Mạng xã hội Văn học trẻ


Trường hợp nào không được hưởng thừa kế nhà đất?


Căn cứ khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

Trường hợp 1. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

Trường hợp 2. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

Trường hợp 3. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

Trường hợp 4. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Lưu ý: Người thuộc những trường hợp trên đây vẫn được hưởng di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc cả nhà và đất, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Trường hợp 5. Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.

Người là con đẻ, con nuôi của người để lại di sản nhưng không được quyền hưởng di sản khi đủ điều kiện sau:

- Điều kiện 1: Con đã thành niên có khả năng lao động.

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

cAvGnKG.png

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Theo quy định trên, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động nhưng người lập di chúc không cho người con đó hưởng thì người con đó không có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc.

- Điều kiện 2: Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.

Như vậy, nếu con đã thành niên có khả năng lao động thì không được quyền hưởng di sản là nhà, đất của người chết để lại nếu toàn bộ nhà, đất được thừa kế theo di chúc hợp pháp mà người lập di chúc không cho người con đó hưởng.

Lưu ý: Mặc dù là con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ nhà, đất được thừa kế theo di chúc mà người lập di chúc không cho hưởng di sản nhưng trong một số trường hợp sau vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế, cụ thể:

Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Khi đó di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật (theo diện và hàng thừa kế).

Điều kiện hưởng thừa kế nhà đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư...

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 5 trường hợp không được hưởng thừa kế nhà, đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
65
0
0
Viết trả lời...
Để được cấp Sổ hồng thì tùy vào thời điểm người dân đề nghị cấp mà thực hiện theo thủ tục khác nhau. Thủ tục làm Sổ hồng cho nhà ở dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, trình tự đối với từng trường hợp.

* 02 lưu ý:

- Sổ đỏ hay Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, hiện nay khi cấp mới thì chỉ có một loại sổ chung với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).

- Thủ tục trong bài viết này chỉ áp dụng với nhà ở riêng lẻ, không áp dụng với chung cư.

1. Thủ tục làm Sổ hồng như thế nào?

Với mỗi thời điểm như trên thì nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo thủ tục khác nhau, cụ thể:

1.1. Nhà ở với đất cùng được cấp Sổ hồng

Trong trường hợp người dân có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho nhà và đất cùng nhau thì thực hiện theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

Ozhn0P4.jpeg

* Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Người yêu cầu đăng ký chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các giấy tờ quy định theo khoản 1 Điều 28 của Nghị định này

Lưu ý: Khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở phải có sơ đồ nhà ở, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở.

1.2. Nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu khi đã có Sổ đỏ, Sổ hồng

Khi thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng sau đó mới xây dựng nhà ở hoặc mới có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu nhà ở thì người dân thực hiện theo thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất.

* Hồ sơ đăng ký bổ sung nhà ở

Căn cứ Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ quy định tại Điều 29 của Nghị định này.

2. Quyền sở hữu nhà ở được ghi như thế nào trong sổ hồng?

Theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, thông tin về nhà ở được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận.

lo5yHMG.jpeg

Nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu (cấp Giấy chứng nhận) tại 02 thời điểm khác nhau:

- Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận cùng thời điểm với cấp Giấy chứng nhận cho đất. Hay nói cách khác là cấp Giấy chứng nhận cho nhà và đất cùng nhau.

- Nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo thủ tục đăng ký bổ sung. Hay nói cách khác là cấp Giấy chứng nhận cho đất trước, đăng ký bổ sung nhà ở sau (chủ yếu là do xây dựng sau).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn thủ tục làm Sổ hồng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
57
0
0
Viết trả lời...
Khi biết được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ tránh được tình trạng nộp hồ sơ sai cấp, sai cơ quan tiếp nhận.

F3gQofw.jpeg

1. Các trường hợp phải xin cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định có 07 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

- Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

- Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

Lưu ý khi chuyển mục đích sử dụng đất:

- Về nghĩa vụ tài chính: Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

- Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp nêu trên thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất. (Căn cứ khoản 2, 3 Điều 121 Luật Đất đai)

uDvqKJX.jpeg

2. Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 123 Luật Đất đai quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
  • Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
  • Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
  • Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
59
0
0
Viết trả lời...
Công trình, nhà ở nếu không thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì phải có giấy phép trước khi khởi công. Vậy, có trường hợp nào đang thi công được cấp giấy phép xây dựng không?

1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công

Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

(1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.

(2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng.

(3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt.

(4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật.

(5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

(6) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Lưu ý: Riêng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) thuộc trường hợp không được miễn giấy phép xây dựng thì phải có giấy phép trước thời điểm khởi công xây dựng.

Như vậy, về nguyên tắc công trình xây dựng, nhà ở phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, nếu không có giấy phép xây dựng trước thời điểm khởi công bị xác định là vi phạm và theo quy định sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

zLVTbaY.jpeg

2. Đang thi công có được cấp giấy phép xây dựng không?

Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp có đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng sẽ được cấp giấy phép nếu chủ đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp hồ sơ đề nghị cấp theo đúng thời hạn quy định.

Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, cụ thể:

“Các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 16 Nghị định này thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng mà đang thi công thì xử lý như sau:

1. Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng…”.

Như vậy, ngay cả khi đang trong quá trình xây dựng nếu đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng thì phải tạm dừng thi công và được cấp giấy phép xây dựng (còn được gọi là hợp thức hóa công trình, nhà ở xây dựng không có giấy phép).

3. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục hợp thức hóa nhà ở không phép

3.1. Điều kiện được cấp giấy phép khi đang xây dựng

Căn cứ khoản 16 Điều 16 và khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng không phép được hợp thức hóa nếu có đủ điều kiện sau:

- Đang thi công xây dựng.

