Mạng xã hội Văn học trẻ

Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi sử dụng giấy tờ giả để thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Dưới đây là hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính:

Hình thức xử phạt chính

Khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”

Căn cứ theo quy định trên nếu hành vi sử dụng Giấy chứng nhận giả để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tối đa là 20 triệu đồng.

Hình thức xử phạt bổ sung

Ngoài việc phạt tiền thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng (theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)

SSOLenG.jpeg

Biện pháp khắc phục hậu quả

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, trường hợp cơ quan đăng ký đất đai đã đăng ký biến động vào sổ địa chính mà phát hiện giấy tờ trong hồ sơ đăng ký biến động (hồ sơ đăng ký sang tên là giả) thì hủy bỏ kết quả thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng.

Ngoài việc quy định mức phạt đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả thì Nghị định 123/2024/NĐ-CP còn quy định mức xử phạt đối với trường hợp khai báo không trung thực, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ nhà đất, cụ thể:

- Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp trên.

Kết luận: Người dùng Sổ đỏ giả để mua bán nhà đất bị xử phạt vi phạm hành chính lên tới 20 triệu đồng nếu bị phát hiện và còn thời hiệu; nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù với khung hình phạt cao nhất là chung thân theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Dùng Sổ đỏ giả để mua bán nhà đất sẽ bị phạt nặng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
118
0
0
Viết trả lời...
Không ít trường hợp người sử dụng đất muốn thế chấp căn nhà nhưng không muốn thế chấp quyền sử dụng đất. Vậy có được thế chấp nhà nhưng không thế chấp đất không? Theo dõi bài viết sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Có được thế chấp nhà nhưng không thế chấp đất không?

Khoản 1 Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp).

[IMG]

Theo đó, tại Điều 326 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thế tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

1. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.


Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, pháp luật dân sự công nhận việc chỉ thế chấp nhà mà không thế chấp đồng thời quyền sử dụng đất. Khi đó sẽ phát sinh 02 trường hợp:

- Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất;

- Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Xử lý tài sản khi thế chấp nhà mà không thế chấp đất thế nào?

Cũng theo quy định tại Điều 326 Bộ luật Dân sự 2015, việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp thế chấp nhà nhưng không thế chấp đất được xử lý như sau:

- Trường hợp chỉ thế chấp nhà mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất:

Tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất và nhà, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Trường hợp chỉ thế chấp nhà mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở nhà không đồng thời là người sử dụng đất:

Khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người nhận chuyển quyền sở nhà được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà được chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Ngoài ra, trong trường hợp không có thỏa thuận gì khác, nếu không có khả năng chi trả, ngân hàng có thể sẽ thực hiện phát mãi cả tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất.

[IMG]

3. Điều kiện để thế chấp nhà thế nào?

Theo khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2023, giao dịch về thế chấp bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, nhà tình nghĩa,…

- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu;

- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở.

Ngoài điều kiện đối với nhà ở thế chấp, bên thế chấp còn phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự. (theo khoản 1 Điều 161 Luật Nhà ở 2023).

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có được thế chấp nhà nhưng không thế chấp đất không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
118
0
0
Viết trả lời...
Hợp đồng ủy quyền sử dụng đất là một công cụ pháp lý không thể thiếu trong lĩnh vực bất động sản, giúp người sở hữu thực hiện quyền lợi của mình một cách hiệu quả. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hợp đồng ủy quyền sử dụng đất? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Khái niệm và quy định về hợp đồng ủy quyền

Theo điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên. Bên ủy quyền (người sở hữu quyền sử dụng đất) có thể ủy quyền cho bên khác thực hiện một hay một số công việc cụ thể, trong đó có quyền sử dụng đất. Điều này đồng nghĩa với việc bên được ủy quyền có thể đại diện cho bên ủy quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.

Trong lĩnh vực đất đai, hợp đồng ủy quyền được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật, bao gồm Bộ luật Dân sự 2015, Luật đất đai 2013, và Luật Công chứng 2014. Cụ thể:

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định rõ các quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà hợp đồng ủy quyền không đảm bảo tính pháp lý vững chắc như hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Hợp đồng ủy quyền sử dụng đất cần được công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính hợp pháp.

[IMG]

2. Nội dung chính của hợp đồng ủy quyền sử dụng đất

Thông tin của bên ủy quyền và bên được ủy quyền: Cần ghi rõ thông tin đầy đủ của từng bên, bao gồm họ tên, căn cước công dân, địa chỉ của cả hai bên trong hợp đồng.

Mô tả quyền hạn được ủy quyền: Cần chỉ rõ bên được ủy quyền có quyền thực hiện những công việc nào, ví dụ như:

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tặng cho quyền sử dụng đất

Thế chấp hoặc cầm cố quyền sử dụng đất

Thực hiện thủ tục đăng ký hoặc thay đổi quyền sử dụng đất

Thời hạn ủy quyền: Thời hạn ủy quyền nên được xác định rõ để tránh xảy ra tranh chấp. Tùy theo thỏa thuận, thời hạn này có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn.

Các thỏa thuận khác: Có thể ghi nhận các điều khoản khác như trách nhiệm tài chính, quyền lợi phát sinh, điều kiện chấm dứt hợp đồng… Tất cả những nội dung này cần phải rõ ràng để bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên.

3. Quy trình thực hiện hợp đồng ủy quyền

Lập hợp đồng ủy quyền: Nội dung phải được soạn thảo cẩn thận, rõ ràng và chi tiết.

