Mạng xã hội Văn học trẻ

Hiện nay, rất nhiều người hiểu lầm quy định "bỏ công chứng giấy tờ" đồng nghĩa với việc khi mua bán nhà đất, các bên cũng không cần công chứng hợp đồng, giao dịch. Vậy cách hiểu này liệu đã đúng?

1. Từ 01/7/2025, có đúng không cần công chứng khi mua bán nhà đất?
Vừa qua, Văn phòng Chính phủ đã chính thức ban hành Thông báo 171/TB-VPCP 2025, trong đó nổi bật là quy định chính thức từ tháng 05 tới đây, khi đi thực hiện các thủ tục hành chính, người dân được phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản VNeID mà không phải xuất trình giấy tờ bản cứng, sao y hoặc công chứng.

Điều này khiến nhiều người dân hiểu rằng, sắp tới đây, từ 01/7/2025, khi Luật Công chứng 2024 bắt đầu có hiệu lực, sẽ không còn hoạt động công chứng nữa và các loại văn bản giấy tờ không cần công chứng vẫn có hiệu lực và giá trị pháp lý, trong đó có cả hợp đồng mua bán nhà đất. Tuy nhiên, cách hiểu này là chưa chính xác.

Hiện nay, hoạt động công chứng bao gồm cả công chứng và chứng thực. Cần lưu ý rằng chứng thực khác với công chứng, do đó việc không yêu cầu nộp giấy tờ chứng thực vì đã tích hợp trên VNeID không đồng nghĩa với việc loại bỏ hoạt động công chứng, đặc biệt là với các loại hợp đồng, giao dịch liên quan tới tài sản lớn như nhà đất, xe cộ…

eBRTk5g.jpeg
(ảnh)

1.1 Công chứng, chứng thực là hai hoạt động khác nhau
Đầu tiên cần phải khẳng định, công chứng và chứng thực không phải một. Điểm khác biệt lớn nhất giữa công chứng và chứng thực là hợp đồng được công chứng có giá trị chứng cứ, những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng được công chứng sẽ không cần phải chứng minh nếu có tranh chấp xảy ra.

Còn chứng thực không có giá trị chứng cứ chứng minh về nội dung hợp đồng giao dịch. Do vậy, khi có tranh chấp hoặc khởi kiện tại Tòa, nguyên đơn buộc phải có nghĩa vụ chứng minh tình tiết, sự kiện trong hợp đồng.

1.2 Không có danh mục giấy tờ bắt buộc phải công chứng, nhưng Luật vẫn quy định những giao dịch bắt buộc/nên công chứng
Hiện nay, không có Luật hay văn bản nào quy định danh mục giấy tờ bắt buộc phải công chứng nhưng vẫn có quy định các giao dịch bắt buộc phải công chứng hoặc giao dịch mà người dân tự nguyện yêu cầu công chứng.

Các giao dịch này được quy định cụ thể tại các Luật chuyên ngành như Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Hôn nhân & Gia đình…

Ví dụ:

* Tại Luật Đất đai:

Hiện nay, khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định những giao dịch phải công chứng gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn nhà đất.

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại nhà đất.

- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

- Hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn mà một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

- Văn bản thừa kế nhà đất.

* Tại Luật Kinh doanh Bất động sản:

Hiện nay, khoản 4, khoản 5 Điều 44 Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 quy định:

4. Hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

5. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân phải công chứng hoặc chứng thực.


Khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 quy định:

… trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực.

* Tại Luật Nhà ở:

Khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định các trường hợp sau buộc phải công chứng:

- Mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở.

- Văn bản thừa kế nhà ở

* Trong lĩnh hôn nhân gia đình:

Hiện nay, trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, luật quy định một số trường hợp bắt buộc phải công chứng bao gồm:

- 02 bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận phải được lập trước khi kết hôn bằng văn bản có công chứng/chứng thực (văn bản thỏa thuận tài sản riêng).

- Thỏa thuận việc mang thai hộ bắt buộc phải được lập thành văn bản có công chứng.

- Vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận mang thai hộ: Việc ủy quyền này buộc phải lập thành văn bản có công chứng.

Như vậy có thể thấy, tất cả những giao dịch liên quan tới quyền tài sản, quyền con người đều được pháp luật quy định bắt buộc/nên thực hiện công chứng để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, tránh những tranh chấp có thể xảy ra sau này.

Ví dụ như trường hợp khi đi mua bán đất, khi đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng xong cũng đồng nghĩa với việc giao dịch đã được công nhận, khi có tranh chấp và được yêu cầu chứng cứ, bên thiệt hại có thể sử dụng chính hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng ra Tòa để được bảo vệ quyền lợi.

Nói tóm lại, việc thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng khi mua bán nhà đất là không thay đổi. Việc công chứng, chứng thực nhằm giúp đảm bảo được quyền lợi cho các bên, đặc biệt là khi xảy ra tranh chấp.

EUW4s4i.jpeg


2. Mua bán nhà đất nên công chứng hay chứng thực hợp đồng chuyển nhượng?
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, khi nộp hồ sơ sang tên nhà đất, Văn phòng đăng ký đất đai vẫn sẽ xét thông qua hồ sơ mà không phân biệt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn nộp là hợp đồng được công chứng hay chứng thực.

Điều đó có nghĩa là hợp đồng chuyển nhượng đất dù công chứng hay chứng thực thì đều có giá trị pháp lý như nhau khi sang tên Giấy chứng nhận.

Người dân hoàn toàn có thể ra Uỷ ban nhân dân (UBND) xã để thực hiện chứng thực bởi hợp đồng chuyển nhượng đất chứng thực tại xã vẫn được công nhận hiệu lực pháp lý.

Theo đó, tùy thuộc vào chi phí và nhu cầu thực hiện mà các bên chuyển nhượng có thể lựa chọn hình thức công chứng hay chứng thực.

Việc chứng thực thay vì công chứng hợp đồng không ảnh hưởng gì đến giá trị pháp lý khi sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng; lệ phí chứng thực cũng không cao như phí công chứng.

Tuy nhiên người dân cần lưu ý, việc có giá trị pháp lý ngang nhau khi sang tên Giấy chứng nhận không đồng nghĩa với việc có giá trị pháp lý ngang nhau khi thực hiện tranh chấp, khởi kiện vì chứng thực chỉ có giá trị chứng minh về hình thức, chứ không có giá trị chứng cứ chứng minh về nội dung hợp đồng giao dịch.

