Mạng xã hội Văn học trẻ

Vì giá thành rẻ hơn nên nhiều người có nhu cầu mua chung cư nhà ở xã hội. Tuy nhiên, liệu có phải ai cũng được mua chung cư nhà ở xã hội không? Điều kiện mua là gì?

1. Chung cư nhà ở xã hội là gì?

Hiện nay, không có định nghĩa cụ thể về chung cư nhà ở xã hội mà chỉ có khái niệm về nhà ở xã hội. Theo đó, căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở năm 2023 nêu rõ:

“ 7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.”

Trong đó, nhà ở xã hội có hai loại nhà là nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ. Về chung cư là nhà ở riêng lẻ, khoản 1 Điều 83 Luật Nhà ở quy định:

“1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:

a) Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;”

Như vậy, có thể hiểu, chung cư nhà ở xã hội là dạng nhà ở được được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.

Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ.

4MusYcz.jpeg

2. Đối tượng mua chung cư nhà ở xã hội

Căn cứ Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:

- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng

- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn

- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu

- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị

- Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước

- Cán bộ, công chức, viên chức

- Những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do:

+ Không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội

+ Chuyển đi nơi khác

+ Không thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở

- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

3. Điều kiện được mua nhà ở xã hội

Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội như sau:

(1) Điều kiện về nhà ở

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.

- Chưa được mua/thuê/thuê mua nhà ở xã hội.

- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội

- Nếu đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì nhà phải có diện tích bình quân đầu người là 15m2 sàn/người.

- Trường hợp là những người đang trong quân đội, công chức, viên chức… thì phải không đang ở nhà công vụ.

Q5BBVDj.jpeg

(2) Điều kiện về thu nhập

Đối với đối tượng theo thứ tự 4, 5, 7:

- Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng/tháng.

- Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng.

(Thu nhập được tính theo Bảng tiền công, tiền lương do nơi làm việc xác nhận)

Đối với đối tượng (6) :

- Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá tổng thu nhập của sỹ quan hàm Đại tá

- Trường hợp đã kết hôn:
  • Nếu cả 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập (bao gồm cả lương và phụ cấp) thực nhận hàng tháng không quá 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.
  • Chỉ 01 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).
- Trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị thì phải chứng minh là thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.

- Trường hợp là người lao động không có hợp đồng lao động: UBND xã đứng ra xác nhận điều kiện thu nhập.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Ai được mua chung cư nhà ở xã hội? Điều kiện mua là gì? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
49
0
0
Viết trả lời...
Trong nhiều trường hợp khi cá nhân, tổ chức không trực tiếp thực hiện được công việc, sẽ ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thay mình thực hiện. Vậy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu?

1. Ủy quyền là gì?


Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.

Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).

[IMG]

2. Hình thức ủy quyền

Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.

3. Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu?

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.

Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:

- Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;

- Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;

- Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

4. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:

- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

- Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

5. Một số lưu ý đối với hợp đồng ủy quyền

– Khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.

– Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp:

+ Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;

+ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

+ Người đại diện không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;

+ Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Trên đây là bài viết giải đáp về vấn đề Uỷ quyền là gì? Giấy uỷ quyền có thời hạn bao lâu? Hy vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp các bạn có thêm nhiều sự lựa chọn tốt nhất cho bản thân.

[IMG]

Mọi thông tin xin liên hệ:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
53
0
0
Viết trả lời...
Việc công chứng thỏa thuận lối đi chung có thể giúp đảm bảo tính pháp lý, tránh tranh chấp về sau, nhưng không phải lúc nào cũng bắt buộc. Vậy trong những trường hợp nào cần công chứng? Nếu không công chứng thì thỏa thuận có giá trị pháp lý không?

1. Thỏa thuận lối đi chung có cần công chứng không?

Luật Dân sự hiện hành mới chỉ ghi nhận về lối đi qua tại khoản 1 Điều 254 mà chưa có quy định cụ thể về lối đi chung. Tuy nhiên có thể xác định nguồn gốc của lối đi chung như sau:

- Lối đi chung hình thành từ lối mòn;

- Lối đi chung do các chủ sử dụng đất cắt một phần đất của mình tạo nên;

- Lối đi chung được người sử dụng đất phía ngoài tự dành ra hoặc theo thỏa thuận hoặc chuyển nhượng cho người phía trong để có lối ra đường công cộng…

1sYoref.jpeg

Theo đó, trường hợp thỏa thuận lối đi chung, các bên cần lập văn bản ghi nhận rõ các thông tin:

- Thông tin họ tên của các bên;

- Số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;

- Hộ khẩu thường trú;

- Cam kết của các bên…

Như vậy, để đảm bảo giá trị pháp lý của thỏa thuận lối đi chung, các bên cần tiến hành lập văn bản có xác nhận và chữ ký đầy đủ. Về vấn đề công chứng thỏa thuận lối đi chung, hiện nay, pháp luật không quy định bắt buộc thực hiện công chứng đối với văn bản thỏa thuận lối đi chung. Mà việc công chứng thỏa thuận lối đi chung sẽ tùy vào nhu cầu của các bên.

Tuy nhiên, các bên nên công chứng văn bản thỏa thuận tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để tăng giá trị pháp lý và đảm bảo tính khách quan, tránh những tranh chấp, rủi ro xảy ra.

2. Tranh chấp về lối đi chung giải quyết thế nào?

Khi xảy ra tranh chấp về lối đi chung, các bên có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Căn cứ Điều 235, 236 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền giải quyết tranh chấp như sau:

- Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc các tài liệu tương đương tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung là Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án.

- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung sẽ thuộc về Tòa án.

vhwWdfX.jpeg

Căn cứ Điều 235, 236 Luật Đất đai 2024 và Điều 25,26, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau:

- Yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường hòa giải

Trường hợp các bên không thể tự hòa giải có thể làm đơn hòa giải gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình, thời hạn hòa giải tối đa 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

- Yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện giải quyết/khởi kiện tại Tòa án

+ Trường hợp lối đi chung có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan, các bên khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện nơi có lối đi chung tranh chấp.

Hồ sơ khởi kiện gồm: Đơn khởi kiện; Giấy tờ thỏa thuận lối đi chung; Biên bản hòa giải không thành và các tài liệu khác liên quan.

+ Trường hợp lối đi chung không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác, có thể nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lên Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có lối đi chung đang tranh chấp.

Hoặc, trường hợp nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lên Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng một trong các bên không đồng ý với kết quả giải quyết thì có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân để được giải quyết.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thỏa thuận về lối đi chung có cần phải công chứng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
51
0
0
Viết trả lời...
Tranh chấp lối đi chung giữa các hộ liền kề xảy ra tương đối phổ biến, tuy nhiên nhiều người còn lúng túng không biết giải quyết tranh chấp này thế nào. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu sâu hơn về tranh chấp lối đi chung và cách giải quyết.

r7jI8n3.jpeg

1. Tranh chấp lối đi chung là gì?

Khác với lối đi qua, lối đi chung hiện nay chưa được quy định cụ thể trong văn bản pháp luật nào. Tuy nhiên có thể hiểu lối đi chung là phần diện tích đất được cắt ra để các chủ sử dụng đất sử dụng làm lối đi ra đường giao thông công cộng.

Tranh chấp lối đi chung là cách gọi để chỉ các mâu thuẫn về việc mở lối đi chung hay mâu thuẫn do lấn, chiếm đất giữa các chủ sử dụng đất liền kề. Đây là các tranh chấp thuộc lĩnh vực đất đai nhưng ít ai biết, về bản chất các tranh chấp này vẫn có những điểm khác nhau, do đó cách giải quyết tranh chấp cũng khác nhau.

* Trường hợp tranh chấp về mở lối đi chung:

Lối đi chung được hình thành từ phần diện tích đất do người sử dụng đất phía ngoài tự dành ra hoặc theo thỏa thuận hoặc chuyển nhượng cho người phía trong để có lối ra đường công cộng (giống với lối đi qua).

