải xin phép khi chuyển mục đích
Trước đây, khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định 05 trường hợp khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký biến động:
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác.
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.
  • Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.
  • Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
  • Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Hiện tại, vẫn chưa có Thông tư, Nghị định nào quy định cụ thể về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024, nếu KHÔNG THUỘC 07 trường hợp thuộc khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai thì sẽ không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng từ cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý: Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở/đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, nay lại có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất khu vực thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trên đây là những trường hợp không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất và những trường hợp không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động. Để biết quy trình chuyển mục đích hãy xem hướng dẫn các bước chuyển mục đích sử dụng đất mới nhất. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
58
0
0
Viết trả lời...
Cập nhật ngay 03 quy định đáng chú ý về bảng giá đất 2025 trong bài viết dưới đây.

1. Bảng giá đất cũ được áp dụng đến hết 31/12/2025

Khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 quy định, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo Luật Đất đai 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025; trường hợp cần thiết, UBND tỉnh có thể sẽ điều chỉnh bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.

Công văn 5774/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất cũng nêu rõ:

Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đất đai, lành mạnh hóa thị trường bất động sản, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi áp dụng giá đất trong bảng giá đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai phải chỉ đạo rà soát, trường hợp tại khu vực, vị trí cần áp dụng bảng giá đất mà giá đất chưa phù hợp với thực tế thì căn cứ quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương để quyết định điều chỉnh bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 tại khu vực, vị trí đó để áp dụng đến hết ngày 31/12/2025.

9yWlray.jpeg

Đồng thời, theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì bảng giá đất mới sẽ được UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp lần đầu và áp dụng từ ngày 1/1/2026.

Như vậy, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 sẽ được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

2. 11 trường hợp áp dụng bảng giá đất năm 2025

Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được áp dụng trong 11 trường hợp sau:

(1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

(2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

(3) Tính thuế sử dụng đất;

(4) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

(5) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

(6) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

(7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

(8) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

(9) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

(10) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

(11) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 còn quy định:

- Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư do không đủ điều kiện bồi thường về đất ở: Giá đất tính theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.

- Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất: Phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí; đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.


K6Z95VX.jpeg

Tuy nhiên, bảng giá đất chỉ mang tính chất tham khảo, trong một số trường hợp, giá trị thực tế của đất có thể cao hơn hoặc thấp hơn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

3. Chi phí xem bảng giá đất online trên Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai

Theo mục IV tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 56/2024/TT-BTC, chi phí để xem bảng giá đất trên Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai được quy định như sau:

- Bảng giá đất (theo năm) đối với trang tài liệu scan (quét) hoặc trang tài liệu số mức thu là 8.200 đồng.

- Lớp dữ liệu giá đất theo bảng giá đất ban hành đến từng thửa đất, lớp thửa đất chuẩn, lớp vùng giá trị theo năm đối với lớp dữ liệu theo xã mức thu là 400.000 đồng.

- Giá đất (giá cụ thể; giá chuyển nhượng trên thị trường; giá thu thập qua điều tra khảo sát; giá theo bảng giá đất; giá theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất) đối với thửa đất mức thu là 10.000 đồng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Bảng giá đất 2025: Tổng hợp 3 quy định đáng chú ý. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
52
0
0
Viết trả lời...
Việc hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, thậm chí sử dụng ổn định lâu dài nhưng một ngày nào đó phát hiện đất đứng tên người khác không phải chuyện hiếm. Để giải quyết vấn đề này có nhiều cách khác nhau như thương lượng, hòa giải, khởi kiện. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

Trên thực tế đất đứng tên người khác có nhiều trường hợp khác nhau nhưng phổ biến nhất đó là đất cấp chồng lấn (đất thuộc quyền sử dụng của mình nhưng người sử dụng đất liền kề được cấp sổ đối với toàn bộ hoặc một phần diện tích đất đó).

Việc quyền sử dụng của mình nhưng Giấy chứng quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) đứng tên người khác xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó phổ biến hơn cả là do nhầm lẫn (nhầm lẫn thông tin trong hồ sơ địa chính, trong quá trình cấp sổ).

Khi phát hiện đất đứng tên người khác, người sử dụng đất có những cách xử lý như sau:

1. Thương lượng để giải quyết việc đất cấp chồng lấn

Thương lượng là phương thức giải quyết khá đơn giản. Nếu theo phương thức này thì người sử dụng đất phát hiện đất bị cấp chồng lấn cần gặp bên được cấp sổ để trình bày rõ về ranh giới và đề nghị trả lại đất.

Để có hiệu quả cần phải chuẩn bị tài liệu chứng minh đất bị cấp chồng lấn như giấy tờ về quyền sử dụng đất, bản trích lục, hồ sơ địa chính,…

Ngoài ra, hiện nay tại nhiều địa phương địa chính, trưởng thôn được quyền truy cập phần mềm thể hiện ranh giới giữa các thửa đất. Do đó, có thể sử dụng phần mềm này để xác định ranh giới thửa đất và xem có bị cấp chồng lấn hay không.

