Mạng xã hội Văn học trẻ

Để đảm bảo sau khi chết, tài sản của mình được phân chia theo đúng nguyện vọng, người có tài sản cần lập di chúc. Và để đảm bảo di chúc hợp pháp, được công nhận, nhiều người chọn cách đi công chứng di chúc. Vậy thủ tục công chứng di chúc được thực hiện như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Có bắt buộc công chứng di chúc?

Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản gồm các hình thức: Không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng hoặc có chứng thực. Do đó, bên cạnh việc công chứng di chúc thì còn có nhiều hình thức di chúc khác cũng được pháp luật chấp nhận miễn là những di chúc này đáp ứng điều kiện sau đây tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 để hợp pháp:

- Trạng thái tinh thần của người lập di chúc: Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, cưỡng ép, đe doạ.

- Nội dung của di chúc: Không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật và gồm các nội dung sau đây: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc cũng như người được hưởng di sản; di sản và nơi có di sản…

- Hình thức của di chúc: Có thể là văn bản hoặc di chúc miệng nhưng không được trái quy định của luật. Đặc biệt, khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự khẳng định:

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, di chúc chỉ bắt buộc phải công chứng nếu đó là di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ. Đối với các trường hợp khác, di chúc không bắt buộc phải công chứng hay chứng thực miễn là đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, nội dung… đều được coi là hợp pháp. Tuy nhiên, việc công chứng di chúc giúp đảm bảo tính pháp lý của di chúc.

[IMG]

2. Thủ tục công chứng di chúc mới nhất

Thủ tục công chứng văn bản di chúc được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 cụ thể như sau:

2.1 Công chứng di chúc ở đâu?

Để tiến hành công chứng di chúc, người có di chúc nên lựa chọn một Văn phòng công chứng hợp pháp, uy tín và tin cậy hoặc Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập bất kỳ để thực hiện (căn cứ quy định tại Điều 42 Luật Công chứng hiện hành).

2.2 Công chứng di chúc cần giấy tờ gì?

Để công chứng di chúc, người lập di chúc cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:

- Phiếu yêu cầu công chứng trong đó ghi rõ yêu cầu là công chứng văn bản di chúc để lại tài sản cho người khác sau khi bản chết. Kèm theo đó, các nội dung khác trong phiếu yêu cầu là thông tin về họ tên, địa chỉ, danh mục giấy tờ gửi kèm theo.

- Dự thảo di chúc (nếu người lập di chúc đã soạn thảo sẵn di chúc thì có thể xuất trình cho công chứng viên để công chứng viên kiểm tra lại tính chính xác, đúng đắn của di chúc).

- Giấy tờ tuỳ thân của người để lại di chúc: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn sử dụng. Giấy tờ mà người này nộp chỉ cần là bản sao.

- Giấy tờ về tài sản: Ví dụ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm… Những giấy tờ này cũng chỉ yêu cầu bản sao.

- Các giấy tờ khác.

Lưu ý: Các giấy tờ trên chỉ cần là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

[IMG]

2.3 Công chứng di chúc gồm những bước nào?

Thời gian thực hiện công chứng bản di chúc là 02 ngày, nếu nội dung di chúc phức tạp thì kéo dài đến 10 ngày làm việc. Theo đó, trình tự gồm các bước sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người yêu cầu công chứng di chúc chuẩn bị các giấy tờ ở trên và mang đến Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của di chúc.

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc lập di chúc có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của di chúc chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng:

- Làm rõ những nội dung chưa được rõ ràng, cụ thể.

- Xác minh hoặc yêu cầu giám định theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.

- Từ chối công chứng nếu không làm rõ được.

Bước 3: Kiểm tra dự thảo di chúc

Công chứng viên kiểm tra dự thảo di chúc (nếu người yêu cầu công chứng tự soạn thảo di chúc). Nếu trong dự thảo di chúc có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

Bước 4: Ký chứng nhận

Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo di chúc hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo di chúc thì ký vào từng trang của di chúc. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của di chúc.

Bước 5: Trả kết quả công chứng

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục công chứng di chúc hợp pháp và giấy tờ cần chuẩn bị. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
41
0
0
Viết trả lời...
Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về hồ sơ, thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất, giúp người dân và các tổ chức thực hiện đúng quy định pháp luật.

1. Loại đất nào được xác nhận lại thời hạn sử dụng?

Đất sử dụng có thời hạn gồm nhiều loại khác nhau, trong đó có những trường hợp khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất mà không phải làm thủ tục gia hạn. Nói cách khác, chỉ cần có nhu cầu sẽ được tiếp tục sử dụng mà không cần phải có sự đồng ý của Nhà nước.

Quy định này được nêu rõ tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 và Điều 65 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm; nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm).

Trong đó, Điều 65 Nghị định 102/2024/NĐ-CP nêu rõ:

“Người sử dụng đất nông nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 và khoản 1 Điều 174 Luật Đất đai có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện theo trình tự, thủ tục.”.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trong các trường hợp sau đây được xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp:

- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất rừng sản xuất;

- Đất từ cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chuyển nhượng thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn mà không phải làm thủ tục gia hạn.

5qvNkA7.jpeg

2. Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp, Sổ đỏ có được cấp mới?

Theo Điều 65 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất nộp văn bản đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và giấy chứng nhận đã cấp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

Trường hợp người sử dụng đất nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

2. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận nếu người sử dụng đất có nhu cầu; cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người sử dụng đất.

3. Thời hạn thực hiện thủ tục quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 07 ngày làm việc.”

Như vậy, khi người sử dụng đất yêu cầu xác nhận thời hạn tiếp tục sử dụng đất, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các bước kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn tiếp tục sử dụng đất và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai. Nếu người sử dụng đất có nhu cầu, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) sẽ được cấp mới.

3. Hồ sơ, thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất

* Hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các giấy tờ như sau:

- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

tMjtFBl.jpeg

* Trình tự, thủ tục thực hiện

Căn cứ Điều 65 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất được thực hiện như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

- Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

- Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Giải quyết hồ sơ


- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4. Trả kết quả

* Thời gian thực hiện: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hồ sơ, thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
41
0
0
Viết trả lời...
Từ 01/8/2024, Luật Đất Đai 2024 có những quy định mới về việc ban hành bảng giá đất đã khiến nhiều người lo lắng về việc nếu không làm Sổ đỏ sớm trước năm 2026 sẽ có thể bị mất nhiều tiền hơn.

1. Lý do làm Sổ đỏ ngay trong năm nay có thể tiết kiệm hàng trăm triệu đồng
Do ảnh hưởng của việc ban hành bảng giá đất hàng năm và Luật Đất đai 2024 cũng quy định rõ ràng hơn về phương pháp định giá chứ không căn cứ vào giá đất tối thiểu, tối đa của từng loại đất trong khung giá đất nên nếu người dân làm Sổ đỏ ngay trong năm nay có thể tiết kiệm đến hàng trăm triệu đồng so với lùi thời gian làm đến tận 2026.

yGIj7GV.jpeg

1.1 Ban hành bảng giá đất hàng năm khiến hàng loạt các khoản phí liên quan tăng theo
Từ ngày 01/01/2026, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ ban hành Bảng giá đất mới theo nguyên tắc thị trường kéo theo chi phí làm Sổ đỏ có thể tăng rất nhiều.

Theo khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024, Bảng giá đất hiện hành đang được áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024 sẽ tiếp tục được áp dụng đến hết ngày 31/12/2025.

Từ ngày 01/01/2026, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ ban hành và áp dụng Bảng giá đất mới.

Sau đó, hằng năm sẽ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất (cập nhật giá đất cho phù hợp với thị trường đối với những khu vực, loại đất có biến động) thay vì định kỳ 05 năm/lần như hiện nay để phù hợp với nguyên tắc thị trường.

Còn hiện nay thì Bảng giá đất được ban hành 05 năm/lần, được xây dựng căn cứ vào: Nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất (khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013) và chỉ điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh khung giá/giá đất thị trường có biến động.

Tuy nhiên, Luật mới đã bỏ khung giá đất.

Theo đó, Bảng giá đất mới được xây dựng chỉ căn cứ vào các nguyên tắc, phương pháp định giá đất chứ không căn cứ vào giá đất tối thiểu, tối đa của từng loại đất của khung giá đất như hiện nay nữa.

Điều này sẽ khiến Bảng giá đất mới tiệm cận hơn so với với giá thị trường, tức là có khả năng tăng rất nhiều so với Bảng giá đất hiện hành.

Mà hiện nay, trong các khoản tiền phải nộp khi đăng ký cấp Sổ đỏ lần đầu có các khoản tiền được tính theo giá đất trên Bảng giá đất:

- Tiền sử dụng đất;

- Tiền thuê đất (nếu có);

- Lệ phí trước bạ.

Việc áp dụng Bảng giá đất mới có thể sẽ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có) và lệ phí trước bạ đều sẽ tăng theo. Đặc biệt với Sổ lần đầu, người dân nên đi làm sớm nhất có thể để tránh việc từ 01/01/2026, áp dụng bảng giá đất mới cao hơn sẽ làm tăng đáng kể nghĩa vụ tài chính như tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản phí khác.