- Đáp ứng đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng.

xk5G3CU.jpeg

3.2. Hồ sơ hợp thức hóa nhà ở riêng lẻ không phép

* Số lượng hồ sơ: 02 bộ

* Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.

- Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như Sổ đỏ, Sổ hồng,…

- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:

+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình.

+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng.

+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện.

+ Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.

- Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính.

3.3. Trình tự, thủ tục hợp thức hóa nhà ở không phép

Bước 1: Nộp hồ sơ

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Sau khi có giấy phép xây dựng phải xuất trình giấy phép đó cho người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong thời hạn 30 ngày (đối với nhà ở riêng lẻ) kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đang thi công có được cấp giấy phép xây dựng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
75
0
0
Viết trả lời...
Thông báo thu hồi đất bước đầu tiên khi Nhà nước thu đất của người dân. Để bảo vệ quyền lợi của mình người dân cần nắm rõ quy định về thông báo thu hồi như thời hạn thông báo, thông báo được gửi đến cho ai.

H4Heil4.jpeg

1. Thẩm quyền ban hành thông báo

Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai 2024, cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể:

(1) UBND cấp tỉnh đối với: tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp:

- Bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024.

- Bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại Điều 82.

(2) UBND cấp huyện đối với các trường hợp:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh quy định và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất)

- Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất do:
  • Vi phạm pháp luật về đất đai
  • Buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất do đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
  • Người dân tự nguyện trả lại đất

2. Thông báo trước khi thu hồi bao lâu?

Trước khi quyết định thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành và gửi thông báo cho người có đất thu hồi để nắm được thông tin, có kế hoạch tái định cư nếu phải di chuyển chỗ ở.

Thời hạn thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định rõ tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 như sau: "1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp."

Như vậy, trước khi có quyết định thu hồi đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi trong một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:

- Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.

- Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

TRAeuHQ.jpeg

3. Phải gửi thông báo đến cho ai?

Cũng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 đã nêu ở phần trên, thông báo thu hồi được gửi đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).

Ngoài ra, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi sẽ gửi thông báo thu hồi đất đến các đối tượng liên quan, đồng thời niêm yết thông báo cùng danh sách người có đất thu hồi tại trụ sở và khu dân cư trong suốt quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Nếu không thể liên lạc hoặc gửi thông báo cho người có đất thu hồi và các bên liên quan:

- Thông báo sẽ được đăng trên báo trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp, phát trên đài phát thanh hoặc truyền hình 03 lần trong 03 ngày liên tiếp.

- Được niêm yết đồng thời tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đăng tải lên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không cần gửi lại.

4. Nội dung thông báo thu hồi đất

Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung sau:

- Lý do thu hồi đất.

- Diện tích, vị trí khu đất thu hồi.

- Tiến độ thu hồi đất.

- Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

- Kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất.

- Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Thông báo thu hồi đất này có hiệu lực 12 tháng tính từ ngày ban hành.

Như vậy, khi nhận được thông báo thu hồi người có đất thu hồi đã nắm được nhiều thông tin thu hồi liên quan đến thửa đất của mình.

Sau khi ban hành và gửi thông báo thu hồi thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành các bước tiếp theo theo đúng thủ tục thu hồi đất như điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm; lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,…

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Thông báo thu hồi đất 2025: Ai thông báo? Thông báo trước bao lâu? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
67
0
0
Viết trả lời...
Để biết người chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất hay không cần phải đối chiếu xem người đó có đáp ứng được điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc, điều kiện hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Chung hộ khẩu là việc nhiều người có chung Sổ hộ khẩu thường trú, đó là những thành viên trong gia đình hoặc người được chủ nhà đồng ý cho đăng ký thường trú cùng. Việc có chung hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký thường trú cùng một địa chỉ (đối với trường hợp thu Sổ hộ khẩu, bỏ Sổ hộ khẩu giấy) không quyết định việc được hưởng hay không được hưởng thừa kế di sản nói chung, thừa kế nhà đất nói riêng.

Thay vào đó, để được hưởng thừa kế nhà đất cần đáp ứng điều kiện theo quy định như sau:

Điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc

Người muốn được hưởng thừa kế theo di chúc cần đáp ứng hai điều kiện, đó là di chúc hợp pháp và được người để lại di sản cho hưởng thừa kế theo di chúc:

KryBKL0.png

Điều kiện 1: Di chúc hợp pháp

Căn cứ khoản 1 Điều 625 và khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

(1) Người từ đủ 18 tuổi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

(3) Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.

Lưu ý:

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi bên cạnh việc đáp ứng điều kiện tại mục (1) như trên thì di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (đồng ý cho lập di chúc, không can dự vào nội dung di chúc).

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện quy định tại mục (1), (2), (3).

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều kiện 2: Được người lập di chúc cho hưởng di sản

Điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật

o3EdS1F.jpeg

Cá nhân chỉ được hưởng di sản thừa kế nói chung và hưởng di sản thừa kế là nhà đất nói riêng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Thuộc diện thừa kế

Người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại) với người để lại di sản.

Theo đó, chỉ khi thuộc diện thừa kế mới cần xem xét xem người đó có đáp ứng được điều kiện về hàng thừa kế hay không. Nói cách khác, trường hợp không thuộc diện thừa kế thì chắc chắn không được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Điều kiện 2: Đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Mặc dù thuộc diện thừa kế và thuộc hàng thừa kế nhưng không phải ai cũng được hưởng thừa kế. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

Theo đó, khi thuộc diện thừa kế và có người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai, thứ ba không được hưởng thừa kế; hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng di sản nếu hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, việc chung hộ khẩu không phải là điều kiện hưởng thừa kế nhà đất; người có chung hộ khẩu để được hưởng thừa kế phải đáp ứng đủ điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật đối với trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật như phân tích ở trên.