Hoặc, lối đi chung do các chủ sử dụng đất cắt một phần đất của mình tạo nên, đồng thời lối đi chung tạo thành ranh giới sử dụng đất giữa các thửa đất liền kề (thường gọi là đường đi chung hoặc ngõ đi chung).

Có thể thấy, việc mở lối đi chung là quyền của người sử dụng đất tự dành ra/theo thỏa thuận/chuyển nhượng một phần diện tích đất để làm lối đi chung. Như vậy, đây được coi là tranh chấp dân sự, trường hợp đương sự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là khởi kiện thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.

* Trường hợp tranh chấp do lấn, chiếm đất giữa các chủ sử dụng đất liền kề:

Hầu hết các vụ việc xảy ra do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề trên thực tế là tranh chấp đất đai. Theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm giữa những người sử dụng đất liền được xác định là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất).

2. Giải quyết tranh chấp lối đi chung thế nào?

D3FNsIy.jpeg

Cách giải quyết tranh chấp lối đi chung đối với các trường hợp tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai là khác nhau. Cụ thể cách giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau:

- Hòa giải tranh chấp đất đai:

* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở

Tại khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định:

"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật."

Từ ngày 1/8/2024, Luật Đất đai bổ sung hình thức hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật. Đây là các cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

* Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã

Tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định:

"2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp."

Theo các quy định nêu trên, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Lưu ý: Hòa giải là phương thức giải quyết bắt buộc đối với tranh chấp đất đai. Điều này cũng có nghĩa, đối với tranh chấp liên quan đến đất đai (tranh chấp mở lối đi chung) thì không bắt buộc phải thực hiện hòa giải.

- Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết

Theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

+ Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 236 Luật Đất đai 2013, các tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai.

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai. Theo đó, để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
  • Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
  • Tranh chấp chưa được giải quyết.
  • Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.
Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Tranh chấp lối đi chung, giải quyết thế nào? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
51
0
0
Viết trả lời...
Chung cư 50 năm và chung cư vĩnh viễn là hai loại chung cư được nhiều người quan tâm, tìm hiểu khi có nhu cầu mua chung cư. Tuy nhiên nhiều người vẫn còn chưa hiểu đúng về hai loại chung cư này. Bài viết sau sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về chung cư 50 năm và chung cư vĩnh viễn.

Sx1jpvs.jpeg

1. Thế nào là nhà chung cư?

Khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở quy định:

"3. Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp."

Trong đó:

- Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư: Là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.

- Phần sở hữu chung của nhà chung cư: Là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó.

Ngoài ra cũng cần phân biệt rõ nhà chung cư và căn hộ chung cư bởi trên thực tế nhiều người vẫn cho rằng hai loại hình này là một hoặc sử dụng nhầm lẫn khái niệm, tên gọi. Theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD quy định như sau:

- Nhà chung cư: Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.

- Căn hộ chung cư: Căn hộ nằm trong nhà chung cư hoặc nhà chung cư hỗn hợp, phục vụ mục đích để ở cho một gia đình, cá nhân hay tập thể.

2. Phân biệt chung cư 50 năm và chung cư vĩnh viễn

Pháp luật không quy định thời hạn tối thiểu hay tối đa của nhà chung cư, chung cư 50 năm hay chung cư vĩnh viễn về bản chất chỉ khác nhau ở thời hạn sở hữu. Chung cư 50 năm và chung cư vĩnh viễn là tên gọi chỉ thời hạn sở hữu chung cư.

Tại Điều 58 Luật Nhà ở 2023 quy định về thời hạn sở hữu chung cư như sau:

"1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng."

Theo quy định trên, thời hạn sử dụng chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý có thẩm quyền. Ngoài vấn đề về thời hạn sử dụng nhà chung cư, khi mua nhà chung cư còn cần quan tâm đến thời hạn sử dụng đất xây dựng chung cư.

Theo Điều 172 Luật Đất đai 2024:

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm

...

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
”.

Như vậy, thời hạn chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng chung cư thường là 50 năm, khi hết thời hạn nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn. Với người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.

bcjR8lF.jpeg

3. Thời hạn sở hữu chung cư được ghi trong Giấy chứng nhận thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, thông tin được ghi trên giấy chứng nhận về thời hạn sở hữu căn hộ chung cư như sau:

- Thông tin chi tiết về tài sản được thể hiện tại mã QR của Giấy chứng nhận

- Chung cư có thời hạn sở hữu:
  • Trường hợp chung cư có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
  • Trường hợp sở hữu chung cư trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn được thuê, hợp tác kinh doanh hoặc hình thức khác với người sử dụng đất.
- Chung cư không xác định thời hạn sở hữu Nhà ở trên sổ hồng sẽ có ký hiệu “-/-“, ký hiệu này có nghĩa là không xác định thời hạn sở hữu của căn chung cư và được gọi chung là chung cư có thời hạn sở hữu vĩnh viễn.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Chung cư 50 năm và chung cư vĩnh viễn khác nhau thế nào? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
60
0
0
Viết trả lời...

Mức phạt cọc khi từ chối mua, bán đất


Đặt cọc là một trong chín biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Đặt cọc không phải là biện pháp bắt buộc áp dụng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nói cách khác, các bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bắt buộc áp dụng biện pháp đặt cọc nhằm bảo đảm giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Mặc dù không bắt buộc áp dụng nhưng trên thực tế nhiều trường hợp các bên đều áp dụng biện pháp đặt cọc nhằm bảo đảm giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thậm chí không ít trường hợp sử dụng đặt cọc để “gài bẫy” bên còn lại.

Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về các trường hợp bị phạt cọc và mức phạt cọc như sau:

“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

Theo đó, các trường hợp bị phạt cọc và mức phạt cọc được quy định rõ như sau:

(1) Nếu bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nói cách khác, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì mức phạt cọc áp dụng đối với bên đặt cọc bằng với số tiền đặt cọc.

(2) Nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nói cách khác, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì bên nhận đặt cọc phải trả lại số tiền đặt cọc và chịu mức phạt cọc bằng số tiền đặt cọc.

6YToPpt.png

Tóm lại, nếu bên đặt cọc hoặc bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bị phạt cọc bằng mức đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (các bên có quyền thỏa thuận về mức phạt cọc mà không bị giới hạn, có thể phạt gấp đôi, gấp ba số tiền đặt cọc).

Cách lấy lại tiền mà không bị phạt cọc khi mua đất

Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, bên từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bị phạt cọc nếu các bên có thỏa thuận là đặt cọc.

Nói cách khác, chỉ bị phạt cọc nếu các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng chữ “đặt cọc” đối với hợp đồng bằng văn bản hoặc phải chứng minh được các bên đã thỏa thuận “đặt cọc” đối với hợp đồng bằng lời nói.

Đồng nghĩa trong hợp đồng không ghi chữ “đặt cọc” mà thay vào đó là ghi “trả trước” hoặc không xác định rõ là tiền đặt cọc hay là tiền trả trước thì được coi là tiền trả trước.

Nội dung này được quy định tại Điều 37 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

“Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.”.

Trường hợp hợp đồng ghi “trả trước” hoặc không xác định rõ là tiền đặt cọc hay là tiền trả trước thì được coi là tiền trả trước và khi đó bên trả trước từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ không bị phạt cọc.

Việc không bị phạt cọc trong trường hợp này khá dễ hiểu, bởi lẽ trả trước được hiểu là một khoản tiền mà bên trả trước đưa cho bên có tài sản khi chưa giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán.