1.2 Đất được định giá sát với thị trường
Hiện nay, trên thực tế thị trường đất đai đang tồn tại cơ chế 2 giá đất. Một giá đất theo khung Nhà nước ban hành, là cơ sở để tính tiền đóng thuế hoặc tính giá đất đền bù giải phóng mặt bằng. Giá đất thứ hai được gọi là giá trên thị trường, thường cao hơn gấp nhiều lần so với khung giá do Nhà nước quy định.

Tuy nhiên từ 01/8/2024, Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất và thực hiện xây dựng bảng giá đất hằng năm. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn. (Căn cứ: Điều 159 Luật Đất đai 2024)

Việc quy định cụ thể về phương pháp định giá và việc ban hành bảng giá đất hàng năm như trên thì kể từ 01/01/2026, giá đất sẽ sát với giá thị trường và làm tăng chi phí làm sổ đỏ.

Nói tóm lại:

Người dân nên làm Sổ lần đầu sớm trước 2026 để tránh việc tăng đáng kể những khoản liên quan trực tiếp đến chi phí làm Sổ có ảnh hưởng bởi Bảng giá đất. Hiện nay, tại TP.HCM, bảng giá đất mới đã tăng trung bình 50% - 100% khiến số tiền sử dụng đất phải nộp gần như tăng gấp đôi.

Ví dụ: Một thửa đất tại quận 9 (nay là TP Thủ Đức) trước đây có giá đất ở là 20 triệu đồng/m2, nay tăng lên 40 triệu đồng/m2.

2. 2 thay đổi lớn nhất liên quan tới thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu từ 01/8/2024

DEd5rNi.jpeg

2.1 Thay đổi về thời gian giải quyết cấp Sổ lần đầu
Trước đây, theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết đối với trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Tuy nhiên, từ 01/8/2024, thời gian cấp Sổ đỏ sẽ được rút ngắn so với quy định trước đó. Theo đó, thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày; còn thời gian cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không quá 03 ngày làm việc theo Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Như vậy, tổng thời gian kể từ khi nộp hồ sơ cho tới khi nhận lại Giấy chứng nhận sẽ là không quá 23 ngày làm việc. Tuy nhiên, đây là thời gian được ấn định đối với những hồ sơ xin cấp Sổ đã đầy đủ và không có vướng mắc gì về giấy tờ hay tranh chấp.

2.2. Thay đổi về nơi nộp hồ sơ cấp Sổ lần đầu
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đối với trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, Văn phòng hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Như vậy, từ 01/8/2024, tại những địa phương chưa có Văn phòng hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì người dân làm Sổ lần đầu sẽ không nộp hồ sơ ở UBND cấp xã hoặc bộ phận một cửa cấp huyện như trước đây mà nộp tại Bộ phận một cửa của UBND tỉnh.

Trên đây là cập nhật về vấn đề Làm Sổ đỏ ngay trong năm nay có thể tiết kiệm hàng trăm triệu đồng? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
43
0
0
Viết trả lời...
Việc Sổ đỏ cấp sai vị trí đất không phải là hiếm gặp trong thực tế, vậy khi gặp tình huống này người dân phải xử lý như thế nào? Cùng theo dõi bài viết sau để có câu trả lời.

1. Sổ đỏ cấp sai vị trí đất, người dân phải xử lý như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định những trường hợp đính chính Sổ đỏ bao gồm:

- Có sai sót về thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính.

- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ được kê khai khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Như vậy, nếu quá trình cấp Sổ đỏ có sai sót hoặc nhầm lẫn thông tin dẫn đến sai thông tin cá nhân, cấp sai vị trí đất (sai số ô, số thửa, số tờ bản đồ...) so với hồ sơ kê khai ban đầu đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra, xác nhận thì người dân có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ.

N77lh6m.jpeg

2. Sổ đỏ cấp sai vị trí đất có bị thu hồi hay không?

Tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2024 có quy định việc thu hồi Sổ đỏ được thực hiện đối với các trường hợp sau:

- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích ghi Giấy chứng nhận (GCN).

- Khi cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.

- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng những thông tin sau tại thời điểm cấp:
  • Thẩm quyền
  • Đối tượng sử dụng đất
  • Diện tích đất
  • Mục đích sử dụng đất
  • Thời hạn sử dụng đất
  • Nguồn gốc sử dụng
  • Không đủ điều kiện được cấp
- Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.

- Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp lại GCN đã cấp.

Theo đó, nếu Sổ cấp sai vị trí mà dẫn đến không đúng diện tích đất được cấp hoặc trong quá trình đính chính sổ đỏ mà có yêu cầu cấp đổi Sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi Sổ đỏ đã cấp trước đó.

3. Trình tự, hồ sơ xử lý Sổ đỏ cấp sai vị trí đất

Như đã đề cập đến tại phần trên, trường hợp người sử dụng đất phát hiện sai sót về vị trí đất trong Sổ đỏ đã được cấp có thể thực hiện thủ tục yêu cầu đính chính Sổ đỏ.

Trường hợp sai sót này do Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện thì cơ quan này có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu hợp tác để thực hiện việc đính chính.

Căn cứ Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ, thủ tục thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ cấp sai vị trí đất được quy định như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đính chính Sổ đỏ cấp sai vị trí đất

Người được cấp Sổ đỏ chuẩn bị bộ hồ sơ thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

- Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Sổ so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp

- Giấy ủy quyền (trường hợp nhờ người thực hiện thủ tục đính chính Sổ).

GVrybMF.jpeg

Bước 2: Nộp hồ sơ tại:

- Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh (trường hợp này UBND cấp tỉnh sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai)

- Văn phòng/chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đính chính thông tin

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và lập biên bản kết luận về nội dung, nguyên nhân sai sót; xác nhận nội dung đính chính trên Sổ sau đó lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính. Đồng thời thực hiện chỉnh lý nội dung sai sót trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trao lại GCN người có nhu cầu đính chính lại Sổ.

4. Điều chỉnh thông tin Sổ đỏ cấp sai vị trí đất mất bao lâu?

Căn cứ khoản 8, khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định thời gian thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ đã cấp là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày lễ, ngày nghỉ; thời gian tiếp nhận hồ sơ và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, không tính thời gian trưng cầu giám định.

Nếu hồ sơ đính chính chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo và hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Ngoài ra, riêng đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng xa, vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn/đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ được tăng thêm 10 ngày.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Sổ đỏ cấp sai vị trí đất, người dân phải xử lý như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
41
0
0
Viết trả lời...
Cá nhân đổi đất cho nhau nhằm tạo thuận lợi trong việc đi lại, sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải loại đất nào cũng được đổi mà chỉ áp dụng đối với một số loại đất nhất định. Vậy, có được đổi đất thổ cư không, nếu có thủ tục thực hiện thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Có được đổi đất thổ cư không?

Đổi đất hay dưới góc độ pháp lý còn được gọi là chuyển đổi quyền sử dụng đất, đây là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất, trong đó các bên chuyển giao quyền sử dụng đất cho nhau, các bên vừa là người chuyển đổi nhưng cũng đồng thời là người nhận chuyển đổi.

Cũng cần lưu ý rằng các bên chuyển đổi không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (thuế trước bạ), thay vào đó các bên chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất có sự chênh lệch thì một bên có nghĩa vụ thanh toán cho bên còn lại phần giá trị chênh lệch theo thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (đổi ngang).

Đồng thời, Luật Đất đai 2024 cũng quy định đối tượng chuyển đổi quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Nội dung này được quy định tại Điều 47 Luật Đất đai 2024 như sau:

“Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.”.

Từ phân tích và căn cứ trên cho thấy không được phép đổi đất thổ cư (đất ở) và các loại đất khác mà không phải là đất nông nghiệp cho nhau.

[IMG]

2. Thủ tục “đổi” đất thổ cư thế nào?

Do đối tượng chuyển đổi quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp nên trường hợp các bên có nhu cầu “đổi” đất thổ cư phải thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất.

2.1 Điều kiện thực hiện

Trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, tặng cho đất thổ cư thì cần đáp ứng một số điều kiện như:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa theo Luật Đất đai 2024;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

2.2 Thủ tục thực hiện

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tặng cho cho quyền sử dụng đất có sự giống nhau về hồ sơ, thủ tục và được thực hiện như sau:

Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng

Bước 2: Đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

Xem chi tiết tại: Thủ tục sang tên Sổ đỏ

[IMG]

2.3 Điểm khác biệt giữa tặng cho và chuyển nhượng

Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất về cơ bản là giống nhau. Điểm khác giữa hai hình thức sang tên này là nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

- Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng

Lưu ý: Trường hợp giá chuyển nhượng trên hợp đồng thấp hơn giá đất tại bảng giá đất thì tính theo giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Khi tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho quyền sử dụng đất được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x (Trị giá quyền sử dụng đất nhận được - 10 triệu đồng)

Trong đó, trị giá quyền sử dụng đất nhận được được tính theo giá đất của Bảng giá đất.