[IMG]

2. Hòa giải để giải quyết việc đất cấp chồng lấn

Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua bên thứ ba (bên thứ ba có thể là người am hiểu pháp luật, người có uy tín, hòa giải viên,…). Người hòa giải nêu ra các quy định, phân tích tình huống để các bên lựa chọn phương án giải quyết.

3. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Việc khởi kiện khi đất đứng tên người khác được chia thành hai trường hợp: Khởi kiện hủy Sổ đỏ theo thủ tục tố tụng hành chính, khởi kiện tranh chấp đất đai nếu có tranh chấp với người được cấp sổ theo thủ tục tố tụng dân sự, cụ thể:

3.1. Kiện hủy Sổ đỏ

Bước 1: Chuẩn bị và nộp đơn khởi kiện

- Chuẩn bị đơn khởi kiện

Theo Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, khi khởi kiện vụ án hành chính tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định sau:

Người khởi kiện chuẩn bị đơn khởi kiện theo Mẫu số 01-HC được ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP.

Kèm theo đơn phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm (tài liệu chứng minh đất bị cấp chồng lấn).

- Xác định thẩm quyền: Nếu Sổ đỏ, Sổ hồng do Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) cấp cho hộ gia đình, cá nhân thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

- Phương thức nộp đơn:

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án bằng một trong các phương thức sau:

Nộp trực tiếp tại Tòa án.

Gửi qua dịch vụ bưu chính.

Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa (nếu có).

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý

Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai, chứng từ cho Tòa án để ghi vào sổ thụ lý, trừ trường hợp được miễn.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Bước 4: Xét xử.

[IMG]

3.2. Khởi kiện tranh chấp đất đai

Căn cứ theo Điều 26, Điều 186, Điều 187, Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai người khởi kiện cần đáp ứng những điều kiện sau:

- Người khởi kiện có quyền khởi kiện;

- Thuộc thẩm quyền của Tòa án theo loại việc;

- Tranh chấp chưa được giải quyết;

- Phải được hòa giải tại UBND cấp xã.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

- Đơn khởi kiện theo mẫu.

- Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và có chữ ký của các bên tranh chấp.

- Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó).

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp (nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau).

Bước 3: Chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm

* Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn

- Nhận và xử lý đơn khởi kiện

- Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

* Chuẩn bị xét xử và xét xử

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Xử lý thế nào khi phát hiện đất đứng tên người khác? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
52
0
0
Viết trả lời...
Khi sử dụng đất nhiều trường hợp người dân không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, bên cạnh đó có một số trường hợp được chuyển mục đích mà không phải xin phép cơ quan nhà nước nhưng phải đăng ký biến động. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Khi nào chuyển mục đích phải xin phép?

Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì người dân chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

  1. Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

  2. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

  3. Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

  4. Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

  5. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

  6. Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

  7. Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
[IMG]

2. Nơi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này:

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

3. Khi nào Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Theo Khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa vào căn cứ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, mặc dù cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn của người dân nhưng nếu quy hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không cho phép chuyển mục đích thì cũng không được chuyển.

4. Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất có thể bị phạt

Những hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

[IMG]

5. Trường hợp không phải xin phép khi chuyển mục đích

Trước đây, khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định 05 trường hợp khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký biến động:

Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác.

Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.

Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.

Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Hiện tại, vẫn chưa có Thông tư, Nghị định nào quy định cụ thể về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024, nếu KHÔNG THUỘC 07 trường hợp thuộc khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai thì sẽ không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng từ cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý: Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở/đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, nay lại có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất khu vực thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trường hợp không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
53
0
0
Viết trả lời...
Làm Sổ đỏ là thủ tục hành chính rất phổ biến nhưng không phải người dân nào cũng có thể tự mình thực hiện được. Vậy, thủ tục ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ thế nào?

1. Có được ủy quyền làm Sổ đỏ không?

1-1.jpeg
Ủy quyền là việc bên được ủy quyền thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền theo sự thỏa thuận của các bên.

Do đó, uỷ quyền làm sổ đỏ có thể hiểu là khi cá nhân không đủ điều kiện để tự mình đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở dụng đất (gọi tắt là sổ đỏ) thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thay mình việc này.

Các bên có thể uỷ quyền thông qua hợp đồng uỷ quyền hoặc giấy uỷ quyền. Trong đó, nội dung uỷ quyền là bên được uỷ quyền sẽ nhân danh bên uỷ quyền thực hiện các thủ tục cấp sổ đỏ gồm: Ký hợp đồng công chứng, hoàn thiện và nộp hồ sơ cũng như nhận sổ đỏ sau khi có kết quả từ cơ quan có thẩm quyền…

Văn bản ủy quyền giữa người sử dụng đất và người nhận ủy quyền không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực nhưng thông thường các bên nên công chứng, chứng thực nhằm hạn chế, tránh rủi ro về pháp lý cũng như thuận tiện trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính với cơ quan có thẩm quyền.