Công chứng: Sau khi hoàn thành, hợp đồng phải được công chứng tại văn phòng công chứng để đảm bảo tính pháp lý.

Đăng ký hợp đồng: Nếu cần thiết, hợp đồng ủy quyền nên được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thỏa mãn yêu cầu của luật pháp về quyền sử dụng đất. Điều này sẽ giúp kiện toàn hồ sơ và gia tăng tính pháp lý.

[IMG]

4. Các rủi ro khi thực hiện hợp đồng ủy quyền sử dụng đất

Mặc dù nhiều người chọn hình thức ủy quyền để tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa thủ tục, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro như:

- Rủi ro về pháp lý

Không có giá trị pháp lý: Nếu hợp đồng không được công chứng hoặc không đúng hình thức quy định của pháp luật, có thể bị tuyên vô hiệu khi xảy ra tranh chấp. Khó khăn trong việc đòi quyền lợi: Khi có tranh chấp xảy ra, bên ủy quyền có thể rất khó khăn để chứng minh quyền lợi của mình nếu hợp đồng không được pháp lý hóa.

- Rủi ro về tài chính

Chi phí không lường trước: Người ủy quyền có thể phát sinh nghĩa vụ tài chính trong quá trình thực hiện hợp đồng, bao gồm thuế chuyển nhượng, phí công chứng mà không biết trước. Nguy cơ mất đất: Nếu bên được ủy quyền không trung thực, họ có thể bán hoặc thế chấp quyền sử dụng đất mà không được sự đồng ý của bên ủy quyền.

- Rủi ro liên quan đến thông tin

Mất thông tin: Trong trường hợp bên ủy quyền mất khả năng nhận thức (do bệnh tật hoặc một lý do cá nhân khác) mà không có thông báo chính thức, bên được ủy quyền có thể tự do ký kết các hợp đồng với bên thứ ba.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Quy định về hợp đồng ủy quyền sử dụng đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
81
0
0
Viết trả lời...
Tranh chấp đất đai sẽ phức tạp hơn nếu không có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất, mặc dù phức tạp nhưng pháp luật đất đai vẫn quy định rõ trình tự, cách thức giải quyết.

Lưu ý: Thủ tục dưới đây áp dụng đối với trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.

Khi xảy ra tranh chấp đất đai thì Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất; nếu không hòa giải thì UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc Tòa án sẽ không giải quyết khi có yêu cầu.

Thời hạn hòa giải tại UBND cấp xã: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

Kết quả hòa giải: Hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp, nếu hòa giải không thành thì các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc đề nghị UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết (gọi chung là UBND cấp huyện).

Khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định cách thức giải quyết đối với trường hợp tranh chấp mà đất không có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

...;”

Như vậy, đối với tranh chấp mà không có Giấy chứng nhận hoặc một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất thì chọn một trong hai cách giải quyết sau:

1. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất.

IQ35RGk.jpeg

2. Gửi đơn yêu cầu đến UBND cấp huyện nơi có đất

Căn cứ Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, thủ tục giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện như sau:

Bước 1: Nộp đơn.

Bước 2: Chủ tịch UBND cấp huyện giao nhiệm vụ cho cơ quan tham mưu.

Bước 3: Giải quyết tranh chấp

Trong thời hạn giải quyết Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức hòa giải:

- Trường hợp hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp.

- Trường hợp hòa giải không thành thì ban hành quyết định giải quyết:

+ Nếu đồng ý với quyết định giải quyết thì kết thúc tranh chấp.

+ Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khởi kiện quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải.

Kết luận: Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Giấy chứng nhận hoặc một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì trước tiên phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn; nếu hòa giải không thành thì khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị UBND cấp huyện giải quyết.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Tranh chấp đất đai không có Sổ đỏ giải quyết thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
78
0
0
Viết trả lời...
Bài viết giải đáp băn khoăn của người dân về việc có cần làm lại Sổ đỏ khi sáp nhập tỉnh thành hay không theo quy định pháp luật hiện hành.

1. Có cần làm lại Sổ đỏ khi sáp nhập tỉnh thành?
Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính, người dân không bắt buộc phải đính chính/làm lại sổ đỏ đã cấp. Dù có sự thay đổi về tên gọi đơn vị hành chính, sổ đỏ đã cấp vẫn có đầy đủ giá trị pháp lý.

Cụ thể, Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 nêu rõ:

1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.


Theo quy định nêu trên, sổ đỏ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước thì vẫn được tiếp tục sử dụng theo quy định.

Tại Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cũng khẳng định:

Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính thì không bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý đồng loạt Giấy chứng nhận đã cấp. Trừ hai trường hợp thực hiện chỉnh lý là:

- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu;

- Người sử dụng đất chỉnh lý, cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng khi thực hiện đồng thời với thủ tục hành chính về đất đai.

Như vậy, nếu chưa cần sử dụng Sổ đỏ hay thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, người dân không cần thiết phải đính chính/làm lại Sổ đỏ.

Trường hợp thực hiện các thủ tục về đất đai như chuyển nhượng, tách thửa… thì người dân có thể làm luôn thủ tục đính chính Sổ đỏ để đồng bộ thông tin địa chỉ trên Giấy chứng nhận với các loại giấy tờ pháp lý khác.


lEoFMR8.jpeg

2. Đính chính địa chỉ trên Sổ đỏ như thế nào?
Theo hướng dẫn tại Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ, việc chỉnh lý thay đổi thông tin của thửa đất (số tờ, số thửa, địa chỉ) trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 của Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT:

Theo đó, trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung:

“Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) ... (ghi nội dung thay đổi) từ ... thành ... (ghi thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”

Trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi thì cấp mới Giấy chứng nhận để thể hiện thông tin của thửa đất theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.