Ví: Giá đất theo bảng giá đất là 10 triệu/m2, nhận tặng cho 100m2 thì trị giá quyền sử dụng đất là 01 tỷ đồng. Khi đó số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x (01 tỷ đồng - 10 triệu đồng) = 99 triệu đồng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có được đổi đất thổ cư không? Thủ tục đổi thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
41
0
0
Viết trả lời...
Bộ Tài chính hiện đang đề xuất thêm 8 trường hợp được miễn giảm tiền thuê đất năm 2025 tại dự thảo Nghị định quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành dự thảo Nghị định quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số nội dung về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quỹ phát triển đất tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và Nghị định 104/2024/NĐ-CP. Theo đó, dự thảo đã đề xuất thêm 08 trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất năm 2025 gồm:

1. Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng:

- Trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp bao gồm: Hội sở chính, Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, Phòng giao dịch thuộc Chi Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh

- Trụ sở Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Việc miễn tiền thuê đất được thực hiện đối với Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đáp ứng mục tiêu hoạt động không vì mục đích lợi nhuận theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với nhà, đất phục vụ đối ngoại dành cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

[IMG]

3. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, cụ thể:

- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản đối với các dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư.

- Miễn tiền thuê đất (sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản) 15 năm và giảm 50% tiền thuê đất trong 07 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư

- Miễn tiền thuê đất 11 năm và giảm 50% tiền thuê đất trong 05 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư

- Miễn tiền thuê đất 05 năm và giảm 50% tiền thuê đất trong 10 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa

- Danh mục Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư và doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

4. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn, cụ thể:

- Trường hợp thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại- Trường hợp thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại

5. Giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác.

6. Miễn, giảm tiền thuê đất với đơn vị sử dụng lao động là dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc các huyện được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, cụ thể:

- Giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với đơn vị sử dụng lao động có mức tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số từ 30% đến dưới 50%;

- Miễn tiền thuê đất trong năm đối với đơn vị sử dụng lao động có mức tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số từ 50% trở lên.

[IMG]

7. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật, cụ thể như sau:

- Miễn tiền thuê đất trong năm đối với đơn vị sử dụng lao động có mức tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật 70% trở lên

- Giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với đơn vị sử dụng lao động có mức tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật từ 30% - dưới 70%.

8. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất cụ thể đối với:

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật nhưng không thuộc dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai

- Được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mà nội dung dự án đã được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo nguyên tắc không cao hơn chế độ ưu đãi được ban hành theo quy định tại khoản 15 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đề xuất thêm 8 trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
43
0
0
Viết trả lời...
Khi sang tên nhà đất, các bên cần phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng để không gặp phải 04 rủi ro sau trong giao dịch.

1. 4 rủi ro khi không công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

1.1 Trả hết tiền nhưng quyền sử dụng đất vẫn thuộc về bên chuyển nhượng


Việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực khi đăng ký vào sổ địa chính. Nếu chuyển nhượng nhà đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau mà không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thì sẽ không đủ điều kiện đăng ký biến động, khi không đăng ký biến động thì việc chuyển nhượng chưa có hiệu lực.

Việc chuyển nhượng chưa có hiệu lực dẫn tới tình trạng bên nhận chuyển nhượng đã trả hết tiền nhưng nhà đất vẫn thuộc về bên chuyển nhượng.

1.2 Dễ bị bên bán đòi lại đất

Nhà đất là loại tài sản có giá trị và tăng nhanh theo thời gian. Dù chuyển nhượng xảy ra trên thực tế nhưng vì chưa công chứng nên hợp đồng chưa có hiệu lực, lợi dụng điểm này, nhiều bên chuyển nhượng dễ nảy sinh lòng tham và đòi lại đất.

9fwRWoh.jpeg

1.3 Không công chứng thì không được sang tên trên Sổ

Việc sang tên trên Sổ là rất quan trọng bởi nó đánh dấu dấu mốc “đất là của mình” và người mua sẽ được pháp luật bảo vệ quyền lợi nếu có tranh chấp xảy ra với mảnh đất đó.

Mà một trong những bước quan trọng nhất trước khi thực hiện việc đăng ký biến động (hay thường được gọi là thực hiện sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai) là các bên phải đi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

Văn phòng đăng ký đất sẽ chỉ chấp nhận hồ sơ sang tên khi người dân nộp đầy đủ hồ sơ, trong đó có hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực.

1.4 Không được đứng tên trên Sổ thì không có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp

Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định, người sử dụng đất chỉ thực hiện được các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

d) Trong thời hạn sử dụng đất;

đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì đất có phải có Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận đó phải đứng tên mình.

Mà nếu không có hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ không chấp nhận việc sang tên trên Sổ cho người nhận chuyển nhượng trừ các trường hợp được chúng tôi đã đề cập tại mục 1 của bài viết.

2. Một số điều cần biết khi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

2.1 Hợp đồng công chứng, chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên


Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng trong hồ sơ sang tên nhà đất không phân biệt hợp đồng được công chứng hay hợp đồng được chứng thực.

Văn phòng đăng ký đất đai vẫn chấp nhận hợp đồng chuyển nhượng dù là công chứng hay chứng thực trong hồ sơ sang tên nhà đất.

Nói tóm lại, việc chứng thực thay vì công chứng hợp đồng không ảnh hưởng gì đến giá trị pháp lý khi sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng. Do vậy, khi chuyển nhượng nhà đất các bên có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.

2.2 Chỉ được công chứng tại tỉnh, thành nơi có nhà đất

Khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên phải công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:

“Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.

Trường hợp các bên muốn chứng thực hợp đồng thì có thể qua Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để chứng thực (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015).

KDbgl6l.jpeg

2.3 Thành viên gia đình phải có mặt khi công chứng/chứng thực?

Khi đất thuộc quyền sử dụng của cá nhân thì việc chuyển nhượng phụ thuộc vào ý chí của cá nhân đó; đối với trường hợp này thì việc công chứng do người sử dụng đất trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Riêng đất của hộ gia đình thì thực tế phát sinh nhiều trường hợp phức tạp.

Về nguyên tắc khi chuyển nhượng đất của hộ gia đình thì phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Trường hợp thành viên gia đình sử dụng đất không có mặt thì phải ủy quyền cho người đại diện. Nội dung này được nêu rõ tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024:

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

Theo quy định trên, thành viên gia đình sử dụng đất không bắt buộc phải có mặt khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

2.4 Ai là người chịu phí công chứng?

Tâm lý chung của hầu hết người dân khi chuyển nhượng nhà đất đều muốn được miễn thuế, phí hoặc số tiền phải nộp ít nhất có thể. Để tránh xảy ra mâu thuẫn giữa các bên, khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

Như vậy, người yêu cầu công chứng là người nộp phí công chứng. Tuy nhiên, các bên chuyển nhượng có quyền thỏa thuận về người nộp phí công chứng cũng như các loại thuế, phí, lệ phí khi sang tên như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ sang tên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 4 rủi ro khi không công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
43
0
0
Viết trả lời...
Tình trạng xây nhà, công trình sai vị trí đất thổ cư không phải là hiếm gặp. Cá nhân, hộ gia đình xây nhà sai vị trí đất thổ cư có thể bị xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật. Vậy, xây nhà sai vị trí đất thổ cư bị xử phạt thế nào? Có thể khắc phục được không?

1. Hiểu thế nào về xây nhà sai vị trí đất thổ cư?

Hiện pháp luật đất đai không có quy định nào về đất thổ cư mà đây là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn.

Đồng thời, khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ nguyên tắc sử dụng đất phải đúng mục đích sử dụng đất. Đồng thời, khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xây nhà sai vị trí đất thổ cư: Bị phạt thế nào? BGPgaa4

Trường hợp xây dựng nhà trên diện tích đất bao gồm cả đất được sử dụng với mục đích để ở và với mục đích không phải để ở thì người sử dụng đất chỉ được xây dựng trong phạm vi diện tích đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận.

Căn cứ theo các quy định trên, hộ gia đình, cá nhân được cho là xây dựng sai vị trí đất thổ cư khi sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Hành vi này vi phạm nguyên tắc sử dụng đất do đó sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

2. Xây nhà sai vị trí đất thổ cư bị xử lý thế nào?

Theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP, việc xây dựng nhà sai vị trí đất thổ cư là hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, các hành vi có thể bị xử phạt theo Nghị định.

Chi tiết tại : Mức phạt khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

3. Lưu ý gì khi xây nhà ở để không phạm luật?

Xây dựng nhà sai vị trí đất thổ cư là một trong những vi phạm tương đối phổ biến. Để không phạm luật trong quá trình xây dựng nhà ở, người sử dụng đất, chủ đầu tư, chủ sử dụng đất khi xây dựng nhà cần lưu ý:

- Xác định loại đất xây dựng nhà ở có đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của luật hay không, trường hợp đất để xây nhà ở không phải đất thổ cư cần kiểm tra xem đất có thỏa mãn các căn cứ để được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 hay không?