2. Thủ tục uỷ quyền cho người khác làm sổ đỏ
Dưới đây là thủ tục uỷ quyền cho người khác làm sổ đỏ khi thực hiện việc công chứng hợp đồng/giấy uỷ quyền theo quy định của Luật Công chứng. Cụ thể:

2.1 Hồ sơ cần chuẩn bị
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu, thường sẽ gồm các nội dung: Thông tin nhân thân của người yêu cầu công chứng (họ tên, địa chỉ…) và yêu cầu công chứng cùng các giấy tờ kèm theo văn bản uỷ quyền.

- Giấy tờ về nhân thân: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc Căn cước công dân, đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…

2.2 Cơ quan công chứng văn bản uỷ quyền
Vì đây là văn bản uỷ quyền có công chứng nên cơ quan thực hiện là tổ chức hành nghề công chứng: Văn phòng công chứng và Phòng công chứng.

2.3 Thời gian giải quyết
Theo quy định tại Điều 43 Luật Công chứng, thời hạn công chứng là không quá 02 ngày làm việc và không quá 10 ngày làm việc nếu hợp đồng có nội dung phức tạp.

Tuy nhiên, thực tế nếu văn bản uỷ quyền nói riêng, hợp đồng, giao dịch nói chung đơn giản, đầy đủ giấy tờ thì thời gian công chứng thường chỉ kéo dài 01- 03 tiếng đồng hồ.

2.4 Chi phí công chứng
Chi phí công chứng gồm phí công chứng theo quy định của nhà nước (hợp đồng uỷ quyền là 50.000 đồng; giấy uỷ quyền là 20.000 đồng) và thù lao công chứng theo thoả thuận của tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng nhưng không vượt quá mức trần cho phép (phí soạn thảo, in ấn, công tác xa…)

3. Thủ tục cấp sổ đỏ khi uỷ quyền cho người khác
3.1 Hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ khi ủy quyền gồm những gì?

* Thành phần hồ sơ:

Căn cứ Nghị định 101/2024/NĐ-CP, bên cạnh văn bản ủy quyền thì hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ khi ủy quyền gồm các giấy tờ như sau:

- Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ, Sổ hồng theoMẫu số 04/ĐK.

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Ngoài các loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp cụ thể:

- Trường hợp người đang sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở). Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở là những giấy tờ theo quy định tại Điều 148 Luật Đất đai 2024 như giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở,…

Lưu ý: Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

* Có thể nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ

Điểm d khoản 2 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định người nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ, Sổ hồng được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:

“đ) Khi nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này theo hình thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại điểm d khoản này thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật”

Lưu ý: Khi được cấp sổ thì cơ quan đăng ký đất đai sẽ xác nhận vào bản chính giấy tờ về việc đã cấp Giấy chứng nhận.

3.2 Cơ quan tiếp nhận hồ sơ làm sổ đỏ qua uỷ quyền

Uy-Quyen-Sang-Ten-So.jpg
Cũng giống như việc cấp sổ đỏ thông thường, khi làm sổ đỏ qua uỷ quyền thì cơ quan tiếp nhận và giải quyết là: Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận một cửa cấp tỉnh.

3.3 Thời gian giải quyết cấp sổ đỏ qua uỷ quyền
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian giải quyết việc cấp sổ đỏ là:

- Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ hoặc không quá 30 ngày nếu nộp hồ sơ cấp sổ đỏ ở các xã vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn…

3.4 Thù lao ủy quyền làm sổ đỏ
Thù lao ủy quyền làm Sổ đỏ, Sổ hồng do các bên thỏa thuận, có thể nêu rõ trong văn bản ủy quyền. Tuy nhiên, do mỗi thửa đất có điều kiện cấp sổ, thủ tục xác minh và thời gian xác minh giấy tờ… là khác nhau nên thù lao cũng không giống nhau.

Mặc dù không có câu trả lời chung cho mọi trường hợp nhưng thông thường đối với trường hợp thửa đất không có vướng mắc về điều kiện, việc xác minh nguồn gốc, lịch sử sử dụng không phức tạp thì thù lao ủy quyền thường dưới 10 triệu đồng. Trường hợp có vướng mắc về điều kiện cấp sổ, nhất là thửa đất có nguồn gốc do vi phạm thì chi phí sẽ cao hơn.

Trên đây là bài viết trả lời rõ cho vướng mắc: Ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
53
0
0
Viết trả lời...
Việc cha mẹ tặng cho con đất là một trong những giao dịch thường gặp trong đời sống hằng ngày. Tuy nhiên, nếu gia đình có nhiều con, nếu cha mẹ cho một người con thì có cần sự đồng ý của những người con khác không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Cho con đất, cha mẹ cần xin ý kiến của những người con khác?

Căn cứ theo quy định, để biết cha mẹ có cần xin ý kiến và chữ ký của những người con khác không, phải xem xét hai trường hợp sau đây:

Thứ nhất: Đất là tài sản chung của cha, mẹ

Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Đồng thời, tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

Đặc biệt, căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng sẽ thoả thuận về việc định đoạt, sử dụng tài sản chung và khi định đoạt tài sản chung là bất động sản (hay còn gọi là nhà, đất) phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng.