Do đó, nếu bên dự định mua (bên trả trước) từ chối mua (từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất) thì bên nhận khoản tiền trả trước phải trả lại khoản tiền đó và không chịu bất kỳ khoản tiền phạt nào, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

Tóm lại, việc không ghi từ đặt cọc trong hợp đồng thì khoản tiền đó được xác định là tiền trả trước; bên trả trước từ chối mua có quyền lấy lại khoản tiền trả trước và không chịu bất kỳ khoản tiền phạt nào.

Do vậy, đối với bên có nhà, đất cần nắm rõ quy định này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tránh nhầm lẫn giữa đặt cọc và trả trước. Riêng đối với bên đi mua nhà đất có thể áp dụng quy định này để không bị phạt cọc khi từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trên đây là cách lấy lại tiền mà không bị phạt cọc khi mua đất. Để áp dụng được quy định trả trước mà không bị phạt cọc thì trong hợp đồng không được ghi từ đặt cọc. Hy vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp các bạn có thêm nhiều sự lựa chọn tốt nhất cho bản thân.

ancwdVi.png

Mọi thông tin xin liên hệ:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ
: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email:
ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
54
0
0
Viết trả lời...
Trong cuộc sống hiện đại, nhu cầu công chứng giấy tờ ngày càng trở nên thiết yếu. Các thủ tục như ký kết hợp đồng mua bán, vay mượn tài sản, lập di chúc hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều yêu cầu phải có sự xác nhận của Công chứng viên để đảm bảo tính hợp pháp. Tuy nhiên, với nhiều lựa chọn văn phòng công chứng trên địa bàn Hà Nội, việc tìm kiếm một địa chỉ vừa thuận tiện vừa đáng tin cậy không phải là điều dễ dàng.

1. Tại sao cần đến dịch vụ công chứng?


Công chứng là một thủ tục pháp lý giúp xác nhận tính hợp pháp và sự xác thực của các giao dịch và hợp đồng. Việc có một văn bản được công chứng sẽ tăng cường bảo vệ quyền lợi cho các bên liên quan và đảm bảo mọi thỏa thuận đều được thực hiện đúng theo pháp luật. Hơn nữa, công chứng còn giúp giải quyết những bất đồng có thể phát sinh trong tương lai, đặc biệt trong các giao dịch có giá trị lớn.

Khách hàng nên hiểu rằng việc sử dụng dịch vụ công chứng không chỉ là một thủ tục nghĩa vụ, mà còn là cách để đảm bảo an toàn và trách nhiệm của mình đối với các giao dịch tài sản và pháp lý.

2. Tiêu chí lựa chọn văn phòng công chứng

Khi tìm kiếm một văn phòng công chứng gần nhất và đáng tin cậy, bạn nên lưu ý đến những tiêu chí quan trọng sau đây:

  • Địa điểm: Chọn một văn phòng công chứng có vị trí thuận lợi, dễ dàng tiếp cận. Điều này giúp tiết kiệm thời gian di chuyển của bạn, đặc biệt khi có các giao dịch cần thực hiện gấp hoặc nhiều lần.
  • Thời gian làm việc: Một số văn phòng công chứng chỉ mở cửa vào giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6, điều này trở thành rào cản cho nhiều khách hàng, đặc biệt là nhân viên văn phòng. Vì thế, hãy chọn những văn phòng có dịch vụ làm việc cả cuối tuần hay ngoài giờ hành chính.
  • Chất lượng dịch vụ: Văn phòng công chứng uy tín nên sở hữu đội ngũ công chứng viên có kinh nghiệm và chuyên nghiệp. Hãy tìm hiểu qua đánh giá của những khách hàng trước đó để có cái nhìn rõ hơn về chất lượng dịch vụ mà văn phòng cung cấp.
  • Minh bạch về phí dịch vụ: Một văn phòng công chứng chuyên nghiệp sẽ công khai mức phí dịch vụ, giúp bạn dễ dàng nắm bắt được chi phí cần thiết trước khi quyết định sử dụng dịch vụ.

P2EcHVU.jpeg

3. Gợi ý văn phòng công chứng gần nhất tại Hà Nội

Trong hàng ngàn địa chỉ văn phòng công chứng tại Hà Nội, Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ nổi bật như một lựa chọn đáng tin cậy mà bạn không nên bỏ qua.
  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội. Vị trí này dễ dàng tiếp cận từ nhiều khu vực khác nhau trong thành phố.
  • Thời gian làm việc: Văn phòng mở cửa cả thứ 7 và chủ nhật, phục vụ khách hàng ngoài giờ hành chính mà không thu thêm phụ phí. Điều này rất thuận tiện cho những ai bận rộn và không thể đến vào giờ làm việc trong tuần.
  • Dịch vụ đa dạng và chuyên nghiệp: Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ cung cấp nhiều dịch vụ công chứng, như:
    • Công chứng hợp đồng mua bán, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
    • Công chứng di chúc, khai nhận di sản và thỏa thuận phân chia di sản.
    • Công chứng hợp đồng vay, thế chấp và các giao dịch tài sản khác.
    • Dịch thuật công chứng cho hồ sơ làm thủ tục xuất nhập khẩu, du học, và nhiều loại hồ sơ khác.
4. Quy trình công chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ

Đến văn phòng công chứng Nguyễn Huệ, bạn sẽ được trải nghiệm một quy trình công chứng chuyên nghiệp và nhanh chóng:
  • Tiếp nhận yêu cầu công chứng: Khi đến văn phòng, bạn sẽ được tư vấn tận tình về các thủ tục cần thiết. Nhân viên sẽ lắng nghe yêu cầu của bạn và hướng dẫn chi tiết về hồ sơ mà bạn cần chuẩn bị.
  • Chuẩn bị và kiểm tra hồ sơ: Các công chứng viên sẽ hỗ trợ bạn trong việc hoàn thiện hồ sơ công chứng. Họ sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ, giúp bạn tránh được những lỗi có thể phát sinh.
  • Thực hiện công chứng: Sau khi hồ sơ đã đủ và hợp lệ, bạn sẽ ký tên và công chứng viên sẽ tiến hành công chứng ngay tại văn phòng. Thời gian chờ đợi thường chỉ từ 30 phút đến 1 giờ cho các loại hợp đồng thông thường.
  • Nhận kết quả: Khách hàng có thể nhận văn bản công chứng ngay tại chỗ, tiết kiệm thời gian và công sức.
5. Những lợi ích khi chọn Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ
  • Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp: Công chứng viên tại văn phòng đều là những người có trình độ cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công chứng và pháp lý. Họ sẽ hỗ trợ bạn một cách tận tình và chu đáo.
  • Thời gian xử lý nhanh chóng: Với quy trình làm việc hiệu quả, bạn sẽ không phải chờ đợi lâu để nhận kết quả công chứng. Nhiều dịch vụ như chứng thực bản sao chỉ mất từ 5 phút đến 10 phút.
  • Phí công chứng công khai và hợp lý: Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ cam kết minh bạch về mức phí dịch vụ. Tất cả chi phí đều được niêm yết công khai, giúp bạn yên tâm không lo phát sinh chi phí không đáng có.
  • Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà: Đối với những khách hàng không thể đến trực tiếp văn phòng, Nguyễn Huệ cung cấp dịch vụ công chứng tại nhà miễn phí, mang lại sự thuận tiện cho mọi khách hàng.

zddyseP.jpeg

6. Kết luận

Trên đây là những thông tin cần thiết giúp bạn tìm kiếm và lựa chọn một văn phòng công chứng gần nhất tại Hà Nội. Với các tiêu chí làm việc chuyên nghiệp, quy trình công chứng nhanh chóng và sự phục vụ tận tâm, Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ xứng đáng là địa chỉ tin cậy mà bạn có thể lựa chọn cho các nhu cầu công chứng của mình. Đội ngũ công chứng viên dày dạn kinh nghiệm tại đây sẽ đảm bảo bạn nhận được dịch vụ tốt nhất, nhanh chóng và chính xác theo quy định của pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho bạn trong mọi giao dịch. Hãy đến với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ để trải nghiệm dịch vụ công chứng chất lượng cao ngay hôm nay!

l56npj5.jpeg

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
74
0
0
Viết trả lời...
Khi từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên từ chối đều muốn không bị phạt cọc. Mong muốn này chỉ thành hiện thực nếu nắm rõ và biết áp dụng quy định không bị phạt cọc khi mua đất dưới đây.
9EWzE05.jpeg

1. Mức phạt cọc khi từ chối mua, bán đất

Đặt cọc
là một trong chín biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Đặt cọc không phải là biện pháp bắt buộc áp dụng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nói cách khác, các bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bắt buộc áp dụng biện pháp đặt cọc nhằm bảo đảm giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Mặc dù không bắt buộc áp dụng nhưng trên thực tế nhiều trường hợp các bên đều áp dụng biện pháp đặt cọc nhằm bảo đảm giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thậm chí không ít trường hợp sử dụng đặt cọc để “gài bẫy” bên còn lại.

Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về các trường hợp bị phạt cọc và mức phạt cọc như sau:

“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

Theo đó, các trường hợp bị phạt cọc và mức phạt cọc được quy định rõ như sau:

(1) Nếu bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nói cách khác, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì mức phạt cọc áp dụng đối với bên đặt cọc bằng với số tiền đặt cọc.

(2) Nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nói cách khác, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì bên nhận đặt cọc phải trả lại số tiền đặt cọc và chịu mức phạt cọc bằng số tiền đặt cọc.

Tóm lại, nếu bên đặt cọc hoặc bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bị phạt cọc bằng mức đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (các bên có quyền thỏa thuận về mức phạt cọc mà không bị giới hạn, có thể phạt gấp đôi, gấp ba số tiền đặt cọc).
DeEibXs.png

2. Cách lấy lại tiền mà không bị phạt cọc khi mua đất

Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, bên từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bị phạt cọc nếu các bên có thỏa thuận là đặt cọc.

Nói cách khác, chỉ bị phạt cọc nếu các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng chữ “đặt cọc” đối với hợp đồng bằng văn bản hoặc phải chứng minh được các bên đã thỏa thuận “đặt cọc” đối với hợp đồng bằng lời nói.

Đồng nghĩa trong hợp đồng không ghi chữ “đặt cọc” mà thay vào đó là ghi “trả trước” hoặc không xác định rõ là tiền đặt cọc hay là tiền trả trước thì được coi là tiền trả trước.

Nội dung này được quy định tại Điều 37 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

“Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.”.

Trường hợp hợp đồng ghi “trả trước” hoặc không xác định rõ là tiền đặt cọc hay là tiền trả trước thì được coi là tiền trả trước và khi đó bên trả trước từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ không bị phạt cọc.

Việc không bị phạt cọc trong trường hợp này khá dễ hiểu, bởi lẽ trả trước được hiểu là một khoản tiền mà bên trả trước đưa cho bên có tài sản khi chưa giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán.

Do đó, nếu bên dự định mua (bên trả trước) từ chối mua (từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất) thì bên nhận khoản tiền trả trước phải trả lại khoản tiền đó và không chịu bất kỳ khoản tiền phạt nào, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

Tóm lại, việc không ghi từ đặt cọc trong hợp đồng thì khoản tiền đó được xác định là tiền trả trước; bên trả trước từ chối mua có quyền lấy lại khoản tiền trả trước và không chịu bất kỳ khoản tiền phạt nào.

Do vậy, đối với bên có nhà, đất cần nắm rõ quy định này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tránh nhầm lẫn giữa đặt cọc và trả trước. Riêng đối với bên đi mua nhà đất có thể áp dụng quy định này để không bị phạt cọc khi từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Cách lấy lại tiền mà không bị phạt cọc khi mua đất. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
54
0
0
Viết trả lời...
Công chứng là một khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Công chứng đảm bảo tính hợp pháp cho các giao dịch dân sự và cung cấp một khung pháp lý an toàn cho các bên liên quan. Trong bài viết này, hãy cùng chúng tôi khám phá công chứng là gì, vai trò của công chứng viên trong việc quản lý và thực hiện các giao dịch, cùng với những lợi ích mà dịch vụ công chứng mang lại.

1. Công chứng là gì?
Theo quy định tại Luật Công chứng 2014, công chứng là hoạt động của công chứng viên nhằm chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự, và các văn bản pháp lý liên quan. Hoạt động công chứng không chỉ mang tính bổ trợ tư pháp mà còn giúp bảo vệ quyền lợi của cá nhân và tổ chức, đồng thời góp phần xây dựng một xã hội pháp trị.

Các loại văn bản công chứng
Công chứng có thể áp dụng cho nhiều loại hợp đồng và văn bản, bao gồm:
  • Hợp đồng mua bán tài sản: Đảm bảo tính pháp lý cho việc chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản giữa các bên.
  • Hợp đồng cho thuê: Xác nhận các thỏa thuận liên quan đến việc thuê tài sản, bảo vệ quyền lợi của cả bên cho thuê và bên thuê.
  • Hợp đồng thế chấp: Cung cấp sự bảo vệ cho bên cho vay khi có thế chấp tài sản.
  • Bản dịch giấy tờ: Xác thực tính chính xác của bản dịch giữa các ngôn ngữ khác nhau, đảm bảo rằng thông tin được hiểu chính xác trong ngữ cảnh pháp lý.
  • Tài liệu khác: Bao gồm các thỏa thuận về phân chia tài sản, di chúc, và các văn bản liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức.
ORN74sr.jpeg

2. Tầm quan trọng của công chứng trong giao dịch dân sự
2.1. Bảo đảm tính hợp pháp

Công chứng là yếu tố cần thiết trong việc khẳng định tính hợp pháp của các giao dịch. Quy trình công chứng giúp đảm bảo rằng tất cả các yếu tố trong hợp đồng đều hợp lệ và không trái với điều khoản của pháp luật. Công chứng viên sẽ kiểm tra và xác minh tính chính xác của thông tin được đưa ra trong hợp đồng, đồng thời xác nhận rằng các bên tham gia hoàn toàn tự nguyện và không bị ép buộc.

2.2. Bảo vệ quyền lợi của các bên
Việc công chứng đảm bảo rằng quyền lợi của các bên tham gia giao dịch được bảo vệ một cách đầy đủ. Công chứng viên đóng vai trò như một bên thứ ba trung lập, cam kết rằng mọi thông tin và điều khoản trong hợp đồng đều rõ ràng, minh bạch và không mang tính béo bở hay bất công. Điều này giảm thiểu nguy cơ xảy ra các tranh chấp không đáng có trong tương lai.

2.3. Tạo niềm tin trong giao dịch
Khi một tài liệu được công chứng, giá trị pháp lý của nó được nâng cao. Điều này không chỉ đảm bảo rằng các bên hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của họ mà còn tạo ra một môi trường giao dịch an toàn và tin cậy. Niềm tin là yếu tố cốt lõi trong bất kỳ giao dịch nào và việc công chứng giúp tạo ra chứng cứ hợp pháp vững chắc cho các bên tham gia.

3. Vai trò của công chứng viên
Công chứng viên không chỉ là người chứng nhận mà còn giữ các vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật, bao gồm:

3.1. Làm trung gian giao dịch
Công chứng viên hoạt động như cầu nối giữa các bên trong một giao dịch. Họ không chỉ thực hiện nhiệm vụ công chứng mà còn tư vấn về các quy định pháp lý liên quan, giúp các bên hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình. Họ cũng có thể giúp giải thích các điều khoản pháp lý phức tạp để đảm bảo không ai bị thiệt thòi trong giao dịch.

