Mạng xã hội Văn học trẻ

Đất rừng phòng hộ do ai quản lý, sử dụng?

Theo Điều 185 Luật Đất đai 2024, nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau:

- Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

- Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;

- Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;

- Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ.

Các đối tượng trên được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

Đồng thời, người được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ còn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

noMSixj.png

Đất rừng phòng hộ có được chuyển nhượng không?

Khoản 8 Điều 46 Luật Đất đai năm 2024 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất gồm:

Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

...

8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:

a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất rừng phòng hộ có được chuyển nhượng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
129
0
0
Viết trả lời...
Điều kiện về thu nhập là một trong những điều kiện bắt buộc và là yếu tố quan trọng quyết định xem người dân có thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội hay không. Vậy năm 2025, thu nhập bao nhiêu thì được mua nhà ở xã hội?

1. Năm 2025, thu nhập bao nhiêu thì được mua nhà ở xã hội?


(1) Trường hợp là người lao động, cán bộ, công chức, viên chức

Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định, từ ngày 01/8/2024, để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì người lao động/cán bộ, công chức, viên chức phải có thu nhập hàng tháng không quá 15 triệu đồng (nếu còn độc thân) và không quá 30 triệu đồng tổng thu nhập 02 vợ chồng (nếu đã kết hôn).

iPGydml.jpeg

Cụ thể:

- Trường hợp người đứng đơn còn độc thân: Thu nhập hàng tháng phải không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn: Tổng thu nhập hàng tháng thực nhận của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Lưu ý: Thời gian xác định điều kiện về thu nhập cho 02 đối tượng trên là 12 tháng liên tục trước thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội (theo Thông tư 05/2024/TT-BXD).

(2) Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn; hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn thường xuyên bị thiên tai; hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị: Chuẩn bị giấy tờ chứng minh thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

(3) Trường hợp là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu/công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác:

- Nếu còn độc thân: Thu nhập thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá tổng thu nhập của sỹ quan hàm Đại tá

- Trường hợp đã kết hôn:
  • Nếu cả 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập (bao gồm cả lương và phụ cấp) thực nhận hàng tháng không quá 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.
  • Chỉ 01 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).
2. Cách chứng minh thu nhập để mua nhà ở xã hội
* Trường hợp là người lao động có hợp đồng lao động hoặc cán bộ, công chức, viên chức:


Theo quy định tại Thông tư 05/2024/TT-B, trường hợp người lao động có hợp đồng lao động, thì phải nộp một bản photo Bảng tiền công/tiền lương trong 01 năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

* Trường hợp là người lao động không có hợp đồng lao động:

Theo Thông tư 05/2024/TT-B, giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội cho người lao động không có hợp đồng lao động là do UBNDxã/phường nơi người kê khai Giấy kê khai về điều kiện thu nhập là người thu nhập thấp xác nhận.

Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn: Vợ/chồng người đó cũng phải kê khai giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập.

3. UBND xã có xác nhận thu nhập với người không có hợp đồng lao động?

Đối với trường hợp không có hợp đồng lao động thì người mua nhà ở xã hội cần phải có cam kết được xác nhận bởi UBND cấp xã. Điều này được khẳng định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

FpQG3R4.jpeg
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Như vậy, người không có hợp đồng lao động bắt buộc phải xin UBND xã xác nhận đủ điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ. UBND xã thực hiện việc xác nhận trong thời hạn 07 ngày làm việc.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thu nhập bao nhiêu thì được mua nhà ở xã hội? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
116
0
0
Viết trả lời...
Khi xảy ra tranh chấp thừa kế nhà đất thì có nhiều cách giải quyết khác nhau. Nếu muốn khởi kiện thì người dân có quyền tự mình khởi kiện hoặc ủy quyền cho người khác khởi kiện thay. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Tranh chấp thừa kế nhà đất là gì?

Tranh chấp thừa kế nhà đất là việc mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên trong quan hệ thừa kế như tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền hưởng di sản, tranh chấp do các phần di sản được hưởng không bằng nhau.

[IMG]
2. Cách giải quyết tranh chấp thừa kế nhà đất

Khi xảy ra tranh chấp thì các bên có những hình thức giải quyết như sau:

- Thương lượng: Là việc hai bên tự thỏa thuận với nhau và đưa ra cách giải quyết mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba (pháp luật không quy định thủ tục thực hiện).

- Hòa giải: Là cách giải quyết mà có người trung gian giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh chấp (pháp luật không quy định thủ tục thực hiện).

- Khởi kiện: Là cách giải quyết tranh chấp tại Tòa án bằng việc gửi đơn khởi kiện (phải có đơn khởi kiện và theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

3. Thủ tục khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

* Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

- Đơn khởi kiện theo mẫu.

- Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân.

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

* Nộp đơn khởi kiện

Theo khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện:

- Nếu không có thỏa thuận về chọn Tòa án giải quyết thì nộp tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân.

- Nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản.

[IMG]
* Hình thức nộp đơn

Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện theo một trong các phương thức sau:

- Nộp trực tiếp tại Tòa án.

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý vụ án (Tòa sẽ thụ lý khi thuộc thẩm quyền của Tòa án và người khởi kiện nộp lại biên lai nộp tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp)

Bước 3: Chuẩn bị xét xử (thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án)

Bước 4: Xét xử sơ thẩm

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cách giải quyết tranh chấp thừa kế nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Xem Bài Viết Cùng Chủ Đề​

Thêm
129
0
0
Viết trả lời...
Vợ chồng nộp đơn ly hôn ở đâu khi bỏ cấp huyện?

Theo Điều 29, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi ly hôn gồm đơn phương và thuận tình, hai vợ chồng sẽ nộp đơn tại:

- Tòa án nhân dân cấp huyện:

+ Nơi hai vợ chồng thỏa thuận nếu là ly hôn thuận tình

+ Nơi người bị yêu cầu ly hôn cư trú, làm việc nếu là đơn phương ly hôn.

- Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Nếu việc ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa:

+ Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

+ Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;

+ Người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly hôn và hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.

+ Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;

+ Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Do đó, khi bỏ cấp huyện và sắp xếp lại các cơ quan ở cấp huyện thì Tòa án nhân dân cấp huyện cũng thuộc diện bị sắp xếp. Do đó, mới đây, theo dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, hệ thống Tòa án nhân dân sẽ có sự thay đổi trong cơ cấu, tổ chức. Theo đó, Tòa án nhân dân sẽ chỉ còn:

- Tòa án nhân dân tối cao

AF629Ml.png

- Tòa án nhân dân cấp tỉnh (bao gồm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

- Tòa án nhân dân khu vực

- Tòa án quân sự gồm: Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.

Như vậy, với ly hôn trong nước thì khi bỏ cấp huyện, vợ chồng sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân khu vực. Ngược lại, nếu có yếu tố nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vẫn là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Thủ tục ly hôn mới nhất 2025 khi bỏ cấp huyện như thế nào?