Do đó, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi cha mẹ muốn tặng cho con đất thì chỉ cần hai vợ chồng tự thoả thuận với nhau mà không cần xin ý kiến hay chữ ký của bất kỳ người nào khác kể cả những người con khác.

Như vậy, nếu nhà, đất là tài sản chung của cha mẹ thì khi muốn tặng cho một trong số những người con, cha mẹ chỉ cần thoả thuận với nhau, cùng nhau quyết định mà không cần phải xin ý kiến cũng như không cần chữ ký của những người con khác.

[IMG]
Thứ hai: Đất là tài sản chung của cả hộ gia đình gồm cha mẹ và các người con

Tài sản chung của hộ gia đình được hiểu là tài sản này thuộc quyền sử dụng, sở hữu và định đoạt của toàn bộ người của hộ gia đình đó. Cụ thể, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi tắt là Sổ đỏ) phải ghi "hộ ông/hộ bà/hộ ông bà/hộ...) thì nhà, đất này thuộc sở hữu của cả hộ gia đình khi có các điều kiện:

- Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

- Sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất...

- Có quyền sử dụng đất chung.

Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì các trường hợp cần sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ gia đình nếu có chung quyền sử dụng đất như sau:

“ 11. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng thì nộp văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó.

Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì văn bản thỏa thuận phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì nộp bản sao hoặc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh về tình trạng hôn nhân.”.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực...

Như vậy, nếu đất là tài sản chung của hộ gia đình thì khi cha mẹ tặng cho đất cho một trong số những người con thì cần có sự đồng ý của những người con con lại. Nếu những người con không thể ký vào hợp đồng tặng cho thì phải có văn bản uỷ quyền hoặc văn bản đồng ý tặng cho được công chứng hoặc chứng thực.

2. Trình tự, thủ tục tặng cho con đất thực hiện thế nào?

Khi nhà, đất là tài sản riêng của cha mẹ thì nếu tặng cho con đất, cha mẹ cần thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho theo trình tự sau đây:

2.1. Hồ sơ cần chuẩn bị

- Sổ đỏ.

- Giấy tờ tuỳ thân của cha mẹ và con: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ.

- Phiếu yêu cầu công chứng.

- Dự thảo hợp đồng tặng cho (nếu có).

Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014.

2.2. Cơ quan thực hiện

Tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại nơi có nhà, đất: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

[IMG]
2.3. Thời gian giải quyết

Không quá 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh do có nội dung phức tạp thì không quá 10 ngày làm việc (theo khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014).

2.4. Phí, lệ phí cần nộp

Phí công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất tính theo giá trị của tài sản. Trong đó, căn cứ Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng tặng cho như sau:

- Giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng: 50.000 đồng.

- Từ 50 triệu đồng - 100 triệu đồng: 100.000 đồng.

Từ trên 100 triệu đồng - 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản của hợp đồng tặng cho...

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
51
0
0
Viết trả lời...
Khi sang tên trước bạ nhà đất các bên phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ. Dưới đây là mức thuế, phí sang tên trước bạ nhà đất và người phải nộp.

1. Lệ phí trước bạ khi sang tên

* Mức lệ phí trước bạ

Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2020/NĐ-CP trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà (thường áp dụng khi chuyển nhượng - mua bán) theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng

oPYZxIy.jpeg

Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.

*Mức nộp lệ phí đất:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành

*Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại))

* Người có nghĩa vụ nộp

Điều 4 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:

“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”

Thông thường lệ phí trước bạ do bên nhận chuyển nhượng nộp, nếu các bên có thỏa thuận bên chuyển nhượng nộp lệ phí trước bạ thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

2. Thuế thu nhập cá nhân khi sang tên

* Trường hợp áp dụng

Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.

* Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp

- Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

- Khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất:

Theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là quyền sử dụng đất (không có nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất) được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào Bảng giá đất) x 10%

Lưu ý: Không phải ai nhận chuyển nhượng, tặng cho cũng phải nộp thuế.

cHeYY9c.jpeg

3. Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên

* Mức phí thẩm định hồ sơ

Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do HĐND cấp tỉnh quy định nên mức thu của mỗi tỉnh, thành là khác nhau.

* Người có nghĩa vụ nộp

Thông thường bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất nộp phí thẩm định hồ sơ, nếu các bên có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thuế, phí sang tên trước bạ nhà đất và người phải nộp. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
48
0
0
Viết trả lời...
Khi mua bán đất nền năm 2025, cá nhân, tổ chức cần lưu ý những điều sau đây để tránh rủi ro pháp lý:

[IMG]

1. Kiểm tra xem mảnh đất có đủ điều kiện để sang tên hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

- Đất không có tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền và có đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Thông thường chỉ cần 05 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp khác phải có thêm điều kiện của các bên chuyển nhượng, tặng cho.