3.2. Tư vấn pháp lý
Công chứng viên thường xuyên tư vấn cho khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng và giao dịch. Họ giúp các bên nhận thấy rõ hệ quả pháp lý của việc ký kết các hợp đồng khác nhau, từ đó đưa ra quyết định thận trọng hơn. Việc tư vấn này có thể bao gồm hướng dẫn về các quy định pháp luật hay các yêu cầu về hình thức văn bản.

3.3. Đảm bảo an ninh pháp lý
Công chứng viên có trách nhiệm đảm bảo rằng các giao dịch được thực hiện một cách hợp pháp và an toàn. Họ phải thẩm định các thông tin, giấy tờ cần thiết trước khi đồng ý công chứng, từ đó bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và phòng ngừa tranh chấp.

VFETKqZ.jpeg

4. Nhiệm vụ cụ thể của công chứng viên
4.1. Chứng nhận hợp đồng và giao dịch

Công chứng viên có trách nhiệm chứng nhận các hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp tài sản và nhiều giao dịch khác liên quan đến bất động sản. Họ cũng chứng nhận các thỏa thuận không trái pháp luật như thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng trong thời gian hôn nhân.

4.2. Chứng nhận bản dịch giấy tờ
Công chứng viên cũng có nhiệm vụ kiểm tra và chứng nhận tính xác thực của các bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang ngoại ngữ và ngược lại. Điều này rất quan trọng trong các giao dịch quốc tế, nơi mà thông tin cần được truyền đạt chính xác.

4.3. Lưu giữ tài liệu
Công chứng viên phải lưu trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động công chứng để đảm bảo tính minh bạch và phục vụ cho các yêu cầu của cơ quan nhà nước khi cần thiết. Việc lưu giữ này không chỉ đảm bảo tính hợp lệ của các giao dịch mà còn có thể được xem xét trong trường hợp có tranh chấp xảy ra trong tương lai.

4.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
Công chứng viên có thể thực hiện nhiều công việc khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tham gia vào các hoạt động bổ trợ tư pháp khác. Họ có vai trò quan trọng trong việc củng cố hệ thống pháp lý và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân.

5. Công chứng trong thực tiễn Việt Nam
5.1. Hoạt động công chứng phát triển

Trong những năm gần đây, hoạt động công chứng ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng trở nên quan trọng hơn trong đời sống xã hội. Với sự gia tăng của các giao dịch thương mại và dân sự, nhu cầu về dịch vụ công chứng cũng gia tăng. Nhiều văn phòng công chứng đã ra đời và hoạt động với mục tiêu mang lại dịch vụ chuyên nghiệp, tức thời và đáng tin cậy cho cá nhân và tổ chức.

5.2. Định hướng tương lai
Hệ thống công chứng tại Việt Nam đang hướng tới hiện đại hóa, với việc áp dụng công nghệ thông tin và tăng cường tính minh bạch trong hoạt động công chứng. Chính phủ và các tổ chức liên quan đang xây dựng các chính sách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công chứng, từ đó phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người dân trong quá trình thực hiện các giao dịch pháp lý.

Bw8S6ZC.jpeg

Công chứng – Cần thiết trong mọi giao dịch pháp lý
Công chứng là hoạt động pháp lý quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của các bên tham gia giao dịch. Công chứng viên không chỉ là những người chứng nhận mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn, cấp giấy chứng nhận và tạo sự tin cậy cho các giao dịch dân sự.

Nếu bạn đang có nhu cầu công chứng hợp đồng, thỏa thuận, hoặc các văn bản pháp lý khác, hãy tìm đến những văn phòng công chứng uy tín. Một dịch vụ công chứng chuyên nghiệp và tận tâm sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách tốt nhất. Hãy chắc chắn rằng mọi giao dịch của bạn đều được công chứng chính xác và đảm bảo tất cả các yêu cầu pháp lý.

Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ là một lựa chọn đáng tin cậy dành cho bạn. VPCC Nguyễn Huệ cam kết cung cấp dịch vụ công chứng nhanh chóng và uy tín với đội ngũ công chứng viên có nhiều kinh nghiệm.

Nếu bạn cần công chứng hợp đồng, thỏa thuận hoặc các văn bản pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo số hotline 0966.22.7979 hoặc ghé thăm văn phòng trực tiếp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách tối ưu nhất!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
48
0
0
Viết trả lời...
Nhà kiên cố là từ ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống hằng ngày nhưng không phải cứ sử dụng phổ biến thì người dân sẽ hiểu rõ nhà kiên cố là gì và khi nào phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công.
gAZkC4Y.jpeg

1. Nhà kiên cố là gì?

“Nhà kiên cố” là từ khá gần gũi, được sử dụng phổ biến nhưng Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định hay giải thích thế nào là nhà kiên cố.

Mặc dù Luật Xây dựng không có quy định hay giải thích nhưng căn cứ vào thực tiễn có thể hiểu nhà kiên cố như sau:

Nhà kiên cố là loại nhà ở đối lập với nhà tạm, không kiên cố. Nhà kiên cố có đặc điểm mà hầu hết mọi người đều biết, đó là được xây dựng bằng vật liệu vững chắc và thời hạn tồn tại lâu dài.

Ngoài ra, tại Công văn 134/BXD-QLN Bộ Xây dựng ban hành ngày 15/12/2015 trả lời Sở Xây dựng tỉnh tỉnh Hậu Giang về khái niệm loại nhà kiên cố và bán kiên cố như sau:

Tiêu chí để phân loại nhà ở trong Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 quy định vật liệu bền chắc đối với ba kết cấu chính:

(1) Cột làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc;

(2) Mái làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, ngói (xi măng, đất nung);

(3) Tường bao che làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, gỗ/kim loại.

Tùy điều kiện thực tế tại địa phương, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương.

Từ đó, Bộ Xây dựng đưa ra khái niệm: Nhà kiên cố là nhà có cả ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc; nhà bán kiên cố là nhà có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc.

Tóm lại, dưới góc độ pháp lý nhà kiên cố được hiểu như sau: Nhà kiên cố là nhà có cột, mái và tường bao che được làm bằng vật liệu bền chắc.

Tuy nhiên, vì Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định hay giải thích thế nào là nhà kiên cố nên nó không quyết định đến việc phải có hay được miễn giấy phép xây dựng.

2. 4 trường hợp xây nhà kiên cố phải có giấy phép xây dựng

Lưu ý: Nhà ở kiên cố không phải là thuật ngữ pháp lý theo pháp luật xây dựng nên quy định về giấy phép xây dựng dưới đây được áp dụng đối với nhà kiên cố là nhà ở riêng lẻ (gồm biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề).

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp sau đây khi xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấ), trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

(4) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.
bqll3ZV.jpeg

3. Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà kiên cố

3.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố

* Thành phần hồ sơ
:

Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm những giấy tờ sau:

(1) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.

(2) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai như Sổ đỏ, Sổ hồng, một trong những loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất,…

(3) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:

- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình;

- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng;

- Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện;

- Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.

* Số lượng hồ sơ: 02 bộ.

3.2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố

Bước 1
: Nộp hồ sơ

Chủ đầu tư (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Trường hợp đến thời hạn nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Nhà kiên cố là gì? Khi nào phải xin giấy phép xây dựng? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
50
0
0
Viết trả lời...
Thời hạn và trách nhiệm bảo hành nhà chung cư là những vấn đề mà cư dân cần nắm rõ trong quá trình sử dụng nhà chung cư nhằm xử lý những hư hỏng phát sinh. Vậy, bảo hành nhà chung cư trong bao lâu? Trách nhiệm thuộc về ai?