Theo đó, căn cứ để được chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

"Điều 116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

...
5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt."

Trước đó, theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013 thì căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Từ quy định nêu trên, có thể thấy từ ngày 1/8/2024, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên thổ cư là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thay vì kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm như trước kia.

- Hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được chuyển mục đích sử dụng đất

Theo khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai 2024, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

- Thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo trình tự, thủ tục luật định;

Ngoài ra, khi xây dựng nhà ở cần phải xin Giấy phép xây dựng đối với trường hợp bắt buộc phải có Giấy phép xây dựng; xây nhà đúng số tầng, nội dung trong Giấy phép xây dựng…

Trên đây là giải đáp về Xây nhà sai vị trí đất thổ cư. Hy vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp các bạn có thêm nhiều sự lựa chọn tốt nhất cho bản thân.
Xây nhà sai vị trí đất thổ cư: Bị phạt thế nào? SxB9kQO

Mọi thông tin xin liên hệ:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979


Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
53
0
0
Viết trả lời...
Để biết nên chuyển nhượng hay tặng cho khi sang tên Sổ đỏ cho người thân thì người dân cần so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai phương án này, đồng thời còn phải phụ thuộc vào ý chí của người có đất.

I. Điểm giống nhau giữa tặng cho và chuyển nhượng nhà đất

1. Về điều kiện sang tên

Theo quy định người sử dụng đất muốn chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai. Theo đó, điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là giống nhau.

Điều kiện này được nêu rõ tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: Phân tích

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

d) Trong thời hạn sử dụng đất;

đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.”.

241.jpeg

2. Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định

Một trong những điều kiện để chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Luật Đất đai hiện hành quy định rõ về vấn đề này, cụ thể tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này”.

3. Phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ khi được đăng ký vào sổ địa chính

Khác với các giao dịch thông thường khác, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Nói cách khác, việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất chỉ hoàn tất khi đăng ký vào địa chính.

4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký sang tên

Hồ sơ đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất gồm các giấy tờ như:

- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 11/ĐK.

- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).

- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ.

Ngoài hồ sơ thì nơi nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thực hiện và thời gian thực hiện giữa chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là giống nhau.

5. Miễn thuế thu nhập cá nhân giữa một số đối tượng

* Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

* Khi tặng cho quyền sử dụng đất

Điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân.

II. Điểm khác nhau giữa chuyển nhượng và tặng cho nhà đất

242.jpg

Để biết nên bán hay tặng cho khi sang tên Sổ đỏ cho người thân cần phải nắm rõ những điểm khác nhau để từ đó nhận thấy ưu và nhược điểm của từng phương án như sau:

1. Thuế thu nhập cá nhân

* Mức thuế phải nộp

Mặc dù có điểm chung là được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất giữa một số đối tượng như trên. Tuy nhiên, trường hợp không được miễn thuế thì mức thuế phải nộp sẽ có sự khác nhau, cụ thể:

- Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng

- Khi tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x (Giá trị tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất - 10 triệu đồng)

Trong đó, giá trị tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất được căn cứ vào bảng giá đất (giá trị tài sản nhận tặng cho là giá đất trong bảng giá đất).

* Người nộp thuế

- Khi chuyển nhượng: Người chuyển nhượng là người nộp thuế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận để người nhận chuyển nhượng nộp thuế thay.

- Khi tặng cho: Người nhận tặng cho là người nộp thuế, nếu không có thỏa thuận khác.

2. Lệ phí trước bạ

* Miễn lệ phí trước bạ

Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ.

Đồng nghĩa với việc khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các đối tượng trên sẽ không được miễn lệ phí trước bạ.

* Người nộp lệ phí trước bạ

Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất là người nộp lệ phí trước bạ nếu các bên không có thỏa thuận khác.

Ngoài điểm khác nhau cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ thì trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất người tặng cho có thể “chi phối” việc sử dụng đất của người nhận tặng cho bằng việc tặng cho có điều kiện.

Kết luận: Từ những phân tích trên có thể thấy việc tặng cho có nhiều ưu điểm hơn vì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Tuy nhiên, đối tượng là “người thân” rất đa dạng, không chỉ đơn thuần là những người cùng sinh sống trong một hộ gia đình. Do đó, tùy thuộc vào từng trường hợp mà các bên có thể lựa chọn giữa tặng cho hoặc chuyển nhượng nhưng tựu chung lại phương án phổ biến nhất được thực hiện trên thực tế như sau:

- Nếu giữa cha, mẹ với con thì chủ yếu là tặng cho.

- Nếu sang tên Sổ đỏ giữa anh, chị, em ruột với nhau thì chủ yếu là chuyển nhượng.

Ngoài ra, việc lựa chọn tặng cho hay chuyển nhượng phụ thuộc rất lớn vào ý muốn của có đất, vì khi tặng cho thì có đất sẽ không có bất kỳ một lợi ích vật chất nào.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Sang tên Sổ đỏ cho người thân: Nên bán hay tặng cho? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
42
0
0
Viết trả lời...
Đây là câu hỏi mà rất nhiều người dân đặt ra khi các tỉnh, thành phố đang thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập lại đơn vị hành chính cấp huyện, xã. Cùng tìm hiểu ngay “Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?” không trong bài viết dưới đây.

1. Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Trước tiên cần phải khẳng định, trường hợp sắp xếp lại đơn vị hành chính thì không bắt buộc phải đổi Sổ đỏ sang mẫu mới mà chỉ đổi khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.

KrJrAEW.jpeg

Điều này đã được khẳng định tại khoản 2 Điều 133 Luật Đất đai 2024 như sau:

2. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp.

Mà khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định:

1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:

"....

d) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;

Như vậy có thể hiểu, khi tỉnh, thành nơi có đất sắp xếp lại đơn vị hành chính, nếu muốn được cấp Giấy chứng nhận mới thì người dân buộc phải thực hiện đăng ký biến động. Tuy nhiên, việc đăng ký biến động để được cấp Sổ mới là không bắt buộc và chỉ thực hiện khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu mà thôi.

Trường hợp người sử dụng đất vẫn muốn đổi sang mẫu mới thì thông tin trên Sổ sẽ ghi như sau: “Đổi tên ... (ghi tên đơn vị hành chính trước thay đổi) thành ... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)”.

Ví dụ: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm thì ghi: “Tên huyện thay đổi từ huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm”.

(Căn cứ: khoản 21 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)

2. Thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới từ 01/01/2025

6eCIQmR.png

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận mẫu mới như sau:

2.1 Hồ sơ cần chuẩn bị

- Đơn đăng ký biến động đất đai

- Sổ đỏ đã cấp trước 01/01/2025 (bản gốc)

- Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục cấp đổi Sổ)

- Trường hợp Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình có nhu cầu cấp đổi Sổ mới ghi tên đầy đủ thành viên: Đơn đăng ký biến động (Mẫu số 11/ĐK) phải thể hiện được thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất đó.

- Trường hợp thửa đất thay đổi kích thước các cạnh, đo đạc lại diện tích…: Chuẩn bị thêm trích đo bản đồ địa chính.

2.2 Trình tự, thủ tục cấp đổi

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến một trong 03 cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau:

  • Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
  • Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì hồ sơ cũng sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai để xử lý.

2.3 Thời gian cấp đổi

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
52
0
0
Viết trả lời...
Lối đi chung là phần diện tích đất được cắt ra để các chủ sử dụng đất sử dụng làm lối đi ra đường giao thông công cộng. Vậy, lối đi chung có được cấp Sổ đỏ không? Muốn bổ sung lối đi chung vào Sổ đỏ phải làm thế nào?

1. Lối đi chung có được cấp Sổ đỏ không?

oRRSudt.jpeg

Lối đi chung hiện nay không được quy định trong văn bản luật, do đó còn tồn tại nhiều quan điểm về nguồn gốc của lối đi chung như:
  • Lối đi chung được hình thành từ lối mòn;
  • Lối đi chung được người sử dụng đất phía ngoài tự dành ra hoặc theo thỏa thuận hoặc chuyển nhượng cho người phía trong để có lối ra đường công cộng;
  • Lối đi chung do các chủ sử dụng đất cắt một phần đất của mình tạo nên, đồng thời lối tạo thành ranh giới sử dụng đất giữa các thửa đất liền kề…
Điều 248 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc thỏa thuận lối đi chung đảm bảo nguyên tắc như sau:

- Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền;

- Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền;

- Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.

Cũng theo cách hiểu về lối đi chung và các quy định về nguyên tắc thỏa thuận lối đi chung nêu trên thì lối đi chung có được cấp Sổ đỏ hay không phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất và sự thỏa thuận giữa những chủ thể có cùng lối đi chung.