Vì vậy, để đảm bảo an toàn, các bên nên lựa chọn công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất.

Trên đây là giải đáp về vấn đề "Từ 01/7/2025, có đúng không cần công chứng khi mua bán nhà đất?". Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
66
0
0
Viết trả lời...
Sổ hồng là gì? Khi nói đến “Sổ hồng” thì không ít người cho rằng: “Sổ hồng” được cấp cho nhà ở, còn “Sổ đỏ” được cấp cho đất. Vậy, đây có phải là cách hiểu đúng theo quy định của pháp luật hiện hành?

1. Sổ hồng là gì?

Pháp luật đất đai và nhà ở qua các thời kỳ không quy định thuật ngữ “Sổ hồng”. Tương tự đối với “Sổ đỏ”, “Sổ hồng” là cách người dân thường gọi dùng để chỉ Giấy chứng nhận về nhà đất dựa theo màu sắc.

- Trước ngày 10/12/2009, ở Việt Nam tồn tại loại Giấy chứng nhận mà bìa có màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ - thường gọi là Sổ đỏ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

so-do.jpg

- Từ ngày 10/12/2009, khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo một mẫu thống nhất với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Lưu ý: Tuy từ ngày 10/12/2009, chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận theo mẫu chung (có bìa màu hồng cánh sen) nhưng các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đó vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc cấp đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.

Từ ngày 01/8/2024, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận/Cấp đổi Giấy chứng nhận

Như vậy, “Sổ hồng” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.


Sổ hồng là gì? Hiểu đúng về tên gọi pháp luật

2. Thông tin ghi trên Sổ hồng​

Theo Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, Giấy chứng nhận có hình thức như sau:

- Gồm 01 tờ có 02 trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen, kích thước 210 mm x 297 mm, có Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ "“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”, số phát hành, mã QR, số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận và nội dung lưu ý.

- Trang 01 gồm các nội dung:
  • Quốc huy, Quốc hiệu;
  • Dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” màu đỏ;
  • Mã QR; mã Giấy chứng nhận; dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;
  • Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”; mục “2. Thông tin thửa đất:”; mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”; địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận;
  • Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri);
- Trang 02 gồm các nội dung: Mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”; mục “5. Ghi chú:”; mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận.

3. Lưu ý kiểm tra tính pháp lý của Giấy chứng nhận​

Sổ đỏ/sổ hồng cũ vẫn hợp pháp, không bắt buộc đổi sang mẫu mới. Tuy nhiên, người sử dụng đất nên cẩn thận kiểm tra các thông tin trên Giấy chứng nhận có thống nhất với thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký đất đai hay không. Cụ thể:
  • Thông tin chủ sở hữu:
    • Họ tên, số CMND/CCCD, địa chỉ.
    • Lưu ý: Nếu chủ sở hữu đã qua đời, cần kiểm tra thủ tục thừa kế đã hoàn tất chưa.
  • Thông tin thửa đất:
    • Số tờ, số thửa, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng.
    • Ví dụ: Đất ghi "đất ở" nhưng thực tế đang dùng để kinh doanh → Vi phạm pháp luật.
  • Tài sản gắn liền với đất:
    • Nhà ở, công trình xây dựng (số tầng, diện tích, năm xây dựng).
    • Lưu ý: Công trình xây dựng không phép sẽ không được công nhận trên sổ.
  • Tình trạng pháp lý:
    • Đất có đang thế chấp, tranh chấp, kê biên không?
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Sổ hồng là gì? Hiểu đúng về tên gọi pháp luật. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
74
0
0
Viết trả lời...
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Vậy, pháp luật hiện hành quy định về việc cho thuê đất công ích của xã thế nào?

1. Thế nào là đất công ích?

Theo khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2024, đất công ích được hiểu là quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

[IMG]

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2024 quy định đất công ích được sử dụng vào các mục đích sau:

- Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

- Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình công cộng.

2. Ủy ban nhân dân xã có được cho thuê đất công ích không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 123 Luật Đất đai 2024, Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Tại Điều 179 Luật Đất đai 2024 quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:

Điều 179. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

b) Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản này.

3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.

4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.


Theo quy định nêu trên, trường hợp diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích đưới đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm
  • Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
  • Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình công cộng.
Theo đó, Ủy ban nhân dân xã thực hiện cho thuê dưới hình thức đấu giá quyền sử sử dụng đất.

[IMG]

Ngoài ra, căn cứ khoản 2, 3 Điều 125 Luật Đất đai 2024, điều kiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

Điều 125. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất

...

2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:

a) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;

b) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này;

c) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

d) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;

b) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;

c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

...


Như vậy, theo quy định nêu trên, để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;

- Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật Đất đai 2024;

- Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

- Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Luật 2025, quy định về cho thuê đất công ích của xã thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
69
0
0
Viết trả lời...
1. Năm 2025, phụ nữ được ưu tiên mua nhà ở xã hội đúng không?

Theo quy định mới tại Điều 79 Luật Nhà ở 2023, phụ nữ được ưu tiên mua nhà ở xã hội. Theo đó, phụ nữ là 01 trong 05 nhóm đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội, bao gồm:

- Người có công với cách mạng;

- Thân nhân liệt sĩ;

- Người khuyết tật;

- Người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội;

- Nữ giới.

Theo đó, số lượng căn hộ dành cho các đối tượng ưu tiên trên sẽ được xác định theo tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của nhóm ưu tiên và tổng số căn hộ của dự án. Trường hợp có nhiều đối tượng cùng đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư sẽ xét duyệt theo thứ tự ưu tiên nêu trên.

Như vậy, bên cạnh 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội, nữ giới thuộc nhóm 05 đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội không thông qua hình thức bốc thăm cho đến khi hết số, gồm người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới.

Chủ đầu tư sẽ xét duyệt đối tượng được ưu tiên theo thời gian nộp hồ sơ trước, sau đó mới xét tới hồ sơ của những người thuộc 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội theo hình thức bốc thăm.

Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 05 nhóm đối tượng ưu tiên trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án.

Có thể thấy việc bình đẳng giới đã được quan tâm hơn khi đã có quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của phụ nữ với vai trò là người sử dụng nhà, đất, đặc biệt là từ 01/8/2024 - thời điểm mà hàng loạt văn bản mới liên quan đến đất đai bắt đầu có hiệu lực.

[IMG]

2. Một người được mua mấy căn nhà ở xã hội?

Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội

6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

Như vậy, theo quy định trên, một người chỉ được mua 01 căn nhà ở xã hội.

