Mạng xã hội Văn học trẻ

Tranh chấp đất đai diễn ra với nhiều biểu hiện khác nhau trong đó tranh chấp ranh giới giữa những người sử dụng đất liền kề, hàng xóm, láng giềng là phổ biến nhất. Vậy, khi xảy ra tranh chấp đất đai với hàng xóm có chuyển nhượng được không?

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất muốn hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Điều kiện về chủ thể: Các bên phải có đủ điều kiện để chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng.

(2) Điều kiện về nội dung: Hợp đồng chuyển nhượng không được trái luật, đạo đức xã hội.

(3) Điều kiện về hình thức: Hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng, chứng thực, trừ trường hợp theo quy định khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.

Theo đó, khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đất có tranh chấp sẽ không được phép chuyển nhượng, nếu các bên ký hợp đồng chuyển nhượng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký biến động sẽ từ chối việc thực hiện đăng ký sang tên.

Có được chuyển nhượng khi có tranh chấp đất?

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.(khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024)

1. Tranh chấp “thực tế”

76Jz0vW.jpeg

Tranh chấp đất đai “thực tế” là việc các chủ thể sử dụng đất có tranh chấp với nhau nhưng không đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai với hàng xóm nhưng chỉ dừng lại ở những tranh chấp “thực tế” thì người sử dụng đất vẫn được phép thực hiện các quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như chuyển nhượng, tặng cho,… nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai như có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất trong thời hạn sử dụng.

Việc xảy ra tranh chấp “thực tế” nhưng người sử dụng đất vẫn được phép thực hiện các quyền của mình nếu có đủ điều kiện là quy định không khó hiểu bởi lẽ nếu chỉ dừng ở những tranh chấp “thực tế” thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký biến động không có căn cứ từ chối việc đăng ký sang tên;

Bên cạnh đó, nếu thừa nhận căn cứ tranh chấp “thực tế” mà từ chối đăng ký sang tên thì rất dễ xảy ra trường hợp hàng xóm, người sử dụng đất liền kề “lợi dụng” quy định này để gây khó dễ cho người sử dụng đất thực hiện quyền sang tên.

2. Tranh chấp đất đai được cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Khi xảy ra tranh chấp đất đai (tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất) thì Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải viên cơ sở; trường hợp các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải.

Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 như sau:

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.

2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp

[…]
”.

qzPnUVq.jpeg

Trường hợp hòa giải thành tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì kết thúc tranh chấp, trường hợp hòa giải không thành thì các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương giải quyết hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết theo từng trường hợp.

Chỉ khi nào các bên tranh chấp đất đai có yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thì khi đó cơ quan đăng ký đất đai mới có căn cứ xác định đất có tranh chấp và từ chối thực hiện việc đăng ký sang tên theo quy định khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024.

Như vậy, có thể thấy Luật Đất đai có quy định không được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… nếu đất có tranh chấp nhưng cần hiểu đúng thế nào là đất có tranh chấp trong trường hợp này.

Nếu không hiểu đúng sẽ không biết cách bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đồng thời có thể vì mâu thuẫn cá nhân mà lợi dụng quy định của pháp luật để ngăn cản việc thực hiện quyền của người sử dụng đất một cách bất hợp pháp.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Tranh chấp đất đai với hàng xóm có chuyển nhượng được không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
76
0
0
Viết trả lời...
Việc sử dụng đất nông nghiệp không có giấy tờ tương đối phổ biến. Nhiều người lo ngại rằng sử dụng đất không giấy tờ khi bị Nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường. Vậy, theo quy định hiện hành, đất nông nghiệp không có giấy tờ khi thu hồi có được bồi thường không?

1. Đất nông nghiệp không có giấy tờ khi thu hồi có được bồi thường?

Theo quy định Luật Đất đai hiện hành và các văn bản pháp luật liên quan, đất nông nghiệp không có giấy tờ vẫn có thể được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ Điều 101 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì vẫn sẽ được nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.

JjecY3a.jpeg

Theo đó, trong trường hợp đất nông nghiệp không đủ điều kiện cấp sổ đỏ thì người dân vẫn sẽ được nhận bồi thường nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã sử dụng đất trước ngày 01/7/2004.

Đồng thời, nếu người sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cũng sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, dù cho đất không có sổ đỏ.

2. Giá bồi thường đất nông nghiệp không có giấy tờ thế nào?

Trường hợp đất nông nghiệp không có giấy tờ nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì khi bị thu hồi sẽ được đền bù về đất.

Hiện nay không quy định công thức chung để tính giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất mà quy định về cách thức, phương pháp, trình tự để xác định giá đất cụ thể khi bồi thường. Tùy thuộc từng khu vực mà giá đất đền bù, bồi thường có sự khác biệt.

Giá đất cụ thể của đất nông nghiệp được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 160 Luật Đất đai 2024, Chương IV Nghị định 71/2024/NĐ-CP. Việc xác định giá đất cụ thể để tính giá đền bù dựa trên điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi, giá đất thị trường tại nơi có thửa đất bị thu hồi, áp dụng phương pháp tính giá đất cụ thể phù hợp…

3. Đất nông nghiệp không giấy tờ có được hỗ trợ khi thu hồi?

Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất ngoài việc được bồi thường (nếu đủ điều kiện được bồi thường) thì còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 108 Luật Đất đai gồm:

- Hỗ trợ ổn định đời sống;

- Hỗ trợ ổn định sản xuất và kinh doanh;

- Hỗ trợ di dời vật nuôi;

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;

- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp người bị thu hồi đất ở và phải di dời nhưng tiền bồi thường không đủ để nhận một suất tái định cư tối thiểu;

cSWvvux.jpeg

Theo đó, đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nếu:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định;

- Không vi phạm pháp luật về đất đai;

- Đủ điều kiện được bồi thường về đất;

- Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất nông nghiệp không có giấy tờ khi thu hồi có được bồi thường? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...
Trường hợp có sai phạm trong việc ban hành quyết định thu hồi đất, người dân có quyền khiếu nại, khởi kiện lên cơ quan có thẩm quyền để được đảm bảo quyền lợi. Bài viết sau sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến khởi kiện quyết định thu hồi đất.

1. Căn cứ khởi kiện quyết định thu hồi đất thế nào?

Khởi kiện những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình là một trong các quyền cơ bản của người sử dụng đất. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ:

Điều 237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.


Mặt khác, khoản 1 Điều 2 Luật Tố tụng hành chính giải thích:

1. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

yWQI1qC.jpeg

Theo đó, quyết định thu hồi đất là quyết định hành chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, cá nhân, tổ chức khi bị thu hồi đất có quyền khởi kiện quyết định thu hồi đất nếu có bằng chứng chứng minh việc thu hồi đất đó là trái pháp luật, cụ thể:

- Căn cứ thu hồi đất không thuộc một trong số các trường hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân;

- Thẩm quyền thu hồi đất trái pháp luật;

- Trình tự, thủ tục ban hành quyết định thu hồi đất không đúng quy định pháp luật…

Như vậy, người dân có quyền khởi kiện quyết định thu hồi đất nếu có một trong các căn cứ nêu trên để chứng minh quyết định này là trái luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chính họ.