2. Xác minh thông tin bên chuyển nhượng (bên bán)
Một trong những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là mảnh đất được mua không có tranh chấp, người bán phải có toàn quyền được chuyển nhượng hoặc được sự đồng ý của những người có quyền sử dụng chung mảnh đất theo Điều 45 Luật Đất đai 2024.

Theo Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc 03 trường hợp sau:

- Thứ nhất: Người chuyển nhượng là người đứng tên trên sổ đỏ hoặc người thừa ủy quyền thực hiện chuyển nhượng đất.

- Thứ hai: Nếu mảnh đất chuyển nhượng là tài sản chung của vợ chồng thì khi chuyển nhượng phải được sự đồng ý của người còn lại do đó phải có sự đồng thuận từ hai người.

- Thứ ba: Sổ đỏ đứng tên nhiều người thì khi chuyển nhượng mảnh đất đó, trên hợp đồng phải có sự đồng ý của tất cả những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

3. Kiểm tra xem thửa đất có thuộc diện quy hoạch hay không?
Theo khoản 4, 6, 7 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

- Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

- Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

- Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định.

Đồng thời, theo điểm d khoản 1 Điều 151 và khoản 7 Điều 76 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện).

Như vậy, nhà, đất nằm trong quy hoạch vẫn có thể được mua, bán nhưng sẽ xảy ra 02 trường hợp sau:

- Mua, bán trước khi có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận;

- Mua, bán sau khi có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận.

4. Kiểm tra đất đã được cấp sổ đỏ chưa?
Theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Sổ đỏ/Sổ hồng) hoặc một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định.
[IMG]

5. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Trừ trường hợp, hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

6. Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng (bên mua)
Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

(Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024)

7. Những lưu ý khác cần biết để loại trừ rủi ro khi mua đất
Căn cứ vào các quy định của pháp luật dân sự, đất đai, quý khách có thể tham khảo thêm những lưu ý sau đây để không bị lừa hoặc loại trừ rủi ro khi nhận chuyển nhượng nhà đất, gồm:

- Chỉ mua đất khi có Giấy chứng nhận.

- Không trả hết tiền khi chưa sang tên Giấy chứng nhận xong.

- Kiểm tra Giấy chứng nhận giả, quy hoạch, thế chấp, đất bán cho nhiều người.

- Cách đặt cọc đúng Luật.

- Cẩn trọng khi giá đất rẻ bất ngờ.

- Lưu ý khi mua bán nhà đất bằng giấy viết tay.

- Không chuyển nhượng nhà đất bằng vi bằng.

- Phải biết cách thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng.

Trên đây là những điều cần lưu ý khi mua đất nền năm 2025. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
49
0
0
Viết trả lời...
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024. Cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tổng hợp 05 mức phạt liên quan đến Sổ đỏ từ ngày 04/10/2024 đáng chú ý.

dUtC2Yc.jpeg

1. Mức phạt không đăng ký đất đai khi làm Sổ lần đầu
Khoản 1, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt không thực hiện đăng ký đất đai khi làm Sổ lần đầu như sau:

Điều 16. Không đăng ký đất đai

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

Theo đó, nếu người dân cố tình sử dụng đất kể từ 04/10/2024 mà không thực hiện đăng ký đất lần đầu sẽ bị phạt hành chính từ 01 - 02 triệu đồng và buộc phải thực hiện việc đăng ký đất lần đầu theo đúng quy định.

Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là nghĩa vụ bắt buộc mà người sử dụng đất phải thực hiện. Nếu không thực hiện đăng ký là vi phạm, tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều có quy định xử phạt vi phạm hành chính.

Hiện nay, các trường hợp sau nếu không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu sẽ bị phạt từ 01 - 02 triệu đồng gồm:

  • Đất vẫn đang sử dụng nhưng chưa đăng ký.
  • Đất được Nhà nước giao và cho thuê để sử dụng.
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà chưa thực hiện đăng ký.
(Căn cứ: điểm a, b, c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024)

2. Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ từ 04/10/2024
Hiện nay, theo khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi chậm đăng ký biến động sau khi đã thực hiện công chứng nhà đất lên tới 06 triệu đồng và buộc thực hiện việc đăng ký biến động đối với thửa đất.

Cụ thể, mức phạt được quy định như sau:

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm là do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 02 lần mức phạt với cá nhân (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

Theo khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 và khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm công chứng hợp đồng chuyển nhượng, người dân bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Việc đăng ký biến động và nộp thuế là bắt buộc bởi người sử dụng đất buộc phải hoàn thành xong 02 việc trên thì mới được Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả lại Giấy chứng nhận.

Bên cạnh mức phạt chậm đăng ký biến động, người sử dụng đất còn có thể bị phạt tới 25 triệu đồng vì chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Cụ thể:

- Chậm nộp quá thời hạn từ 01 - 30 ngày: Phạt từ 02 - 05 triệu đồng

- Chậm nộp quá thời hạn từ 31 - 60 ngày: Phạt từ 05 - 08 triệu đồng

- Chậm nộp quá thời hạn từ 61 - 90 ngày/quá 91 ngày nhưng không phát sinh thêm thuế: Phạt từ 08 - 15 triệu đồng

- Chậm nộp quá hạn trên 90 ngày: Phạt từ 15 - 25 triệu đồng.