3. Mỗi người được mua nhà ở xã hội mấy lần?

Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 đã quy định về nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như sau:

Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội

6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

Như vậy, người dân chỉ được mua tối đa 01 căn nhà ở xã hội. Đối với việc thuê mua nhà ở xã hội thì không quy định số lần thuê, tuy nhiên tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Năm 2025, phụ nữ được ưu tiên mua nhà ở xã hội, đúng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
81
0
0
Viết trả lời...
Việc chuyển Sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân có thể được thực hiện thông qua tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bài viết sau sẽ hướng dẫn bạn đọc chi tiết cách chuyển Sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân.

1. Thế nào là đổi Sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân?

Có thể hiểu đổi Sổ đỏ hộ gia đình sang tên cá nhân là việc chuyển từ Sổ đỏ đứng tên của hộ gia đình sang cho một thành viên hoặc cá nhân nào đó đáp ứng đủ điều kiện.

Cụ thể, Sổ đỏ có thể được cấp cho hộ gia đình, cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức. Trong đó:

- Sổ đỏ cấp cho đất hộ gia đình: Là Sổ đỏ cấp cho các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ hai điều kiện:
  • Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
  • Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo đó, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải có sự đồng ý của các thành viên có chung quyền sử dụng đất.

- Sổ đỏ cấp cho cá nhân: Là Sổ đỏ cấp cho cá nhân có quyền sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua các các hình thức như: Nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, chuyển đổi quyền sử dụng đất với người khác.

Eq3c0J9.jpeg

Người dân khi muốn đổi Sổ đỏ hộ gia đình để đứng tên cá nhân thì phải thông qua hình thức chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Cách đổi Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình để đứng tên cá nhân
2.1 Đổi Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình để đứng tên cá nhân thông qua tặng cho đất

Mặc dù được lựa chọn hình thức chuyển nhượng hoặc tặng cho nhưng giữa các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất chủ yếu sẽ áp dụng hình thức tặng cho; để hoàn tất thủ tục cần thực hiện theo 03 bước sau:

Bước 1: Lập và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

* Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị những giấy tờ cụ thể.
- Phiếu yêu cầu công chứng: Khi đến tổ chức công chứng sẽ có mẫu.
- Mặc dù luật cho phép soạn thảo trước hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nhưng trên thực tế khi đến văn phòng công chứng sẽ soạn lại theo mẫu của văn phòng (trả thêm thù lao soạn hợp đồng).

* Nơi công chứng

Mặc dù tổ chức hành nghề công chứng có chức năng công chứng nhưng chỉ được công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:

Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản

Như vậy, muốn công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì người dân phải đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính

Mặc dù được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai theo đúng quy định.

Vì trên thực tế khi khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thực hiện cùng thời điểm với hồ sơ đăng ký biến động (đăng ký vào sổ địa chính) nên hồ sơ, thủ tục, thời hạn sẽ được trình bày gộp với bước 3.

Bước 3: Đăng ký biến động

* Thời hạn phải đăng ký biến động: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực (thông thường sẽ là ngày công chứng hoặc chứng thực).

* Hồ sơ khai thuế, phí và đăng ký biến động

- Đơn đăng ký biến động;

- Hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

- Tờ khai lệ phí trước bạ.

- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…

* Nộp hồ sơ

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

- Văn phòng đăng ký đất đai.

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

(căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)

* Tiếp nhận, giải quyết

* Trả kết quả

* Thời gian giải quyết:

  • Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; (theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).
  • Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
2.2. Đổi Sổ đỏ hộ gia đình để đứng tên cá nhân thông qua chuyển nhượng đất
Các thành viên trong gia đình cũng có thể chuyển đất hộ gia đình sang cá nhân đứng tên thông qua việc thỏa thuận chuyển nhượng đất cho một người nào đó (văn bản đồng ý chuyển nhượng của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực).

cIEvDTj.jpeg

Tương tự như việc tặng cho quyền sử dụng đất đã nêu trên, khi chuyển nhượng, tặng cho đất hộ gia đình phải thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng

Bước 2: Nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên (đăng ký biến động)

Lưu ý: Bước 2 và bước 3 có thể thực hiện cùng thời điểm nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng, tặng cho.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cách đổi Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình để đứng tên cá nhân. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...
Cưỡng chế thu hồi đất trái phép xảy ra tại các địa phương gây ảnh hưởng không nhỏ tới quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Vậy, người dân cần làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Thủ tục lập di chúc hợp pháp

Khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất. Việc cưỡng chế thu hồi đất phải tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan về:

- Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất;

- Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất;

- Thẩm quyền ra quyết định và thực hiện cưỡng chế thu hồi đất;

- Quy trình, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất;

- Thời gian thi hành cưỡng chế thu hồi đất.

Như vậy, nếu việc cưỡng chế thu hồi đất không thực hiện theo đúng quy định pháp luật về các nội dung nêu trên thì được xác định là cưỡng chế thu hồi đất trái luật.

* Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:

Người có thẩm quyền ban hành và thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất là Chủ tịch UBND cấp huyện (theo khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai năm 2024).

[IMG]

2. Bị cưỡng chế thu hồi đất trái luật, người dân cần làm gì?

2.1 Khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất


Khoản 2 Điều 237 Luật Đất đai 2024 quy định:

“Điều 237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”.

Như vậy, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại

Theo Điều 89 Luật Đất đai 2024, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, do đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất lần đầu. Quy trình khiếu nại như sau:

Bước 1. Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại

Người khiếu nại gửi đơn và các tài liệu có liên quan tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 2. Thụ lý đơn

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết;

- Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.

Bước 3. Xác minh nội dung khiếu nại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:

- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;

- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

Bước 4. Tổ chức đối thoại

- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.

- Việc đối thoại phải được lập thành biên bản, kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Bước 5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại

- Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại và gửi kết quả giải quyết khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.

[IMG]

2.2 Khởi kiện cưỡng chế thu hồi đất

Do chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất là Chủ tịch UBND cấp huyện nên căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 sửa đổi, bổ sung 2019 thì sẽ do Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Trình tự, thủ tục khởi kiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm

Đơn khởi kiện;

Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;

Bản chính quyết định hành chính hoặc chứng cứ chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu kiện và tất cả các quyết định có liên quan;

Bản chính Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có);

Giấy uỷ quyền (nếu người khởi kiện cử người đại diện);

Bản sao hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;

Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ bản chính, bản sao);

Người khởi kiện phải nộp 02 bộ hồ sơ khởi kiện để Tòa án thông báo việc khiếu kiện cho người bị kiện.