2. Hồ sơ khởi kiện quyết định thu hồi đất gồm những giấy tờ gì?

Người khởi kiện quyết định thu hồi đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ dưới đây và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện:

- Đơn Khởi kiện quyết định thu hồi đất;

- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;

- Bản sao Quyết định thu hồi đất, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có)…;

- Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);

- Bản sao hộ khẩu, giấy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);

- Hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính để ra quyết định thu hồi đất đó.

- Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).

3. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất ra sao?

hLuE9Ji.jpeg

Dưới đây là các bước khởi kiện quyết định thu hồi đất:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ như đã nêu ở trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người khởi kiện hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại Luật Tố tụng hành chính 2015. Theo đó, thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:

- Đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân huyện ban hành: Tòa án nhân dân tỉnh nơi có đất bị thu hồi sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vụ án.

- Đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vụ án.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu khởi kiện

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.

- Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

- Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Khởi kiện quyết định thu hồi đất: Hồ sơ, thủ tục thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...
Để được cấp Sổ đỏ, thông thường hộ gia đình cá nhân phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Tuy nhiên vẫn có trường hợp vi phạm pháp luật đất đai vẫn được cấp Sổ đỏ.

Vi phạm pháp luật đất đai là gì?


Luật Đất đai 2024 không quy định giải thích vi phạm pháp luật về đất đai là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu vi phạm pháp luật đất đai là những hành vi trái pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng, và quyền sở hữu đất đai.

Căn cứ Điều 25 Nghị định 01/2024/NĐ-CP cho biết hành vi do lấn đất, chiếm đất, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận.

“Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai”

Từ đó, vi phạm trái pháp luật đất đai có thể hiểu là người đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất do lấn đất, chiếm đất quy định tại khoản 9 và khoản 31 Điều 3 của Luật Đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích.

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

[...]

9. Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.
...
31. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép."


Vi phạm pháp luật đất đai vẫn được cấp Sổ đỏ?

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vi phạm được xem xét cấp Giấy chứng nhận hoặc được cấp Giấy chứng nhận (khả năng được cấp Giấy chứng nhận của từng trường hợp là khác nhau). Cụ thể:

8Ws5MJZ.jpeg

* Xem xét cấp Giấy chứng nhận (không chắc chắn được cấp)

(1) Theo điểm a khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai 2024, trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

(2) Theo điểm a,c khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024, trường hợp sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ thì xử lý như sau:

- Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận;

- Trường hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước 01/07/2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

(3) Theo điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024, trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:

“a) Trường hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;”

* Được cấp Giấy chứng nhận

Theo khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024 người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận:

"Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước."

Theo đó, trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 thì được cấp sổ đỏ

Lưu ý: Không phải tất cả các trường hợp lấn, chiếm đều được được cấp Giấy chứng nhận mà phải xem xét từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Vi phạm pháp luật đất đai vẫn được cấp Sổ đỏ? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
64
0
0
Viết trả lời...
Từ 01/8/2024, tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào là câu hỏi được rất nhiều người đặt ra. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

1.1 Tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội để bán


Căn cứ Điều 27 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội để bán được quy định như sau:

- Trường hợp nhà ở xã hội là chung cư: Diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2, tối đa là 70m2.

- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ: Tiêu chuẩn diện tích lô đất nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.

[IMG]

Cụ thể:

(1) Trường hợp nhà ở xã hội là chung cư cần đảm bảo các yêu cầu:

- Được thiết kế, xây dựng khép kín theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định.

- Tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ: Tối thiểu 25m2, tối đa 70m2.

- Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không được quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm được tỷ lệ số căn hộ có diện tích >70m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.

(2) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ:

- Chỉ được xây dựng nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

- Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao nhà ở riêng lẻ: Phải tuân thủ quy hoạch nông thôn/quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tiêu chuẩn diện tích lô đất: Không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.

1.2 Tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội để cho thuê

(1) Trường hợp xây nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ thì phải đảm bảo:

- Nếu nhà có ≥ 02 tầng; quy mô ≥ 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:

Nhà ở có ≥ 02 tầng mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ

Nhà ở có ≥ 02 tầng và có quy mô ≥ 20 căn hộ để cho thuê.

- Trường hợp nhà ở có ≥ 02 tầng và có quy mô < 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:

Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy

Đáp ứng điều kiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.

(2) Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo:

- Xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng.

- Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở ≥ 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);

- Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên.

- Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình...).

[IMG]

2. Từ 01/8/2024, bỏ quy định phải có thường trú mới được mua nhà ở xã hội

Trước đây, Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định, để được mua nhà ở xã hội thì phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành nơi có dự án.

Tuy nhiên, từ 01/8/2024, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định tại Điều 78 Luật Nhà ở 2023 như sau:

Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ.

Theo đó, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội từ 01/8/2024 đã bãi bỏ điều kiện về nơi cư trú khi mua nhà ở xã hội, tức người dân muốn mua nhà loại này không cần có đăng ký thường trú hoặc tạm trú từ 01 năm trở lên tại địa phương nơi có công trình nữa.

Nói tóm lại, từ 01/8/2024, người mua nhà ở xã hội không cần đáp ứng điều kiện về cư trú nữa.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
64
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay việc mua bán nhà, đất bằng giấy tờ viết tay còn phổ biến. Khi mua bán nhà, đất bằng giấy tờ viết tay thì có được sang tên Sổ đỏ? Để biết câu trả lời hãy xem quy định trong bài viết dưới đây.

*Sang tên Sổ đỏ là cách thường gọi của người dân dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trong trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận (đã có Sổ đỏ).

Mua bán nhà, đất phải công chứng hoặc chứng thực

Điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;"

Theo điểm b khoản 3 Điều này thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên (không bắt buộc công chứng, chứng thực).

lcUXHsL.jpeg

Như vậy, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản mà một trong các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

Mua bán bằng giấy viết tay sẽ không được sang tên

* Mua bán bằng giấy tờ viết tay là gì?

Hiện nay không có văn bản pháp luật nào sử dụng từ “mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay”, đây chỉ là cách gọi của người dân dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất) hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (mua bán cả đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có)) bằng giấy tờ viết tay mà không được công chứng hoặc chứng thực (có thể có người làm chứng).

* Mua bán nhà, đất bằng giấy tờ viết tay không được sang tên Sổ đỏ?

Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 (như quy định trên) thì khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho. Nếu không công chứng, chứng thực thì việc chuyển nhượng, tặng cho bị vô hiệu (không có hiệu lực) và không có đủ thành phần hồ sơ đăng ký biến động (không có đủ giấy tờ trong hồ sơ sang tên Sổ đỏ).

gkNsoji.jpeg

Lưu ý: Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau:

Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”.

Theo đó, về lý thuyết thì có thể thực hiện việc sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất bằng giấy tờ viết tay nhưng phải yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận việc chuyển nhượng, tặng cho đó. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó thực hiện, mất thời gian.

Như vậy, hiện nay khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải công chứng, chứng thực hợp đồng theo quy định. Khi đó mới đủ điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký biến động.

Hay nói cách khác, nếu chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất bằng giấy tờ viết tay thì không sang tên Sổ đỏ được, trừ trường hợp khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự như phân tích ở trên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có được sang tên Sổ đỏ? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
66
0
0
Viết trả lời...
Bên cạnh điều kiện về thu nhập, điều kiện về nhà ở là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng mà người có dự định mua nhà ở xã hội cần phải quan tâm. Vậy năm 2025, người đã có nhà rồi có được mua nhà ở xã hội nữa hay không?

1. Có nhà rồi có được mua nhà ở xã hội không?
OHgjTcY.jpeg
Để trả lời cho câu hỏi có nhà rồi có được mua nhà ở xã hội hay không thì cần phải xét xem nhà đó có thuộc địa bàn tỉnh có dự án hay không?

Hiện nay, điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện về nhà ở đối với người làm đơn mua nhà ở xã hội năm 2025 như sau:

(1) Người đứng đơn phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội.

(2) Chưa được mua/thuê mua nhà ở xã hội.

(3) Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội.

(4) Nếu đã có nhà ở tại tỉnh có dự án nhà xã hội: Nhà đó phải có diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người.

(5) Nếu thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ (quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023): Không được đang ở nhà ở công vụ.


Như vậy: Trường hợp người làm đơn đã có nhà thuộc địa bàn tỉnh nơi có dự án tại thời điểm nộp hồ sơ thì không được đăng kí mua nhà ở xã hội nữa. Tuy nhiên, trường hợp đã có nhà nhưng nhà lại <15m2 sàn/người thì vẫn đáp ứng được điều kiện về nhà ở theo quy định.

Bên cạnh những điều kiện trên thì người dân cũng cần lưu ý 02 điều kiện nhà ở để được mua nhà ở xã hội được đề cập tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình: Nếu đã kết hôn thì cả 02 vợ chồng đều không được đứng tên trên Sổ đỏ/Sổ hồng tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

- Cách xác định diện tích nhà ở bình quân đầu người dựa trên cơ sở: Người đứng đơn, vợ (chồng) người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà sau đó chia ra.

- Nơi nộp đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người: Ủy ban nhân dân xã xác nhận trong thời hạn 07 ngày làm việc.


Nói tóm lại: Chỉ duy nhất trường hợp đã có nhà nhưng nhà <15m2 sàn/người thì người đứng đơn mới được mua nhà ở xã hội tại địa bàn tỉnh nơi có dự án. Còn lại nếu đã có nhà tại thời điểm làm hồ sơ thì không được mua nữa.

2. Có nhà nhưng đã chuyển nhượng thì có được mua nhà ở xã hội?
Hiện nay, theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định:

Điều 29. Điều kiện về nhà ở

1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Như vậy, để đủ điều kiện mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, người đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ không được sở hữu bất kỳ nhà ở nào thuộc quyền sở hữu của mình, đồng thời vợ/chồng cũng không đứng tên bất kỳ bất động sản nào trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có dự án.

Điều này có nghĩa là, chỉ cần tại thời điểm nộp hồ sơ, người đăng ký mua, thuê mua không sở hữu bất kì bất động sản nào tại khu vực có dự án thì vẫn đủ điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội.

Trường hợp từng sở hữu nhà nhưng đã chuyển nhượng trước thời điểm nộp hồ sơ, người mua vẫn sẽ được coi là không sở hữu bất động sản và đáp ứng được điều kiện về nhà ở theo quy định.

Lưu ý: Việc sở hữu sổ đỏ ở quê không ảnh hưởng đến điều kiện mua nhà ở xã hội, vì luật chỉ yêu cầu người đăng ký không có bất động sản tại thời điểm nộp hồ sơ trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có dự án.

3. Hướng dẫn xác nhận điều kiện về nhà ở khi mua nhà ở xã hội
Theo Thông tư 05/2024/TT-BX D, người dân thực hiện xác nhận điều kiện về nhà ở khi mua nhà ở xã hội như sau:

- Trường hợp không có nhà ở tại địa bàn nơi có nhà ở xã hội: Làm giấy xác nhận về điều kiện nhà ở, cam kết là không có tên trên Giấy chứng nhận nào tại tỉnh/Thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội, sau đó nộp cho Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện tại nơi có dự án nhà ở xã hội.

- Trường hợp đã có nhà ở nhưng nhà có diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người: Làm giấy xác nhận về điều kiện nhà ở cam kết đã có nhà nhưng nhà có diện tích bình quân đầu người <15m2 sàn/người tại khu vực tỉnh, thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội; sau đó nộp cho UBND cấp xã nơi cư trú.

Trên đây là cập nhật về vấn đề "Có nhà rồi có được mua nhà ở xã hội không?". Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
65
0
0
Viết trả lời...
“Giải phóng mặt bằng là gì? Quy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng thế nào?” là vấn đề mà nhiều người dân quan tâm nhưng không phải ai cũng nắm rõ các quy định pháp luật có liên quan. Bài viết dưới đây của sẽ làm rõ vấn đề này.

1. Giải phóng mặt bằng là gì?


Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, công trường và một bộ phận dân cư đến một phần đất cụ thể được chỉ định để phục vụ cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng công trình mới trên đó.

Quá trình giải phóng mặt bằng được thực hiện khi nhà nước có quyết định thu hồi đất trong các trường hợp như:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng con người.

Giải phóng mặt bằng là một quá trình phức tạp và có thể kéo dài bởi tranh chấp, do đó cần phải cân bằng lợi ích của cả chủ đầu tư và người dân.

2. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng?

Bên cạnh vấn đề "giải phóng mặt bằng là gì?", người dân cũng đặc biệt quan tâm đến thẩm quyền thu hồi đất. Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

* UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với: tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp:

Bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81;

Bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại Điều 82.

* UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh quy định tại Điều 78 và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 79 mà không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;

Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81; và bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo Điều 82.

Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Luật Đất đai 2024 là UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện tùy theo từng nguyên nhân bị thu hồi đất.