Thủ tục đính chính địa chỉ trên sổ đỏ thực hiện như sau:

Giấy tờ cần chuẩn bị

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ cần chuẩn bị khi thực hiện đính chính thông tin địa chỉ trên Sổ đỏ gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

- Giấy chứng nhận đã cấp.

- Giấy tờ liên quan đến việc đính chính Giấy chứng nhận do sáp nhập.

- Giấy ủy quyền có công chứng/chứng thực (nếu thực hiện thủ tục thông qua người đại diện).

Trình tự thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ khi sáp nhập tỉnh thành

Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục đính chính Sổ đỏ khi sáp nhập tỉnh thành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau:

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

- Văn phòng đăng ký đất đai.

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ

Bước 4: Trả kết quả

Trên đây là thông tin giải đáp về: Có cần làm lại Sổ đỏ khi sáp nhập tỉnh thành? Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
125
0
0
Viết trả lời...
Cho con đất, cha mẹ cần xin ý kiến của những người con khác?

Căn cứ theo quy định, để biết cha mẹ có cần xin ý kiến và chữ ký của những người con khác không, phải xem xét hai trường hợp sau đây:

Thứ nhất: Đất là tài sản chung của cha, mẹ

Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Đồng thời, tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

Đặc biệt, căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng sẽ thoả thuận về việc định đoạt, sử dụng tài sản chung và khi định đoạt tài sản chung là bất động sản (hay còn gọi là nhà, đất) phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng.

Do đó, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi cha mẹ muốn tặng cho con đất thì chỉ cần hai vợ chồng tự thoả thuận với nhau mà không cần xin ý kiến hay chữ ký của bất kỳ người nào khác kể cả những người con khác.

Như vậy, nếu nhà, đất là tài sản chung của cha mẹ thì khi muốn tặng cho một trong số những người con, cha mẹ chỉ cần thoả thuận với nhau, cùng nhau quyết định mà không cần phải xin ý kiến cũng như không cần chữ ký của những người con khác.

Thứ hai: Đất là tài sản chung của cả hộ gia đình gồm cha mẹ và các người con

Tài sản chung của hộ gia đình được hiểu là tài sản này thuộc quyền sử dụng, sở hữu và định đoạt của toàn bộ người của hộ gia đình đó. Cụ thể, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi tắt là Sổ đỏ) phải ghi "hộ ông/hộ bà/hộ ông bà/hộ...) thì nhà, đất này thuộc sở hữu của cả hộ gia đình khi có các điều kiện:

- Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

- Sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất...

- Có quyền sử dụng đất chung.

Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì các trường hợp cần sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ gia đình nếu có chung quyền sử dụng đất như sau:

[IMG]

“ 11. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng thì nộp văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó.

Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì văn bản thỏa thuận phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì nộp bản sao hoặc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh về tình trạng hôn nhân.”.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực...

Như vậy, nếu đất là tài sản chung của hộ gia đình thì khi cha mẹ tặng cho đất cho một trong số những người con thì cần có sự đồng ý của những người con con lại. Nếu những người con không thể ký vào hợp đồng tặng cho thì phải có văn bản uỷ quyền hoặc văn bản đồng ý tặng cho được công chứng hoặc chứng thực.

Trình tự, thủ tục tặng cho con đất thực hiện thế nào?

Khi nhà, đất là tài sản riêng của cha mẹ thì nếu tặng cho con đất, cha mẹ cần thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho theo trình tự sau đây:

Hồ sơ cần chuẩn bị

- Sổ đỏ.

- Giấy tờ tuỳ thân của cha mẹ và con: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ.

- Phiếu yêu cầu công chứng.

- Dự thảo hợp đồng tặng cho (nếu có).

Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014.

Cơ quan thực hiện

Tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại nơi có nhà, đất: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Thời gian giải quyết

Không quá 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh do có nội dung phức tạp thì không quá 10 ngày làm việc (theo khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014).

Phí, lệ phí cần nộp

Phí công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất tính theo giá trị của tài sản. Trong đó, căn cứ Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng tặng cho như sau:

- Giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng: 50.000 đồng.

- Từ 50 triệu đồng - 100 triệu đồng: 100.000 đồng.

Từ trên 100 triệu đồng - 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản của hợp đồng tặng cho...

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
87
0
0
Viết trả lời...
Để chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất an toàn và nhanh chóng, người dân hãy xem và thực hiện theo trình tự, thủ tục sang tên một phần thửa đất dưới đây. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tách thửa

1.1. Điều kiện tách thửa


Căn cứ Điều 220 Luật đất đai 2024, thì việc tách thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện như sau:

“1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;

d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

c) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.”

[IMG]

1.2. Hồ sơ tách thửa

Căn cứ Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người có nhu cầu tách thửa chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

(1) Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK

(2) Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK

(3) Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;

(4) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).

1.3. Trình tự, thủ tục tách thửa

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất chọn nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

Văn phòng đăng ký đất đai;

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

1.4. Thời gian thực hiện

Do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ , thời gian này không tính ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại UBND cấp xã.

[IMG]

2. Trình tự, thủ tục sang tên Sổ đỏ

Sau khi tách thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng, tặng cho thì các bên thực hiện thủ tục sang tên theo 03 bước sau:

Bước 1: Lập và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

Theo điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là nhà đất) giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.

* Nơi công chứng, chứng thực

- Nơi công chứng: Tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng.