Bước 2. Gửi hồ sơ khởi kiện đến Toà án có thẩm quyền

Bước 3. Toà án nhận đơn và xem xét đơn khởi kiện

Bước 4. Thông báo kết quả xử lý đơn cho người khởi kiện

Bước 5. Thông báo thụ lý vụ án cho người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bước 6. Chuẩn bị xét xử

Bước 7. Mở phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm (nếu có)

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Cưỡng chế thu hồi đất trái phép. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
94
0
0
Viết trả lời...
Tách thửa đất là một trong những vấn đề mà người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Trong đó, tách thửa đất nông nghiệp vẫn còn là vướng mắc của nhiều người. Vậy, đất nông nghiệp có được tách thửa không?

1. Tách thửa đất là gì?

Để tìm hiểu về tách thửa đất thì trước tiên cần hiểu thế nào là thửa đất. Tại khoản 42 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích:

Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới mô tả trên hồ sơ địa chính hoặc được xác định trên thực địa.

Căn cứ theo quy định nêu trên, có thể hiểu tách thửa đất là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong Sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.

Theo đó, tách thửa đất được thực hiện trong các trường hợp như: Tách một phần thửa đất để tặng cho; Tách một phần thửa đất để bán, chuyển nhượng, góp vốn… Quy trình tách thửa đất phải đáp ứng đủ điều kiện và đúng trình tự theo quy định pháp luật.

[IMG]

2. Đất nông nghiệp có được tách thửa đất không?

Luật Đất đai hiện hành và các văn bản pháp luật có liên quan hiện nay chỉ quy định về điều kiện chung để tách thửa đất mà không có quy định về việc không cho phép tách thửa đất nông nghiệp.

Do đó có thể hiểu rằng, người sử dụng đất nông nghiệp hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung và các điều kiện riêng của từng địa phương.

Cụ thể, căn cứ Điều 222 Luật Đất đai 2024, để được tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho… cần có đủ các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (một số địa phương không bắt buộc phải có Sổ hồng, Sổ đỏ mà chỉ cần có đủ điều kiện để cấp Sổ đỏ, Sổ hồng);

- Thửa đất không có tranh chấp.

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

- Đất đang trong thời hạn sử dụng.

- Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.

Về diện tích tối thiểu để tách thửa, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;


Tóm lại, người sử dụng đất nông nghiệp được phép tách thửa để bán, tặng cho một phần thửa đất nhưng phải đáp ứng các điều kiện chung nêu trên và điều kiện riêng về hồ sơ tách thửa, diện tích tối thiểu tách thửa tại mỗi địa phương.

3. Quy trình tách thửa đất nông nghiệp thế nào?

[IMG]

Quy trình tách thửa đất nông nghiệp được thực hiện theo Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:

Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ

Thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị tách thửa

- Bản vẽ tách thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;

- Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;

- Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất (nếu có).

Bước 02: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Người có nhu cầu nộp hồ sơ đến một trong các cơ quan sau:

Văn phòng đăng ký đất đai

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

Sau đó, cơ quan này sẽ kiểm tra hồ sơ, đối chiếu để xác định điều kiện tách thửa đất; thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện như sau:

Hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa: Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ sẽ trả hồ sơ và thông báo rõ lý do.

Hồ sơ đủ điều kiện tách thửa nhưng Sổ đỏ không có sơ đồ thửa đất hoặc có mà thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích, kích thước các cạnh không thống nhất: Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ sẽ trả hồ sơ và thông báo rõ lý do để thực hiện đăng ký biến động đât đai.

Hồ sơ không thuộc hai trường hợp trên: Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì sẽ xác nhận đủ điều kiện tách thửa kèm thông tin đất đai vào Đơn đề nghị tách thửa và Bản vẽ tách thửa để hoàn tất thủ tục đăng ký, cấp Sổ đỏ với thửa đất sau khi tách thửa trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.

Sau khi thực hiện xong thủ tục tách thửa, thông tin các thửa đất sau khi tách sẽ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính nếu người sử dụng đất đăng ký biến động và được cấp Sổ đỏ sau khi tách thửa.

Đồng thời, nếu tách thửa mà không thay đổi người sử dụng đất: Cơ quan có thẩm quyền sẽ chỉnh lý, cập nhật biến độ vào hồ sơ địa chính, cư sở dữ liệu đất đai, cấp Sổ đỏ cho các thửa đất sau khi tách, trao Sổ đỏ cho người sử dụng đất.

Nếu tách thửa mà thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Luật Đất đai 2025: Đất nông nghiệp có được tách thửa không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...
1. Đất giáo dục là gì?

Điểm d khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định đất phi nông nghiệp gồm:

Điều 9. Phân loại đất
...

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:


d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;…

Như vậy, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và có ký hiệu là DGD.

Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo là đất xây dựng các công trình phục vụ giáo dục, đào tạo. Cụ thể bao gồm:

Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục, đào tạo khác được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động.

Kể cả phần diện tích làm văn phòng, ký túc xá cho học sinh, sinh viên, làm nơi bán đồ dùng học tập, nhà hàng, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở giáo dục và đào tạo, trừ cơ sở giáo dục và đào tạo do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

2. Nguyên tắc sử dụng đất giáo dục thế nào?

Theo Điều 199 Luật Đất đai 2024, đất giáo dục là đất xây dựng công trình sự nghiệp. Việc sử dụng loại đất này phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Người đại diện cơ quan, tổ chức được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, được thuê và phải sử dụng đất đúng mục đích.

[IMG]

3. Đất giáo dục có được chuyển nhượng không?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tên gọi của giao dịch mua bán đất. Pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể nào nghiêm cấm hay hạn chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất này. Do đó, có thể hiểu đất giáo dục cũng thuộc trường hợp được phép chuyển nhượng khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Cụ thể, căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 điều kiện để được chuyển nhượng đất giáo dục như sau:

- Đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không thuộc trường hợp có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để đảm bảo thi hành án;

- Đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, khi chuyển nhượng đất giáo dục còn cần đáp ứng thêm các điều kiện như:

- Các bên trong giao dịch không thuộc trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng (Điều 48 Luật Đất đai 2024); bên nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024);

- Có văn bản chấp thuận cho phép được nhận chuyển nhượng diện tích đất giáo dục của cơ quan có thẩm quyền đối với bên mua;

- Trong trường hợp chuyển nhượng phần diện tích đất tách thửa phải được cơ quan có thẩm quyền chấp xác nhận đủ điều kiện tách thửa.