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất không? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
69
0
0
Viết trả lời...
Thuật ngữ “đất 03” có lẽ vẫn là một thuật ngữ tương đối xa lạ với người sử dụng đất hiện nay. Vậy đất 03 là gì? Đất 03 có được xây nhà không? Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

1. Đất 03 là gì?

dFjVCsi.png

Hiện nay, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan đều chưa có quy định cụ thể về khái niệm đất 03 là gì. Tuy nhiên, đất 03 thường là cách gọi khác của đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ cho các nhu cầu sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng…

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

- Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

- Đất nuôi trồng thủy sản;

- Đất chăn nuôi tập trung;

- Đất làm muối;

- Đất nông nghiệp khác.

Như vậy, có thể hiểu đất 03 là nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất phục vụ sản xuất nông nghiệp đa dạng như đất trồng cây hàng năm (lúa, ngô, rau màu), đất trồng cây lâu năm (cà phê, cao su), đất lâm nghiệp cho mục đích trồng và bảo vệ rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất làm muối và các mục đích sản xuất nông nghiệp khác.

2. Đất 03 có được xây nhà không?

2dMjggD.png

Khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định:

“Điều 31. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Theo đó, một trong những nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích.

Mà như đã phân tích, đất 03 hay còn gọi là đất nông nghiệp, có mục đích chính là phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt cây hằng năm, cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi và làm muối.

Vì vậy, nếu tự ý xây nhà trên đất 03 là không được phép. Người dân có nhu cầu xây nhà trên đất 03 thì cần phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất 03 sang đất ở và phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích để có thể xây nhà chứ không thể tự ý sử dụng đất sai mục đích.

(Căn cứ: Điều 121 Luật Đất đai 2024)

3. Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất 03 sang đất ở

* Điều kiện được chuyển mục đích sang đất ở

Theo khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở như sau:

5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng là đất phải thuộc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

* Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

- Thành phần hồ sơ gồm:

Căn cứ khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho Bộ phận Một cửa theo quy định.

* Trình tự, thủ tục thực hiện

Theo quy định tại Điều 227 Luật Đất đai 2024, trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm thì người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan quản lý đất đai.

Bước 3. Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ, cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình UBND cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 4. Nộp tiền sử dụng đất theo quy định, trừ trường hợp được miễn.

Bước 5. Chuyển hồ sơ đến Văn phòng/chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Sổ, đồng thời cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trả lại Sổ cho người sử dụng đất.

Lưu ý: Trường hợp vừa chuyển quyền sử dụng, vừa chuyển mục đích sử dụng thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

Trên đây là bài viết giải đáp về vấn đề Đất 03 là gì? Đất 03 có được xây nhà không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
77
0
0
Viết trả lời...
Tương tự thủ tục làm Sổ đỏ, khi chuyển mục đích sử dụng đất người dân sẽ gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Để tránh một số vướng mắc phổ biến thì người dân cần nắm rõ những lưu ý khi chuyển mục đích sử dụng đất dưới đây.

1. Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất

1.1. Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

Căn cứ khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024, nếu thuộc các trường hợp sau đây thì sẽ không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng từ cơ quan có thẩm quyền bao gồm:

(1) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

(2) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

(3) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

(4) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

(5) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

(6) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

(7) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

1.2. Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

Hiện nay, vẫn chưa có Thông tư, Nghị định nào quy định cụ thể về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024, nếu KHÔNG THUỘC 07 trường hợp phải xin phép thì sẽ không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng từ cơ quan có thẩm quyền.

5CxhVLZ.jpeg

2. Miễn tiền sử dụng đất

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định miễn tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để:

- Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở với thương binh, bệnh binh không có khả năng lao động hoặc với gia đình liệt sĩ không còn lao động chính.

- Người nghèo, hộ gia đình, người dân tộc thiểu số ở những nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn hoặc tại biên giới, hải đảo có chỗ sinh sống.

- Hỗ trợ người buộc phải di dời khỏi nơi có đất bị Nhà nước thu hồi do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

- Giao đất ở cho hộ gia đình hoặc cá nhân bị thu hồi đất gắn liền với nhà ở mà không đủ điều kiện được nhận bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong khu vực địa bàn đất bị thu hồi.

- Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội.

3. Không phải xin chuyển là được chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ khoản 5 Điều 116 Luật đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở nếu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Như vây, từ ngày 01/8/2024, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thay vì kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm như trước kia.

4. Phải viết đơn xin phép theo mẫu quy định

Căn cứ khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, khi chuyển mục đích thuộc trường hợp phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho Bộ phận Một cửa theo quy định.

Như vậy, khi chuẩn bị hồ sơ thì người xin chuyển phải viết đơn theo mẫu, trường hợp tự viết đơn theo mẫu riêng sẽ bị coi là không hợp lệ.

5. Không nộp đơn tại UBND cấp xã như làm Sổ đỏ

Căn cứ Quyết định 2124/QĐ-BTNMT, nơi nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

Người xin chuyển mục đích sử dụng đất chọn nộp đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

- Văn phòng đăng ký đất đai;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

IEag4d4.jpeg

6. Nhiều trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất

Tại khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai năm 2024 quy định:

"Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng."

Quy định trên không có nghĩa tất cả trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất khi xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền sử dụng đất vì:

- Nghĩa vụ tài chính gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế sử dụng đất.

- Trường hợp nào phải nộp tiền sử dụng đất? Mức nộp bao nhiêu được quy định cụ thể tại Điều 156 Luật Đất đai năm 2024 và Điều 7, Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Khoản 1 Điều 156 Luật Đất đai năm 2024 quy định như sau:

"1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:

a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;

b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất."