SjhDmMj.jpeg

3. Quy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng thế nào?

Sau khi đã hiểu rõ giải phóng mặt bằng là gì, người có đất bị thu hồi cần nắm rõ quy trình giải phóng mặt bằng. Trình tự, thủ tục thu hồi đất năm 2024 được quy định cụ thể từ Điều 85 đến Điều 87 Luật Đất đai 2024, cụ thể được tiến hành như sau:

Bước 1: UBND cấp có thẩm quyền thông báo thu hồi đất

Bước 2: Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, thống kê

Bước 3: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Bước 4: UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

Bước 5: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được phê duyệt.

Bước 6: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không chấp hành)

4. Điều kiện hộ gia đình, cá nhân được bồi thường khi bị thu hồi đất

Theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 khi Nhà nước thu hồi đất thì những đối tượng sau sẽ được bồi thường khi có đủ các điều kiện theo từng đối tượng. Cụ thể:

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng có công trình tín ngưỡng (chùa, đình, đền, miếu, nhà thờ họ...) và đất nông nghiệp không có tranh chấp, được UBND cấp xã xác nhận sử dụng chung cho cộng đồng;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Tổ chức tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động, sử dụng đất không phải do Nhà nước giao, cho thuê, hoặc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/07/2004;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất trả tiền một lần hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế;

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần; hoặc nhận thừa kế, chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất trả tiền thuê đất một lần;

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần để thực hiện dự án nhà ở.

Trên đây là cập nhật về vấn đề "Giải phóng mặt bằng là gì? Quy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng ra sao?". Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
65
0
0
Viết trả lời...
Thời gian làm việc của tổ chức hành nghề công chứng là vấn đề được nhiều độc giả quan tâm đặc biệt là thắc mắc, công chứng có làm việc thứ 7 không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Văn phòng công chứng có làm việc thứ 7 không?

Căn cứ Điều 32 Luật Công chứng năm 2014 tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Trong đó, tổ chức hành nghề công chứng là cơ quan có thẩm quyền thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch… gồm hai loại hình là văn phòng công chứng và phòng công chứng.

- Phòng công chứng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, trực thuộc Sở Tư pháp. Do đó, phòng công chứng là cơ quan nhà nước và thực hiện theo giờ làm việc của cơ quan nhà nước.

- Văn phòng công chứng là cơ quan được thành lập theo hình thức công ty hợp danh, do hai Công chứng viên trở lên hợp danh, không có thành viên góp vốn. Do đó, có thể hiểu, văn phòng công chứng làm việc theo thời gian của doanh nghiệp.

[IMG]

Đồng thời, hiện nay, mặc dù không có quy định cụ thể ấn định giờ làm việc của cơ quan nhà nước là giờ nào và làm những ngày nào trong tuần nhưng thông thường, trong thực tế, căn cứ nội quy của từng cơ quan, doanh nghiệp thì giờ làm việc hành chính bao gồm:

Giờ làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu, nghỉ vào thứ Bảy và Chủ nhật. Thời gian làm việc từ 08 giờ - 12 giờ; buổi chiều bắt đầu từ 13 giờ đến 17 giờ. Tuy nhiên, các văn phòng công chứng thực tế thường làm việc từ thứ Hai đến hết sáng thứ Bảy.

Do đó, nếu người dân có nhu cầu thì tổ chức hành nghề công chứng vẫn có thể làm việc thứ Bảy hoặc thậm chí là Chủ nhật để đáp ứng nhu cầu của người dân trong hai ngày này theo nội quy của từng tổ chức hành nghề công chứng.

Việc xác định văn phòng công chứng có làm việc thứ 7 không thì người dân có thể theo dõi trực tiếp lịch làm việc tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng đó vì đây là một trong những nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng được nêu tại Điều 33 Luật Công chứng năm 2014.

2. Chi phí tại văn phòng công chứng vào thứ 7, Chủ nhật

Khi tổ chức công chứng làm việc vào thứ 7 thì sẽ có hai trường hợp xảy ra:

- Trường hợp 1: Nếu thứ 7 là ngày làm việc bình thường của tổ chức công chứng đó thì khi đến công chứng, người dân sẽ chỉ phải nộp phí công chứng theo loại phí áp dụng với hợp đồng mà mình thực hiện cùng thù lao công chứng thông thường.

- Trường hợp 2: Nếu thứ 7 không phải là ngày làm việc bình thường của tổ chức công chứng thì khi người dân công chứng vào thứ 7, đây được xác định là làm việc ngoài giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng. Người yêu cầu công chứng có thể sẽ phải nộp thêm chi phí công chứng ngoài giờ làm việc theo quy định.

Theo đó, chi phí công chứng gồm hai loại phí là phí công chứng theo quy định nhà nước áp dụng với từng hợp đồng, giao dịch và thù lao công chứng được thực hiện theo thoả thuận của tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng nhưng không được vượt quá mức trần thù lao của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Do đó, thù lao công chứng cho trường hợp làm việc ngoài giờ sẽ tuỳ vào quy định của tổ chức hành nghề công chứng và thoả thuận giữa tổ chức công chứng với người yêu cầu công chứng.

[IMG]

3. Thời gian giải quyết việc công chứng có lâu không?

Thời hạn công chứng được quy định cụ thể tại Điều 43 Luật Công chứng năm 2014. Cụ thể, thời hạn công chứng không vượt quá 02 ngày làm việc. Riêng hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài đến không quá 10 ngày làm việc.

Trong đó, thời hạn công chứng này không bao gồm việc xác minh, giám định nội dung hợp đồng, giao dịch hoặc thời gian thực hiện việc niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản di sản và văn bản khai nhận di sản; dịch văn bản, giấy tờ.

Tuy nhiên, quy định là thế nhưng trên thực tế, thời gian giải quyết việc công chứng giấy tờ diễn ra khá nhanh, có thể chỉ cần 01 - 02 giờ làm việc.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Văn phòng công chứng có làm việc thứ 7 không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
78
0
0
Viết trả lời...
Bị thu hồi đất do vi phạm là điều mà không ai mong muốn. Tuy nhiên, vì đất đai chỉ có giá trị khi được sử dụng nên pháp luật 04 trường hợp đất không sử dụng sẽ bị thu hồi.

Đất không sử dụng sẽ bị thu hồi?

Theo khoản 7 và khoản 8 Luật Đất đai năm 2024 thì có 04 trường hợp đất không sử dụng sẽ bị thu hồi, cụ thể:

1. - Đất trồng cây hàng năm.

- Đất nuôi trồng thủy sản

- Không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục.

2. - Đất trồng cây lâu năm.

- Không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục.

3. - Đất trồng rừng.

- Không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt hành chính.

uHrb4kM.jpeg

4. - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

- Không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;

- Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;

- Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Lưu ý:

1. Đất trrồng cây hàng năm gồm các loại:

+ Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương);

+ Đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác).

Trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ của dự án đầu tư

Theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất gồm:

- Thiên tai, thảm họa môi trường;

- Hỏa hoạn, dịch bệnh;

- Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;

6tMU2bx.jpeg

- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;

- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.Như vậy, không phải tất cả các trường hợp đất không sử dụng đều bị thu hồi mà chỉ có 04 trường hợp đất không sử dụng sẽ bị thu hồi vì thuộc trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 4 trường hợp đất không sử dụng sẽ bị thu hồi. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
69
0
0
Viết trả lời...
Điều kiện về thu nhập là một trong những điều kiện bắt buộc và là yếu tố quan trọng quyết định xem người dân có thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội hay không. Vậy năm 2025, thu nhập bao nhiêu thì được mua nhà ở xã hội? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Năm 2025, thu nhập bao nhiêu thì được mua nhà ở xã hội?

(1) Trường hợp là người lao động, cán bộ, công chức, viên chức

Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định, từ ngày 01/8/2024, để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì người lao động/cán bộ, công chức, viên chức phải có thu nhập hàng tháng không quá 15 triệu đồng (nếu còn độc thân) và không quá 30 triệu đồng tổng thu nhập 02 vợ chồng (nếu đã kết hôn).

Cụ thể:

- Trường hợp người đứng đơn còn độc thân: Thu nhập hàng tháng phải không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn: Tổng thu nhập hàng tháng thực nhận của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Lưu ý: Thời gian xác định điều kiện về thu nhập cho 02 đối tượng trên là 12 tháng liên tục trước thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội (theo Thông tư 05/2024/TT-BXD).

[IMG]

(2) Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn; hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn thường xuyên bị thiên tai; hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị: Phải chứng minh thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

(3) Trường hợp là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu/công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác:

- Nếu còn độc thân: Thu nhập thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá tổng thu nhập của sĩ quan hàm Đại tá

- Trường hợp đã kết hôn:

Nếu cả 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập (bao gồm cả lương và phụ cấp) thực nhận hàng tháng không quá 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.

Chỉ 01 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

2. Cách chứng minh thu nhập để mua nhà ở xã hội

* Trường hợp là người lao động có hợp đồng lao động hoặc cán bộ, công chức, viên chức:

Theo quy định tại Thông tư 05/2024/TT-BXD, trường hợp người lao động có hợp đồng lao động, thì phải nộp một bản photo Bảng tiền công/tiền lương trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

* Trường hợp là người lao động không có hợp đồng lao động:

Theo Thông tư 05/2024/TT-BXD, giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội cho người lao động không có hợp đồng lao động là do UBNDxã/phường nơi người kê khai Giấy kê khai về điều kiện thu nhập là người thu nhập thấp xác nhận.

Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn: Vợ/chồng người đó cũng phải kê khai giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập.

[IMG]

3. UBND xã có xác nhận thu nhập với người không có hợp đồng lao động?

Đối với trường hợp không có hợp đồng lao động thì người mua nhà ở xã hội cần phải có cam kết được xác nhận bởi UBND cấp xã. Điều này được khẳng định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Như vậy, người không có hợp đồng lao động bắt buộc phải xin UBND xã xác nhận đủ điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ. UBND xã thực hiện việc xác nhận trong thời hạn 07 ngày làm việc.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thu nhập bao nhiêu thì được mua nhà ở xã hội? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
75
0
0
Viết trả lời...
Thời hạn sử dụng đất gồm sử dụng lâu dài và sử dụng có thời hạn, trong đó đất có thời hạn sử dụng 50 năm rất phổ biến. Vậy, có phải đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi?

1. Đất 50 năm là gì? Gồm những loại đất nào?

1.1 Khái niệm đất 50 năm


Hiện nay, Điều 9 Luật Đất đai 2024 phân loại đất đai thành 03 nhóm:

- Nhóm 1: Đất nông nghiệp

- Nhóm 2: Đất phi nông nghiệp

- Nhóm 3: Đất chưa sử dụng

Có thể thấy, pháp luật quy định cụ thể về các loại đất như đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… nhưng không có loại đất nào là đất 50 năm. Tuy nhiên có thể hiểu đây là loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm (được ghi trên Sổ đỏ, Sổ hồng).

1.2 Những loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm

Căn cứ Điều 172 Luật Đất đai 2024, đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm gồm:

1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau:

+ Đất trồng cây hằng năm

+ Đất nuôi trồng thủy sản

+ Đất làm muối

+ Đất trồng cây lâu năm

+ Đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm

Nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm.

Không phải làm thủ tục gia hạn.

2. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp

Không quá 50 năm

Nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê nhưng không quá 50 năm

T79LtwX.jpeg

3. Tổ chức được giao đất, cho thuê đất để làm dự án có sử dụng đất

Được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê nhưng không quá 50 năm.

4. Tổ chức được giao đất, cho thuê đất không phải lập dự án đầu tư

Được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.

2. Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi?

Theo Luật Đất đai 2024, không phải đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi. Theo đó, căn cứ Điều 78, 79, 81 và 82 Luật Đất đai 2024, Nhà nước chỉ thực hiện thu hồi đất khi thuộc một trong những nhóm trường hợp sau đây:

Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc

2. Xây dựng căn cứ quân sự

3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh

4. Xây dựng ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;

5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh

6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân

7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí

8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;

9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân

10. Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý

Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Theo Điều 79 Luật Đất đai 2024, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết nhằm thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.

Qua đó, Nhà nước đặt mục tiêu hướng tới là lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; đạt được hiệu quả của nguồn lực đất đai; nâng cao hiệu quả sử dụng đất; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa.

Cụ thể, có 32 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm:

- Xây dựng công trình giao thông

- Xây dựng công trình thủy lợi

- Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước

- Xây dựng công trình xử lý chất thải

- Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng

- Xây dựng công trình dầu khí

….

0XpmMy6.jpeg

Nhóm 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trong các trường hợp sau:

Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định 08 hành vi vi phạm pháp luật đất đai sẽ bị Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể:

1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm

2. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm

3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền

4. Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho

5. Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm

6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, trừ trường hợp do bất khả kháng.

7. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục, trừ trường hợp do bất khả kháng.

8. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Nhóm 4: Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định sẽ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người trong các trường hợp sau:

1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động

2. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài sản

3. Hết thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất

4. Chấm dứt dự án đầu tư

5. Do bị thu hồi rừng

6. Chủ thể sử dụng giảm/ không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.

7. Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định

8. Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng

Kết luận: Không phải đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi, chỉ bị thu hồi khi thuộc 04 nhóm trường hợp trên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi, đúng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
74
0
0
Viết trả lời...
Một số trường hợp, đất bỏ hoang trong một thời gian dài không sử dụng sẽ bị Nhà nước thu hồi. Vậy, với đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.

1. Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về việc nhà nước thu hồi đất như sau:

Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

Theo đó, Nhà nước ra quyết định thu hồi đất khi thuộc trường hợp thu hồi theo quy định pháp luật. Cụ thể, Chương VI Luật Đất đai 2024 quy định, các trường hợp thu hồi đất gồm:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, chỉ khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, Nhà nước mới xem xét ra quyết định thu hồi đất.