1. Trường hợp nào được và không được bảo hành chung cư?

Tại Điều 129 Luật Nhà ở năm 2023 nêu rõ các hạng mục sau đây sẽ được đưa vào danh sách bảo hành căn hộ chung cư. Theo đó, việc bảo hành sẽ bao gồm các khâu sữa chữa, khắc phục các hư hỏng của:

- Hệ thống đường nước thải, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống điện, nước, bể phốt.

- Các công trình chung như: Sàn, tường, cột, dầm, trần, mái, sân thượng, các phần ốp, cầu thang bộ, lát, trát.

- Khắc phục các trường hợp hư hỏng lớn như: Nghiêng, lún, nứt, sụt nhà.

- Khắc phục, sửa chữa các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cho thuê nhà.

QWK7nhV.jpeg

Ngược lại, những trường hợp sau sẽ không được hưởng chế độ bảo hành căn hộ chung cư như:

- Hư hỏng căn hộ, thiết bị theo khấu hao tài sản thông thường;

- Hỏng hóc đồ đạc do lỗi của khách hàng hoặc bên thứ ba;

- Do khách hàng tự ý lắp đặt, gắn ghép, khoan tường, đục lỗ,… khiến căn hộ xuống cấp;

- Thời hạn bảo hành đã kết thúc.

Như vậy, nếu thuộc một trong các hạng mục được bảo hành nhà chung cư và trong trường hợp còn thời hạn bảo hành, cơ quan, bộ phận có trách nhiệm bảo hành các hư hỏng xảy ra cho cư dân.

2. Thời hạn bảo hành nhà chung cư là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 129 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc bảo hành nhà ở như sau:

- Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.

Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.

mMxBaPn.jpeg

- Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn sau:
  • Tối thiểu là 60 tháng: Đối với nhà chung cư;
  • Tối thiểu là 24 tháng: Đối với nhà ở riêng lẻ.
Theo quy định nêu trên, thời hạn bảo hành đối với nhà chung cư là tối thiểu 60 tháng.

3. Ai có trách nhiệm bảo hành nhà chung cư?

Tại điểm h khoản 1 Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các nghĩa vụ trong đó có nghĩa vụ bảo hành nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật.
Như vậy, bên bán chính là người có trách nhiệm phải bảo hành nhà chung cư trong thời hạn mà pháp luật quy định. Đồng thời, bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành nếu đang trong thời hạn bảo hành.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thời hạn và trách nhiệm bảo hành nhà chung cư thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
51
0
0
Viết trả lời...

Pháp nhân có quyền để lại di chúc không?


Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền thừa kế có đề cập đến quyền để lại di chúc của cá nhân. Theo đó, người được lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người khác là cá nhân.

Và quy định này cũng nêu rõ, người thừa kế không phải là cá nhân chỉ được quyền hưởng di sản theo di chúc mà không nằm trong các đối tượng được quyền lập di chúc để lại di sản cho người khác.

Đồng nghĩa, pháp nhân không phải đối tượng được quyền để lại di chúc mà chỉ được hưởng di sản theo di chúc.

Đồng thời, theo định nghĩa di chúc tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, luật cũng khẳng định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của pháp nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Các đối tượng được lập di chúc nêu tại Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

- Người thành niên minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép lập di chúc.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc người này được lập di chúc.

Pháp nhân cần điều kiện gì để được hưởng di sản theo di chúc?

Như quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân mặc dù không được để lại di chúc cho người khác nhưng được quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc nếu có tên trong di chúc của người đó.

Theo đó, để được hưởng di sản thừa kế theo di chúc, pháp nhân cần phải đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế. Cụ thể, pháp nhân phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Và thời điểm này là khi người có để lại di chúc chết.

dXxMXGE.png

Đồng nghĩa, pháp nhân sẽ không thuộc một trong các trường hợp bị coi là chấm dứt tồn tại nêu tại Điều 96 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

- Chấm dứt tồn tại do hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức hoặc giải thể.

- Chấm dứt tồn tại do bị tuyên bố phá sản.

Thời điểm pháp nhân bị coi là chấm dứt tồn tại là thời điểm mà pháp nhân bị xoá tên trong sổ đăng ký hoặc khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là đã chấm dứt tồn tại.

Ngoài ra, để pháp nhân được hưởng di chúc thì cần phải được công nhận là pháp nhân. Khi đó, pháp nhân phải đáp ứng 04 điều kiện nêu tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

- Được thành lập theo đúng quy định của pháp luật như theo Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp mới nhất và các văn bản khác có liên quan.

- Có cơ cấu tổ chức gồm cơ quan điều hành được quy định chi tiết trong điều lệ hoặc quyết định thành lập về việc tổ chức, nhiệm vụ cũng như quyền hạn của cơ quan điều hành và có các cơ quan khác theo quyết định của chính pháp nhân đó hoặc theo quy định của pháp luật.

- Có tài sản độc lập với các cá nhân hoặc pháp nhân khác và có thể tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản này.

- Được nhân danh chính mình khi tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, hiện ở Việt Nam có 05 loại hình doanh nghiệp gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn ai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020, chỉ có duy nhất doanh nghiệp tư nhân là không có tư cách pháp nhân bởi chủ doanh nghiệp tư nhân là do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình cho mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân đó.

Đồng thời, doanh nghiệp tư nhân cũng không thể tự mình tham gia một số quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Pháp nhân có quyền để lại di chúc không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
51
0
0
Viết trả lời...
Đất BHK là gì? Là vấn đề được nhiều người sử dụng đất quan tâm nhưng không phải ai cũng nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến loại đất này.

dFPaYVs.jpeg

1. Đất BHK là gì? Mục đích sử dụng của đất BHK

Tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định các loại đất được phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng đất gồm 03 nhóm lớn:

- Đất nông nghiệp;

- Đất phi nông nghiệp;

- Nhóm đất chưa sử dụng.

Trong đó, nhóm đất sản xuất nông nghiệp thuộc đất nông nghiệp gồm (căn cứ Thông tư 25/2014/TT-BTNMT):

- Đất chuyên trồng lúa nước (LUC);

- Đất trồng lúa nước còn lại (LUK);

- Đất trồng lúa nương (LUN);

- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC);

- Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK);

- Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK)…

Như vậy, có thể thấy BHK là ký hiệu của đất bằng trồng cây hàng năm khác, đây là một loại đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.

Tuy nhiên, cùng là loại đất trồng cây hàng năm, nhưng pháp luật đất đai phân biệt đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK) với đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK) ở yếu tố địa hình, vị trí của thửa đất.

Cụ thể, đất bằng trồng cây hàng năm khác có thể được hiểu là loại đất ở khu vực đồng bằng được sử dụng với mục đích trồng các loại cây hàng năm (cây trồng có thời gian sinh trưởng, phát triển và thu hoạch trong năm như: Cây họ đậu, cây cà chua, cây ngô, cây khoai, các loại rau (rau bắp cải, su hào, rau cải, rau muống, mướp…).

Đất bằng trồng cây hàng năm khác cũng là loại đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai 2024. Theo đó, người sử dụng đất phải có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích đã được Nhà nước công nhận và theo quy định pháp luật.

2. Hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất BHK

Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất trồng cây hàng năm đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Theo quy định tại Điều 171 và Điều 172 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất BHK gồm 2 loại:

- Đất sử dụng ổn định lâu dài (không giới hạn thời gian);

- Đất có thời hạn sử dụng.

slZpcvO.jpeg

3. Hết thời hạn sử dụng, gia hạn đất BHK thế nào?

Ở phần trên đã giải thích rõ đất BHK là gì, theo đó, Đất BHK thuộc nhóm đất nông nghiệp, do đó căn cứ khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên loại đất này được quyền gia hạn để tiếp tục sử dụng đất với thời hạn 50 năm.

Người sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện theo trình tự, thủ tục tại Điều 65 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất:

1. Người sử dụng đất nộp văn bản đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và giấy chứng nhận đã cấp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

Trường hợp người sử dụng đất nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

2. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận nếu người sử dụng đất có nhu cầu; cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người sử dụng đất.