Như vậy, khi chuyển mục đích thuộc trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 6 lưu ý khi chuyển mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
71
0
0
Viết trả lời...
1. Đất 03 là gì?

Hiện nay, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan đều chưa có quy định cụ thể về khái niệm đất 03 là gì. Tuy nhiên, đất 03 thường là cách gọi khác của đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ cho các nhu cầu sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng…

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

- Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

- Đất nuôi trồng thủy sản;

- Đất chăn nuôi tập trung;

- Đất làm muối;

- Đất nông nghiệp khác.

Như vậy, có thể hiểu đất 03 là nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất phục vụ sản xuất nông nghiệp đa dạng như đất trồng cây hàng năm (lúa, ngô, rau màu), đất trồng cây lâu năm (cà phê, cao su), đất lâm nghiệp cho mục đích trồng và bảo vệ rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất làm muối và các mục đích sản xuất nông nghiệp khác.

O3liF5s.png

2. Đất 03 có được xây nhà không?

Khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định:

Điều 31. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, một trong những nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích.

Mà như đã phân tích, đất 03 hay còn gọi là đất nông nghiệp, có mục đích chính là phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt cây hằng năm, cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi và làm muối.

Vì vậy, nếu tự ý xây nhà trên đất 03 là không được phép. Người dân có nhu cầu xây nhà trên đất 03 thì cần phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất 03 sang đất ở và phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích để có thể xây nhà chứ không thể tự ý sử dụng đất sai mục đích.

(Căn cứ: Điều 121 Luật Đất đai 2024)

3. Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất 03 sang đất ở

* Điều kiện được chuyển mục đích sang đất ở

Theo khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở như sau:

5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng là đất phải thuộc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

* Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

- Thành phần hồ sơ gồm:

Căn cứ khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho Bộ phận Một cửa theo quy định.

* Trình tự, thủ tục thực hiện

Theo quy định tại Điều 227 Luật Đất đai 2024, trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm thì người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan quản lý đất đai.

Bước 3. Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ, cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình UBND cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 4. Nộp tiền sử dụng đất theo quy định, trừ trường hợp được miễn.

Bước 5. Chuyển hồ sơ đến Văn phòng/chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Sổ, đồng thời cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trả lại Sổ cho người sử dụng đất.

Lưu ý: Trường hợp vừa chuyển quyền sử dụng, vừa chuyển mục đích sử dụng thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất 03 là gì? Đất 03 có được xây nhà không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
73
0
0
Viết trả lời...
Việc mua đất từ người được ủy quyền có thể sẽ dẫn đến nhiều rủi ro pháp lý. Dưới đây là một số lưu ý khi mua đất từ người được ủy quyền để tránh rủi ro mà không phải người mua nào cũng biết.

1. Có được mua bán đất qua hợp đồng ủy quyền không?

Trước tiên cần phải hiểu mua bán nhà đất là cách gọi phổ biến của người dân về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Trong trường hợp không thể tự mình thực hiện giao dịch bán đất, người có quyền sử dụng đất được ủy quyền cho người khác thông qua hợp đồng ủy quyền bán đất.

Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

nlhmEAV.png

“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”

Theo quy định trên, trường hợp người sử dụng đất không tự mình chuyển nhượng thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, theo Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2024 và Luật Công chứng 2014 không có điều khoản nào bắt buộc việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng do đó các bên không bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền bán đất.

2. Lưu ý gì khi mua đất từ người được ủy quyền để tránh rủi ro?

Mua đất thông từ người được ủy quyền là việc người sử dụng đất ủy quyền cho người khác để thay mặt mình thực hiện các quyền đối với mảnh đất và nhận một khoản tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, xét về bản chất thì việc mua bán đất bằng hợp đồng ủy quyền không làm phát sinh việc chuyển quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác mà chỉ ủy quyền thực hiện nhiệm vụ của người có quyền sử dụng đất trong một khoảng thời gian nhất định. Việc này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, do đó để hạn chế những rủi ro khi mua đất qua hợp đồng ủy quyền, cần lưu ý:

2.1 Lưu ý về hình thức hợp đồng chuyển nhượng đất

Hình thức hợp đồng chuyển nhượng đất và hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng đất cũng là một trong những vấn đề mà người mua cần đặc biệt lưu ý.

Bởi, hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch đó trong trường hợp luật có quy định, nếu không đảm bảo về điều kiện này thì hợp đồng mua bán đất có thể bị coi là vô hiệu.

Tại Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của hợp đồng như sau:

“Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

TmGDZg0.png

Mặt khác, tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 cũng quy định:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng đất thuộc trường hợp bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Do vậy khi đặt bút ký hợp đồng mua bán đất từ người được ủy quyền, người mua cần chú ý xem hợp đồng này đã được công chứng, chứng thực hay chưa để tránh việc sau này khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu do vi phạm hình thức hợp đồng. Khi đó quyền lợi của bên mua sẽ không được pháp luật bảo đảm.

Ngoài ra, liên quan đến hợp mua bán đất và hợp đồng ủy quyền bán đất, khi mua đất từ người được ủy quyền cần lưu ý các nội dung dưới đây:

- Thông tin liên quan đến người bán và người được ủy quyền bán đất;

- Lưu ý điều khoản về phạm vi đại diện trong hợp đồng ủy quyền (xác định người được ủy quyền có được toàn quyền quyết định việc mua bán đất hay không?);

- Lưu ý về thời hạn của hợp đồng ủy quyền;

- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;…

2.2 Lưu ý về nghĩa vụ tài chính

Tại tiết b.2 điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

"Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản"

Theo quy định trên, người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền chuyển nhượng nhà đất là người ủy quyền. Nếu các bên thỏa thuận người nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thì thực hiện theo thỏa thuận.