- Nơi chứng thực: Tại UBND cấp xã nơi có nhà đất.

* Hồ sơ, thủ tục, phí, thù lao công chứng

Bước 2: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Dù thuộc hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Bước 3: Đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai

Theo khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai năm 2024, việc chuyển nhượng, tặng cho nhà đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục sang tên một phần thửa đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
84
0
0
Viết trả lời...
Thủ tục ly hôn và các vấn đề khác liên quan đến ly hôn được rất nhiều người quan tâm. Thế nhưng không phải ai cũng nắm rõ các quy định của pháp luật để giải quyết một cách êm đẹp nhất.

Ly hôn kéo theo rất nhiều hệ lụy, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của mỗi cá nhân, của hai bên gia đình mà còn ảnh hưởng đến đời sống, tâm sinh lý của những đứa trẻ.

knfiYgy.jpeg

Để đi đến quyết định ly hôn, những người trong cuộc cần cân nhắc thật kỹ càng, cũng như tìm hiểu các quy định liên quan của pháp luật. Trong lúc này, bạn cần tìm đến các chuyên gia pháp lý để được tư vấn về thủ tục ly hôn cũng như các vấn đề liên quan.
Chuyên gia pháp lý sẽ giúp bạn đưa ra những lời khuyên, những định hướng đúng nhất để bạn có được lợi thế trước khi “đường ai nấy đi” với người bạn đời của mình. Bằng kinh nghiệm, kỹ năng và kiến thức pháp luật, các chuyên gia pháp lý giúp bạn hoàn thành nhanh chóng các giấy tờ, thủ tục, cũng như hỗ trợ bạn trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền nuôi con hay tài sản ly hôn…
Trong đó có:
- Điều kiện để Toà án giải quyết ly hôn.

- Khi nào không được ly hôn?

- Quyền nuôi con; cấp dưỡng.

- Cách chia tài sản chung.

- Chi phí khi ly hôn.

Nhiều thông tin cho rằng hiện nay các Tòa án chỉ chấp nhận đơn ly hôn theo mẫu quy định, đơn ly hôn viết tay không còn được coi là hợp lệ. Điều này có đúng với quy định của pháp luật?

Hiện nay, mẫu đơn ly hôn đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân tối cao ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không bắt buộc đơn ly hôn phải theo mẫu quy định. Điều này có nghĩa là, nếu viết đơn ly hôn theo hình thức viết tay, dù là thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn, thì vẫn có thể được Tòa án chấp nhận.

YvZzKIk.jpeg

Đơn ly hôn viết tay được coi là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung như:

- Ngày, tháng, năm làm đơn

- Tên Tòa án nhận đơn

- Họ tên, nơi cư trú, số CMND (hộ chiếu) của người viết đơn

- Tên, nơi cư trú của vợ/chồng

- Nội dung xin ly hôn

- Về con chung

- Về tài sản chung

- Họ tên và chữ ký của người viết đơn…

Trong đó:

Nội dung xin ly hôn: Đề cập đến thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm sống ban đầu ở đâu, hiện nay có còn sống chung với nhau hay không, tình trạng hôn nhân hiện tại và nguyên nhân dẫn đến quyết định ly hôn…

Về con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung như họ tên, ngày tháng năm sinh…, nguyện vọng và đề nghị nuôi con...

Về tài sản chung: Liệt kê các tài sản chung hiện có, giá trị thực tế và đề nghị phân chia… Ngoài ra, cần thể hiện nội dung về nợ chung (nếu có) và đề nghị phân chia nghĩa vụ trả nợ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đơn ly hôn viết tay có còn được Tòa án chấp nhận? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
89
0
0
Viết trả lời...
Khi thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở thì người nhận thế chấp có quyền đăng ký thế chấp. Dưới đây là hướng dẫn thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ khi vay tiền.

1. Các trường hợp đăng ký thế chấp nhà, đất

Theo Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:

- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.

- Đăng ký thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất.



Thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ vay vốn ngân hàng YVnllkn

- Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

- Đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

- Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành không phải là nhà ở mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Nghị định 99/2022/NĐ-CP).

- Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất sang đăng ký thế chấp đối với nhà ở, thế chấp đối với tài sản khác gắn liền với đất.

- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

- Xóa đăng ký thế chấp.

2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ

Lưu ý: Thủ tục dưới đây áp dụng khi đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
* Chuẩn bị hồ sơ

Theo Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký thế chấp Sổ đỏ nộp 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

- Phiếu yêu cầu đăng ký theo mẫu (01 bản chính).

- Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

- Bản chính Giấy chứng nhận (trừ trường hợp nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).


Thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ vay vốn ngân hàng 94bIWvb

* Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

- Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai

- Phương thức nộp hồ sơ:

+ Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;

+ Nộp trực tiếp;

+ Qua đường bưu điện;

+ Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết

Căn cứ theo Điều 35 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, trong thời hạn giải quyết, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào sổ đăng ký và Giấy chứng nhận.

- Sau khi ghi vào sổ đăng ký và Giấy chứng nhận thì chứng nhận nội dung đăng ký và thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Phiếu yêu cầu đăng ký.

- Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai được lập theo mẫu.

* Trường hợp nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất/hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai:
  • Thực hiện việc tiếp nhận cả hai hồ sơ;

  • Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm.
Kết luận: Trên đây là thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ; theo thủ tục này thì người có yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký thế chấp. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ


Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
83
0
0
Viết trả lời...
Duy nhất trường hợp một mảnh đất được cấp nhiều sổ đỏ là trường hợp nào?

Theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định, duy nhất trường hợp một thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà đất thì mỗi người sẽ được cấp 01 Giấy chứng nhận riêng.

Còn đúng theo nguyên tắc, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều này đã được khẳng định tại khoản 1, khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 như sau:

Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

Tuy nhiên, trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Có nghĩa là nếu đất là tài sản chung của nhiều người mà tất cả những thành viên chung quyền sử dụng đồng thuận việc cấp 01 Sổ chung cho mảnh đất đó thì đất sẽ được cấp 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Lưu ý:

- Trường hợp nhà đất là tài sản chung vợ chồng: Sổ ghi cả họ, tên vợ, chồng vào Sổ (trừ trường hợp vợ, chồng thỏa thuận ghi tên 01 người để đứng tên đại diện).

- Trường hợp đất là tài sản chung vợ chồng mà Sổ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ/chồng: Được cấp đổi sang Sổ ghi cả họ, tên vợ và chồng nếu có yêu cầu.

- Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình: Cấp 01 Sổ ghi đầy đủ tên thành viên chung quyền sử dụng và trao cho người đại diện. Tuy nhiên nếu các thành viên có nhu cầu thì vẫn thực hiện cấp một Sổ ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận và trao lại cho người đại diện.
f7DmAjQ.png
- Việc xác định các thành viên chung quyền sử dụng đất hộ gia đình để ghi tên trên Sổ do các thành viên tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Một sổ đỏ được đứng tên tối đa bao nhiêu người?

Hiện nay, khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định:

Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

Như vậy, một thửa đất không giới hạn số lượng người đứng tên. Nếu đứng tên chung thì mỗi người hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp riêng Giấy chứng nhận hoặc thực hiện cấp chung 01 GCN và trao cho người đại diện sau khi thỏa thuận.

Cách ghi tên nhiều người trên Sổ đỏ được thực hiện như sau:

- Trường hợp được cấp cho từng thành viên của nhóm thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”.

Tại mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó.

Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi:

- “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc;

- “Là đại diện cho những người cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất” hoặc;

- “Là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

Tại mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 5 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Duy nhất trường hợp này một mảnh đất được cấp nhiều sổ đỏ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
90
0
0
Viết trả lời...
So với tranh chấp đất đai thì tranh chấp mua bán nhà ở ít phức tạp hơn. Khi xảy ra tranh chấp các bên cần biết được thủ tục, án phí nếu tự mình thực hiện hoặc ít nhất là nắm được quy định chung nếu ủy quyền cho người khác khởi kiện thay.

Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở thì các bên có quyền lựa chọn hình thức giải quyết theo hợp đồng như: Thương lượng, hòa giải (không bắt buộc hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn), khởi kiện.

* Thủ tục khởi kiện dưới đây áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước khi xảy ra tranh chấp.

1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

- Đơn khởi kiện theo mẫu.

- Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân.

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm (hợp đồng mua bán,…).

Lưu ý:

- Khi nộp đơn khởi kiện thì người khởi kiện không nhất thiết phải nộp toàn bộ những tài liệu, chứng cứ đang có; vì có những tài liệu, chứng cứ quyết định đến việc thắng - thua nên cần công khai đúng thời điểm.

wSXAEBA.jpeg

- Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

2. Thủ tục khởi kiện tranh chấp mua bán nhà ở
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện


* Nơi nộp đơn khởi kiện

Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh):

- Nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân (thông thường sẽ nộp đơn tại nơi cư trú của người bị kiện).

- Nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản.

Lưu ý: Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp đơn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết (theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

* Hình thức nộp đơn

Căn cứ khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng 1 trong 3 phương thức sau:

- Nộp trực tiếp tại Tòa án.

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án (theo khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP).

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý vụ án

* Tiếp nhận đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về tiếp nhận đơn khởi kiện như sau:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công 01 Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.


+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.

+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

glngJzB.jpeg

* Thụ lý vụ án

Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

- Người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án.

Lưu ý: Nếu người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 3: Thủ tục chuẩn bị xét xử

* Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa 06 tháng

Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở như sau:

- Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

- Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

- Nếu có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

* Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự và tổ chức hòa giải; các bên hòa giải không thành thì sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ.

* Đưa vụ án ra xét xử

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (theo khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Bước 4: Xét xử sơ thẩm

Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án.

Khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Lưu ý:

- Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

- Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
82
0
0
Viết trả lời...
Chuyển đổi hình thức sử dụng đất là một trong các quyền của người sử dụng đất. Thủ tục chuyển đổi phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Vậy trường hợp chuyển từ đất thuê sang đất giao thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Đất thuê là gì? Đất giao là gì?

Nhà nước hiện nay trao quyền sử dụng đất cho người dân theo các hình thức khác nhau gồm: Nhà nước giao quyền sử dụng đất; Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất; Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

Trong đó, khoản 32, 34 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể về các hình thức giao đất và cho thuê đất như sau:

- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (Nhà nước giao đất): Là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (Nhà nước cho thuê đất): Là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

[IMG]

Từ quy định nêu trên, có thể hiểu:

- Đất thuê: Là đất được Nhà nước cho thuê thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất theo 02 trường hợp:

Đất thuê trả tiền một lần;

Đất thuê trả tiền hàng năm.

- Đất giao: Là đất được Nhà nước cho giao cho người sử dụng đất thông qua quyết định giao đất theo 2 trường hợp:

Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

Giao đất có thu tiền sử dụng đất.

2. Điều kiện Nhà nước giao đất, cho thuê đất thế nào?