3. Thời hạn thực hiện thủ tục quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 07 ngày làm việc.


4. Đất BHK có chuyển đổi lên đất ở được không?

Bên cạnh việc hiểu rõ đất BHK là gì, vấn đề về chuyển đổi đất BHK lên đất ở cũng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm.

Theo đó, để được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất BHK thành đất ở thì thửa đất, người sử dụng đất phải thỏa mãn quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 như sau:

"Điều 116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

...

5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
"

Như vậy, theo quy này thì người sử dụng đất muốn được chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp trồng cây hàng năm thành đất ở thì phải thỏa mãn đồng thời cả 2 điều kiện sau:

- Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất có trong đơn phải phù hợp với hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

- Người sử dụng đất phải có đơn đề nghị/xin chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó điền đầy đủ thông tin tại các mục có trong đơn như diện tích, vị trí thửa đất có nhu cầu chuyển mục đích…;

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Đất BHK là gì? Đất BHK có chuyển lên đất ở được không? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
48
0
0
Viết trả lời...

Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng nhà chung cư từ ngày 01/01/2025


Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật Nhà ở 2023 và Thông tư 05/2024/TT-BXD 2024 quy định:

Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư gồm:

1. Không đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo trì); quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì không đúng quy định của pháp luật về nhà ở;

2. Cố ý gây thấm dột; gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định; xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư; sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; chăn, thả gia súc, gia cầm; giết mổ gia súc trong khu vực nhà chung cư;

tALCGIE.png

3. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực; chia, tách căn hộ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

4. Tự ý sử dụng phần diện tích và trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung vào sử dụng riêng; thay đổi mục đích sử dụng phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng;

5. Gây mất trật tự, an toàn, cháy, nổ trong nhà chung cư; kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ và ngành, nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan;

6. Kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar; kinh doanh sửa chữa xe có động cơ; hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kinh doanh dịch vụ nhà hàng mà không bảo đảm tuân thủ yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Kết luận: Trên đây là những hành vi bị cấm khi sử dụng chung cư, trên thực tế những hành vi bị cấm được hội nghị nhà chung cư quy định cụ thể trong nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 6 nhóm hành vi bị cấm khi sử dụng nhà chung cư. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
51
0
0
Viết trả lời...
Nhà đất là di sản thừa kế rất phổ biến và có giá trị lớn. Tuy nhiên, do nhiều người không hiểu quy định của pháp luật dẫn đến tranh chấp về thừa kế, mà chủ yếu là anh em, họ hàng. Vậy, khi bố/mẹ mất, cô dì chú bác có được chia thừa kế nhà đất không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Trường hợp có di chúc

Cô, dì, chú, bác hoặc cá nhân khác được hưởng thừa kế nếu có di chúc hợp pháp và được người lập di chúc đó cho hưởng di sản thừa kế.

Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp phải có các điều kiện sau:

(1) Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

(3) Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Hình thức di chúc gồm 02 hình thức, đó là di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.

[IMG]

Lưu ý: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý quy định về người làm chứng khi lập di chúc, cụ thể:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

2. Trường hợp không có di chúc

Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp thì cô, dì, chú, bác không được hưởng thừa kế, đồng thời cũng không có quyền yêu cầu chia thừa kế.

Lý do không được hưởng thừa kế theo pháp luật vì không đáp ứng điều kiện thừa kế theo pháp luật.

Để được thừa kế theo pháp luật phải thuộc diện thừa kế và đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế, cụ thể:

[IMG]

2.1. Thuộc diện thừa kế

Người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại) với người để lại di sản.

Theo đó, cô, chú, bác có quan hệ huyết thống với bố của người cháu; dì có quan hệ huyết thống với mẹ của cháu nhưng không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật vì không đáp ứng được điều kiện về hàng thừa kế.

2.2. Đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Mặc dù thuộc diện thừa kế và thuộc hàng thừa kế nhưng cô, dì, chú, bác không được hưởng thừa kế vì vẫn còn người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (ở đây là người cháu). Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Khi bố/mẹ mất, cô dì chú bác có được chia thừa kế nhà đất hay không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
45
0
0
Viết trả lời...
Mua bán đất hai giá xảy ra khá phổ biến trên thực tế nhằm trốn thuế, giảm thuế. Việc mua bán hai giá, hai hợp đồng là vi phạm pháp luật và tiềm ẩn nhiều rủi ro như bị xử phạt, mất tiền hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

xIcYSGr.jpeg

1. Mua bán đất "hai giá" là gì?

Mua bán đất hai giá là việc chuyển nhượng một thửa đất nhưng các bên lập hai hợp đồng chuyển nhượng với hai giá khác nhau nhằm trốn, giảm số thuế, lệ phí phải nộp.

Khi chuyển nhượng đất hai giá các bên thường lập 02 hợp đồng như sau:

- 01 hợp đồng không có công chứng hoặc chứng thực theo quy định, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng này là “giá thực tế” mà bên nhận chuyển nhượng trả cho bên chuyển nhượng.

- 01 hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực theo quy định, hợp đồng này được sử dụng để khai nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và đăng ký biến động theo quy định (đăng ký sang tên). Giá chuyển nhượng tại hợp đồng này thường thấp hơn nhiều so với giá thực tế mà các bên thỏa thuận nhằm trốn, giảm thuế.

2. 03 rủi ro khi mua bán đất hai giá

(1) Bị xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trốn thuế như sau:

- Phạt tiền bằng 01 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

...

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
”.

- Phạt tiền bằng 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

- Phạt tiền bằng 02 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có 01 tình tiết tăng nặng.

- Phạt tiền bằng 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có 02 tình tiết tăng nặng.

- Phạt tiền bằng 03 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có từ 03 tình tiết tăng nặng trở lên.

Ngoài việc bị phạt tiền, người bị xử phạt còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, đó là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

1fwpUig.jpeg

(2) Dễ xảy ra tranh chấp và mất tiền

Việc các bên chuyển nhượng thỏa thuận lập hai hợp đồng với hai giá khác nhau có thể dẫn đến tranh chấp, trường hợp này rủi ro thuộc về chuyển nhượng (bên bán).

Khi có hai hợp đồng, trong đó chỉ có một hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì theo quy định hợp đồng này sẽ có hiệu lực và được pháp luật bảo vệ.

Nói cách khác, pháp luật sẽ ghi nhận hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực với giá thấp hơn nhiều so với “giá thực tế” và khi đó bên chuyển nhượng dễ “bị mất tiền” nếu bên nhận chuyển nhượng chưa trả hoặc chưa trả hết số tiền chênh lệch.

Ngoài ra, rủi ro sẽ thuộc về bên nhận chuyển nhượng nếu hợp đồng bị tuyên vô hiệu. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu thì các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (theo khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015). Khi đó, bên nhận chuyển nhượng chỉ nhận được số tiền trong hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp chứng minh tồn tại hợp đồng theo giá thực tế.

(3) Truy cứu trách nhiệm hình sự

* Khung hình phạt cơ bản


Căn cứ khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất “hai giá” nhằm trốn thuế với số tiền từ 100 đến dưới 300 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 100 - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Hoặc trốn thuế dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về Tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

* Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất

Khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1.5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 - 03 năm:

- Có tổ chức.

- Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

- Phạm tội 02 lần trở lên.

- Tái phạm nguy hiểm.

* Khung hình phạt tăng nặng thứ hai

Khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 quy định phạm tội trốn thuế với số tiền 01 tỷ đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.5 tỷ đồng đến 4.5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 07 năm.

Ngoài hình phạt chính như trên, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng (hình phạt bổ sung này chỉ áp dụng khi hình phạt chính là phạt tù),...