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp lối đi chung không thể hiện rõ ràng thuộc về thửa đất nào (thường ghi chung là đường đi). Do đó, trong trường hợp này không thể đưa lối đi chung vào diện tích sử dụng riêng của cá nhân hay hộ gia đình nào. Ngoài ra, một số trường hợp khác lối đi chung cũng không được cấp Sổ đỏ như:
  • Đất sử dụng làm đường đi là diện tích đất thuộc quyền quản lý của Nhà nước;
  • Đất sử dụng làm đường đi là đất tự hình thành qua thời gian sử dụng, không phải đất có nguồn gốc là do Nhà nước quản lý, cũng không có nguồn gốc được tặng cho bởi người sử dụng đất;
  • Đất sử dụng làm đường là do một hoặc nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hiến tặng/tặng…
2. Lối đi chung thể hiện trong Sổ đỏ như thế nào?

Căn cứ vào Điều 36 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, việc thể hiện lối đi chung trong Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) được quy định như sau:
  • Trường hợp người có quyền sử dụng chung đối với một phần diện tích thửa đất, bao gồm lối đi chung, mà không có quyền sử dụng đất riêng, quyền sở hữu riêng đối với tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận cấp cho người đó sẽ chỉ thể hiện phần diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng chung với người khác theo hình thức sử dụng chung.
  • Thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận sẽ được thể hiện theo quy định tại Điều 32 của Thông tư này. Tại mã QR của Giấy chứng nhận sẽ thể hiện tên những người cùng sử dụng chung đối với từng phần diện tích đất sử dụng chung, bao gồm lối đi chung; tên người sở hữu chung đối với từng phần diện tích tài sản gắn liền với đất chung.
    Ví dụ: “Cùng sử dụng đất chung (diện tích 30m2) với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C; Cùng sử dụng đất chung (diện tích 30m2) và cùng sở hữu chung Nhà kho (diện tích 20m2 sàn) với Ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C”;
Như vậy, lối đi chung sẽ được ghi nhận là phần diện tích đất sử dụng chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thông tin chi tiết sẽ được thể hiện tại mã QR của Giấy chứng nhận.

3. Cấp Sổ đỏ cho lối đi chung thế nào?

Trường hợp lối đi chung do tách thửa đất ra, thủ tục cấp Sổ đỏ thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, gồm:
  • Bản đo vẽ tách thửa;
  • Văn bản chấp thuận tách thửa;
  • Giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của các bên;
  • Văn bản có giá trị tương đương;
  • Hợp đồng mua bán, tặng cho… (nếu có);
  • Sổ đỏ bản gốc;
  • Đơn đăng ký biến động đất đai (mẫu 11/ĐK);
1c2ZfIy.jpeg

Bước 2: Nộp hồ sơ, xử lý hồ sơ

Căn cứ Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận và trả kết quả đăng ký biến động đất đai gồm:

- Với chủ sở dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì nộp hồ sơ tại:
  • Bộ phận Một cửa;
  • Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành:
  • Đo đạc địa chính để tách thửa;
  • Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
  • Xác nhận biến động;
  • Trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ mới cho thửa đất mới được tách ra;
  • Gửi số liệu địa chính sang cơ quan thuế;
  • Các công việc khác theo Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP
Bước 3: Nhận kết quả

Người sử dụng đất có yêu cầu và được phép ghi nhận, cấp sổ đỏ cho diện tích đất thuộc đường đi chung hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi nhận sổ đỏ được mang tên mình.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cấp Sổ đỏ cho lối đi chung được không? Thủ tục thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
48
0
0
Viết trả lời...
Người thừa kế được hưởng di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, một số trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Trường hợp nào không được hưởng thừa kế nhà đất?

Căn cứ khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

Trường hợp 1. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

Trường hợp 2. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

Trường hợp 3. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

Trường hợp 4. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Lưu ý: Người thuộc những trường hợp trên đây vẫn được hưởng di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc cả nhà và đất, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

[IMG]

Trường hợp 5. Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.

Người là con đẻ, con nuôi của người để lại di sản nhưng không được quyền hưởng di sản khi đủ điều kiện sau:

- Điều kiện 1: Con đã thành niên có khả năng lao động.

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Theo quy định trên, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động nhưng người lập di chúc không cho người con đó hưởng thì người con đó không có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc.

- Điều kiện 2: Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.

Như vậy, nếu con đã thành niên có khả năng lao động thì không được quyền hưởng di sản là nhà, đất của người chết để lại nếu toàn bộ nhà, đất được thừa kế theo di chúc hợp pháp mà người lập di chúc không cho người con đó hưởng.

Lưu ý: Mặc dù là con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ nhà, đất được thừa kế theo di chúc mà người lập di chúc không cho hưởng di sản nhưng trong một số trường hợp sau vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế, cụ thể:

Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Ví dụ: Ông A có 01 thửa đất và 01 căn nhà, ông A có hai người con là B (17 tuổi) và C (20 tuổi, có khả năng lao động), ông A lập di chúc để lại toàn bộ nhà, đất cho B. Vì C là người đã thành niên và có khả năng lao động nên không được hưởng di sản nếu người lập di chúc không cho hưởng.

Tuy nhiên, ông A và B bị tai nạn giao thông và chết cùng thời điểm. Khi đó, quyền sử dụng đất và nhà ở được chia thừa kế theo pháp luật; C thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Khi đó di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật (theo diện và hàng thừa kế).

[IMG]

2. Điều kiện hưởng thừa kế nhà đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư...

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Những trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
53
0
0
Viết trả lời...
Là cơ sở để tính tiền sử dụng đất, căn cứ để tính tiền bồi thường trong quản lý và sử dụng đất…, việc định giá đất cụ thể luôn là một trong những vấn đề được quan tâm. Vậy từ 01/8/2024, căn cứ định giá đất cụ thể gồm những căn cứ nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. 5 Căn cứ định giá đất cụ thể từ 01/8/2024

Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP:

Việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các Điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

Theo đó, khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định các căn cứ định giá đất như sau:

Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất

a) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;

b) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

c) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;

d) Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;

đ) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.

Điều 30. Căn cứ định giá đất cụ thể

2. Giá đất cụ thể được xác định theo từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo thu hồi đất, kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

[IMG]

* Theo đó, căn cứ để định giá đất từ 01/8/2024 bao gồm 05 căn cứ sau:

(1) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá.

(2) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.

(3) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất.

Trong đó, thông tin đầu vào bao gồm các thông tin giá đất được ghi nhận:

- Trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai hoặc về giá.

- Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

- Giá đất thu thập thông qua điều tra, khảo sát khi chưa có thông tin giá đất như trên.

- Thông qua thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.

Lưu ý: Thông tin giá đất đầu vào là thông tin được hình thành trong 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất trở về trước.

(Căn cứ: khoản 3, khoản 4 Điều 158 Luật Đất đai 2024)

(4) Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất như mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong:

- Hồ sơ giao đất

- Hồ sơ cho thuê đất

- Hồ sơ công nhận quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Hồ sơ gia hạn sử dụng đất hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

- Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

- Hồ sơ cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất

- Thông báo thu hồi đất

- Kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

(5) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.

[IMG]

2. Nguyên tắc định giá đất

Căn cứ khoản 1 Điều 158 Luật Đất đai 2024, việc định giá đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

- Phương pháp định giá phải theo nguyên tắc thị trường;

- Tuân thủ đúng các phương pháp, trình tự và thủ tục định giá đất;

- Đảm bảo tính trung thực, khách quan, công khai và minh bạch;

- Đảm bảo tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;

- Đảm bảo được hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và chủ đầu tư.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 5 căn cứ định giá đất cụ thể từ 01/8/2024. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
50
0
0
Viết trả lời...
Xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ xảy ra khá phổ biến. Vậy, điều này ảnh hưởng gì đến quá trình sử dụng đất? Xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ có bị xử lý không?

1. Xây nhà vượt quá diện tích là gì? Xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ có sao không?

Sổ đỏ là tên gọi phổ biến của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của loại giấy này. Trường hợp đất để xây dựng nhà ở, trong Sổ đỏ sẽ thể hiện rõ thông tin của phần diện tích đất này. Hiện nay thường sử dụng khái niệm “đất thổ cư” để làm tên gọi cho đất ở.

Cụ thể, đất thổ cư là một cách gọi truyền thống của đất phi nông nghiệp, nằm trong khu dân cư, là loại đất cho phép ở, xây dựng nhà cửa, các công trình xây dựng phục vụ đời sống xã hội, đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đã được cơ quan nhà nước công nhận là đất thổ cư.

7zoBm7j.jpeg

Như vậy, xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ còn được hiểu là xây nhà vượt quá diện tích đất thổ cư ghi nhận trong Sổ đỏ, đây là hành vi vi phạm nguyên tắc sử dụng đất đai được ghi nhận tại khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 và vi phạm nghĩa vụ chung của người sử dụng đất tại khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024 như sau:

Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất

1. Đúng mục đích sử dụng đất.

Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như đã nói ở trên, xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ là hành vi vi phạm nguyên tắc sử dụng đất. Do đó, việc xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật.

2. Làm thế nào để hợp pháp hóa phần diện tích xây vượt quá?

Trường hợp xây nhà vượt quá phần diện tích đất ở ghi trong Sổ đỏ, để không vi phạm pháp luật, người có quyền sử dụng đất cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phần diện tích vượt quá sang đất phi nông nghiệp.