GHzyoPz.jpeg

Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không? (Ảnh minh họa)

2. Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không?

Đất nông nghiệp bỏ hoang liên tục trong thời gian dài được xác định là hành vi vi phạm pháp luật và thuộc trường hợp bị thu hồi đất. Cụ thể, khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định:

"7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;"

Như vậy, trường hợp không sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian nhất định sẽ bị thu hồi đất cụ thể là:

- Đất trồng cây hàng năm: Không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;

- Đất trồng cây lâu năm: Không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục;

- Đất trồng rừng: Không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.

Tóm lại, nếu người sử dụng đất không dùng đất liên tục trong khoảng thời gian nêu trên với mỗi loại đất tương ứng sẽ bị Nhà nước thu hồi.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vi phạm pháp luật về đất đai thế nào?

Hiện nay, trình tự, thủ tục thu hồi đất vi phạm được thực hiện theo Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Cụ thể:

Bước 1: Lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

Bước 2: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất:

Tờ trình về việc thu hồi đất

Dự thảo Quyết định thu hồi đất;

Quyết định vi phạm hành chính/kết uận về trường hợp phải thu hồi đất.

Thời gian thực hiện là 30 ngày sau khi nhận được văn bản của cơ quan ở bước 1.

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thông báo cho người sử dụng đất trong thời gian 10 ngày sau khi đã nhận được hồ sơ.

Trên đây là cập nhật về vấn đề "Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không?". Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
80
0
0
Viết trả lời...
Đây là câu hỏi mà rất nhiều người dân đặt ra khi các tỉnh, thành phố đang thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập lại đơn vị hành chính cấp huyện, xã. Cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay “Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?” không trong bài viết dưới đây.

1. Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Trước tiên cần phải khẳng định, trường hợp sắp xếp lại đơn vị hành chính thì không bắt buộc phải đổi Sổ đỏ sang mẫu mới mà chỉ đổi khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.

Điều này đã được khẳng định tại khoản 2 Điều 133 Luật Đất đai 2024 như sau:

2. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp.

Mà khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định:

1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
...

d) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;


Như vậy có thể hiểu, khi tỉnh, thành nơi có đất sắp xếp lại đơn vị hành chính, nếu muốn được cấp Giấy chứng nhận mới thì người dân buộc phải thực hiện đăng ký biến động. Tuy nhiên, việc đăng ký biến động để được cấp Sổ mới là không bắt buộc và chỉ thực hiện khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu mà thôi.

Trường hợp người sử dụng đất vẫn muốn đổi sang mẫu mới thì thông tin trên Sổ sẽ ghi như sau: “Đổi tên ... (ghi tên đơn vị hành chính trước thay đổi) thành ... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)”.

Ví dụ: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm thì ghi: “Tên huyện thay đổi từ huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm”.

(Căn cứ: khoản 21 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)

2. Thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới từ 01/01/2025
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận mẫu mới như sau:

glTWD5F.png
2.1 Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn đăng ký biến động đất đai

- Sổ đỏ đã cấp trước 01/01/2025 (bản gốc)

- Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục cấp đổi Sổ)

- Trường hợp Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình có nhu cầu cấp đổi Sổ mới ghi tên đầy đủ thành viên: Đơn đăng ký biến động (Mẫu số 11/ĐK) phải thể hiện được thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất đó.

- Trường hợp thửa đất thay đổi kích thước các cạnh, đo đạc lại diện tích…: Chuẩn bị thêm trích đo bản đồ địa chính.

2.2 Trình tự, thủ tục cấp đổi
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến một trong 03 cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau:
  • Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
  • Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì hồ sơ cũng sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai để xử lý.

2.3 Thời gian cấp đổi
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)

Trên đây là cập nhật về vấn đề "Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?". Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
79
0
0
Viết trả lời...
Kế hoạch sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện theo Kết luận 126-KL/TW ngày 14/02/2025 đang thu hút sự chú ý khi dự kiến trình đề án vào quý III/2025. Không chỉ tác động đến bộ máy hành chính, sự thay đổi này chắc chắn sẽ tác động không nhỏ tới thị trường bất động sản, đặc biệt là giá đất.

Tới đây, sáp nhập tỉnh thành ảnh hưởng thế nào đến giá đất?

Theo khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định:

"2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn."

Quy định này cho thấy, giá đất không phải là một con số cố định mà được xác định dựa trên khu vực, vị trí cũng như các yếu tố quy hoạch, hạ tầng.

Do đó, khi có sự thay đổi lớn về mặt hành chính như sáp nhập tỉnh hoặc nâng cấp huyện lên thành phố, bảng giá đất tại khu vực bị tác động cũng sẽ có sự điều chỉnh.

TP2GIBX.jpeg

Trong nhiều trường hợp, giá trị bất động sản thường có xu hướng tăng theo nhờ kỳ vọng về hạ tầng và sự phát triển đô thị. Chính điều này đã thu hút sự quan tâm của giới đầu tư, tạo ra làn sóng đón đầu xu hướng ngay từ khi thông tin sáp nhập mới chỉ là định hướng.

Tuy nhiên, sự biến động của thị trường bất động sản không chỉ dừng lại ở yếu tố giá đất tăng. Khi sáp nhập các tỉnh thành, ngoài cơ hội phát triển, cũng tiềm ẩn những rủi ro như sốt đất ảo do tâm lý đầu cơ.

Đến thời điểm hiện tại, kế hoạch sáp nhập vẫn chỉ đang ở giai đoạn nghiên cứu, chưa có quyết định chính thức. Vì vậy, các nhà đầu tư và người dân cần thận trọng, theo dõi sát các thông tin chính thống để có quyết định phù hợp.

Nguyên tắc và căn cứ định giá đất năm 2025 tác động thế nào tới thị trường bất động sản?

Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định, việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;

- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;

- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;

- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;

- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.

JoLdG9d.jpeg

* Căn cứ định giá đất bao gồm:

- Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;

- Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;

- Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;

- Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.

Như vậy, có thể thấy Điều 158 Luật Đất đai 2024 đặt ra những nguyên tắc chặt chẽ về việc định giá đất, trong đó nhấn mạnh tính minh bạch, khách quan và phù hợp với nguyên tắc thị trường.

Khi chính sách sáp nhập tỉnh được triển khai, giá đất tại những khu vực có sự thay đổi về hành chính chắc chắn sẽ chịu tác động từ nhiều yếu tố, trong đó có cả yếu tố khách quan từ thị trường và yếu tố chủ quan từ chính sách quản lý đất đai của Nhà nước.

Nói tóm lại: Dưới tác động của Luật Đất đai 2024, giá đất tại các khu vực có sự thay đổi về hành chính do sáp nhập tỉnh chắc chắn sẽ có sự biến động. Tuy nhiên, mức tăng chắc chắn sẽ không đồng đều và sẽ phụ thuộc vào chính sách phát triển hạ tầng cũng như sự minh bạch trong định giá đất.