Trường hợp đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như đã nêu trên, các bên tiến hành chuyển nhượng đất giáo dục theo các bước sau:

Bước 1: Ký hợp đồng chuyển nhượng

Lưu ý: Hợp đồng chuyển nhượng đất giáo dục phải được lập thành văn bản có công chứng/chứng thực

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ được nộp tới văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

- Trường hợp đủ điều kiện chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế có thẩm quyền để tính toán tiền thuế, tiền thuê đất của người có nghĩa vụ;

- Thực hiện cập nhật thông tin biến động tại hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

- Lập hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ mới cho bên mua (trường hợp mua một phần thửa đất);

Bước 4: Nhận kết quả

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất giáo dục là gì? Đất giáo dục có được chuyển nhượng không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
69
0
0
Viết trả lời...
Sổ đỏ là một trong các giấy tờ quan trọng không thể thiếu khi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê… Vậy có được cho thuê đất khi chưa có Sổ đỏ không? Theo dõi bài viết sau để có câu trả lời.

Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là giáy tờ pháp lý dùng để chứng minh quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nào đó.

1. Cho thuê đất khi chưa có Sổ đỏ được không?

Theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 về điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được được quyền cho thuê lại đất khi có đủ các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024;

- Đất không có tranh chấp

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án

- Trong thời hạn sử dụng đất;

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, người sử dụng đất không được cho thuê đất khi chưa được cấp Sổ đỏ.

[IMG]

2. Cho thuê đất khi chưa có Sổ đỏ sẽ bị phạt

Trường hợp cho thuê đất khi không có Sổ đỏ có thể bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. Cụ thể:

3. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

...

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất;


Như vậy, mức phạt đối với hành vi cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ có thể bị phạt tiền từ 20-30 triệu đồng.

3. Thủ tục làm Sổ đỏ cho đất thế nào?

Theo Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Quyết định 2124/QĐ-BTNMT, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:

3.1 Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu trực tiếp

Bước 1. Nộp hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 31 và điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đến bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cấp tỉnh, huyện, xã.

Hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ tham khảo chi tiết tại bài viết: Các loại giấy tờ sử dụng đất khi làm Sổ đỏ 2025

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã.

Bước 3: UBND cấp xã thực hiện

Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở và công trình xây dựng; tình trạng về tranh chấp.

Ngoài ra, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, UBND cấp xã xác nhận các nội dung sau:

- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận đất sử dụng ổn định.

- Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc sử dụng đất và việc sử dụng đất ổn định.

- Trường hợp đề nghị công nhận cho mục đích phi nông nghiệp thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch.

- Trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình, chiếm lòng, lề đường,... thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch.

- Trường hợp lấn chiếm đất nông, lâm trường đã được nhà nước giao thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,...

Khi xác nhận sự phù hợp quy hoạch thì UBND cấp xã xác nhận căn cứ theo quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm được xác nhận.

Đồng thời, nếu người sử dụng đất có nhu cầu cấp Sổ đỏ thì thực hiện niêm yết công khai các nội dung xác nhận ở trên tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).

Ngược lại, nếu không có nhu cầu cấp sổ đỏ thì chỉ thực hiện xác nhận các thông tin ở trên.

[IMG]

Bước 4: Kiểm tra, đo đạc, xác minh trích đo địa chính

Cơ quan chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc:

- Trích lục bản đồ địa chính (đối với nơi mà đã có bản đồ địa chính).

- Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo thì đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo.

Nếu trong hồ sơ đăng ký chưa có mảnh trích đo thì đề nghị cho Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính.

Chi nhánh VPĐKĐĐ tiến hành kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo hoặc thực hiện trích đo bản đồ trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan quản lý đất đai cấp huyện (chi phí do người sử dụng đất trả).

- Nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng mà không có giấy tờ quy định thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện về việc đủ điều kiện tồn tại nhà ở và công trình xây dựng đó.

Trong vòng không quá 03 ngày làm việc cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan quản lý đất đai.

- Kiểm tra về điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất muốn cấp Giấy chứng nhận.

- Chuyển Thông báo xác nhận về kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

Đồng thời chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập và cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính theo Mẫu số 12/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất.

Đồng thời chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập và cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 5: Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính

Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:

- Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

- Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

Bước 6: Trả kết quả

Theo Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, sau khi nhận được thông báo về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính/được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm, cơ quan quản lý đất đai cấp huyện thực hiện:

- Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận.

Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận; và thực hiện ký hợp đồng thuê đất.

- Chuyển Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất (nếu thuộc trường hợp thuê đất) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất.

- Chuyển hồ sơ cùng bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến VPĐKĐĐ để cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất chưa có Sổ đỏ có được phép cho thuê không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
78
0
0
Viết trả lời...
Hiện nay nhiều người mua bán nhà đất nhưng không thực hiện thủ tục sang tên. Vậy, mua bán nhà đất nhưng chưa sang tên Sổ đỏ thì làm thế nào để việc chuyển nhượng có hiệu lực pháp luật?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở đã có Giấy chứng nhận nhưng chưa sang tên dẫn tới tình trạng tiền đã trả hết nhưng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn thuộc về bên bán (bên chuyển nhượng). Hay nói cách khác, việc chuyển nhượng chưa có hiệu lực. Để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng theo đúng quy định thì người dân thực hiện theo hướng dẫn sau:

1. Mua bán nhà đất trước ngày 01/8/2024
Theo khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định (chưa đăng ký biến động hay còn gọi là chưa sang tên Sổ đỏ) được quy định như sau:

Người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/8/2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định thì thực hiện như sau:

Bước 1. Người sử dụng đất nộp
  • Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 11/ĐK của Nghị định 101/2024/NĐ-CP
  • Hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định đối với trường hợp chỉ có hợp đồng
  • Hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.
- Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không có hợp đồng, văn bản theo quy định thì nộp Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 11/ĐK, bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;

Bước 2. Giải quyết yêu cầu

- Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và UBND cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.

Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trả;

- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận chuyển quyền;

- Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp.

- Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Bước 3. Trả kết quả

Như vậy, trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở trước ngày 01/8/2024 (ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành) mà chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ chuyển nhượng nhưng chưa đăng ký biến động thì nộp hồ sơ theo quy định trên.


q7rROnn.jpeg

2. Mua bán nhà đất từ 01/8/2024 đến nay
Nếu chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở nhà ở từ ngày 01/8/2024 đến nay mà chưa sang tên thì các bên thực hiện đúng thủ tục sang tên theo quy định pháp luật, cụ thể:

Bước 1. Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính

Bước 3. Nộp hồ sơ sang tên

Như vây, việc mua bán nhà đất nhưng chưa sang tên Sổ đỏ được xem là chưa có hiệu lực pháp luật. Hiện nay, muốn có hiệu lực pháp luật thì các bên phải thực hiện thủ tục sang tên. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
69
0
0
Viết trả lời...
Sang tên Sổ đỏ là gì?

Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định thuật ngữ “sang tên Sổ đỏ”; đây chỉ là cách thường gọi của người dân. Vậy “sang tên Sổ đỏ” là gì?

Điểm a khoản 4 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định:

“1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;

…”

Việc đăng ký biến động được thể hiện rõ trong Giấy chứng nhận, cụ thể:

Khoản 1 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định

“1. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc thừa kế hoặc tặng cho hoặc góp vốn đối với toàn bộ thửa đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 12 Điều 13 của Thông tư này mà bên nhận chuyển quyền không có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì thực hiện xác nhận th9ay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 1 và khoản 12 Điều 13 của Thông tư này, trừ trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi.”

0XnyfHw.jpeg

Như vậy, “sang tên Sổ đỏ” về bản chất là thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trong đó chuyển nhượng (mua bán) là trường hợp phổ biến nhất.

Khi nào sang tên Sổ đỏ được cấp Sổ đỏ mới?

Căn cứ Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, một số trường hợp “sang tên Sổ đỏ” được cấp Sổ đỏ mới, cụ thể:

1. Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi.

2. Trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.

Trong hồ sơ đăng ký biến động phải có đơn theo Mẫu số 11/ĐK; trong mẫu đơn này khi điền thông tin sẽ ghi nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới và không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới. Nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, người thừa kế muốn được cấp Giấy chứng nhận mới thì ghi rõ nhu cầu.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 2 trường hợp khi sang tên Sổ đỏ được cấp sổ mới. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
66
0
0
Viết trả lời...
Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi có được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, đây chỉ là trường hợp phổ biến nhất, bởi lẽ theo quy định có nhiều trường hợp khác mà nhà đất được coi là tài sản chung của vợ chồng.

1. Các trường hợp nhà đất là tài sản chung


Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

b72DEpv.jpeg

Căn cứ vào quy định trên và hướng dẫn tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, những trường hợp sau đây nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng, cụ thể:

* Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi thuộc một trong những trường hợp sau:

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân thông qua các hình thức như:
  • Đất được Nhà nước giao: Giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước giao là tài sản chung.
  • Được Nhà nước cho thuê đất: Tiền thuê đất trả tiền hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê là tài sản chung thì quyền sử dụng đất mới là tài sản chung.
  • Đất nhận chuyển nhượng (tiền trả cho bên chuyển nhượng là tài sản chung).
  • Đất được thừa kế chung, tặng cho chung.
- Quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.

* Nhà ở là tài sản chung của vợ chồng khi thuộc một trong những trường hợp sau:

- Nhà ở được mua bằng tiền của vợ chồng (hay nói cách khác, tiền mua nhà là tài sản chung).

- Nhà ở được tặng cho chung, thừa kế chung.

- Nhà ở là tài sản riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Nhà ở có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.

baLKg5L.jpeg

Lưu ý:

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh nhà, đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung.

- Nhà đất được nhận chuyển nhượng (đối với đất) hoặc được mua (đối với nhà) bằng lương của vợ hoặc lương của chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn là tài sản chung (dù nhà, đất chỉ được mua bằng tiền lương của chồng hoặc lương của vợ).

2. Thông tin trên Sổ đỏ khi nhà đất là tài sản chung

Khoản 2 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:

“2. Đối với vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện các thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ):... (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”.

Trường hợp có thoả thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng là đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.

Theo đó, đối với trường hợp cá nhân trong nước thì Giấy chứng nhận tên của cả vợ và chồng được ghi như sau: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ):... (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Khi nào nhà đất là tài sản chung của vợ chồng? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
64
0
0
Viết trả lời...
Giải chấp Sổ đỏ là việc xóa thông tin đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Giải chấp Sổ đỏ được thực hiện sau khi bên thế chấp đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.

1. Điều kiện được giải chấp Sổ đỏ

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Theo thỏa thuận các bên
  • Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt
  • Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký
  • Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác
  • Tài sản bảo đảm không còn do: được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng,…
  • Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự
  • Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất.
  • Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện
  • Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể
  • Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký
Trên thực tế, bên thế chấp được xóa thế chấp khi thuộc các trường hợp:

- Đến hạn trả nợ gốc và đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.

Khi thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thì các bên có quyền thỏa thuận với nhau về thời hạn thế chấp (thời hạn cho vay). Trên thực tế hộ gia đình, cá nhân thế chấp quyền sử dụng đất thường sẽ là 03 năm.

Theo đó, đến thời hạn các bên đã thỏa thuận mà bên thế chấp thực hiện xong nghĩa vụ của mình (trả gốc và lãi) thì có quyền xóa đăng ký thế chấp theo quy định.

- Chưa đến hạn trả gốc nhưng các bên thỏa thuận trả nợ trước.

[IMG]

2. Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp Sổ đỏ gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2546/QĐ-BTP, hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:

- Phiếu yêu cầu xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

- Bản gốc Giấy chứng nhận trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.

Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (bản chính hoặc bản sao có chứng thực)

- Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký/xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý/xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;

- Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao tài sản bảo đảm;

- Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật/Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản;

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký;

- Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký.

Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể yêu cầu phải nộp thêm các giấy tờ:

- Trường hợp thực hiện thông qua người đại diện: Phải có Giấy ủy quyền và nệ rõ nội dung đại diện, trừ trường hợp thực hiện việc qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người đại diện.

- Trường hợp được miễn nộp phí: Người yêu cầu đăng ký có quyền lựa chọn cung cấp một trong giấy tờ, tài liệu sau đây vào trong hồ sơ đăng ký:
  • Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
  • Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;
  • Qua thư điện tử.
Các văn bản này phải có thông tin về việc thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác.

- Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người thì phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại…

3. Thủ tục đăng ký xóa thế chấp Sổ đỏ thế nào?

[IMG]

Theo Quyết định 2546/QĐ-BTP, thủ tục xóa đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất như sau:

* Trình tự thực hiện:

Bước 01: Nộp hồ sơ


Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai;

Trường hợp hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất được nộp thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân xã thì thời hạn giải quyết hồ sơ được tính từ thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.

Bước 02: Giải quyết hồ sơ

Trường hợp không có căn cứ từ chối thì Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả.

* Cách thức thực hiện:

Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;

Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;

Qua thư điện tử.

4. Thông tin giải chấp ghi trên Sổ đỏ thế nào?

4.1. Nơi thể hiện thông tin


Theo khoản 21 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTMMT, thông tin xóa đăng ký thế chấp được thể hiện trên mã QR của Giấy chứng nhận.

Mã QR được thể hiện ở góc trên bên phải trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được in lần đầu; đối với trường hợp có thay đổi thông tin sau khi cấp Giấy chứng nhận thì mã QR được thể hiện ở góc bên phải của cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” tại mục 6 trang 2 của Giấy chứng nhận.

4.2. Nội dung xóa đăng đăng ký thế chấp

Khoản 24 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định trường hợp xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi như sau

Trường hợp xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Xoá nội dung đăng ký thế chấp ngày .../.../... theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Như vậy, nội dung xóa đăng ký thế chấp được thể hiện trên mã QR của Giấy chứng nhận.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Điều kiện, thủ tục giải chấp Sổ đỏ 2025 mới nhất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
82
0
0
Viết trả lời...
Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người dân thường có mong muốn được tách thửa đất đối với đất được hưởng thừa kế. Vậy pháp luật có cho phép tách thửa đối với đất được hưởng thừa kế không?

1. Thế nào là tách thửa đất được hưởng thừa kế

Đất được hưởng thừa kế là đất mà cá nhân, thành viên trong hộ gia đình có được thông qua hình thức thừa kế theo đúng quy định của pháp luật.

Thừa kế quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.

Như vậy, có thể hiểu tách thửa đất được hưởng thừa kế là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất thành nhiều thửa đất khác nhau.

Khi đó, từ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất sẽ được tách thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất khác nhau.

[IMG]

2. Có được tách thửa đối với đất được hưởng thừa kế không?

Căn cứ theo Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người thừa kế như sau:

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.


Như vậy, với quy định trên thì pháp luật không có quy định cấm người thừa kế không được tách thửa đất thừa kế. Đối với diện tích đất được hưởng thừa kế, cá nhân vẫn có thể tiến hành tách thửa nếu có mong muốn.

Tuy nhiên, việc tách thửa này cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định pháp luật về đất đai quy định.

3. Điều kiện tách thửa đất hưởng thừa kế thế nào?

Cũng giống như các trường hợp tách thửa khác, thửa đất có yêu cầu tách thửa khi nhận thừa kế phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 như sau:

Thửa đất là di sản thừa kế đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thửa đất là di sản thừa kế không có tranh chấp: Những người thừa kế còn phải thực hiện được việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (trong trường hợp không có di chúc) hoặc thống nhất việc chia di sản theo di chúc;

Thửa đất là di sản thừa kế không thuộc trường hợp bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thửa đất là di sản thừa kế phải còn thời hạn sử dụng đất.

Thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.

Bên cạnh đó, khi tách thửa còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề”.

Như vậy, đáp ứng đủ điều kiện quy định trên thì có thể thực hiện các thủ tục tách thửa thừa kế

4. Cần làm gì trước khi tách thửa đất thừa kế?

Trước khi làm thủ tục tách thửa đất thừa kế, người được thừa kế thực hiện khai nhận di sản thừa kế theo điều 58 Luật Công chứng 2014 tại tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương, Tuy nhiên cần lưu ý rằng không phải trường hợp nào cũng cần khai nhận di sản thừa kế.

Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật công chứng 2014 quy định việc khai nhận di sản thừa kế được thực hiện trong trường hợp sau:

1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

Như vậy có hai trường hợp là:

Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật

Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản

[IMG]

5. Hồ sơ và thủ tục tách thửa đất hưởng thừa kế thế nào?

Về hồ sơ đề nghị tách thửa, theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Trình tự, thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;

c) Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;

d) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).

Như vậy, để tách thửa đất được hưởng thừa kế, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

Đơn đề nghị tách thửa (Mẫu số 01/ĐK);

Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK;

Bản gốc hoặc bản sao kèm bản gốc hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp;

Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).

Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc Văn bản phân chia di sản thừa kế có xác nhận của Công chứng;

Di chúc hoặc Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc phân chia di sản thừa kế;

Bản sao chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của tất cả những người thừa kế hợp pháp hoặc theo di chúc;

Bản sao Sổ hộ khẩu của những người nêu trên;

Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn/Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của những người thừa kế;

Bảo sao Giấy chứng tử của người mất và giấy tờ chứng minh mối quan hệ thừa kế (thường là giấy khai sinh;…).

Về thủ tục tiến hành tách thửa gồm các bước:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người dân cần chuẩn bị đầy đủ các thành phần hồ sơ được nêu như trên

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ được nộp tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Bước 4: Trả kết quả


Sau khi hồ sơ của bạn hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, cơ quan có thẩm quyền cấp trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Có được tách thửa đối với đất được hưởng thừa kế? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
73
0
0
Viết trả lời...
Để đảm bảo sau khi chết, tài sản của mình được phân chia theo đúng nguyện vọng, người có tài sản cần lập di chúc. Vậy làm thế nào để lập di chúc hợp pháp? Có cần phải công chứng di chúc không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứng

Để lập di chúc trong trường hợp này, người lập di chúc phải tự viết, ký vào bản di chúc này. Điều đó đồng nghĩa với việc tại thời điểm lập di chúc, người này hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, di chúc được lập hoàn toàn dựa vào ý nguyện của người này.

Bên cạnh đó, người lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng còn phải đáp ứng điều kiện về nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không trái quy định pháp luật.

[IMG]

2. Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứng

Khi người lập di chúc không tự mình viết được thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy nhưng phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng và:

- Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng;

- Người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Lưu ý: Người làm chứng cho việc lập di chúc phải không thuộc một trong những đối tượng sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;

- Người chưa thành niên;

- Người mất năng lực hành vi dân sự;

- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Để công chứng, chứng thực di chúc, cần phải thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

- Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu);

- Dự thảo Di chúc;

- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…;

- Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ); Đăng ký xe ô tô…

Bước 2: Nộp hồ sơ

- Cơ quan có thẩm quyền công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng;

- Cơ quan có thẩm quyền chứng thực: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014, với các trường hợp công chứng di chúc có tài sản là bất động sản thì có thể thực hiện công chứng ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức công chứng đặt trụ sở.