Căn cứ Điều 227 Luật Đất đai 2024, Nghị định 102/2024/NĐ-CP, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

- Thành phần hồ sơ:

Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này

+ Trích đo địa chính thửa đất.

Bước 2. Nộp hồ sơ

- Nơi nộp hồ sơ: Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Tiếp nhận hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

0y17oAj.jpeg
Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu

- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình UBND cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 4. Trả kết quả

* Lưu ý về thời gian thực hiện:

- Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất);

- Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Trên đây là giải đáp vấn đề Xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ có sao không? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
50
0
0
Viết trả lời...
Đặt cọc là một trong những giải pháp được nhiều người lựa chọn khi chưa thể thực hiện hợp đồng, giao dịch được ngay thời điểm đó. Vậy thủ tục đặt cọc mua chung cư thực hiện thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Công chứng đặt cọc mua chung cư thế nào cho chuẩn?

Đặt cọc là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và được thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Theo quy định của Bộ luật Dân sự cũng như Luật Đất đai, Luật Nhà ở, hợp đồng đặt cọc nói chung và đặt cọc mua chung cư nói riêng không bắt buộc phải công chứng.

Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý và có căn cứ nếu xảy ra tranh chấp thì các bên nên lập hợp đồng đặt cọc theo thủ tục tại Luật Công chứng dưới đây:

Theo Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, khi đến công chứng hợp đồng đặt cọc, người yêu cầu phải xuất trình bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy (bản sao) có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

[IMG]

2. Hồ sơ cần nộp

- Phiếu yêu cầu công chứng (bản chính - theo mẫu) gồm các nội dung: Họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung yêu cầu, danh mục giấy tờ kèm theo...

- Dự thảo hợp đồng đặt cọc mua bán chung cư (nếu có).

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các giấy tờ liên quan như biên bản bàn giao... (bản sao).

- Giấy tờ tùy thân của bên đặt cọc và bên nhận cọc (bản sao): Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú, giấy chứng minh tình trạng hôn nhân như đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận độc thân...

- Các giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng đặt cọc mua chung cư.

3. Hồ sơ cần xuất trình

Ngoài việc nộp bản sao các giấy tờ nêu trên, trong quá trình công chứng, sau khi Công chứng viên kiểm tra lại dự thảo hợp đồng đặt cọc, giải thích nội dung của dự thảo và khi công chứng hợp đồng thì Công chứng viên sẽ yêu cầu các bên xuất trình bản gốc của các giấy tờ nêu ở mục trên.

Sau khi kiểm tra bản chính, đối chiếu với nội dung hợp đồng, thấy đầy đủ giá trị pháp lý, Công chứng viên mới thực hiện các bước tiếp sau.

4. Nơi thực hiện

Nơi công chứng hợp đồng đặt cọc mua chung cư là tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi có căn hộ chung cư đặt cọc (theo Điều 42 Luật Công chứng).

[IMG]

5. Thời gian giải quyết

Căn cứ Điều 43 Luật Công chứng, thời gian công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán chung cư từ 02 - 10 ngày làm việc. Chỉ kéo dài thời hạn công chứng đến 10 ngày nếu việc đặt cọc chung cư có nội dung phức tạp.

6. Phí cần nộp

Phí công chứng hợp đồng đặt cọc là tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục đặt cọc mua chung cư. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
50
0
0
Viết trả lời...
Đặt cọc là một trong những giải pháp được nhiều người lựa chọn khi chưa thể thực hiện hợp đồng, giao dịch được ngay thời điểm đó. Vậy thủ tục đặt cọc mua chung cư thực hiện thế nào?

1. Công chứng đặt cọc mua chung cư thế nào cho chuẩn?

Đặt cọc là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và được thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Theo quy định của Bộ luật Dân sự cũng như Luật Đất đai, Luật Nhà ở, hợp đồng đặt cọc nói chung và đặt cọc mua chung cư nói riêng không bắt buộc phải công chứng.

Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý và có căn cứ nếu xảy ra tranh chấp thì các bên nên lập hợp đồng đặt cọc theo thủ tục tại Luật Công chứng dưới đây:

Theo Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, khi đến công chứng hợp đồng đặt cọc, người yêu cầu phải xuất trình bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy (bản sao) có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

Hồ sơ cần nộp

- Phiếu yêu cầu công chứng (bản chính - theo mẫu) gồm các nội dung: Họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung yêu cầu, danh mục giấy tờ kèm theo...

- Dự thảo hợp đồng đặt cọc mua bán chung cư (nếu có).

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các giấy tờ liên quan như biên bản bàn giao... (bản sao).

- Giấy tờ tùy thân của bên đặt cọc và bên nhận cọc (bản sao): Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú, giấy chứng minh tình trạng hôn nhân như đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận độc thân...

- Các giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng đặt cọc mua chung cư.
Thủ tục đặt cọc mua chung cư chi tiết, cụ thể 1j8iKsI

Hồ sơ cần xuất trình

Ngoài việc nộp bản sao các giấy tờ nêu trên, trong quá trình công chứng, sau khi Công chứng viên kiểm tra lại dự thảo hợp đồng đặt cọc, giải thích nội dung của dự thảo và khi công chứng hợp đồng thì Công chứng viên sẽ yêu cầu các bên xuất trình bản gốc của các giấy tờ nêu ở mục trên.

Sau khi kiểm tra bản chính, đối chiếu với nội dung hợp đồng, thấy đầy đủ giá trị pháp lý, Công chứng viên mới thực hiện các bước tiếp sau.

Nơi thực hiện

Nơi công chứng hợp đồng đặt cọc mua chung cư là tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi có căn hộ chung cư đặt cọc (theo Điều 42 Luật Công chứng).

Thời gian giải quyết

Căn cứ Điều 43 Luật Công chứng, thời gian công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán chung cư từ 02 - 10 ngày làm việc. Chỉ kéo dài thời hạn công chứng đến 10 ngày nếu việc đặt cọc chung cư có nội dung phức tạp.

Phí cần nộp

Phí công chứng hợp đồng đặt cọc là tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.

2. Có nên đặt cọc mua chung cư bằng vi bằng không?

Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại chứng kiến trực tiếp một sự kiện, hành vi có thật và ghi lại điều này theo yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức. Do đó, nếu các bên thực sự có xảy ra việc đặt cọc mua chung cư thì hoàn toàn có thể lập vi bằng để ghi nhận sự thật này.

Tuy nhiên, để xét về tính an toàn pháp lý của việc lập vi bằng thì cần nhớ các vấn đề sau:

Ưu điểm:

- Vì đây là việc ghi lại sự kiện có thật, đã diễn ra nên khi lập vi bằng, các bên sẽ chứng minh được đã thực sự xảy ra sự việc đặt cọc để mua chung cư.

- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Toà án xem xét khi giải quyết các tranh chấp dân sự.

- Vi bằng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa cá nhân, tổ chức.

- Thủ tục lập vi bằng đơn giản, không cần xuất trình các loại giấy tờ về căn hộ chung cư đang đặt cọc. Do đó, nếu căn hộ đang thế chấp thì các bên hoàn toàn có thể lập vi bằng để ghi nhận sự kiện thực tế là có việc đặt cọc giữa các bên.

Nhược điểm:

- Vi bằng không thay thế được hợp đồng công chứng mà chỉ ghi nhận sự kiện, hành vi có thật nên không phải hợp đồng, giao dịch và không có hiệu lực thi hành giữa các bên.

- Vi bằng chỉ là nguồn chứng cứ mà không phải có giá trị chứng cứ như hợp đồng công chứng...

Do đó, có thể căn cứ vào các đặc điểm, tình huống cụ thể của mình để chọn lập vi bằng hay công chứng hợp đồng đặt cọc khi muốn mua chung cư.

Trên đây là quy định về thủ tục đặt cọc mua chung cư mới nhất. Hy vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp các bạn có thêm nhiều sự lựa chọn tốt nhất cho bản thân.
Thủ tục đặt cọc mua chung cư chi tiết, cụ thể Ji1oA3k

Mọi thông tin xin liên hệ:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
51
0
0
Viết trả lời...
Mang thai hộ là một trong những biện pháp phổ biến hiện nay, nhất là đối với các cặp vợ chồng hiếm muộn. Vậy thỏa thuận mang thai hộ có cần công chứng hay không?Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Thỏa thuận mang thai hộ có cần công chứng?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân gia đình 2014 số 52/2014/QH13, việc thỏa thuận mang thai hộ bắt buộc phải được lập thành văn bản và công chứng.

Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chỉ cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Còn hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi bị pháp luật cấm thực hiện.

Tức là, pháp luật chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại mang thai giúp một cặp vợ chồng hiếm muộn và người vợ không có khả năng mang thai.

Việc thỏa thuận mang thai hộ là bắt buộc phải được lập thành văn bản và công chứng để bảo vệ quyền lợi của hai bên, đặc biệt là bên mang thai hộ.