Hồ sơ cần chuẩn bị

Mặc dù ly hôn được phân thành ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương nhưng về cơ bản, giấy tờ, tài liệu nộp kèm đều giống nhau. Cụ thể, gồm:

- Đơn yêu cầu ly hôn (Hai hình thức ly hôn sẽ sử dụng mẫu đơn khác nhau: Đơn yêu cầu và đơn khởi kiện ly hôn)

- Giấy đăng ký kết hôn (bản chính). Nếu không có bản chính thì phải xin bản sao từ sổ gốc của cơ quan tư pháp - hộ tịch.

- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/thẻ Căn cước của vợ và chồng (bản sao có chứng thực). Nếu không có thì sẽ thực hiện theo hướng dẫn của Tòa để nộp giấy tờ khác thay thế.

- Giấy khai sinh của con (nếu có - bản sao chứng thực)

- Giấy tờ về quyền sở hữu với tài sản chung hoặc nợ chung (nếu có).

Ngoài ra, khi bạn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương thì bạn còn có thể nộp kèm theo các bằng chứng, chứng cứ về việc vợ/chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng khiến hôn nhân lâm vào tình trạng bế tắc, không thể không làm đơn xin ly hôn đơn phương: Ngoại tình, phá tán tài sản, bạo lực gia đình…

Trình tự ly hôn

Với các vụ ly hôn, vợ chồng phải thực hiện các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn ly hôn sau đó Tòa án sẽ thụ lý nếu nộp đầy đủ giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ…

Bước 2: Hòa giải. Ở các vụ ly hôn thuận tình thì hòa giải là thủ tục bắt buộc. Riêng ly hôn đơn phương thì vợ chồng có thể làm đơn không hòa giải khi ly hôn.

Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi hòa giải không thành, Tòa án sẽ thực hiện giải quyết ly hôn. Ở bước này, Tòa án sẽ ra:

- Quyết định công nhận thỏa thuận của các bên nếu ly hôn thuận tình. Bản án ly hôn nếu các bên ly hôn đơn phương.

- Trong đó, thời gian ly hôn thuận tình có thể kéo dài từ 02 - 03 tháng và ly hôn đơn phương kéo dài từ 04 - 06 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Vợ chồng nộp đơn ly hôn ở đâu khi bỏ cấp huyện? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
138
0
0
Viết trả lời...
Khi sang tên nhà đất, các bên cần phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng để không gặp phải 04 rủi ro sau trong giao dịch.

1. 4 rủi ro khi không công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất
1.1 Trả hết tiền nhưng quyền sử dụng đất vẫn thuộc về bên chuyển nhượng

Việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực khi đăng ký vào sổ địa chính. Nếu chuyển nhượng nhà đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau mà không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thì sẽ không đủ điều kiện đăng ký biến động, khi không đăng ký biến động thì việc chuyển nhượng chưa có hiệu lực.

Việc chuyển nhượng chưa có hiệu lực dẫn tới tình trạng bên nhận chuyển nhượng đã trả hết tiền nhưng nhà đất vẫn thuộc về bên chuyển nhượng.
1.2 Dễ bị bên bán đòi lại đất
Nhà đất là loại tài sản có giá trị và tăng nhanh theo thời gian. Dù chuyển nhượng xảy ra trên thực tế nhưng vì chưa công chứng nên hợp đồng chưa có hiệu lực, lợi dụng điểm này, nhiều bên chuyển nhượng dễ nảy sinh lòng tham và đòi lại đất

1.3 Không công chứng thì không được sang tên trên Sổ
Việc sang tên trên Sổ là rất quan trọng bởi nó đánh dấu dấu mốc “đất là của mình” và người mua sẽ được pháp luật bảo vệ quyền lợi nếu có tranh chấp xảy ra với mảnh đất đó.

Mà một trong những bước quan trọng nhất trước khi thực hiện việc đăng ký biến động (hay thường được gọi là thực hiện sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai) là các bên phải đi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

Văn phòng đăng ký đất sẽ chỉ chấp nhận hồ sơ sang tên khi người dân nộp đầy đủ hồ sơ, trong đó có hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực.

0JmED7x.jpeg

1.4 Không được đứng tên trên Sổ thì không có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định, người sử dụng đất chỉ thực hiện được các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì đất có phải có Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận đó phải đứng tên mình.

Mà nếu không có hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ không chấp nhận việc sang tên trên Sổ cho người nhận chuyển nhượng trừ các trường hợp được chúng tôi đã đề cập tại mục 1 của bài viết.

2. Một số điều cần biết khi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất
2.1 Hợp đồng công chứng, chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên


Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng trong hồ sơ sang tên nhà đất không phân biệt hợp đồng được công chứng hay hợp đồng được chứng thực.

Văn phòng đăng ký đất đai vẫn chấp nhận hợp đồng chuyển nhượng dù là công chứng hay chứng thực trong hồ sơ sang tên nhà đất.

Nói tóm lại, việc chứng thực thay vì công chứng hợp đồng không ảnh hưởng gì đến giá trị pháp lý khi sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng. Do vậy, khi chuyển nhượng nhà đất các bên có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.

2.2 Chỉ được công chứng tại tỉnh, thành nơi có nhà đất
Khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên phải công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:

“Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.

Trường hợp các bên muốn chứng thực hợp đồng thì có thể qua Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để chứng thực (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015).

2.3 Thành viên gia đình phải có mặt khi công chứng/chứng thực?
Khi đất thuộc quyền sử dụng của cá nhân thì việc chuyển nhượng phụ thuộc vào ý chí của cá nhân đó; đối với trường hợp này thì việc công chứng do người sử dụng đất trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Riêng đất của hộ gia đình thì thực tế phát sinh nhiều trường hợp phức tạp.

27G7Jcd.jpeg

Về nguyên tắc khi chuyển nhượng đất của hộ gia đình thì phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Trường hợp thành viên gia đình sử dụng đất không có mặt thì phải ủy quyền cho người đại diện. Nội dung này được nêu rõ tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024:

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
Theo quy định trên, thành viên gia đình sử dụng đất không bắt buộc phải có mặt khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

2.4 Ai là người chịu phí công chứng?
Tâm lý chung của hầu hết người dân khi chuyển nhượng nhà đất đều muốn được miễn thuế, phí hoặc số tiền phải nộp ít nhất có thể. Để tránh xảy ra mâu thuẫn giữa các bên, khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
Như vậy, người yêu cầu công chứng là người nộp phí công chứng. Tuy nhiên, các bên chuyển nhượng có quyền thỏa thuận về người nộp phí công chứng cũng như các loại thuế, phí, lệ phí khi sang tên như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ sang tên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 4 rủi ro khi không công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
108
0
0
Viết trả lời...
Khi xảy ra tranh chấp thừa kế nhà đất thì có nhiều cách giải quyết khác nhau. Nếu muốn khởi kiện thì người dân có quyền tự mình khởi kiện hoặc ủy quyền cho người khác khởi kiện thay.