Nhà đầu tư và người dân cần giữ vững tâm lý, theo dõi sát các thông tin quy hoạch từ cơ quan chức năng để có quyết định phù hợp, tránh rủi ro từ các cơn sốt đất ảo.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Tới đây, sáp nhập tỉnh, thành ảnh hưởng thế nào đến giá đất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
83
0
0
Viết trả lời...
Thế chấp là một trong những quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở. Tuy nhiên, để thực hiện quyền thế chấp thì phải có đủ điều kiện vay thế chấp Sổ đỏ theo quy định.

* Thế chấp Sổ đỏ là cách người dân thường gọi để chỉ việc thế chấp nhà, đất để vay tiền. Quy định dưới đây là quy định thực hiện quyền thế chấp theo Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Bộ luật Dân sự, không bao gồm điều kiện riêng theo từng ngân hàng.

1. Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024 quy định:

“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.”

Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

- Đất không có tranh chấp.

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

- Trong thời hạn sử dụng đất.

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện thực hiện quyền thế chấp nhà ở
Căn cứ Điều 160 và Điều 161 Luật Nhà ở năm 2023, muốn thế chấp nhà ở thì phải có đủ điều kiện của nhà ở khi tham gia giao dịch và điều kiện của người thế chấp, cụ thể:
fQIqtWo.jpeg

* Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

Theo khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2023, giao dịch về thế chấp bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai (là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng).

- Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

- Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

* Điều kiện của người thực hiện thế chấp

Căn cứ theo khoản 1 Điều 161 Luật Nhà ở năm 2023, người thế chấp nhà ở phải có điều kiện sau:

“1. Bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Lưu ý: Nhà, đất có điều kiện thế chấp riêng. Trong trường hợp một người có nhà ở riêng lẻ và muốn thế chấp cả nhà và đất thì chỉ thực hiện được quyền thế chấp nếu quyền sử dụng đất đáp ứng được điều kiện theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 và nhà ở đáp ứng được điều kiện theo khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2023.

Trên đây là điều kiện vay thế chấp Sổ đỏ theo quy định; thế chấp Sổ đỏ thực chất là thế chấp quyền sử dụng đất hoặc thế chấp nhà ở được chứng nhận trong Sổ đỏ hoặc thế chấp cả nhà và đất. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
81
0
0
Viết trả lời...
Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng nhiều trường hợp chỉ đứng tên vợ hoặc tên chồng. Vậy, có cách nào để cả vợ và chồng cùng đứng tên Sổ đỏ không?

Muốn đứng tên chung phải cấp đổi Sổ đỏ?

Điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:

1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:



e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;
"

Theo quy định trên, trường hợp nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng Giấy chứng nhận đã cấp chỉ đứng tên một người nếu muốn cả vợ và chồng cùng đứng tên thì phải cấp đổi Giấy chứng nhận.

jIq2Xa4.jpeg

Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận

* Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người thực hiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

* Thủ tục cấp đổi

Bước 1. Nộp hồ sơ

Người có nhu cầu nộp hồ sơ tại một trong những cơ quan tiếp nhận và trả kết quả khi cấp đổi Giấy chứng nhận sau:

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

- Văn phòng đăng ký đất đai;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

kKRp0wH.jpeg

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong CSDLQG về dân cư.

Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.

- Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK

- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4. Trao kết quả

- Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp

- Theo Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời hạn cấp đổi không quá 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn cách để vợ chồng cùng đứng tên Sổ đỏ mới nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
79
0
0
Viết trả lời...
Việc sử dụng đất chưa có Sổ đỏ mang lại nhiều thiệt thòi về quyền lợi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, người dân vẫn cần lưu ý 5 điều sau đây khi sử dụng đất chưa có Sổ được Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ cập nhật ngay trong bài viết dưới đây.

1. Cấp Sổ đỏ cho nhiều loại đất không giấy tờ
Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Không vi phạm pháp luật về đất đai;

- Không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền;

- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.

Theo đó, Luật Đất đai 2024 đã mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ thêm 10 năm (từ 01/7/2004 thành 01/7/2014). Đồng nghĩa với việc, từ 01/8/2024, đất không có giấy tờ sử dụng trước 01/7/2014 tăng cơ hội được cấp Sổ đỏ.

Bên cạnh đó, theo khoản 5 Điều 138 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp đã sử dụng làm đất ở hoặc đất phi nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không có hộ khẩu thường trú thuộc vùng kinh tế khó khăn nay được UBND xã xác nhận đất không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì cũng sẽ được cấp Sổ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Ngoài ra, trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp ổn định, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Tuy nhiên hạn mức sẽ không được vượt quá mức giao đất nông nghiệp đối với cá nhân theo quy định.

[IMG]

2. Đất lấn chiếm vẫn có thể được cấp Sổ
Theo quy định tại Điều 139 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất vi phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau vẫn được xem xét cấp Sổ đỏ:

Trường hợp 1: Thuộc một trong 03 trường hợp sau:

- Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc;

- Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc;

- Lấn đất, chiếm đất sử dụng để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác.

Tuy nhiên, hiện nay sau khi có sự điều chỉnh về quy hoạch thì diện tích đất lấn, chiếm này không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; chỉ giới xây dựng đường giao thông… nữa.

Trường hợp 2:

- Đang sử dụng đất lấn, chiếm nguồn gốc là nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc nơi không có Ban Quản lý rừng.

- Đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước 01/7/2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Trường hợp 3: Đất lấn, chiếm không thuộc 02 trường hợp trên đang được sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, lâu năm,… tự khai hoang mà đất không có tranh chấp.

3. Xem xét cấp Sổ với đất giao trái thẩm quyền
Theo Điều 140 Luật Đất đai 2024, đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật thì chỉ được cấp Sổ nếu đáp ứng điều kiện sau đây:

- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp;

- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;

- Người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

Trong đó, 03 mốc thời gian sẽ được xét cấp sổ đỏ cụ thể:

+ Từ trước 18/12/1980

+ Từ 18/12/1980 - trước 15/10/1993

+ Từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014.

4. Đất không có Sổ đỏ vẫn được bồi thường
4.1 Trường hợp đủ điều kiện cấp Sổ nhưng chưa được cấp

Căn cứ điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được bồi thường về đất nếu đáp ứng một trong các điều kiện gồm:

- Có giấy chứng nhận.

- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền.

- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận.

- Đã nhận chuyển quyền sử dụng hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai.

- Sử dụng đất theo hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Như vậy, dù chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng nếu có đủ điều kiện được cấp, có một trong các giấy tờ nêu trên thì người sử dụng đất vẫn được bồi thường về đất.

4.2 Trường hợp đất không đủ điều kiện cấp Sổ
Mặc dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất thì người sử dụng đất vẫn sẽ được bồi thường về đất. Tuy nhiên, việc bồi thường phải đi kèm với điều kiện là đất đã được sử dụng trước ngày 01/7/2004.