Do đó, khi mua đất từ người được ủy quyền cần chú ý xem trong hợp đồng chuyển nhượng đất và hợp đồng ủy quyền đã có thỏa thuận về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính hay chưa. Trường hợp chưa có thỏa thuận thì người ủy quyền (tức người sở hữu bất động sản) phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính.

Việc kiểm tra kỹ nội dung này trong hợp đồng nhằm tránh những rủi ro liên quan đến nghĩa vụ tài chính.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Mua đất từ người được ủy quyền: Lưu ý quan trọng tránh rủi ro. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
71
0
0
Viết trả lời...
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình và một trong số đó là quyền sử dụng đất, nhà ở. Di chúc có thể được công chứng hoặc chứng thực, ngoài ra pháp luật còn quy định trường hợp từ chối công chứng di chúc nhà đất.
c18Ref5.png

Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng, di chúc có chứng thực. Người lập di chúc có quyền công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; khi thực hiện thủ tục công chứng di chúc người dân cần biết một số trường hợp bị từ chối.

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng 2014, nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì bị từ chối công chứng di chúc:

- Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc (người lập di chúc không được ủy quyền mà phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc).

- Công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Lưu ý:

Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.

Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
swMHyqa.jpeg

Ngoài 02 trường hợp bị từ chối như trên thì pháp luật còn quy định những người không được công chứng, chứng thực di chúc, cụ thể:

Căn cứ Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015, công chứng viên, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Nếu công chứng viên vẫn công chứng, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn vẫn thực hiện thủ tục chứng thực thì di chúc đó sẽ không hợp pháp.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hai trường hợp bị từ chối công chứng di chúc nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
63
0
0
Viết trả lời...
Để bán tài sản chung vợ chồng thì cần phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, nếu chỉ có một người ở trong nước, người kia đang ở nước ngoài thì cần phải thực hiện thủ tục gì?

Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:

“Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”

Do đó, vợ chồng có quyền ngang nhau khi muốn bán tài sản chung. Đặc biệt, theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nếu tài sản chung là bất động sản (đất, nhà gắn liền với đất...) thì sự việc định đoạt (trong đó có việc bán đất) phải được vợ chồng lập thành văn bản.

Như vậy, khi muốn bán đất là tài sản chung của vợ chồng cho người khác, lúc công chứng hợp đồng mua bán cần phải có mặt cả hai vợ chồng để cùng ký vào hợp đồng mua bán. Trong trường hợp nếu vợ ra nước ngoài, không thể có mặt được thì có thể thực hiện bằng một trong hai cách sau đây khi chồng muốn bán đất:

Cách 1: Vợ uỷ quyền cho chồng được bán đất

Nếu chọn cách uỷ quyền thì vợ chồng có thể thực hiện ngay khi hai người còn ở Việt Nam hoặc kể cả khi người vợ đã sang nước ngoài, không thể về nước để ký hợp đồng bán đất.

* Khi hai vợ chồng ở cùng một nơi

Mặc dù không có quy định yêu cầu hợp đồng uỷ quyền phải công chứng hoặc chứng thực nhưng để đảm bảo tính pháp lý, vợ chồng nên thực hiện công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng.

Theo đó, khi công chứng hợp đồng uỷ quyền, vợ chồng có thể thực hiện theo thủ tục sau đây:

1. Chuẩn bị hồ sơ
  • Phiếu yêu cầu công chứng ghi rõ yêu cầu công chứng việc uỷ quyền bán đất cùng thông tin của người yêu cầu và Văn phòng/Phòng công chứng tiếp nhận yêu cầu (mẫu có sẵn).
  • Hợp đồng uỷ quyền bán đất (dự thảo sẵn nếu có - nếu không thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ soạn thảo).
  • Giấy tờ nhân thân của vợ chồng gồm: Căn cước công dân/thẻ Căn cước hoặc hộ chiếu còn hạn, tài liệu chứng minh nơi cư trú và đăng ký kết hôn của vợ, chồng (bản chính để xuất trình kèm theo bản sao để nộp cho tổ chức hành nghề công chứng).
  • Giấy tờ về tài sản gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ hoặc sổ hồng).
2. Nơi thực hiện công chứng

Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014, vợ chồng có thể đến bất cứ Văn phòng hoặc Phòng công chứng (tổ chức hành nghề công chứng) để thực hiện công chứng hợp đồng uỷ quyền bán đất mà không phụ thuộc vào nơi đó có đất hay không.

grm1Trd.jpeg

3. Thời gian giải quyết

Căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng, thời hạn công chứng các loại hợp đồng đều là không quá 02 ngày làm việc. Nhưng nếu nội dung công chứng phức tạp, thời gian này có thể kéo dài đến 10 ngày làm việc.

4. Phí công chứng phải nộp

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng uỷ quyền bán đất là 50.000 đồng/trường hợp.

* Khi hai vợ chồng không ở cùng một nơi

Như phân tích ở trên, hợp đồng uỷ quyền là loại hợp đồng không bắt buộc cả hai người cùng có mặt tại một tổ chức hành nghề công chứng. Đồng nghĩa, nếu chồng ở Việt Nam và vợ ở nước ngoài, hai vợ chồng hoàn toàn có thể thực hiện uỷ quyền ở hai nơi (theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng).
  • Về phía người ở nước ngoài:
Do một trong hai vợ chồng đang ở nước ngoài nên theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Công chứng, người ở nước ngoài có thể đến cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài dể công chứng văn bản uỷ quyền.

Trong trường hợp này, người công chứng sẽ là viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao có bằng cử nhân Luật hoặc đã được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.