* Quyền sử dụng đất, nhà ở sau đây gọi tắt là nhà đất.

qoi8nNf.jpeg
3 cách giải quyết tranh chấp thừa kế nhà đất

Tranh chấp thừa kế nhà đất là việc mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên trong quan hệ thừa kế như tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền hưởng di sản, tranh chấp do các phần di sản được hưởng không bằng nhau,… Khi xảy ra tranh chấp thì các bên có những hình thức giải quyết như sau:
- Thương lượng: Là việc hai bên tự thỏa thuận với nhau và đưa ra cách giải quyết mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba (pháp luật không quy định thủ tục thực hiện).

- Hòa giải: Là cách giải quyết mà có người trung gian giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh chấp (pháp luật không quy định thủ tục thực hiện).
- Khởi kiện: Là cách giải quyết tranh chấp tại Tòa án bằng việc gửi đơn khởi kiện (phải có đơn khởi kiện và theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Thủ tục khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất

rql8579.jpeg

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

* Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

- Đơn khởi kiện theo mẫu.

- Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân.

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

* Nộp đơn khởi kiện

Theo khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện:

- Nếu không có thỏa thuận về chọn Tòa án giải quyết thì nộp tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân.

- Nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản.

* Hình thức nộp đơn

Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện theo một trong các phương thức sau:

- Nộp trực tiếp tại Tòa án.

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý vụ án (Tòa sẽ thụ lý khi thuộc thẩm quyền của Tòa án và người khởi kiện nộp lại biên lai nộp tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp)

Bước 3: Chuẩn bị xét xử (thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án)

Bước 4: Xét xử sơ thẩm

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Tranh chấp thừa kế nhà đất: 3 cách giải quyết người dân cần biết? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ


Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
118
0
0
Viết trả lời...
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở

Tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 71/2024/NĐ-CP thì các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở như sau:

“1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:

a) Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;

b) Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;

c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;

d) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;

đ) Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

e) Hiện trạng môi trường, an ninh;

g) Thời hạn sử dụng đất;

h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.”

Theo đó, giá đất ở sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất: Khoảng cách theo thứ tự ưu tiên đến trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, giáo dục và đào tạo, công viên, khu vui chơi giải trí, chợ, cơ sở y tế (theo vị trí, hiện trạng của dự án, khu đất, thửa đất).

- Điều kiện về giao thông: Loại đường (kết cấu đường nhựa, bê tông, đất và kết cấu đường khác) tiếp giáp với dự án, khu đất, thửa đất theo hiện trạng tại thời điểm định giá đất.

- Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện: Khu vực cấp nước, cấp điện ổn định hay không ổn định, tình trạng ngập úng thực tế.

- Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất: Diện tích, kích thước, hình thể, mặt tiền, chiều sâu của thửa đất, khu đất.

- Hiện trạng môi trường, an ninh: Bụi, tiếng ồn, ô nhiễm không khí và nguồn nước; gần khu nghĩa trang, khu xử lý rác thải…

- Thời hạn sử dụng đất: Thời hạn sử dụng đất còn lại thực hiện dự án.

Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương bao gồm: danh lam thắng cảnh, đền, chùa, miếu mạo, làng nghề truyền thống.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất nông nghiệp

Tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 71/2024/NĐ-CP thì các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất nông nghiệp như sau:

“2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp, bao gồm:

a) Năng suất cây trồng, vật nuôi;

b) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;

ffznvPo.png

c) Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;

d) Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương."

Như vậy, các yếu tố làm ảnh hưởng đến giá đất nông nghiệp theo quy định trên. Mức chênh lệch bị ảnh hưởng được cơ quan có thẩm quyền từng khu vực ban hành.

3. Bảng giá đất cũ được áp dụng đến hết 31/12/2025

Khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 quy định, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo Luật Đất đai 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025; trường hợp cần thiết, UBND tỉnh có thể sẽ điều chỉnh bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.

Công văn 5774/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất cũng nêu rõ:

Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đất đai, lành mạnh hóa thị trường bất động sản, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi áp dụng giá đất trong bảng giá đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai phải chỉ đạo rà soát, trường hợp tại khu vực, vị trí cần áp dụng bảng giá đất mà giá đất chưa phù hợp với thực tế thì căn cứ quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương để quyết định điều chỉnh bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 tại khu vực, vị trí đó để áp dụng đến hết ngày 31/12/2025.

Đồng thời, theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì bảng giá đất mới sẽ được UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp lần đầu và áp dụng từ ngày 1/1/2026.

Như vậy, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 sẽ được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất theo quy định mới nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
93
0
0
Viết trả lời...
Quản lý vận hành là vấn đề mà chung cư nào cũng phải thực hiện để hoạt động ổn định, trật tự, đảm bảo an toàn cho cư dân. Vậy ai phải học quản lý vận hành nhà chung cư và nội dung học gồm những gì?

1. Ai phải học quản lý vận hành nhà chung cư?

Điểm c khoản 4 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-B, quy định một trong những nội dung mà Hội nghị nhà chung cư lần đầu quyết định là:
c) Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị;
Do vậy, các thành viên trong Ban quản trị là những người phải đi học quản lý vận hành chung cư.

SNl8s1C.jpeg

Theo Điều 21 Thông tư 05/2024/TT-B thì số lượng thành viên Ban quản trị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư quyết định theo nguyên tắc:

- Đối với tòa nhà chỉ có một khối nhà độc lập: Có tối thiểu 03 thành viên Ban quản trị; trường hợp tòa nhà có nhiều khối nhà thì mỗi khối nhà có tối thiểu 01 thành viên Ban quản trị;

- Đối với một cụm nhà chung cư: Có số lượng tối thiểu 06 thành viên Ban quản trị.

2. Nội dung học quản lý vận hành nhà chung cư
Về nội dung học quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17 Thông tư 05/2024/TT-BXD.

Theo đó, học quản lý vận hành nhà chung cư gồm 02 phần:

- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến quản lý vận hành, sử dụng nhà chung cư

- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư

2.1 Bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến quản lý vận hành, sử dụng nhà chung cư
Kiến thức pháp luật liên quan đến quản lý vận hành, sử dụng nhà chung cư gồm 02 bài giảng:

(1) Bài giảng về kiến thức pháp luật chung bao gồm: pháp luật nhà ở, pháp luật xây dựng, pháp luật phòng cháy, chữa cháy, pháp luật dân sự, pháp luật đất đai, pháp luật kinh doanh bất động sản liên quan đến nhà chung cư.