Theo Điều 116 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất như sau:

1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu..

Như vậy, để được giao đất, xin thuê đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tùy vào từng tường hợp, cụ thể:

- Có đơn xin giao đất (thể hiện được nhu cầu sử dụng đất).

- Văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất

- Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công/quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư.

[IMG]

3. Thủ tục chuyển từ đất thuê sang đất giao thực hiện thế nào?

Thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất được hướng dẫn tại Điều 51 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ...

Bước 2: Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để thực hiện thủ tục chuyển thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả hồ sơ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục chuyển từ đất thuê sang đất giao thực hiện thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
79
0
0
Viết trả lời...
1. Đất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không?

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Theo đó, khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về Giấy chứng nhận như sau:

21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.

Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo các quy định nêu trên, Sổ đỏ là giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Do đó, trường hợp đất chưa có Sổ đỏ sẽ dẫn đến việc giải quyết thủ tục phân chia quyền sử dụng đất trở nên phức tạp và khó khăn do không có giấy tờ xác nhận về quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp nhà, đất đã đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng chưa được cấp và tài sản này được xác định là tài sản chung vợ chung thì khi có yêu cầu phân chia, tòa án có thẩm quyền vẫn thụ lý, giải quyết.

Cũng cần lưu ý rằng, việc xác định đất đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ/ hay không phụ thuộc vào các yếu tố như:

zwYbxSL.jpeg

- Giấy tờ, tài liệu của thửa đất trong quá trình sử dụng, quản lý

- Đất đang không có tranh chấp hay vi phạm trong quá trình sử dụng đất…

Tóm lại, đất chưa có Sổ đỏ ly hôn vẫn có thể được tòa án phân chia khi người có yêu cầu chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung của vợ chồng và đất này đủ điều kiện để được cáp Sổ đỏ.

2. Điều kiện yêu cầu phân chia đất chưa có Sổ đỏ thế nào?

Để yêu cầu phân chia đất chưa có Sổ đỏ cần thỏa mãn các điều kiện sau:

- Có yêu cầu chia tài sản tại tòa án thông qua đơn khởi kiện/đơn ly hôn đơn phương/đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

- Có giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung;

- Tại thời điểm giải quyết ly hôn, chia tài sản, nhà đất yêu cầu chia phải thỏa mãn các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở (điều kiện về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn…).

3. Thủ tục cấp Sổ đỏ cho đất sau ly hôn thế nào?

Việc cấp Sổ đỏ sau ly hôn trong trường hợp cấp Sổ đỏ theo bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ( Điều 28 , Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).

- Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật về việc chia quyền sử dụng đất.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đã cấp.

- Giấy tờ nhân thân của người được cấp Sổ đỏ (CMND/CCCD, sổ hộ khẩu…).

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ.

- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do (khoản 3 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).

- Nếu hồ sơ hợp lệ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công việc;

- Kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất.

- Thực hiện đo đạc, trích lục bản đồ địa chính (nếu cần).

- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa hoặc sau khi chia theo bản án/quyết định của Tòa án ( Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).

- Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất (nếu có).

- Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trả kết quả

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
68
0
0
Viết trả lời...
Hợp đồng mua bán nhà đất viết tay có được công chứng hay không? Đây là thắc mắc của không ít người dân vì nhiều nơi không có điều kiện để đánh máy hợp đồng chuyển nhượng nhà đất.

* Chuyển nhượng nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

Căn cứ điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là hợp đồng chuyển nhượng nhà đất) phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp hợp đồng mà một bên hoặc các bên tham gia là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

bCBJJAx.jpeg

Căn cứ Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng năm 2014, công chứng hợp đồng gồm 02 trường hợp: Công chứng hợp đồng đã được soạn thảo sẵn và công chứng hợp đồng do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

Như vậy, quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai và Luật Công chứng thì không có điều khoản nào quy định bắt buộc phải hợp đồng chuyển nhượng nhà đất phải đánh máy. Hay nói cách khác, dù hợp đồng chuyển nhượng được viết tay nhưng nội dung, mục đích giao kết không trái pháp luật, đạo đức xã hội, các bên có đầy đủ năng lực chủ thể thì được công chứng hoặc chứng thực, cụ thể:

Trường hợp 1: Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn.

- Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, nếu trong dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định pháp luật, công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.

- Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

R0400TV.jpeg

Trường hợp 2: Hợp đồng do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

- Nội dung, mục đích giao kết hợp đồng của người yêu cầu không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng.

- Sau khi soạn thảo xong thì công chứng viên đọc rõ cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung.

- Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự thảo hợp đồng, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng.

* Từ chối công chứng bị phạt tới 03 triệu đồng

Theo điểm đ khoản 1 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP trường hợp công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 03 - 07 triệu đồng.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hợp đồng mua bán nhà đất viết tay có được công chứng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
75
0
0
Viết trả lời...
Để biết năm nay có tăng chi phí làm Sổ đỏ mới hay không thì người dân cần biết những khoản tiền phải nộp và căn cứ tính hoặc mức thu những khoản phí, lệ phí khi làm Sổ đỏ của các tỉnh thành.

- Quy định trong bài viết dưới đây áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

- Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, theo quy định của pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 khi đủ điều kiện thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).

1. Lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận

* Cách tính lệ phí trước bạ

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. Hay nói cách khác, diện tích tính lệ phí trước bạ là diện tích mà hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận.

* Lệ phí trước bạ không thay đổi

Hiện nay các tỉnh thành vẫn áp dụng Bảng giá đất nên không có sự biến động, trừ trường hợp một số tỉnh thành có điều chỉnh tăng.