Về thủ tục thì cũng tương tự như thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền như khi hai vợ chồng ở cùng một chỗ trong nước nêu trên.
  • Về phía người ở trong nước:
Sau khi người ở nước ngoài thực hiện thủ tục công chứng văn bản uỷ quyền và gửi về Việt Nam, người ở trong nước tiếp tục đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào trên cả nước để công chứng tiếp văn bản uỷ quyền này.

Thủ tục công chứng văn bản uỷ quyền cũng tương tự như trên. Tuy nhiên, việc công chứng uỷ quyền sẽ được Công chứng viên công chứng tiếp vào văn bản uỷ quyền được gửi từ nước ngoài về.

Sau khi có được văn bản uỷ quyền của người ở nước ngoài, người ở trong nước tiếp tục thực hiện việc bán đất theo thủ tục công chứng bán đất thông qua uỷ quyền.

Cách 2: Phân chia tài sản chung vợ chồng là nhà, đất

Ngoài cách uỷ quyền thì để chồng được toàn quyền bán đất mà không cần có ý kiến của vợ chồng thì trước khi vợ đi nước ngoài, hai vợ chồng có thể thực hiện phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trừ trường hợp nhằm trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại... hoặc ảnh hưởng đến lợi ích của gia đình, con chưa thành niên...

8dStYZa.jpeg

Do đó, nếu một trong hai bên phải ra nước ngoài, không có điều kiện về nước thì có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và phân cho người chồng được toàn quyền định đoạt phần tài sản dự định sẽ bán.

Khi đó, nhà, đất này sẽ trở thành tài sản riêng của người chồng (căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình). Và nếu muốn bán cho người khác sẽ không cần có ý kiến của người đang ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Tuy nhiên, thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản và có thể được công chứng nếu vợ chồng có yêu cầu hoặc không.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chồng bán đất khi vợ đang ở nước ngoài, cần làm thủ tục gì? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
91
0
0
Viết trả lời...
Khi cấp Giấy chứng nhận thì ngoài việc chứng nhận quyền sử dụng đất thì người dân có thể được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Bên cạnh đó, một số trường hợp tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu.

1. 2 loại tài sản được cấp Sổ đỏ

Tuy nhiên, từ 01/8/2024, căn cứ khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 lại quy định:

"Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật."

hDAjVgq.jpeg

Theo đó ngoài quyền sử dụng đất thì người dân còn được chứng nhận quyền sở hữu với 2 loại tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ là:
  • Nhà ở
  • Công trình gắn liền với đất
Để được chứng nhận quyền sở hữu thì điều kiện trước tiên là những loại tài sản trên tồn tại tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

2. Khi nào không được chứng nhận quyền sở hữu?

Theo khoản 2 Điều 151 Luật Đất đai 2024, tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

2. Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

3. Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;

lfCHdi5.jpeg

4. Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;

5. Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính

6. Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 6 trường hợp nhà ở không được chứng nhận quyền sở hữu. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...
Thế chấp tài sản để vay tiền như thế chấp nhà đất, ô tô, xe máy rất phổ biến. Thông thường người dân sẽ thế chấp nhà đất tại ngân hàng, nhưng không ít người thắc mắc rằng cá nhân có được nhận thế chấp Sổ đỏ, ô tô, xe máy không?

Giải thích cách gọi:

- Thế chấp Sổ đỏ là cách người dân thường gọi để chỉ việc thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở để vay tiền.

- Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân; tùy vào từng thời kỳ mà Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi pháp lý khác nhau. Từ ngày 10/12/2009 đến nay, khi đủ điều kiện thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).

1. Cá nhân có được nhận thế chấp Sổ đỏ?

Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

“1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp”

Theo đó, thế chấp là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (chủ yếu là để bảo đảm cho khoản vay) và không giao tài sản cho bên nhận thế chấp. Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định “đích danh” là ai được nhận thế chấp.

oGDY85e.png

Ngoài ra, tại điểm g khoản 1 Điều 37 Đất đai 2024 định cá nhân có quyền:

“Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;”

Như vậy, tổ chức, cá nhân có quyền nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các tài sản khác như ô tô, xe máy nhưng không có quyền thế chấp/nhận thế chấp Sổ đỏ.

2. Thế chấp nhà đất bắt buộc phải đăng ký

Căn cứ khoản 1 Điều 319 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Riêng đối với việc thế chấp quyền sử dụng đất thì tại điểm k, điểm p khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 đã quy định thực hiện thủ tục đăng ký biến động như sau:

1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
...;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
...;
p) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Như vậy, thủ tục đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Sổ đỏ mà có thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ.

Theo đó, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai.

3. Nghĩa vụ của các bên khi thế chấp

* Nghĩa vụ của bên thế chấp

Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ nghĩa vụ của bên thế chấp như sau:

- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

MLiNeYp.png

- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.

- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.

- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm sau:

Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.

- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật (riêng đối với trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở, ô tô, xe máy thì không được bán).

* Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp

Căn cứ Điều 322 Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận thế chấp có nghĩa vụ như sau:

- Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.

- Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định.

Kết luận: Tổ chức, cá nhân có được nhận thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở, ô tô, xe máy (không nhận thế chấp Sổ đỏ vì Sổ đỏ không phải là tài sản). Khác với cầm cố, khi nhận thế chấp ô tô, xe máy thì bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo một số hình thức do các bên thỏa thuận như tự bán tài sản, bán đấu giá,…trường hợp không có thỏa thuận thì có quyền bán đấu giá.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cá nhân có được nhận thế chấp Sổ đỏ, ô tô, xe máy? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
68
0
0
Viết trả lời...
Pháp luật đất đai quy định nhiều cách giải quyết tranh chấp đất đai gồm tự hòa giải, bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Hòa giải tranh chấp đất đai

1.1 Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở


Khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật”

Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

[IMG]

1.2. Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã

Theo Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định:

“2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:

a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.”