Đề cương bài giảng gồm các nội dung:
  • Các quy định chung của pháp luật về pháp luật nhà ở, pháp luật xây dựng, pháp luật phòng cháy, chữa cháy, pháp luật dân sự, pháp luật đất đai, pháp luật kinh doanh bất động sản liên quan đến nhà chung cư
  • Các quy định có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, cải tạo, bảo trì nhà chung cư; quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chung cư; giao dịch về nhà ở, hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, hợp đồng bảo trì nhà chung cư
(2) Bài giảng về các nội dung cụ thể trong quản lý vận hành, sử dụng nhà chung cư:
  • Các quy định của pháp Luật Nhà ở về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
  • Các nội dung của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Bên cạnh đó, cơ sở đào tạo có thể bổ sung thêm các nội dung khác có liên quan theo nhu cầu của học viên.

2.2 Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Phần học lý thuyết bắt buộc bao gồm 07 chuyên đề sau :


(1) Chuyên đề 1: Nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư;

(2) Chuyên đề 2: Quản lý vận hành hệ thống điện, cấp thoát nước, thông gió - cấp nhiệt trong nhà chung cư;

(3) Chuyên đề 3: Quản lý vận hành hệ thống, thiết bị phòng cháy, chữa cháy tại nhà chung cư;

(4) Chuyên đề 4: Quản lý vận hành hệ thống thang máy, thang cuốn trong nhà chung cư;

(5) Chuyên đề 5: Quản lý vệ sinh môi trường, cảnh quan nhà chung cư và xử lý nước thải;

(6) Chuyên đề 6: Quản lý rủi ro, quản lý an ninh trật tự, hành chính và ứng phó với thiên tai tại nhà chung cư; các yêu cầu về nếp sống văn minh tại đô thị, nhà chung cư (nếu có);

(7) Chuyên đề 7: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vận hành nhà chung cư.

Ngoài ra, cơ sở đào tạo có thể bổ sung thêm các chuyên đề đào tạo khác theo nhu cầu của học viên.

Phần học thực hành bắt buộc gồm các nội dung:

- Khảo sát thực tế hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư;

- Thực hành nghiệp vụ bảo vệ, an ninh, chăm sóc khách hàng, vệ sinh môi trường, công tác an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, thao tác sử dụng công nghệ số và phần mềm quản lý vận hành nhà chung cư;

- Các phần thực hành khác có liên quan đến việc quản lý vận hành nhà chung cư theo nhu cầu của học viên;

- Sau khi khảo sát, thực hành, các học viên phải viết bài thu hoạch bao gồm các nội dung sau đây: quy chế phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý vận hành nhà chung cư; đánh giá về nghiệp vụ bảo vệ, an ninh, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường của nhà chung cư và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vận hành nhà chung cư.

3. Các hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư
Về các hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-B quy định như sau:

UQSo4ue.jpeg

Thứ nhất là điều khiển, duy trì hoạt động, kiểm tra thường xuyên các hệ thống dưới đây để đảm bảo cho các hệ thống thiết bị này hoạt động bình thường:
  • Thang máy
  • Bảo dưỡng máy bơm nước
  • Máy phát điện
  • Hệ thống báo cháy tự động
  • Hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy
  • Các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư.
Thứ hai, cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường;

thứ ba là các công việc khác có liên quan do Hội nghị nhà chung cư quyết định.

Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành thì tất cả các công việc nêu trên phải do đơn vị quản lý vận hành thực hiện. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không được thuê riêng các dịch vụ khác nhau để thực hiện quản lý vận hành.

Bên cạnh đó, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện các công việc quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về việc quản lý vận hành theo nội dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết với Ban quản trị.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Ai phải học quản lý vận hành nhà chung cư? Nội dung học gồm những gì? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
92
0
0
Viết trả lời...
Việc sửa chữa chung cư phụ thuộc vào hiện trạng của chung cư và nhu cầu của chủ sở hữu. Tuy nhiên, sửa chữa nhà chung cư có phải xin phép không? Cùng tìm hiểu quy định này qua bài viết sau.

1. Sửa chữa nhà chung cư có phải xin phép không?

Do các dự án căn hộ chung cư được thiết kế theo những tiêu chuẩn chung, nên chủ sở hữu thường muốn sửa chữa, thay đổi kết cấu, thiết kế lại căn hộ cho phù hợp với sở thích, nhu cầu.
Tuy nhiên, việc sửa chữa, cải tạo lại các căn hộ chung cư có thể dẫn đến thay đổi kết cấu hoặc gây ảnh hưởng đến những căn hộ khác trong tòa nhà chung cư. Vì vậy, khác với nhà ở mặt đất, không phải mọi trường hợp chủ chung cư đều có quyền sửa chữa căn hộ chung cư theo ý mình.

3xK8Vww.jpeg

1.1. Trường hợp sửa chung cư phải xin phép
Pháp luật cấm chủ sở hữu chung cư tự ý sửa chữa căn hộ chung cư trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể khoản 5 Điều 3 của Luật Nhà ở 2023 có quy định như sau:
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
[...]
5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; cải tạo, cơi nới, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.
Theo đó, chủ chung cư không được tự ý thay đổi kết cấu chịu lực của chung cư hoặc thay đổi thiết kế của phần sở hữu riêng trong nhà chung cư. Để thực hiện các công việc này, chủ nhà chung cư cần phải xin phép thực hiện.
Đồng thời khoản 2 Điều131 Luật Nhà ở 2023 cũng quy định việc cải tạo chung cư phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Luật Xây dựng. Nếu pháp luật quy định phải lập dự án để cải tạo chung cư thì phải thực hiện theo dự án được phê duyệt.
Đối với chung cư thuộc sở hữu Nhà nước thì việc bảo trì, cải tạo chung cư phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Luật Xây dựng.

Như vậy, chủ chung cư phải xin phép khi thực hiện việc sửa chữa làm thay đổi kết cấu chịu lực của chung cư hoặc sửa chữa thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong chung cư.
1.2. Trường hợp sửa chung cư không phải xin phép
Điểm g khoản 1 Điều 41 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định những trường hợp có thể sửa chữa chung cư mà không cần xin phép gồm:
Sửa chữa các hư hỏng thuộc phần sở hữu riêng mà có ảnh hưởng đến việc sử dụng của các chủ sở hữu khác trong nhà chung cư; tạo điều kiện và hỗ trợ đơn vị có chức năng thực hiện bảo trì, sửa chữa các hư hỏng thấm, dột của sàn, khu vệ sinh thuộc phần sở hữu chung theo quy định;
Bên cạnh đó, chủ sở hữu chung cư có trách nhiệm khôi phục lại nguyên trạng và bồi thường thiệt hại nếu gây hư hỏng phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác.

2. Sửa chữa nhà chung cư cần xin giấy phép gì?
Như đã trình bày ở trên, việc sửa chữa chung cư phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Luật Xây dựng.
Theo đó, khi có nhu cầu sửa chữa chung cư, chủ sở hữu hoặc người sử dụng chung cư sẽ tới cơ quan có thẩm quyền xin cấp Giấy phép xây dựng để sửa chữa chung cư.