[IMG]

2. Quyền lợi của người mang thai hộ

Theo quy định tại Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền lợi của người mang thai hộ trong thời kỳ mang thai và sinh sản bao gồm:

- Được bên nhờ mang thai hộ chăm sóc và chi trả toàn bộ chi phí thực tế trong việc chăm sóc sức khỏe trong thời kỳ mang thai và sinh sản.

- Được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm con được sinh ra cho đến lúc con đủ 06 tháng tuổi.

- Trường hợp gây thiệt hại/ảnh hưởng nguy hiểm tới tính mạng sẽ được bên nhờ mang thai hộ bồi thường.

- Trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì trẻ sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.

Bên cạnh đó, bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Nếu bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu lên Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ phải nhận con theo quy định tại khoản 5 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Nếu chậm hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng và chăm sóc con cái sau khi sinh con thì bên nhờ mang thai hộ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

3. Lưu ý cần biết trước khi nhờ mang thai hộ

3.1. Cơ sở y tế nào đủ điều kiện để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?


Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP, để được thực hiện các kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, các cơ sở y tế cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

- Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm trong việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm (kể từ ngày được Bộ Y tế cấp phép).

- Có tối thiểu 100 chu kỳ thụ tinh ống nghiệm mỗi năm trong hai năm kèm tài liệu chứng minh.

- Có Công văn công nhận cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

Hiện nay, có một số bệnh viện nổi tiếng trong cả nước về kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và được pháp luật công nhận tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 98/2016/NĐ-CP. Bao gồm:

- Bệnh viện Phụ sản Trung ương (43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội)

- Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế, hay Bệnh viện Trung ương Huế (16 Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế)

- Bệnh viện Từ Dũ (284 Cống Quỳnh, Quận 1, TP.HCM)

[IMG]

3.2. Điều kiện khi thực hiện việc mang thai hộ

* Đối với bên nhờ mang thai:

Căn cứ vào khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bên nhờ mang thai hộ phải đáp ứng điều kiện sau:

- Có chứng nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

- Hai vợ chồng đang không có con chung.

- Đã được tư vấn đầy đủ về pháp lý, tâm lý và y tế.

* Đối với bên mang thai hộ:

Bên mang thai hộ phải đạt được các điều kiện mang thai hộ phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể bao gồm:

- Có quan hệ thân thích cùng hàng với bên vợ/chồng nhờ mang thai hộ.

- Đã từng sinh con.

- Chỉ được phép mang thai hộ 01 lần.

- Độ tuổi phù hợp và có xác nhận về khả năng mang thai hộ của cơ sở y tế có thẩm quyền.

- Nếu người mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của chồng.

- Đã được tư vấn đầy đủ về pháp lý, tâm lý và y tế bao gồm các nguy cơ về tai biến có thể xảy ra như sảy thai, mang thai ngoài tử cung, phải mổ lấy thai, đa thai, khả năng em bé bị dị tật và phải bỏ thai…

3.3. Điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi thực hiện mang thai hộ

Theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13, lao động nữ khi mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản.

Người mang thai hộ khi hưởng chế độ thai sản sẽ được nghỉ việc để đi khám khai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Trường hợp khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế xa nhà hoặc người mang thai có bệnh lý, thai không bình thường thì sẽ được nghỉ 02 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thỏa thuận mang thai hộ có cần công chứng? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
50
0
0
Viết trả lời...
Rất nhiều người dân thắc mắc, khi mua bán nhà đất thì có trường hợp nào hợp đồng chuyển nhượng nhà đất không công chứng vẫn được công nhận?

1. Trường hợp nào hợp đồng chuyển nhượng không công chứng vẫn được công nhận?

Trước tiên cần phải khẳng định, hiện nay để được công nhận tính pháp lý và làm được thủ tục sang tên Sổ đỏ, hai bên mua bán bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất.

u5nMm8e.png

Lý giải cho điều này, điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này
Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay trước đây mà không được công chứng, chứng thực đều bị vô hiệu.

Cụ thể, theo Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, chỉ 02 trường hợp thực hiện mua bán nhà đất bằng giấy viết tay trước 01/8/2024 sau đây vẫn được công nhận mà không cần phải có hợp đồng công chứng, chứng thực gồm:

Trường hợp 1. Đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước 01/8/2024 mà thửa đất đó chưa có Giấy chứng nhận nhưng có chữ ký của các bên liên quan, không thuộc trường hợp (2) dưới đây thì vẫn được cấp Sổ:

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền trước 01/7/2014 với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền trước 01/8/2024 mà có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024.

Trường hợp 2. Đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước 01/8/2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận nhưng bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định.

Trường hợp này, để được đăng ký và cấp Giấy chứng nhận thì người dân bắt buộc phải thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký biến động.

- Hợp đồng, văn bản về việc chuyển quyền đối với trường hợp chỉ có hợp đồng/văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trả Sổ cho bên nhận chuyển quyền.

- Trường hợp không có hợp đồng, văn bản theo quy định: Nộp đơn đăng ký biến động kèm bản gốc Sổ đỏ/Sổ hồng; giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của các bên chuyển quyền và nhận chuyển quyền.

Bước 2. Ủy ban nhân dân xã nơi có đất thực hiện niêm yết công khai về việc làm thủ tục cấp Sổ tại trụ sở Ủy ban để xem đất có tranh chấp hay không cho bên nhận chuyển quyền và bên chuyển quyền cũng sẽ được Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) thông báo bằng văn bản cho về việc này.

Trường hợp không rõ thông tin địa chỉ của bên chuyển quyền để thông báo: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng tin công khai trên phương tiện đại chúng 03 lần, chi phí do người đề nghị cấp Sổ phải chi trả.

Bước 3. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp: Văn phòng đăng ký đất cấp Sổ cho bên nhận chuyển quyền.

Lưu ý: Bên chuyển quyền phải nộp lại Giấy chứng nhận cũ đã được cấp. Trường hợp không nộp lại thì VPĐKĐĐ vẫn thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp.


2. Duy nhất trường hợp không cần công chứng hợp đồng chuyển nhượng sau 01/8/2024

Như đã lý giải ở trên, dù theo Luật Đất đai 2013 trước kia hay Luật Đất đai mới có hiệu lực từ 01/8/2024 thì hợp đồng chuyển nhượng nhà đất để được thực hiện việc sang tên thì bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về nội dung và hình thức thì mới có hiệu lực.

Hay nói cách khác, phải có công chứng hoặc chứng thực thì hợp đồng mới được công nhận tính pháp lý.

Tuy nhiên, điểm a, b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định, từ 01/8/2024, duy nhất trường hợp một hoặc các bên chuyển nhượng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì mới không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

Nhưng cần lưu ý rằng dù không công chứng hoặc chứng thực nhưng một hoặc các bên vẫn phải đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì Tòa án mới có thể ra quyết định công nhận hiệu lực (căn cứ khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015).

Tuy nhiên, việc yêu cầu Tòa án công nhận tính pháp lý của hợp đồng không được công chứng, chứng thực sẽ rất phức tạp và gây tốn rất nhiều thời gian, công sức. Tốt nhất, các bên nên thực hiện công chứng, chứng thực từ đầu để tránh những rủi ro pháp lý có thể xảy ra.

3. 4 rủi ro khi không công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng

mZ0MmH3.jpeg

3.1 Trả hết tiền nhưng quyền sử dụng đất vẫn thuộc về bên chuyển nhượng

Việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực khi đăng ký vào sổ địa chính. Nếu chuyển nhượng nhà đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau mà không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thì sẽ không đủ điều kiện đăng ký biến động, khi không đăng ký biến động thì việc chuyển nhượng chưa có hiệu lực.

Việc chuyển nhượng chưa có hiệu lực dẫn tới tình trạng bên nhận chuyển nhượng đã trả hết tiền nhưng nhà đất vẫn thuộc về bên chuyển nhượng.

3.2 Dễ bị bên bán đòi lại đất

Nhà đất là loại tài sản có giá trị và tăng nhanh theo thời gian. Dù chuyển nhượng xảy ra trên thực tế nhưng vì chưa công chứng nên hợp đồng chưa có hiệu lực, lợi dụng điểm này, nhiều bên chuyển nhượng dễ nảy sinh lòng tham và đòi lại đất.

3.3 Không công chứng thì không được sang tên trên Sổ

Việc sang tên trên Sổ là rất quan trọng bởi nó đánh dấu dấu mốc “đất là của mình” và người mua sẽ được pháp luật bảo vệ quyền lợi nếu có tranh chấp xảy ra với mảnh đất đó.

Mà một trong những bước quan trọng nhất trước khi thực hiện việc đăng ký biến động (hay thường được gọi là thực hiện sang tên tại VPĐKĐĐ) là các bên phải đi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

Văn phòng đăng ký đất sẽ chỉ chấp nhận hồ sơ sang tên khi người dân nộp đầy đủ hồ sơ, trong đó có hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực.

3.4 Không được đứng tên trên Sổ thì không có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp

Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định, người sử dụng đất chỉ thực hiện được các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

d) Trong thời hạn sử dụng đất;

đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì đất có phải có Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận đó phải đứng tên mình.