Đối tượng bị phạt chậm sang tên Sổ đỏ: Bên mua/tặng cho sẽ bị xử phạt khi thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho mà không hoặc chậm thực hiện đăng ký biến động (theo điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

3. Cố tình chuyển nhượng đất không Sổ, mức phạt lên tới 100 triệu đồng
Từ ngày 04/10/2024, đối với hành vi cố tình chuyển nhượng dù nhà đất không có Sổ, cá nhân thực hiện hành vi sẽ bị phạt hành chính từ 30 - 50 triệu đồng và buộc:

- Bên mua phải trả lại đất.

- Hợp đồng mua bán bị vô hiệu.

- Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

- Buộc phải thực hiện việc đăng ký đất đai với trường hợp đất đủ điều kiện cấp Sổ.

- Trường hợp bên bán là tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc là cá nhân nhưng đã chết không có người thừa kế/chuyển đi nơi khác và cũng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất: Bên mua phải thực hiện toàn bộ các biện pháp khắc phục hậu quả mà bên bán gây ra và buộc phải thực hiện đăng ký đất đai đối với mảnh đất đó.

(Căn cứ: khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)

Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, nếu đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là tổ chức thì sẽ bị phạt từ 60 - 100 triệu đồng và buộc phải thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục hậu quả.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, cần phải đạt đủ 05 điều kiện sau thì đất mới được phép mua bán:

Điều kiện 1: Có đầy đủ Giấy chứng nhận

Điều kiện 2: Đất không dính tranh chấp (hoặc nếu có tranh chấp thì cũng đã được giải quyết, có bản án, quyết định của Tòa hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực).

Điều kiện 3: Đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng các biện pháp khác để đảm bảo thi hành án.

Điều kiện 4: Vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.

Điều kiện 5: Đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Có thể thấy, điều kiện đất phải có Sổ là một trong những điều kiện được liệt kê đầu tiên trong 05 điều kiện bắt buộc để đất được chuyển nhượng.

Tuy nhiên, vẫn có 02 trường hợp sau dù không có Sổ thì người sử dụng đất vẫn được quyền bán đất theo điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 gồm:

Trường hợp 1: Thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Trường hợp được quy định tại khoản 7 Điều 124, điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024 gồm:

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Sổ nhưng đủ điều kiện được cấp thì được thực hiện chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.

Như vậy, nếu không thuộc một trong hai trường hợp trên thì bên bán không có quyền bán nhà đất đó vì đất thiếu Sổ thì không đủ điều kiện để chuyển nhượng (mua bán đất).
VSQUcsO.jpeg
4. Nâng mức phạt khi tự ý sửa thông tin trên Sổ đỏ
Nhiều người dân thấy trên Giấy chứng nhận có sai sót không quay lại Văn phòng đăng ký đất để thực hiện đính chính Sổ mà lại tự ý sửa lại thông tin trên Sổ vì … ngại mất nhiều thời gian.

Tuy nhiên, từ 04/10/2024, hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa Giấy chứng nhận sẽ bị phạt hành chính từ 02 - 05 triệu đồng và bị tịch thu Giấy chứng nhận đã sửa chữa, tẩy xóa đó (theo khoản 1, khoản 4 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, 01 trong những trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận là “Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng”. Theo đó, nếu Sổ đã bị sửa chữa, tẩy xóa thì người dân sẽ bị hủy Giấy chứng nhận cũ và cấp Sổ mới theo đúng quy định.

Còn trường hợp cố tình tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung trên Sổ để thực hiện việc chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho… gian dối mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi này bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng và sẽ bị tịch thu Giấy chứng nhận.

5. Mức phạt khi dùng Sổ giả đi mua bán nhà đất
Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi sử dụng Sổ giả để giao dịch, người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp xử lý vi phạm hành chính

Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả khi thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, nếu hành vi sử dụng Sổ đỏ giả để chuyển nhượng nhà đất mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người vi phạm bị phạt tối đa 20 triệu đồng.

Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng và hủy bỏ toàn bộ kết quả thủ tục đăng ký biến động sử dụng hồ sơ giả khi chuyển nhượng theo khoản 4, khoản 5 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Trường hợp có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì xem xét trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, nếu sử dụng sổ đỏ giả mua bán nhà đất mà thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và giá trị tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên thì tuỳ theo kết luận điều tra mà khung hình phạt cao nhất sẽ là tù chung thân.

Cụ thể:

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là cập nhật về 05 mức phạt liên quan đến Sổ đỏ từ ngày 04/10/2024. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
47
0
0
Viết trả lời...
Việc nắm rõ điều kiện dự án được phân lô bán nền sẽ giúp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tránh được vi phạm và giúp người dân tránh được rủi ro khi nhận chuyển nhượng đất trong dự án này.

wBtrSjv.jpeg

1. Điều kiện dự án được phân lô bán nền

Điều kiện để dự án phân lô, bán nền được chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 31 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:

- Đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều 29 Luật này.

- Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Quyền sử dụng của phần đất được chuyển nhượng nằm trong phần diện tích đất thuộc dự án đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp đang có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết hoặc có tranh chấp nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

- Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật.

- Đất không thuộc khu vực phường, quận, thành phố của đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III; không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai. Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.

- Trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh về việc quyền sử dụng đất đủ điều kiện được chuyển nhượng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh và trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở; trường hợp quyền sử dụng đất không đủ điều kiện được chuyển nhượng phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

- Đã được công khai thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật này.

Theo đó, so với trước đây thì luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã siết chặt quy định về phân lô, bán nền, mở rộng phạm vi cấm phân lô, bán nền đến cả khu vực phường, quận, thành phố đô thị loại II, loại III.

J076cyE.jpeg

2. Những lưu ý khi mua đất dự án phân lô bán nền

Khi mua đất dự án phân lô bán nền, có một số lưu ý quan trọng mà người mua cần chú ý để tránh rủi ro và đảm bảo quyền lợi của mình. Dưới đây là những điểm cần lưu ý:

1. Kiểm tra pháp lý của dự án:

Trước khi quyết định mua, người mua cần kiểm tra xem dự án có đủ giấy tờ pháp lý hay không. Điều này bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, và các tài liệu liên quan khác.

2. Tránh khu vực cấm phân lô:

Theo quy định mới, có nhiều khu vực, đặc biệt là các khu vực phường, quận, thành phố của đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III bị cấm phân lô bán nền. Người mua cần nắm rõ thông tin này để tránh mua phải đất nền không hợp pháp.

3. Kiểm tra quy hoạch xây dựng:

Ngoài việc có sổ đỏ, người mua cần kiểm tra xem lô đất có phù hợp với quy hoạch xây dựng hay không. Nhiều trường hợp, dù đất đã có sổ đỏ nhưng không được xây dựng do không phù hợp với quy hoạch.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Điều kiện chủ đầu tư dự án được phân lô, bán nền. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
43
0
0
Viết trả lời...
Sau khi hoàn thiện xây dựng, các căn hộ chung cư phải đảm bảo đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật mới được phép mở bán. Vậy, điều kiện để bán căn hộ chung cư hiện nay thế nào?

1. Khi nào nhà chung cư được phép mở bán?

Theo khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở 2023, nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.

Theo đó, Điều 159 Luật Nhà ở nêu rõ các hình thức giao dịch của nhà chung cư gồm: mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

Trong đó, điều kiện để mở bán nhà chung cư được quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở 2023 gồm:

- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;

- Nhà ở không có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu;

- Nhà ở đang trong thời hạn sở hữu nhà ở (trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn);

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật;

- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Bên cạnh nhà ở đã hình thành, pháp luật còn cho phép thực hiện giao dịch đối với nhà ở hình thành trong tương lai. Điều kiện mở bán nhà ở chung cư trong trường hợp này được quy định chặt chẽ hơn để đảm bảo tối đa quyền lợi của các bên và tránh rủi ro xảy ra.

elLOfRU.jpeg

Căn cứ theo Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, điều kiện nhà chung cư hình thành trong tương lai được mở bán như sau:

(1) Nhà ở phải được khởi công xây dựng đúng quy định:

(2) Chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
  • Quyết định giao đất;
  • Quyết định cho thuê đất và hợp đồng về cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
(3) Chủ đầu tư cần có các loại giấy tờ liên quan đến việc xây dựng
  • Giấy phép xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
  • Thông báo khởi công xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp không phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
  • Giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở phải có giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(4) Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về tình trạng nhà ở trước khi bán
  • Trước khi bán hoặc cho thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về bất động sản cấp tỉnh, xác nhận rằng nhà ở đã đủ điều kiện để bán hoặc cho thuê.
  • Cơ quan quản lý nhà nước về bất động sản cấp tỉnh có 15 ngày để kiểm tra và phản hồi cho chủ đầu tư, nếu đủ điều kiện thì được phép bán, nếu không thì phải nêu rõ lý do.
(5) Nhà ở phải nằm trong dự án bất động sản hợp pháp

Dự án phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Dự án này phải có mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê mua.

(6) Phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật

Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2 Điều 14 của Luật này.

(7) Thông tin về bất động sản phải được công khai:

Chủ đầu tư phải công khai thông tin về dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản.

(8) Diện tích sàn xây dựng phải đáp ứng các điều kiện cụ thể

Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Kinh doanh bất động sản.

Tóm lại, để kinh doanh nhà chung cư hợp pháp, chủ đầu tư cần đảm bảo nhà ở đã được xây dựng đúng quy định, có giấy tờ pháp lý đầy đủ về quyền sử dụng đất và công trình, công khai thông tin và được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước.