3. Xin giấy phép sửa nhà chung cư ở đâu?
Theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020), cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa nhà chung cư gồm:
  • Công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
  • Cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh trừ công trình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp huyện cấp: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép sửa nhà chung cư
Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép sửa nhà chung cư được quy định tại Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và hướng dẫn tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
4.1. Hồ sơ xin giấy phép sửa nhà chung cư

ykR5uFU.jpeg

Theo quy định tại Điều 96 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020) và Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ xin giấy phép sửa chữa căn hộ chung cư gồm các thành phần sau:
  • Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo chung cư theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
  • Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng chung cư;
  • Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận của căn hộ chung cư dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp hiện trạng chung cư và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo chung cư.
  • Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng.
4.2. Thủ tục xin giấy phép sửa nhà chung cư
Để xin giấy phép sửa chữa chung cư, chủ sở hữu chung cư hoặc người sử dụng chung cư thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Điều 54 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ

Người xin cấp Giấy phép chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp 02 bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

Bước 2: Cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ

Trong thời hạn 07 kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.

Nếu hồ đáp ứng điều kiện: Ghi giấy biên nhận;

Nếu hồ sơ không đáp ứng điều kiện: Hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ.

Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xác định hồ sơ còn thiếu, hồ sơ không đúng quy định hoặc không đúng thực tế để thông báo 01 lần bằng văn bản cho người xin Giấy phép bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày sau khi có văn bản thông báo, cơ quan cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho người xin Giấy phép tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.

Người xin cấp Giấy phép bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Nếu sau khi bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được điều kiện thì trong 03 ngày, cơ quan cấp giấy phép thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.

Bước 3: Cấp Giấy phép xây dựng

Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản. Nếu các cơ quan trên không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc quản lý của mình. Cơ quan cấp giấy phép quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong 15 ngày.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Sửa chữa nhà chung cư có phải xin phép không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
78
0
0
Viết trả lời...
Ở nhà chung cư có phải đóng thuế đất không?

Trước tiên cần hiểu thế nào là nhà chung cư, theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2023:

3. Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có quy định đất ở tại nông thôn, đô thị thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Cụ thể, tại điểm b Khoản 2 Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định như sau:

- Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

- Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

- Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, trong quá trình sử dụng nhà chung cư, người sở hữu nhà chung cư vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định pháp luật.

Tính thuế sử dụng đất đối với nhà chung cư thế nào?

v7p1LQT.jpeg

Theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Luật thuế đất sử dụng phi nông nghiệp 2010, việc tính thuế đất sẽ căn cứ và: Diện tích đất tính thuế, giá của 1m2 đất và thuế suất.

Cụ thể:

- Diện tích đất tính thuế: Số thuế đất phải nộp được tính dựa trên số diện tích đất ghi trên Sổ đỏ, Sổ hồng.

- Giá của 1m2 đất: Giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 05 năm..

- Thuế suất: Được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến, cụ thể:

+ Diện tích trong hạn mức: 0,03%;

+ Diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0,07%;

+ Diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0,15%.

Công thức tính thuế sử dụng đất như sau:

- Tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với nhà chung cư= Diện tích đất tính thuế x giá của 1m2 đất x 0,03%.

- Số thuế phát sinh = Diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất.

Trong đó:

Hệ số phân bổ = Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư/tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Ngoài đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì người sở hữu chung cư còn phải đóng các khoản thuế, phí, chi phí sau: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, thuế bảo trì căn hộ, phí bảo trì dịch vụ hàng tháng và một số khoản phí sau khi ở tại chung cư như: Phí gửi xe, phí điện, nước và chi phí internet, chi phí khách hàng phải trả khi sử dụng một số chi phí đặc biệt…

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Ở chung cư có phải đóng thuế sử dụng đất không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...
Căn cứ pháp luật cho phép các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Việc chấm dứt này phải đáp ứng một số điều kiện: báo trước trong thời gian hợp lý, bồi thường thiệt hại nếu gây ra tổn thất cho bên còn lại, và thông báo cho người thứ ba liên quan. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Hợp đồng ủy quyền là gì?

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định

Như vậy, ủy quyền là một thỏa thuận giữa các bên, bên nhận ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc thay mặt cho bên ủy quyền. Đây là một trong hai hình thức đại diện được ghi nhận theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Quyền đại diện có thể được xác lập thông qua ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, điều lệ của pháp nhân, hoặc theo quy định pháp luật.

[IMG]

2. Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?

Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt HĐUQ trong các trường hợp sau:

“1. Trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.

Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt.

2. Trường hợp uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền biết một thời gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên uỷ quyền, nếu có.”

Như vậy, có hai trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền theo quy định của pháp luật đó là:

Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Theo quy định trên thì nếu một bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì phải báo trước cho bên kia một khoảng thời gian hợp lý. Nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng về thời hạn báo trước mà một trong hai bên vi phạm thì sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).

Ngoài ra, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia nếu gây ra thiệt hại.

Đối với người thứ ba thì bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản với người thứ ba về việc chấm dứt hợp đồng.

[IMG]

3. Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu?

Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền như sau:

“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Như vậy, thời hạn hợp đồng ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định, nếu các bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không quy định thì thời hạn hợp đồng ủy quyền là 1 năm.

Trên đây là thông tin về vấn đề: Đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
77
0
0
Viết trả lời...
1. Bảo hiểm cháy nổ chung cư có bắt buộc không?

Có thể hiểu, bảo hiểm cháy nổ chung cư là sản phẩm nhằm bảo vệ tài sản của cư dân khỏi những rủi ro khi xảy ra cháy, nổ. Quyền lợi của cư dân khi tham gia bảo hiểm cháy nổ chung cư đó là sẽ được chi trả những chi phí liên quan đến tổn thất căn hộ trong phạm vi bảo hiểm đề cập.

Theo Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ gồm:

- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.

- Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).

Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Mặt khác, theo mục 2 Phụ lục II Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Phụ lục này đã bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 50/2024/NĐ-CP) đối tượng sau đây thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ:

- Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên;

- Nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, nhà và các tài sản gắn liền với nhà đều là đối tượng của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.

DEPMIUl.png

2. Ai phải đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư

Theo khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2023, chủ sở hữu nhà chung cư là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ.

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP cũng quy định cơ quan, tổ chức và cá nhân là bên mua bảo hiểm phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định pháp luật.

Như vậy, đối tượng bắt buộc đóng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho nhà chung cư là chủ đầu tư dự án trong trường hợp dự án nhà chung cư vẫn thuộc sở hữu của chủ đầu tư.

Trường hợp, người mua chung cư đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và nhà chung cư đã đi vào hoạt động thì cư dân chung cư sẽ có trách nhiệm phải mua bảo hiểm cháy nổ phần nhà chung cư đã mua.

3. Mức phí bảo hiểm cháy nổ chung cư hiện nay bao nhiêu?

Theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định tỷ lệ phí bảo hiểm cháy nổ là:

- 0,05%/năm đối với chung cư có hệ thống chữa cháy tự động;

- 0,1%/năm đối với chung cư không có hệ thống chữa cháy tự động.