Như vậy, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải thực hiện hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải;

Theo đó việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện như sau:

Bước 1: Các bên nộp đơn yêu yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai

Bước 2: Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai ( giảm thời gian hòa giải tại UBND cấp xã từ 45 ngày xuống còn 30 ngày).

Lưu ý:

- Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc hòa giải (đây là tranh chấp đất đai).

- Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì không bắt buộc hòa giải (không phải là tranh chấp đất đai).

Nếu hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp; nếu hòa giải không thành thì tùy vào từng trường hợp mà pháp luật có cách giải quyết khác nhau (khởi kiện, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết).

2. Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết

Căn cứ khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

[IMG]

3. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai.

- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai.

* Hướng dẫn thủ tục khởi kiện

- Điều kiện khởi kiện

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có riêng một điều khoản nào quy định về điều kiện khởi kiện. Tuy nhiên, căn cứ vào Bộ luật này để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải có đủ các điều kiện sau:

Người khởi kiện có quyền khởi kiện.

Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.

Tranh chấp chưa được giải quyết.

Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 3 Cách giải quyết tranh chấp đất đai người dân nên biết. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
88
0
0
Viết trả lời...
Dự án nhà ở xã hội cho công chức được xây dựng bằng vốn ngân sách hoặc do các chủ đầu tư tư nhân thực hiện. Để mua được nhà ở xã hội thì cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng điều kiện về đối tượng, cư trú, thu nhập. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Điều kiện mua nhà ở xã hội

Căn cứ khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2024, cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, thu nhập như sau:

- Điều kiện về nhà ở: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.

[IMG]

- Điều kiện về thu nhập:

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định công chức, viên chức để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;

Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội;

Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;

Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.

2. Hồ sơ mua nhà ở xã hội

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, cá nhân có nhu cầu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Theo đó, hồ sơ bao gồm:

- Đơn mua nhà ở xã hội (theo Mẫu số 01 Phụ lục II)

- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà.

- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập.

- Giấy tờ chứng minh về điều kiện nhà ở

[IMG]

3. Nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội

Bước 1: Nộp hồ sơ

Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, người có nhu cầu nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.

Người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.

Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết và ký hợp đồng

Lưu ý: Nơi nộp hồ sơ trên đây được áp dụng khi mua nhà ở xã hội của chủ đầu tư không có nguồn vốn từ ngân sách.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn mua nhà ở xã hội cho cán bộ, công chức. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
73
0
0
Viết trả lời...
Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Trường hợp nào không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất?

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Như vậy, dù không được người lập di chúc cho hưởng di sản thì 02 trường hợp sau vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật:

Trường hợp 1: Cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.

[IMG]

Trường hợp 2: Con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động.

Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).

Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:

- Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).

- Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.

Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

2. Hướng dẫn thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng năm 2014, những người thừa kế đủ điều kiện để thực hiện khai nhận thừa kế có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Trong đó, việc công chứng văn bản này được thực hiện theo quy định tại Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn. Cụ thể:

2.1. Hồ sơ cần chuẩn bị

Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng, để thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:

- Phiếu yêu cầu công chứng;

- Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;

- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…

- Dự thảo Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

- Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người khai nhận di sản thừa kế;

- Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô… Các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như bản án ly hôn, văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng…

- Hợp đồng ủy quyền (nếu có trong trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản)…

[IMG]

2.2. Cơ quan thực hiện

Việc công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

Trình tự, thủ tục công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Lưu ý, với những giấy tờ yêu cầu bản sao thì bắt buộc trước khi nhận Văn bản khai nhận di sản đã được công chứng phải mang theo bản chính để đối chiếu.

Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản

Bước 3: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 4: Hướng dẫn ký Văn bản khai nhận di sản

Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:

- Nếu đã có dự thảo Văn bản khai nhận: Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…

- Nếu chưa có dự thảo: Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được Công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 5: Ký chứng nhận và trả kết quả

Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận này.

Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho người thừa kế.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Trường hợp nào không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
86
0
0
Viết trả lời...
Xây dựng nhà ở trái với nội dung giấy phép xây dựng là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính. Dù vậy người vi phạm vẫn có cơ hội được hợp thức hóa nhà ở vi phạm. Vậy, có được hợp thức hóa nhà xây dựng trái phép khi đã xây xong?

Giải thích:

- Nhà ở xây dựng trái phép là nhà ở xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng đã cấp.

- Hợp thức hóa nhà ở xây dựng trái phép là việc điều chỉnh giấy phép xây dựng nếu đủ điều kiện. Hợp thức hóa nhà ở xây dựng trái phép không phải là “xấu” hay vi phạm pháp luật mà vì chỉ được thực hiện nếu có đủ điều kiện theo đúng quy định của pháp luật.

1. Được hợp thức hóa nhà xây dựng trái phép khi đã xây xong?

Theo khoản 16 Điều 16 và khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, nhà ở riêng lẻ (biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề) xây dựng trái phép được hợp thức hóa nếu có đủ điều kiện theo quy định, cụ thể:

(1) Đang thi công xây dựng.

(2) Thuộc một trong các trường hợp được điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở, cụ thể:

Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 quy định trong quá trình xây dựng trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:

- Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc.

I8hDzPs.png

- Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính.

- Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.

Lưu ý: Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng như trên không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

Như vậy, nhà ở đã xây dựng xong (hành vi vi phạm đã kết thúc) sẽ không được hợp thức hóa, thay vào đó sẽ bị phạt tiền mà buộc phải tháo dỡ công trình, phần công trình vi phạm.

2. Thời hạn hợp thức hóa nhà ở xây dựng trái phép

Khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định thời hạn hợp thức hóa nhà ở riêng lẻ xây dựng không phép là 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Nghĩa là kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng đã cấp thì tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh trong vòng 30 ngày.