2. Điều kiện để mua bán căn hộ chung cư thế nào?

XpLDDp9.jpeg

Đối với bên mua căn hộ chung cư phải đáp ứng điều kiện sau:

- Bên mua nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:

+ Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai 2024.

- Bên mua nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập;

Trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Điều kiện dự án chung cư được phép mở bán thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
44
0
0
Viết trả lời...
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất được pháp luật công nhận. Vậy điều kiện và thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào?

1. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

9I4Ppwq.png

2. Trình tự, thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Điều 60 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thủ tục nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

Bước 1.Gửi văn bản đề nghị góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế có nhu cầu có trích lục vị trí khu đất mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án và văn bản đề nghị theo Mẫu số 07 kèm theo Nghị định này.

Bước 2.Thẩm định, xem xét văn bản đề nghị

- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh phải có văn bản thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn bản thẩm định gồm các nội dung sau:

  • Điều kiện về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn đã được phê duyệt và công bố;
  • Việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024;
  • Việc đáp ứng các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
  • Các thông tin trong hồ sơ địa chính của thửa đất, khu đất mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án;
  • Kết luận về việc đủ điều kiện cho phép tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp không đủ điều kiện thì nêu rõ lý do;
  • Đề xuất việc chấp thuận hay không chấp thuận cho nhà đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Bước 3.Ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định do cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án gửi tổ chức kinh tế có văn bản đề nghị.

Nội dung của văn bản chấp thuận phải nêu rõ quy mô, diện tích, vị trí, thời hạn phải hoàn thành việc thỏa thuận và các nội dung khác có liên quan.

Bước 4.Thực hiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Căn cứ văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức kinh tế thực hiện việc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định.

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Trên đây là những thông tin về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp các bạn có thêm nhiều sự lựa chọn tốt nhất cho bản thân.

oTBatAM.png

Mọi thông tin xin liên hệ:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
42
0
0
Viết trả lời...
Bảng giá đất là loại giá đất phổ biến nhất và có tác động đến toàn bộ người dân khi sử dụng đất. Vậy, bảng giá đất là gì và thủ tục ban hành bảng giá đất?

nrDWc1H.jpeg

1. Bảng giá đất dùng để làm gì?

Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau:

(1) Tính tiền sử dụng đất trong một số trường hợp, cụ thể:

Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

- Khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) thì một số trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất. Hay nói cách khác, trong một số trường hợp làm Sổ đỏ phải nộp tiền sử dụng đất.

- Tính tiền sử dụng đất khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.

(2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

(3) Tính thuế sử dụng đất

Tùy thuộc vào loại đất được sử dụng mà người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, trừ trường hợp được miễn.

Theo Thông tư 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không thuộc trường hợp được miễn, giảm thì được tính như sau:

Thuế phải nộp = (Diện tích x Giá của 1m2 đất) x Thuế suất

Trong đó, giá của 01m2 đất thông thường bằng giá đất quy định trong bảng giá đất, một số vị trí thì giá của 01m2 đất bằng giá đất x hệ số K.

(4) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

(5) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

Khi đăng ký quyền sử dụng đất thì người có quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì lệ phí trước bạ phải nộp bằng giá đất tại bảng giá đất x 0.5%.

(6) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

(7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

(8) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

(9) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

(10) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

(11) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

2. Bảng giá đất lần đầu sẽ áp dụng từ 01/01/2026

zy5HIfN.jpeg

Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, giá đất tính theo giá nhà nước hiện nay gồm bảng giá đất và giá đất cụ thể. Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026.

Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

3. Thủ tục ban hành bảng giá đất

Căn cứ Điều 14 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Bước 1. Tiến hành xây dựng bảng giá đất như sau:

- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

- Xác định loại đất, khu vực, vị trí đất tại từng xã, phường, thị trấn đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; xác định loại đất, tổng số thửa đất, số thửa đất của mỗi loại đất đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

- Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành đối với việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí;

- Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin; thiết lập vùng giá trị; lựa chọn thửa đất chuẩn và xác định giá cho thửa đất chuẩn; lập bảng tỷ lệ so sánh đối với việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

- Xây dựng dự thảo bảng giá đất và dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.

Bước 2. Trình UBND cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm

- Xây dựng dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; đăng hồ sơ lấy ý kiến đối với dự thảo bảng giá đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 30 ngày;

- Lấy ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo bảng giá đất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan thuế, tổ chức công chứng nhà nước, tổ chức tư vấn xác định giá đất;

- Tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện định giá đất tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.

Bước 3. Thẩm định bảng giá đất

Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ trình thẩm định bảng giá đất; Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện thẩm định bảng giá đất và gửi văn bản thẩm định bảng giá đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 4. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất theo ý kiến của Hội đồng thẩm định bảng giá đất; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Bước 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất, công bố công khai và chỉ đạo cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Bảng giá đất dùng để làm gì? Thủ tục ban hành bảng giá đất? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
46
0
0
Viết trả lời...