Theo đó, mức phí bảo hiểm cháy nổ thực tế phải đóng bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nêu trên nhân với giá trị tài sản.

Ví dụ, nếu một căn hộ chung cư có giá khoảng 1 tỷ đồng thì phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hàng năm là 550.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT).

4. Trốn mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư bị xử lý thế nào?

Hành vi không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

"Điều 49. Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật;

b) Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật."

Như vậy, cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà không mua sẽ bị phạt tiền từ 30 - 40 đồng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư: Ai bắt buộc mua? Phí bao nhiêu? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
83
0
0
Viết trả lời...
Mới đây, Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương đã ra Công văn 14514-CV/VPTW hướng dẫn một số nội dung thực hiện Công văn 64-CT/TW, ngày 10/4/2025 của Ban Bí thư.

Công văn số 14514-CV/VPTW (ban hành ngày 25/4/2025) hướng dẫn thực hiện Công văn 64-CT/TW về công tác lưu trữ, quản lý tài liệu đối với cơ quan, tổ chức kết thúc hoạt động như sau:
(1) Đóng phông lưu trữ
Kể từ ngày cơ quan, tổ chức kết thúc hoạt động, phải tiến hành đóng phông lưu trữ để quản lý, bảo quản toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.

ReApvcT.jpeg

(2) Hoàn thiện hồ sơ, thống kê và giao nộp tài liệu
- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong cơ quan, tổ chức cần hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, thống kê tài liệu và cơ sở dữ liệu tài liệu (bao gồm thống kê riêng đối với tài liệu, cơ sở dữ liệu tài liệu mật).
- Giao nộp toàn bộ tài liệu vào lưu trữ cơ quan trước khi cơ quan, tổ chức kết thúc hoạt động.
- Đối với tài liệu, dữ liệu liên quan đến công việc chưa giải quyết xong, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao giải quyết phải:
  • Hoàn thiện hồ sơ, thống kê tài liệu, dữ liệu;
  • Giao nộp vào lưu trữ cơ quan, hoặc bàn giao cho cơ quan, tổ chức được giao tiếp tục giải quyết theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
(3) Chuẩn bị tài liệu, cơ sở dữ liệu theo hướng dẫn của Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy
Các cơ quan, tổ chức cần chuẩn bị tài liệu theo các yêu cầu sau:

9owS1Kw.jpeg

(3.1) Kiểm tra, sắp xếp, thống kê hồ sơ, tài liệu
- Kiểm tra, sắp xếp, thống kê toàn bộ hồ sơ, tài liệu (thống kê riêng hồ sơ, tài liệu mật), các loại sổ sách tại lưu trữ cơ quan.
- Nếu còn tài liệu chưa chỉnh lý, phải tổ chức chỉnh lý theo Hướng dẫn 50-HD/VPTW ngày 10/10/2019 của Văn phòng Trung ương Đảng về chỉnh lý tài liệu.
(3.2) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện dữ liệu lưu trữ điện tử
- Rà soát, kiểm tra, đối chiếu, bổ sung, hoàn thiện, đóng gói, sao lưu dữ liệu tài liệu trên các phương tiện lưu trữ điện tử.
- Thực hiện đóng gói, sao lưu riêng đối với dữ liệu tài liệu mật.
(3.3) Giao nộp hồ sơ Đảng viên
Hồ sơ Đảng viên phải được giao nộp theo đúng quy định và hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng hiện hành.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hướng dẫn lưu trữ, quản lý tài liệu đối với cơ quan, tổ chức kết thúc hoạt động. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
95
0
0
Viết trả lời...
Khi hết thời hạn sử dụng đất được giao, cho thuê hoặc công nhận, người sử dụng đất muốn gia hạn thời hạn sử dụng đất sử dụng thì có phải nộp thêm tiền hay không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Thời hạn sử dụng của đất nông nghiệp là bao lâu?

Tại Điều 172 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất là khác nhau, cụ thể:

- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm đối với trường hợp:

Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:

Đất trồng cây hàng năm;

Đất nuôi trồng thủy sản;

Đất làm muối;

Đất trồng cây lâu năm;

Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

- Thời hạn cho thuê đất không quá 50 năm: Đối với trường hợp cá nhân thuê đất nông nghiệp.

[IMG]

2. Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có thể gia hạn không?

Cũng theo quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024, trường hợp hết thời hạn được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân.

Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, . Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng.

Trừ trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của luật này, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 50 năm mà không cần làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, trong trường hợp có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, mua bán đất, người sử dụng đất nên làm thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận để đảm bảo đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng.

3. Gia hạn thời hạn sử dụng đất phải nộp thêm tiền sử dụng đất?

Khoản 2 Điều 156 Luật Đất đai 2024 quy định về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như sau:

"1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:

a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;

b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Khi được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

[IMG]

Khi gia hạn thời gian sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được điều chỉnh.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Quy định về hợp đồng ủy quyền sử dụng đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
71
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay không ít người muốn mua nhà trả góp trước khi kết hôn để một mình đứng tên và coi đó là tài sản riêng, nhưng nếu tiền trả góp là tiền lương của vợ, chồng thì phần nhà ở được trả góp vẫn là tài sản chung.

Lưu ý: Quy định dưới đây là chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

Nhà mua trả góp trước khi kết hôn là tài sản chung?

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”

Căn cứ theo quy định trên thì nhà mua trả góp trước khi đăng ký kết hôn nhưng các đợt trả góp trong thời kỳ hôn nhân được thanh toán bằng tiền lương hoặc các thu nhập khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phần nhà ở được trả góp là tài sản chung của vợ chồng.

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, đối với người mua nhà trả góp trước khi đăng ký kết hôn với mục đích làm tài sản riêng và đứng tên một mình thì khi bán vẫn phải có sự đồng ý của người vợ, chồng còn lại hoặc khi ly hôn vẫn phải chia nếu tiền trả góp là tiền lương, thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ khi thanh toán bằng tiền được tặng cho, thừa kế riêng.

Hướng dẫn thêm tên vợ, chồng vào Sổ đỏ

Khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định:

“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

Như vậy, khi nhà đất là tài sản chung nhưng Giấy chứng nhận chỉ ghi tên một người thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận mới để ghi đầy đủ cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

sswfZEw.png

* Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp đổi

Căn cứ khoản 2 Điều 38 Nghị định 101/2024/TT-BTNMT, người yêu cầu nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp.

- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều này.

* Trình tự thực hiện

Bước 1. Nộp hồ sơ

Khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ như sau:

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Người có nhu cầu nộp hồ sơ tại một trong các cơ quan này

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

- Văn phòng đăng ký đất đai;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Bước 4. Trao kết quả

Thời gian thực hiện: Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định này, thời gian cấp đổi không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 15 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã.

Kết luận: Việc mua nhà trả góp trước khi kết hôn tùy thuộc vào ý chí của người mua, nếu mua nhà trả góp trước khi kết hôn với mục đích làm tài sản riêng nhưng lấy tiền lương của vợ chồng đi thanh toán thì mục đích này không đạt được.