Mà nếu không có hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ không chấp nhận việc sang tên trên Sổ cho người nhận chuyển nhượng trừ các trường hợp được chúng tôi đã đề cập tại mục 1 của bài viết.

Trên đây là cập nhật mới về vấn đề "Trường hợp nào hợp đồng chuyển nhượng không công chứng vẫn được công nhận?". Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
52
0
0
Viết trả lời...
Xây tạm là hoạt động xây dựng phổ biến, xảy ra hầu hết ở các địa phương. Đối tượng xây tạm có thể nhà ở hoặc công trình xây dựng khác. Vậy, khi xây tạm có cần xin giấy phép xây dựng không?

1. Nhà tạm, công trình xây dựng tạm là gì?

* Nhà tạm là gì?

Hiện nay pháp luật nói chung và pháp luật xây dựng nói riêng không có quy định giải thích thế nào là nhà tạm.

Căn cứ vào thực tiễn thì hầu hết mọi người đều hiểu thế nào là nhà tạm nhưng chưa có cách hiểu thống nhất.

Căn cứ trên thực địa có thể hiểu nhà tạm là nhà ở riêng lẻ (gồm nhà ở độc lập, nhà ở liền kề) được xây dựng mang tính chất tạm bợ, nhất thời, thiết kế và vật liệu xây dựng không được chú trọng.

Nhà tạm đối lập với nhà ở kiên cố, phân biệt với nhau về mặt thời gian tồn tại nhưng không có quy định, tiêu chí phân biệt rõ ràng về mặt pháp lý.

Bên cạnh đó, theo quy định Luật Xây dựng thì nhà tạm có nhiều điểm đồng nhất với công trình xây dựng có thời hạn (nhà ở được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng).

Từ phân tích trên có thể hiểu nhà tạm như sau:

- Cách hiểu chung: Nhà tạm là nhà ở được xây dựng mang tính chất tạm bợ, nhất thời, thời gian tồn tại ngắn, thiết kế và vật liệu xây dựng không được chú trọng.

- Cách hiểu dưới góc độ pháp lý:

Nhà tạm là nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng với một số đặc điểm dễ nhận thấy như xây dựng không kiên cố, thiết kế đơn giản.

* Công trình xây dựng tạm là gì?

Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về công trình xây dựng tạm như sau:

Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:

- Thi công xây dựng công trình chính.

- Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian theo quy định cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện.

Bên cạnh quy định giải thích thế nào là công trình xây dựng tạm thì Luật Xây dựng sửa đổi 2020 cũng quy định rõ một số vấn đề khác như sau:

- Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm.
[IMG]

Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.

- Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình.

Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm có mục đích để thi công xây dựng công trình chính nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Xây tạm có phải xin giấy phép xây dựng không?

* Đối với nhà tạm (nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định)

Trường hợp 1: Nhà tạm được xây dựng trong khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất nếu có đủ điều kiện.

Nếu nhà tạm thuộc trường hợp này thì phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công, nghĩa là phải xin giấy phép xây dựng.

Trường hợp 2: Nhà tạm không thuộc trường hợp 1

Nếu nhà tạm là nhà ở riêng lẻ mà không thuộc trường hợp 1 thì việc phải xin giấy phép xây dựng hay không phải phụ thuộc vào khu vực xây dựng.

Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, nhà tạm thuộc trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.

Theo đó, có thể thấy hầu hết nhà tạm nếu không thuộc khu vực đô thị thì được miễn giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ nhà tạm thì chủ yếu là nhà 01 tầng, xây tạm để ở trong một thời gian nhất định.

* Đối với công trình xây dựng tạm

Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sau đây:

“a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;



c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

…”.

Như vậy, công trình xây dựng tạm theo quy định Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 không phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công, vì được miễn.

Trên đây là quy định trả lời câu hỏi: Khi xây tạm có phải xin giấy phép xây dựng không? Hy vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp các bạn có thêm nhiều sự lựa chọn tốt nhất cho bản thân.
[IMG]

Mọi thông tin xin liên hệ:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
52
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay, có nhiều người đặt câu hỏi về vấn đề liệu có thể tận dụng chính căn hộ chung cư hoặc nhà của mình trong khu nhà tập thể để dạy thêm hay không? Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây.

vKBFtbZ.png


1. Có được đăng ký dạy thêm tại căn hộ chung cư, nhà tập thể không?

Từ 14/02/2025, theo Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định, tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh phải đăng kí kinh doanh theo quy định.

Theo đó, việc có được đăng ký kinh doanh dạy thêm tại căn hộ chung cư, nhà tập thể không hiện đang được rất nhiều người quan tâm.

1.1 Trường hợp đăng ký dạy thêm tại căn hộ chung cư

Việc có được đăng ký kinh doanh dạy thêm tại căn hộ chung cư hay không vẫn còn phụ thuộc vào việc nhà chung cư đó là nhà chung cư thuộc mục đích được sử dụng để ở hay mục đích hỗn hợp.

Hiện nay, theo khoản 4, 5 Điều 3 tại quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 05/2024/TT-BXD quy định, nhà chung cư được chia thành 02 loại:

- Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.

- Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.

Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật Nhà ở 2023 quy định, một trong những hành vi bị cấm khi sử dụng căn hộ chung cư là:

c) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực; chia, tách căn hộ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

Như vậy, khi mua chung cư, nếu bạn mua căn hộ được thiết kế, xây dựng để ở thì chỉ được sử dụng để ở và không được sử dụng vào mục đích kinh doanh dưới mọi hình thức.

Còn với trường hợp nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì vẫn có thể đặt làm trụ sở kinh doanh dạy thêm.

Trường hợp này, khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, cá nhân, tổ chức cần xuất trình các tài liệu chứng minh nhà chung cư mà mình đang sử dụng là "nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp".

Theo đó, người thực hiện đăng ký kinh doanh có thể yêu cầu chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý toàn nhà xuất trình các loại giấy tờ như:

- Sổ hồng hoặc hợp đồng mua bán nhà ở có công chứng, chứng thực.

- Bản sao giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (nếu có).

- Giấy xác nhận công năng của căn hộ chung cư (bản sao công chứng).

- Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (có ghi chi tiết trụ sở mà doanh nghiệp đăng ký không thuộc căn hộ chung cư để ở).

- Giấy xác nhận của chủ đầu tư dự án, ban quản trị chung cư về việc địa chỉ trụ sở doanh nghiệp dự định đăng ký không thuộc căn hộ chung cư để ở.

- Bản sao giấy tờ, hồ sơ của chủ đầu tư liên quan đến đầu tư nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp theo Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020.

- Bản sao giấy tờ chứa nội dung bản thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo Điều 80 Luật Xây dựng năm 2014.

- Đơn đăng ký kinh doanh.

- Hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng thuê trụ sở, giấy xác nhận của UBND xã/phường/thị trấn có nội dung thể hiện địa chỉ trụ sở doanh nghiệp dự định đăng ký không thuộc căn hộ chung cư để ở…

1.2 Trường hợp đăng ký dạy thêm tại nhà tập thể

Về nhà tập thể, hiện nay không có quy định trực tiếp về việc nhà tập thể có được sử dụng để làm trụ sở kinh doanh dạy thêm, học thêm hay không.

Tuy nhiên, với tính chất tương tự như nhà chung cư được sử dụng để ở (nhiều tầng, dùng cho mục đích để ở) và thuộc sở hữu nhà nước, nên thực tế Phòng đăng ký kinh doanh thường từ chối chấp nhận việc sử dụng nhà tập thể để làm trụ sở công ty nhằm mục đích kinh doanh.

zjrNSVl.jpeg

2. Lưu ý khi sử dụng chung cư được phép kinh doanh thương mại làm địa điểm dạy thêm

Theo điểm đ, điểm e khoản 8 và khoản 9 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng nhà chung cư như sau:

(1) Cần phải tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy, cấm gây cháy, nổ trong chung cư gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người khác theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(2) Không được gây mất trật tự, ảnh hưởng tới trật tự, an toàn xã hội và sinh hoạt của khu chung cư mà không tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh.

02 lưu ý trên cũng được quy định rõ tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT về nguyên tắc dạy thêm, học thêm như sau:

Thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm.

Như vậy, căn cứ quy định trên có thể thấy, tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm phải tuân thủ quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ. Bên cạnh đó, về thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh.

Theo đó, khi mở lớp dạy thêm tại chung cư được phép kinh doanh thương mại thì giáo viên vẫn phải tuân thủ quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ để đảm bảo an toàn như:

- Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

- Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;...

3. Cố ý dạy thêm tại nhà chung cư có mục đích để ở, nhà tập thể bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm e khoản 1, điểm d khoản 3 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư như sau:

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;

Như vậy, với hành vi mở lớp dạy thêm trong chung cư để ở hay nhà tập thể là hành vi sử dụng chung cư không vào mục đích để ở. Hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 20 - 40 triệu đồng và buộc phải sử dụng căn hộ vào đúng mục đích theo quy định của pháp luật.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Có được đăng ký dạy thêm tại căn hộ chung cư, nhà tập thể không? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
52
0
0
Viết trả lời...