Vì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ và tỷ lệ tính lệ phí trước bạ không thay đổi (vẫn là 0.5%) nên lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận phụ thuộc vào Bảng giá đất hiện hành.

FgNjdwa.jpeg

2. Tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận

* Khi nào nộp và không nộp tiền sử dụng đất?


Khi hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận (chủ yếu thông qua hình thức công nhận quyền sử dụng đất) thì tiền sử dụng đất sẽ được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất

* Căn cứ và cách tính tiền sử dụng đất

Cách tính tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận rất phức tạp nhưng căn cứ theo giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành hoặc theo giá đất cụ thể nếu diện tích được cấp vượt hạn mức.

Mặt khác, các tỉnh thành đã ban hành Bảng giá đất áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024 nên giá đất theo Bảng giá đất trong giai đoạn này không có sự biến động.

Như vậy, tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận sẽ không có sự biến động vì vẫn áp dụng Bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024, trừ trường hợp một số tỉnh thành sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất theo hướng tăng giá đất cho đến khi có bảng giá đất mới.

3. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định nên mức thu giữa các tỉnh thành không giống nhau.

Mặc dù mức thu mỗi tỉnh thành có thể khác nhau nhưng lệ phí cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân thường dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp (một vài tỉnh có mức thu là 120.000 đồng).

4. Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về phí thẩm định hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận như sau:

“Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp”.


Theo quy định trên thì phí thẩm định hồ sơ sẽ do HĐND từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành là khác nhau.

5. Từ 01/8/2024 Bảng giá đất 2020 - 2024 được tiếp tục áp dụng đến hết năm 2025

Luật Đất đai 2024 mới nhất đã bãi bỏ khung giá đất, theo đó căn cứ xác định Bảng giá đất được quy định cụ thể tại Theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024. Theo đo bảng giá đất mới sẽ được UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp lần đầu và áp dụng từ ngày 1/1/2026.

Như vậy, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 sẽ được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Từ quy định trên chúng ta đã có câu trả lời cho thắc mắc có tăng chi phí làm Sổ đỏ mới? Theo đó tính đến ngày 1/1/2026 chi phí làm Sổ đỏ sẽ không có nhiều sự thay đổi vì 02 khoản tiền nhiều nhất là tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đều căn cứ vào Bảng giá đất, trừ trường hợp một số tỉnh thành sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất theo hướng tăng giá đất. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
97
0
0
Viết trả lời...
Người sử dụng đất có thể được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện, gồm: Bồi thường về đất, nhà ở, cây trồng, vật nuôi, chi phí đầu tư vào đất... Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Bồi thường về cây trồng

Theo khoản 3 Điều 103 Luật Đất đai 2024 khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường được tính như sau:

Trường hợp 1: Bồi thường với cây trồng hằng năm

Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó.

Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi thường.

Trường hợp 2: Bồi thường với cây trồng lâu năm

Mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.

Đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch và đơn giá bồi thường.

[IMG]

Trường hợp 3: Bồi thường với cây trồng có thể di chuyển đến nơi khác

- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

Trường hợp 4: Bồi thường về rừng

- Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

2.Bồi thường với vật nuôi

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:

Lưu ý: Mỗi tỉnh thành sẽ có mức bồi thường cụ thể với vật nuôi.

Ví dụ:

TP. Hồ Chí Minh mức bồi thường tính theo Quyết định 68/2024/QĐ-UBND

[IMG]

TP. Hà Nội mức bồi thường đối với cây trồng hoặc vật nuôi có thể di chuyển đến cơ sở mới, theo Quy định về bồi thường kèm Quyết định 56/2024/QĐ-UBND.

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất thì không phải tất cả các vật nuôi đều được bồi thường mà chỉ bồi thường với vật nuôi là thủy sản như cá, tôm…vì do đặc tính sinh học của những vật nuôi thủy sản không thể di chuyển (vì không có ao, hồ mới) hoặc di chuyển sẽ bị chết.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Mức bồi thường về cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
68
0
0
Viết trả lời...
Chung hộ khẩu là việc nhiều người có chung Sổ hộ khẩu thường trú, đó là những thành viên trong gia đình hoặc người được chủ nhà đồng ý cho đăng ký thường trú cùng. Việc có chung hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký thường trú cùng một địa chỉ (đối với trường hợp thu Sổ hộ khẩu, bỏ Sổ hộ khẩu giấy) không quyết định việc được hưởng hay không được hưởng thừa kế di sản nói chung, thừa kế nhà đất nói riêng.

Thay vào đó, để được hưởng thừa kế nhà đất cần đáp ứng điều kiện theo quy định như sau:

Điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc

Người muốn được hưởng thừa kế theo di chúc cần đáp ứng hai điều kiện, đó là di chúc hợp pháp và được người để lại di sản cho hưởng thừa kế theo di chúc:

Điều kiện 1: Di chúc hợp pháp

Căn cứ khoản 1 Điều 625 và khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

(1) Người từ đủ 18 tuổi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

(3) Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.

Lưu ý:

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi bên cạnh việc đáp ứng điều kiện tại mục (1) như trên thì di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (đồng ý cho lập di chúc, không can dự vào nội dung di chúc).

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

[IMG]

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện quy định tại mục (1), (2), (3).

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều kiện 2: Được người lập di chúc cho hưởng di sản

Điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật

Cá nhân chỉ được hưởng di sản thừa kế nói chung và hưởng di sản thừa kế là nhà đất nói riêng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Thuộc diện thừa kế

Người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại) với người để lại di sản.