Khi có tranh chấp nếu chứng minh được thì phần trả trước thời điểm đăng ký kết hôn là tài sản riêng, phần trả góp trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung nếu tiền trả góp là tiền lương, tiền công hoặc thu nhập khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc được tặng cho, thừa kế chung.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Không nên mua nhà trả góp trước khi kết hôn để làm tài sản riêng? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
80
0
0
Viết trả lời...
Tự ý san lấp đất nông nghiệp có thể bị coi là hành vi hủy hoại đất và sẽ bị xử lý theo quy định. Vậy, hành vi tự ý san lấp đất nông nghiệp sẽ bị xử lý thế nào?

1. Thế nào là san lấp đất nông nghiệp?


Luật Đất đai và các văn bản pháp luật liên quan chưa có quy định cụ thể về san lấp đất. Tuy nhiên, có thể hiểu san lấp đất (hay còn gọi là san lấp mặt bằng) là việc thi công san phẳng nền đất từ một mặt đất có địa hình tự nhiên cao thấp khác nhau. Theo đó, san lấp đất hay còn gọi là san lấp mặt bằng.

Trong đó, san phẳng là việc đào những chỗ đất cao nhất trong nội tại vùng đất đó vận chuyển đến các vùng thấp nhất và đắp vào những chỗ thấp nhằm làm phẳng lại bề mặt địa hình vùng đất theo mục đích sử dụng.

OmB7Ab4.jpeg


2. San lấp đất nông nghiệp có bị xử lý không?
Hành vi san lấp đất nông nghiệp có thể bị coi là hủy hoại đất và bị xử lý theo quy định pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2024, những hành vi sử dụng đất nông nghiệp dưới đây sẽ bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai:

- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- ......

Trong đó, tại khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích về hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

Đồng thời, căn cứ vào khoản 2 Điều 14 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/10/2024 thì:

Hành vi làm biến dạng địa hình thuộc một trong các trường hợp sau đây: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) hoặc san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận)…
Tóm lại, căn cứ theo quy định nêu trên, hành vi san gạt đất làm biến dạng địa hình, thay đổi độ dốc bề mặt hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề mà làm suy giảm khả năng sản xuất nông nghiệp theo mục đích ban đầu của thửa đất hoặc lầm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm môi trường…thì bị coi là hành vi phá hoại đất.

3. San lấp đất nông nghiệp trái phép bị xử lý thế nào?

W31R74O.jpeg

Hành vi san lấp trái phép đất nông nghiệp có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 14 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cụ thể:

Đối với những trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức, mức xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;

- Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta - dưới 0,1 héc ta;

- Phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta - dưới 0,5 héc ta;

- Phạt tiền từ 30 - 60 triệu đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 - dưới 01 héc ta;

- Phạt tiền từ 60 - 150 triệu đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.

Ngoài ra còn bị áp dụng thêm các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp việc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm không có tính khả thi trên thực địa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Tự ý san lấp đất nông nghiệp bị xử lý thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
77
0
0
Viết trả lời...
Việc Sổ đỏ cấp sai vị trí đất không phải là hiếm gặp trong thực tế, vậy khi gặp tình huống này người dân phải xử lý như thế nào? Cùng theo dõi bài viết sau để có câu trả lời.

1. Sổ đỏ cấp sai vị trí đất, người dân phải xử lý như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định những trường hợp đính chính Sổ đỏ bao gồm:

- Có sai sót về thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính.

- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ được kê khai khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Như vậy, nếu quá trình cấp Sổ đỏ có sai sót hoặc nhầm lẫn thông tin dẫn đến sai thông tin cá nhân, cấp sai vị trí đất (sai số ô, số thửa, số tờ bản đồ...) so với hồ sơ kê khai ban đầu đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra, xác nhận thì người dân có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ.

[IMG]

2. Sổ đỏ cấp sai vị trí đất có bị thu hồi hay không?

Tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2024 có quy định việc thu hồi Sổ đỏ được thực hiện đối với các trường hợp sau:

- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích ghi Giấy chứng nhận (GCN).

- Khi cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.

- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng những thông tin sau tại thời điểm cấp:

Thẩm quyền

Đối tượng sử dụng đất

Diện tích đất

Mục đích sử dụng đất

Thời hạn sử dụng đất

Nguồn gốc sử dụng

Không đủ điều kiện được cấp

- Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.

- Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp lại GCN đã cấp.

Theo đó, nếu Sổ cấp sai vị trí mà dẫn đến không đúng diện tích đất được cấp hoặc trong quá trình đính chính sổ đỏ mà có yêu cầu cấp đổi Sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi Sổ đỏ đã cấp trước đó.

3. Trình tự, hồ sơ xử lý Sổ đỏ cấp sai vị trí đất

Như đã đề cập đến tại phần trên, trường hợp người sử dụng đất phát hiện sai sót về vị trí đất trong Sổ đỏ đã được cấp có thể thực hiện thủ tục yêu cầu đính chính Sổ đỏ.

Trường hợp sai sót này do Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện thì cơ quan này có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu hợp tác để thực hiện việc đính chính.

[IMG]

Căn cứ Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ, thủ tục thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ cấp sai vị trí đất được quy định như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đính chính Sổ đỏ cấp sai vị trí đất

Người được cấp Sổ đỏ chuẩn bị bộ hồ sơ thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

- Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Sổ so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp

- Giấy ủy quyền (trường hợp nhờ người thực hiện thủ tục đính chính Sổ)

Bước 2: Nộp hồ sơ tại

- Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh (trường hợp này UBND cấp tỉnh sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai)

- Văn phòng/chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đính chính thông tin

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và lập biên bản kết luận về nội dung, nguyên nhân sai sót; xác nhận nội dung đính chính trên Sổ sau đó lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính. Đồng thời thực hiện chỉnh lý nội dung sai sót trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trao lại GCN người có nhu cầu đính chính lại Sổ.

4. Điều chỉnh thông tin Sổ đỏ cấp sai vị trí đất mất bao lâu?

Căn cứ khoản 8, khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định thời gian thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ đã cấp là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày lễ, ngày nghỉ; thời gian tiếp nhận hồ sơ và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, không tính thời gian trưng cầu giám định.

Nếu hồ sơ đính chính chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo và hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Ngoài ra, riêng đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng xa, vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn/đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ được tăng thêm 10 ngày.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Sổ đỏ cấp sai vị trí đất, người dân phải xử lý như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
76
0
0
Viết trả lời...
Bài viết giải đáp băn khoăn của người dân về việc có cần làm lại Sổ đỏ khi sáp nhập tỉnh thành hay không theo quy định pháp luật hiện hành.