Cụ thể, nội dung này đã được quy định rõ tại khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2024 như sau: Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

[IMG]

5. Chi phí làm Sổ lần đầu có thể sẽ tăng từ ngày 01/01/2026
Theo quy định mới tại Luật Đất đai 2024, khung giá đất bị bãi bỏ và nội dung về bảng giá đất sẽ được UBND cấp tỉnh xây dựng và công bố định kỳ vào ngày 01/01 hằng năm thay vì công bố định kỳ 05 năm một lần vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ theo quy định cũ tại Luật Đất đai 2013. Theo đó, từ ngày 01/01/2026, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ ban hành và áp dụng Bảng giá đất mới và bảng giá đất mới sẽ được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hằng năm theo nguyên tắc thị trường. Còn bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hiện hành sẽ chỉ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2025.

Có thể thấy, nếu bảng giá đất mới được xác định theo nguyên tắc thị trường có nhiều khả năng cao sẽ tăng cao hơn so với trước đây. Trong khi đó, các khoản chi phí phải nộp khi cấp Sổ đỏ lần đầu là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có) và lệ phí trước bạ đều được tính theo Bảng giá đất.

Chính vì vậy, chi phí khi làm sổ đỏ lần đầu có thể sẽ tăng theo quy định của Luật Đất đai 2024.

Trên đây là cập nhật về 5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
78
0
0
Viết trả lời...
Việc đất có Sổ đỏ, Sổ hồng nhưng nhà không có sổ nên khi sang tên chỉ đất mới có đủ điều kiện. Từ đó, không ít người dân gặp phải các vướng mắc như nhà chỉ có giấy phép xây dựng có sang tên được không? Có cách nào để sang tên an toàn khi chỉ có giấy phép xây dựng?

1. Chỉ có giấy phép xây dựng có sang tên được không?
Khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2024 quy định giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau:

(1) Có Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2024.

(2) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.

(3) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(4) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý: Điều kiện (2)(3) không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều này còn quy định giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Sổ đỏ, Sổ hồng:

- Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

- Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết

- Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

-Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

- Nhận thừa kế nhà ở.

Như vậy, nhà ở có giấy phép xây dựng nghĩa là nhà ở đã được xây dựng thì không đủ điều kiện để sang tên (mua bán, tặng cho), trừ trường hợp nhận thừa kế.

2. Mua nhà ở chỉ có giấy phép xây dựng nên lập vi bằng

Như đã khẳng định ở trên, nhà ở chỉ có giấy phép xây dựng sẽ không được phép sang tên, trừ trường hợp nhận thừa kế. Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều trường hợp vẫn chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có sổ) và kèm theo nhà không có sổ.
oX9pjkE.jpeg

Để hạn chế tối đa khả năng xảy ra tranh chấp các bên nên lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi mua bán nhà ở có thật trên thực tế.

* Trình tự, thủ tục lập vi bằng

Bước 1:
Yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng

Bước 2: Thỏa thuận về việc lập vi bằng

Điều 38 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau đây:

- Nội dung vi bằng cần lập;

- Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

- Chi phí lập vi bằng;

- Các thỏa thuận khác (nếu có).

Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

Bước 3: Tiến hành lập vi bằng

- Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.

Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.

- Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng.

- Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.

* Đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ và tiến hành thủ tục sang tên

Ngoài việc lập vi bằng để bảo đảm an toàn pháp lý nhất khi nhà ở chỉ có giấy phép xây dựng thì người mua nên đề nghị người bán đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc ủy quyền cho mình thực hiện thủ tục này trước khi tiến hành mua bán.

Thủ tục này được thực hiện theo 02 giai đoạn với các bước khác nhau, cụ thể:

(1) Đăng ký quyền sở hữu nhà ở

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý

Bước 4: Trả kết quả.

(2) Mua bán nhà ở

Bước 1:
Đặt cọc (nếu có)

Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên

Bước 4: Nộp và tiếp nhận hồ sơ

Bước 5: Xử lý và trả kết quả.

Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: Nhà chỉ có giấy phép xây dựng có sang tên được không? Theo đó, nhà ở có giấy phép xây dựng nghĩa là nhà ở đã được xây dựng thì không đủ điều kiện để sang tên khi mua bán, tặng cho, trừ trường hợp nhận thừa kế. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
80
0
0
Viết trả lời...
Mua bán xe ô tô, xe máy là giao dịch quan trọng, đòi hỏi người mua và người bán phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Hợp đồng mua bán xe là gì?

Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Trong đó, nếu tài sản là động sản thì không phải đăng ký, nhưng nếu tài sản là xe máy, ô tô thì phải đăng ký theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA về đăng ký xe.

[IMG]

2. Nội dung bắt buộc phải có trong Hợp đồng mua bán xe

- Tài sản mua bán, mô tả đặc điểm và tình trạng pháp lý

- Giá cả và phương thức thanh toán

- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên

- Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

- Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng

Trong đó, giá cả và phương thức thanh toán do hai bên thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được sẽ tính theo giá cả trên thị trường và thanh toán xác định theo tập quán tại địa điểm, thời điểm ký hợp đồng.

Bên cạnh đó, còn có thời hạn giao xe và nhận xe. Thời hạn này cũng được hai bên thỏa thuận.

3. Thủ tục mua bán xe được tiến hành thế nào?

Hiện nay, thủ tục mua bán xe máy, ô tô cũ được thực hiện với các bước sau đây:

Bước 1: Hai bên ký Hợp đồng mua bán xe có công chứng hoặc chứng thực (nếu công chứng thì thực hiện tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng; chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã);

Bước 2: Thực hiện sang tên xe theo Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm:

- Thu hồi đăng ký, biển số xe:

Kê giấy khai trên Cổng dịch vụ công

Nộp hồ sơ thu hồi gồm: Giấy khai thu hồi, giấy tờ của chủ xe, hai bản chà số máy, số khung, đăng ký xe, biển số xe, hợp đồng mua bán (bản sao).

Nhận giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe.

- Đăng ký sang tên:

Bên mua: Khai vào giấy khai đăng ký xe, đưa xe đi kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, nộp hồ sơ gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe, hợp đồng mua bán, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe.

Cấp biển số xe.

Bước 3: Nộp lệ phí, nhận biển số sau đó nhận đăng ký xe và biển số xe mới

[IMG]

4. Lệ phí phải nộp khi sang tên xe máy, ô tô

Khi mua, bán một chiếc xe, người mua cần đóng các khoản phí và lệ phí sau đây (hoặc bên bán trả nếu thỏa thuận):

- Lệ phí trước bạ

- Lệ phí đăng ký, cấp biển số

- Phí công chứng, chứng thực

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục mua bán xe ô tô, xe máy 2025. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
82
0
0
Viết trả lời...