Theo đó, chỉ khi thuộc diện thừa kế mới cần xem xét xem người đó có đáp ứng được điều kiện về hàng thừa kế hay không. Nói cách khác, trường hợp không thuộc diện thừa kế thì chắc chắn không được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Điều kiện 2: Đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Mặc dù thuộc diện thừa kế và thuộc hàng thừa kế nhưng không phải ai cũng được hưởng thừa kế. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

Theo đó, khi thuộc diện thừa kế và có người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người thuộc hàng thứa kế thứ hai, thứ ba không được hưởng thừa kế; hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng di sản nếu hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, việc chung hộ khẩu không phải là điều kiện hưởng thừa kế nhà đất; người có chung hộ khẩu để được hưởng thừa kế phải đáp ứng đủ điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật đối với trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật như phân tích ở trên.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
77
0
0
Viết trả lời...
Một trong những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm tới nhà ở xã hội đặt ra hiện nay là, một người được mua mấy căn nhà ở xã hội? Cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

1. Một người được mua mấy căn nhà ở xã hội?

[IMG]

Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội

6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.


Như vậy, 01 người chỉ được mua 01 căn nhà ở xã hội.

2. Mỗi người được mua nhà ở xã hội mấy lần?

Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 đã quy định về nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như sau:

Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội

6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân


Như vậy, người dân chỉ được mua tối đa 01 căn nhà ở xã hội.

3. Mua nhà ở xã hội bằng cách nào, đăng ký ra sao?

Để mua được nhà ở xã hội, trước tiên bạn cần xét xem có thuộc đối tượng được mua, có đáp ứng điều kiện về nhà ở cũng như thu nhập hay không.

Nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện mua nhà ở xã hội, bạn nộp bộ hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội cho chủ đầu tư.

[IMG]

Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký, chủ đầu tư sẽ xem xét hồ sơ, tiến hành đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện để lập Danh sách những ai được mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.

Trong quá trình nhận hồ sơ, chủ đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai Danh sách căn hộ đã bán, Danh sách căn hộ còn lại tại nơi tiếp nhận hồ sơ, trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người có nhu cầu biết và đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự án.

Sau khi xét được đối tượng đủ điều kiện mua, chủ đầu tư gửi Danh sách về Sở Xây dựng nơi có dự án để loại trừ các trường hợp không đủ điều kiện mua. Sở Xây dựng sẽ gửi lại văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên những người không đủ điều kiện trong Danh sách.

Còn sau 20 ngày kể từ khi nhận được Danh sách mà Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư sẽ thông báo cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội để lên thỏa thuận, thống nhất và ký Hợp đồng mua bán.

* Lưu ý: Với các đối tượng ưu tiên như người có công với Cách mạng, người khuyết tật… được ưu tiên mua nhà ở xã hội mà không cần phải thực hiện bốc thăm với tỷ lệ nhất định.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Một người được mua mấy căn nhà ở xã hội? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
69
0
0
Viết trả lời...
Để việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở (mua bán nhà đất) có hiệu lực thì phải đáp ứng đầy đủ điều kiện mua bán nhà đất theo quy định pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1.1 Đối với bên chuyển nhượng


s9nXTS8.jpeg

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

1.2 Đối với bên nhận chuyển nhượng

Căn cứ khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng:

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Như vậy, việc chuyển nhượng sẽ hợp pháp nếu người nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng.

2. Điều kiện mua bán nhà ở

2.1 Điều kiện về nhà ở được mua bán


Theo khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2023, để được phép mua bán thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp sau đây không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận, cụ thể:
  • Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;
  • Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
  • Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;
  • Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
  • Nhận thừa kế nhà ở.
  • Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Dù không có Giấy chứng nhận nhưng phải có giấy tờ khác chứng minh.

- Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

- Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

2.2 Điều kiện của các bên mua bán

tYR1xXn.jpeg

Căn cứ Điều 161 Luật Nhà ở năm 2023, khi mua bán nhà ở thì các bên phải đủ điều kiện tham gia mua bán nhà ở, cụ thể:

- Điều kiện bên bán nhà ở:

Bên bán nhà ở phải có điều kiện sau đây:

+ Bên bán phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Điều kiện bên mua nhà ở:

Bên mua nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập;

Trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Tổng hợp toàn bộ điều kiện mua bán nhà đất mới nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
71
0
0
Viết trả lời...
1. Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất thế nào?

Khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 đã nhấn mạnh người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định.

Theo đó, khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất như sau:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện phép khác để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người sử dụng đất được phép cho thuê đất nếu quyền sử dụng đất đáp ứng các điều kiện nêu trên.

2. Hợp đồng cho thuê đất có phải công chứng không?

Liên quan đến vấn đề này, tại điểm a, b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất



3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
[IMG]
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

Theo quy định nêu trên, đối với hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

Điều này có nghĩa, pháp luật không bắt buộc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực mà chỉ bắt buộc công chứng đối với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…

Tuy vậy, các giao dịch liên quan đến bất động sản thường tương đối phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp, do đó các bên được khuyến khích nên thực hiện công chứng, chứng thực đối với hợp đồng cho thuê đất để đảm bảo giá trị pháp lý.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê quyền sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
...
Như vậy, tùy từng vào đối tượng thuê đất, các cơ quan sau đây có thẩm quyền cho thuê quyền sử dụng đất, cụ thể:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hợp đồng cho thuê đất có phải công chứng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
68
0
0
Viết trả lời...