1. Hợp đồng mua bán nhà cần nội dung gì theo Luật Nhà ở 2023?
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 gồm:

(1) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

(2) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ:
  • Phần sở hữu chung, sử dụng chung;
  • Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế;
  • Diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ;
  • Mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt;
  • Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu;
  • Trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
(3) Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

(4) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

(5) Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

(6) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

(7) Cam kết của các bên;

(8) Thỏa thuận khác;

(9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

(10) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

(11) Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Nội dung hợp đồng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quan hệ mua bán nhà ở khi mà pháp luật vẫn dành cho các bên sự thỏa thuận tự do nhiều vấn đề. Người mua và người bán cần phải hiểu biết và tôn trọng pháp luật nhằm hạn chế những tranh chấp khi tham gia giao dịch này.

2. Các hình thức giao dịch về nhà ở hiện nay
Theo Điều 159 Luật Nhà ở 2023, các hình thức giao dịch về nhà ở bao gồm:

“Giao dịch về nhà ở bao gồm mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.”

Như vậy, giao dịch về nhà ở bao gồm: mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

RI0UX87.jpeg

3. Giao dịch về nhà có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận không?
Theo Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định về giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

“Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

...

2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

a) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

b) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

c) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

đ) Nhận thừa kế nhà ở.

Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”


Thông thường, giao dịch về nhà ở chỉ được thực hiện khi có Giấy chứng nhận quyền sở hữu. Tuy nhiên, Luật Nhà ở 2023 cũng quy định một số ngoại lệ, cho phép thực hiện giao dịch mà không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận, cụ thể gồm:

(1) Nhà ở hình thành trong tương lai: Giao dịch mua bán, thuê mua hoặc thế chấp nhà ở đang xây dựng, chưa hoàn công.

(2) Nhà ở trong diện giải thể, phá sản: Khi tổ chức bán nhà trong quá trình giải thể hoặc phá sản.

(3) Nhà ở do tổ chức tặng cho: Tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.

(4) Nhà ở do chủ đầu tư bán hoặc cho thuê mua trong các trường hợp sau:
  • Là tài sản công;
  • Là nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nhưng không thuộc tài sản công.
(5) Các giao dịch không làm chuyển quyền sở hữu, như:

  • Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ;
  • Ủy quyền quản lý nhà ở;
(6) Nhà ở được thừa kế: Trường hợp nhận thừa kế nhà ở chưa có Giấy chứng nhận nhưng phù hợp quy định về di sản thừa kế.

Trên đây là giải đáp hợp đồng mua bán nhà cần nội dung gì theo Luật Nhà ở 2023. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
121
0
0
Viết trả lời...
1. Phá dỡ nhà ở phải đảm bảo các yêu cầu gì theo Luật Nhà ở 2023?

Căn cứ theo quy định tại Điều 138 Luật Nhà ở 2023, khi phá dỡ nhà ở phải lưu ý những yêu cầu sau:

“1. Phải di chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực phá dỡ.

2. Phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh.

3. Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp không bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Đối với trường hợp phải có phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải lập phương án phá dỡ trước khi thực hiện.

5. Không được thực hiện việc phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.”

Theo đó, người dân, tổ chức thực hiện dỡ nhà cần đặc biệt lưu ý quy định này để tránh những rắc rối pháp lý và sự cố không đáng có trong quá trình thực hiện.

2. Trường hợp nào chủ sở hữu được bố trí chỗ ở khi nhà bị phá dỡ?

Theo Điều 140 Luật Nhà ở 2023 quy định về chỗ ở của chủ sở hữu nhà ở khi nhà ở bị phá dỡ. Chủ sở hữu nhà ở phải tự lo chỗ ở khi nhà ở bị phá dỡ, trừ trường hợp dưới đây:

- Trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc trường hợp bị thu hồi đất thì chỗ ở của chủ sở hữu nhà ở được giải quyết theo chính sách về nhà ở phục vụ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về đất đai.

ftJD0kw.png

- Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thì chỗ ở của chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ nhà ở được giải quyết theo quy định tại Điều 72 Luật Nhà ở 2023.

Như vậy, chủ sở hữu nhà ở được bố trí chỗ ở khi nhà ở bị phá dỡ trong 2 trường hợp đó là khi bị thu hồi đất hoặc khi phá dỡ nhà chung cư theo quy định nêu trên.

3. Trình tự thực hiện tháo dỡ công trình xây dựng như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về trình tự thực hiện tháo dỡ công trình xây dựng như sau:

“2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:

a) Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;

b) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

c) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;

d) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.

…”

Như vậy, trình tự thực hiện tháo dỡ công trình xây dựng như sau:

Bước 1: Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;

Bước 2: Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

Bước 3: Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;

Bước 4: Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Khi phá dỡ nhà ở phải đảm bảo các yêu cầu gì theo quy định? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
118
0
0
Viết trả lời...
Đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không? là câu hỏi mà nhiều người còn thắc mắc. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc trả lời câu hỏi này.

1. Đất sổ xanh là gì?

So với Sổ đỏ, Sổ hồng thì Sổ xanh là một thuật ngữ còn khá xa lạ với nhiều người. Luật Đất đai 2024 không có quy định về sổ xanh hay đất sổ xanh. Đây là tên thường gọi của người dân dựa vào màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Lâm Trường cấp để quản lý, khai thác và trồng rừng dưới hình thức cho thuê.

Nói ngắn gọn thì sổ xanh được hiểu là giấy xác nhận cho thuê đất lâu dài của lâm trường, khi sổ xanh hết hạn, đất đó có thể sẽ bị lâm trường thu hồi nếu như địa phương đó chưa có chính sách giao đất cho người dân.

Từ cách giải thích trên có thể hiểu đất sổ xanh là loại đất do lâm trường quản lý và cho thuê sử dụng vào mục đích trồng rừng. Do đó, đất sổ xanh thuộc nhóm đất nông nghiệp theo phân loại đất đai mới nhất.

[IMG]

2. Đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không?

Đất sổ xanh được chuyển sang sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện cấp Sổ đỏ theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định sở hữu một trong những loại giấy tờ sau sẽ được cấp Sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;

...

Trường hợp các giấy tờ trên ghi tên người khác thì cần phải đáp ứng thêm các điều kiện:

Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế) kèm theo;

Đến trước ngày 01/8/2024 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

Không có tranh chấp.

3. Thủ tục chuyển đất sổ xanh sang sổ đỏ thế nào?

[IMG]

Thực chất, thủ tục chuyển đất sổ xanh sang sổ đỏ là thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu cho đất, khi đó thủ tục được thực hiện như sau:

Theo Điều 21, Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Quyết định 2124/QĐ-BTNMT, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Gồm:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

- Một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Bước 2. Nộp hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 31 và điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên đến bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cấp tỉnh, huyện, xã.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Bước 4. Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính

Bước 5. Trả kết quả


Theo khoản 1 và khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:

- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc và cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ.

- Đối với các mã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc.

- Thời gian trên không tính thời gian cơ quan thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý trường hợp đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian để thực hiện thủ tục chia thừa kế...

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
77
0
0
Viết trả lời...