Tóm lại, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất “hai giá” nhằm trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt chính là phạt tiền hoặc phạt tù có thời hạn đến 07 năm theo quy định Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Mua bán đất "hai giá" là gì? 3 rủi ro khi mua bán đất hai giá. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
49
0
0
Viết trả lời...

Điều kiện cho thuê nhà ở


Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 160 Luật Nhà ở 2023, nhà ở khi cho thuê phải có đủ các điều kiện sau:

- Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

Ngoài ra, khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2023 còn quy định nhà ở khi cho thuê không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận nhưng phải có giấy tờ thay thế, cụ thể:

Khoản 6 Điều 8 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh điều kiện cho thuê khi không có Giấy chứng nhận như sau:

“Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư; trường hợp thuộc diện chuyển nhượng hợp đồng mua bán thì phải có thêm văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

tE5YCwe.png

Trường hợp tự đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật về đất đai.”

Như vậy, khi không có Giấy chứng nhận thì phải có một trong các loại giấy tờ sau:

- Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ký với chủ đầu tư nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư.

- Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở.

Điều kiện của các bên khi thuê nhà

* Điều kiện của bên cho thuê

Theo khoản 1 Điều 161 Luật Nhà ở 2023, bên cho thuê nhà ở phải có các điều kiện sau:

“1. Bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.”

* Điều kiện của bên thuê

Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2023 quy định bên thuê nhà ở phải có đủ các điều kiện sau:

- Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

- Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.

Kết luận: Trên đây là điều kiện cho thuê nhà theo quy định hiện hành, theo đó khi cho thuê nhà không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận nhưng phải có giấy tờ khác thay thế. Ngoài ra, khi thuê các bên nên lập hợp đồng thuê nhà có công chứng hoặc chứng thực để tránh xảy ra tranh chấp.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Điều kiện cho thuê nhà khi không có Sổ đỏ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
54
0
0
Viết trả lời...
Tới đây, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, sẽ có 07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ từ 01/8/2024. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Trường hợp đất không được cấp Sổ từ 01/8/2024

Tới đây, khi Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực, sẽ có 07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ được quy định tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 như sau:

(1) Đất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích công ích;

(2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024 gồm:

- Các công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình.

- Đất có mặt nước của sông và mặt nước chuyên dùng.

- Quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

- Đất để làm dự án đầu tư.

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý; đất chưa giao, chưa cho thuê tại các địa phương.

- Đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho các đơn vị hành chính quản lý.

- Đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Tuy nhiên, các trường hợp đất được giao để sử dụng chung hoặc để quản lý thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.

[IMG]

(3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất.

Trường hợp thuê hoặc thuê lại đất của chủ đầu tư có kết cấu hạ tầng phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận.

(4) Đất nhận khoán

Lưu ý: Đất nhận khoán vẫn được công nhận quyền sử dụng đất nếu là đất sử dụng cho mục đích nông, lâm nghiệp có nguồn gốc là đất giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước 01/02/2015 theo hình thức giao đất nhưng không thu tiền sử dụng với phần diện tích đang sử dụng và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.

(theo điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024)

(5) Đất đã có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ khi có quyết định thu hồi nhưng không thực hiện.

(6) Đất đang bị tranh chấp, kê biên hoặc đang bị áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án hoặc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.

(7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

2. Trường hợp tài sản gắn liền đất không được cấp Sổ từ 01/8/2024

Theo quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật Đất đai 2024, các trường hợp tài sản gắn liền với đất không được cấp Sổ hồng bao gồm:

(1) Tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp không được hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.

(2) Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng các vật liệu như tranh, tre, nứa, lá, đất; các công trình phụ trợ xây dựng nằm ngoài phạm vi công trình chính để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính.

(3) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo/quyết định giải tỏa/quyết định thu hồi đất, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ khi có quyết định thu hồi nhưng không thực hiện.

[IMG]

(4) Nhà ở, công trình được xây dựng sau khi đã công bố cấm xây dựng hoặc cố tình xây lấn, chiếm các mốc giới bảo vệ:

Các công trình hạ tầng kỹ thuật.

Di tích lịch sử - văn hóa.

Tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch đã được phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Sổ.

(5) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn đóng góp vào doanh nghiệp của Nhà nước.

(6) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 Luật Đất đai 2024.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 7 trường hợp không được cấp Sổ đỏ theo luật mới. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
48
0
0
Viết trả lời...
Phải nộp tiền sau khi trúng đấu giá bao lâu?

Người trúng đấu giá được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ nêu tại Điều 48 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 như sau:

2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

[...]

b) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;

Theo đó, khi trúng đấu giá, việc thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá là nghĩa vụ của người trúng đấu giá.

Theo khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024 về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất:

- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế;

- Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

12-png.10601

Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc.

Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định;

- Cơ quan thuế thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai về việc người trúng đấu giá đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Như vậy, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế.

Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế, sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc.

Như vậy, có thể thấy, hiện không có quy định cụ thể về thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi trúng đấu giá mà thời hạn sẽ được ghi trong thông báo của cơ quan thuế. Nếu sau thời hạn này, người trúng đấu giá không nộp thì quyết định trúng đấu giá sẽ bị huỷ.

Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

Khoản 1 khoản 2 Điều 55 Nghị định 102/2024 quy định điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

(1) Đối với tổ chức:

- Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai;

- Nhóm công ty là tập đoàn kinh tế hoặc công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi tham gia đấu giá một thửa đất, khu đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất thì phải thỏa thuận để cử một công ty thuộc nhóm công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;

- Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;

- Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

- Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.

(2) Đối với cá nhân

- Bảo đảm các quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai;

- Trường hợp cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải cam kết thành lập tổ chức kinh tế bảo đảm các điều kiện quy định tại (1).

Việc thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá đất là khi nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
53
0
0
Viết trả lời...
Một số trường hợp, đất bỏ hoang trong một thời gian dài không sử dụng sẽ bị Nhà nước thu hồi. Vậy, với đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.

ji8VIaD.jpeg

1. Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về việc nhà nước thu hồi đất như sau: "Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý."

Theo đó, Nhà nước ra quyết định thu hồi đất khi thuộc trường hợp thu hồi theo quy định pháp luật. Cụ thể, Chương VI Luật Đất đai 2024 quy định, các trường hợp thu hồi đất gồm:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, chỉ khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, Nhà nước mới xem xét ra quyết định thu hồi đất.

2. Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không?

Đất nông nghiệp bỏ hoang liên tục trong thời gian dài được xác định là hành vi vi phạm pháp luật và thuộc trường hợp bị thu hồi đất. Cụ thể, khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định:

"7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;"

Như vậy, trường hợp không sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian nhất định sẽ bị thu hồi đất cụ thể là:

- Đất trồng cây hàng năm: Không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;

- Đất trồng cây lâu năm: Không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục;

- Đất trồng rừng: Không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.

Tóm lại, nếu người sử dụng đất không dùng đất liên tục trong khoảng thời gian nêu trên với mỗi loại đất tương ứng sẽ bị Nhà nước thu hồi.

7YJC1U1.jpeg

3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vi phạm pháp luật về đất đai thế nào?

Hiện nay, trình tự, thủ tục thu hồi đất vi phạm được thực hiện theo Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Cụ thể:

Bước 1: Lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

Bước 2: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất:

- Tờ trình về việc thu hồi đất;

- Dự thảo Quyết định thu hồi đất;

- Quyết định vi phạm hành chính/kết uận về trường hợp phải thu hồi đất.

Thời gian thực hiện là 30 ngày sau khi nhận được văn bản của cơ quan ở bước 1.

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thông báo cho người sử dụng đất trong thời gian 10 ngày sau khi đã nhận được hồ sơ.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
67
0
0
Viết trả lời...