Nếu quá 30 ngày mà không được được điều chỉnh giấy phép xây dựng sẽ không được hợp thức hóa.

3. Hồ sơ, thủ tục hợp thức hóa nhà ở xây dựng trái phép

3.1. Hồ sơ hợp thức hóa nhà xây dựng trái phép


Hồ sơ này chính là hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng, gồm:

- Đơn đề nghị theo Mẫu số 02.

- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định.

- Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính (biên lai nộp tiền).

3.2. Trình tự, thủ tục thực hiện

Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục hợp thức hóa nhà ở xây dựng trái phép như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng

Bước 2: Xem xét, giải quyết

FTAa3En.png

Bước 3: Trả kết quả (thời hạn thực hiện 15 ngày kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ)

Bước 4: Xuất trình giấy phép xây dựng điều chỉnh cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải xuất trình giấy phép xây dựng điều chỉnh cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

Nếu quá 30 ngày mà tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng điều chỉnh thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ phần xây dựng trái phép.

Bước 5: Tiếp nhận và xử lý

- Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng điều chỉnh, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng điều chỉnh.

- Tổ chức, cá nhân vi phạm chỉ được xây dựng tiếp nếu biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng điều chỉnh.

- Trường hợp hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy phép xây dựng điều chỉnh thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc phá dỡ công trình, phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng điều chỉnh.

Trên đây là quy định giải đáp cho vướng mắc: Có được hợp thức hóa nhà xây dựng trái phép khi đã xây xong? Theo đó, không được hợp thức hóa nhà ở khi đã xây dựng xong. Điều này cũng dễ hiểu vì cơ quan nhà nước không thể điều chỉnh nội dung giấy phép xây dựng theo đúng hiện trạng nhà ở đã xây dựng xong mà phải theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, người vi phạm cũng không phải quá lo lắng, bởi lẽ nếu không được hợp thức hóa thì chỉ bị tháo dỡ phần xây dựng không đúng với nội dung giấy phép xây dựng đã cấp (trên thực tế thường chỉ một hoặc một số bộ phận nhà ở xây dựng không đúng giấy phép xây dựng đã cấp, ít trường hợp toàn bộ nhà ở xây dựng sai phép, trái phép).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có được hợp thức hóa nhà xây dựng trái phép khi đã xây xong? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
88
0
0
Viết trả lời...
Hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sở hữu nhà ở (cấp Sổ đỏ cho nhà ở) khi có giấy tờ chứng minh việc tạo lập nhà ở hợp pháp. Dưới đây là danh sách những giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Tại trang 2 của Giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Căn cứ theo Điều 148 Luật Đất đai 2024 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là nhà ở như sau:

1. Để được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận thì hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong những loại giấy tờ sau để chứng minh:

- Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

B7BVlFA.png

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;

- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp giao dịch trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

- Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu nhà ở;

- Một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có tranh chấp.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này đang không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối với trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện tồn tại nhà ở đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.

4. Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.

zyVxz7B.png

5. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở đó thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:

a) Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải có giấy tờ về giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Đối với chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều này và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

6. Trường hợp công trình có mục đích hỗn hợp theo quy định của pháp luật và được tạo lập trên đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình đó; thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

Kết luận: Để được cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở thì người dân phải có một trong những loại giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như quy định trên và nộp khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc khi thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung nhà ở.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Toàn bộ giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
75
0
0
Viết trả lời...
Để biết người chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất hay không cần phải đối chiếu xem người đó có đáp ứng được điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc, điều kiện hưởng thừa kế theo quy định. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Chung hộ khẩu là việc nhiều người có chung Sổ hộ khẩu thường trú, đó là những thành viên trong gia đình hoặc người được chủ nhà đồng ý cho đăng ký thường trú cùng. Việc có chung hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký thường trú cùng một địa chỉ (đối với trường hợp thu Sổ hộ khẩu, bỏ Sổ hộ khẩu giấy) không quyết định việc được hưởng hay không được hưởng thừa kế di sản nói chung, thừa kế nhà đất nói riêng.

Thay vào đó, để được hưởng thừa kế nhà đất cần đáp ứng điều kiện theo quy định như sau:

1. Điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc

Người muốn được hưởng thừa kế theo di chúc cần đáp ứng hai điều kiện, đó là di chúc hợp pháp và được người để lại di sản cho hưởng thừa kế theo di chúc:

Điều kiện 1: Di chúc hợp pháp

Căn cứ khoản 1 Điều 625 và khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

(1) Người từ đủ 18 tuổi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

(3) Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.

[IMG]

Lưu ý:

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi bên cạnh việc đáp ứng điều kiện tại mục (1) như trên thì di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (đồng ý cho lập di chúc, không can dự vào nội dung di chúc).

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện quy định tại mục (1), (2), (3).

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều kiện 2: Được người lập di chúc cho hưởng di sản

Điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật: Cá nhân chỉ được hưởng di sản thừa kế nói chung và hưởng di sản thừa kế là nhà đất nói riêng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Thuộc diện thừa kế

Người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại) với người để lại di sản.

Theo đó, chỉ khi thuộc diện thừa kế mới cần xem xét xem người đó có đáp ứng được điều kiện về hàng thừa kế hay không. Nói cách khác, trường hợp không thuộc diện thừa kế thì chắc chắn không được hưởng thừa kế theo pháp luật.

[IMG]

Điều kiện 2: Đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Mặc dù thuộc diện thừa kế và thuộc hàng thừa kế nhưng không phải ai cũng được hưởng thừa kế. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

Theo đó, khi thuộc diện thừa kế và có người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai, thứ ba không được hưởng thừa kế; hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng di sản nếu hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cách để chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư nhiều nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...