Do đó, khi thực hiện công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc không phải đến tại Phòng/Văn phòng công chứng nơi có đất để thực hiện.

Bước 3: Thực hiện công chứng, chứng thực di chúc

Công chứng viên hoặc công chức tư pháp xã tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người này.

Sau khi được giải thích quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc, người này sẽ được hướng dẫn ký hoặc điểm chỉ vào văn bản.

Đặc biệt, việc công chứng, chứng thực di chúc vẫn phải mời người làm chứng nếu:

- Người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc;

- Người lập di chúc không ký hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc.

Người làm chứng trong trường hợp này cũng phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại UBND cấp xã.

Sau đó, Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã phải ký xác nhận làm chứng và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di chúc.

Nếu người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã lưu giữ di chúc thì sau khi người lập di chúc chết, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.

Việc bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất 02 người làm chứng.

Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứng

Lệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng/di chúc (Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC).

Đồng thời, tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 256 nêu trên cũng quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.

Riêng thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận.

[IMG]

4. Di chúc miệng

Chỉ khi không thể lập di chúc bằng văn bản do tính mạng đang bị đe dọa thì mới được phép lập di chúc miệng. Theo đó, thủ tục lập di chúc miệng được tiến hành như sau:

- Người để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;

- Hai người này ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại;

- Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

- Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc mặc nhiên bị hủy bỏ.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Thủ tục lập di chúc hợp pháp 2025. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
61
0
0
Viết trả lời...
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình và một trong số đó là quyền sử dụng đất, nhà ở. Di chúc có thể được công chứng hoặc chứng thực, ngoài ra pháp luật còn quy định trường hợp từ chối công chứng di chúc nhà đất.

Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng, di chúc có chứng thực. Người lập di chúc có quyền công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; khi thực hiện thủ tục công chứng di chúc người dân cần biết một số trường hợp bị từ chối.

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng 2014, nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì bị từ chối công chứng di chúc:

- Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc (người lập di chúc không được ủy quyền mà phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc).

- Công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Lưu ý:

Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.

hPymVia.png

Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Ngoài 02 trường hợp bị từ chối như trên thì pháp luật còn quy định những người không được công chứng, chứng thực di chúc, cụ thể:

Căn cứ Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015, công chứng viên, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Nếu công chứng viên vẫn công chứng, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn vẫn thực hiện thủ tục chứng thực thì di chúc đó sẽ không hợp pháp.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: 2 trường hợp bị từ chối công chứng di chúc nhà đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...
Trong Sổ đỏ của nhiều hộ gia đình, cá nhân có ghi thời hạn sử dụng đất là 50 năm nhưng đây không phải là thời hạn sử dụng của tất cả các loại đất. Để biết rõ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc không quá 50 năm hãy xem quy định dưới đây.

Đất có thời hạn sử dụng là 50 năm


* 5 loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai năm 2024, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng 50 năm, gồm:

1. Đất trồng cây hàng năm.

2. Đất nuôi trồng thủy sản.

3. Đất làm muối.

4. Đất trồng cây lâu năm.

5. Đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức

* Cách xử lý khi hết thời hạn sử dụng

Đối với loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm khi hết thời hạn sử dụng nếu cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng với thời hạn là 50 năm.

* Đất có thời hạn sử dụng không quá 50 năm

tYR1xXn.jpeg

Theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai năm 2024, đất có thời hạn sử dụng không quá 50 năm gồm 02 nhóm: Đất nông nghiệp do cá nhân thuê và đất được Nhà nước giao, cho thuê theo dự án hoặc đơn xin giao đất, thuê đất, cụ thể:

(1) Cá nhân thuê đất nông nghiệp có thời hạn thuê không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê.

Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai năm 2024, nhóm đất nông nghiệp gồm những loại đất sau:

- Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

- Đất nuôi trồng thủy sản;

- Đất chăn nuôi tập trung;

- Đất làm muối;

- Đất nông nghiệp khác.

(2) Tổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất.

s9nXTS8.jpeg

(3) Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư 2020 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định trên.

Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

Kết luận: Trên đây là những loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc không quá 50 năm. Đối với những loại đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn sử dụng không quá 50 năm khi hết thời hạn sử dụng thì được xem xét gia hạn nếu có nhu cầu; trường hợp không được gia hạn thì Nhà nước sẽ thu hồi đất.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Danh sách loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
70
0
0
Viết trả lời...
Có chung quyền sử dụng đất gồm nhiều trường hợp như: Mua chung một thửa đất, đất là tài sản chung của vợ chồng,...Dưới đây là quy định về ghi tên Sổ đỏ khi có chung quyền sử dụng đất.

Khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai năm 2024 quy định:

" Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.".

Thực tế chung quyền sử dụng đất gồm nhiều trường hợp khác nhau, sau đây là quy định về ghi tên Sổ đỏ khi có chung quyền sử dụng đất theo từng trường hợp cụ thể.

1. Nhiều người cùng mua một thửa đất

Trường hợp 1: Mua chung nhưng không tách thửa hoặc không đủ điều kiện tách thửa

Căn cứ khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai năm 2024, khi cùng góp tiền nhận chuyển nhượng thửa đất (góp tiền mua chung thửa đất) thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất và cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận.

- Trường hợp chủ sử dụng quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu cấp chung thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

- Người đại diện do các bên tự thỏa thuận. Người đại diện không có nghĩa là có nhiều quyền hơn những người khác mà quyền, nghĩa vụ tương ứng với số tiền bỏ ra.

* Hình thức ghi trong Giấy chứng nhận:

Theo khoản 5 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người thì tại mục hình thức sử dụng được ghi “sử dụng chung”.

[IMG]

Trường hợp 2: Mua chung nhưng tách thửa

Điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024 quy định:

" Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.".

Như vậy, nếu thửa đất nhận chuyển nhượng chung mà đủ điều kiện tách thửa và những người cùng mua muốn tách thửa thì phải tách thửa và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo từng phần được tách.

2. Có chung quyền sử dụng đất khi là vợ chồng

Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sở hữu, Giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng (khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP).

Như vậy, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng phải ghi thông tin của cả vợ và chồng vào Giấy chứng nhận, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

3. Có chung quyền sử dụng đất khi là hộ gia đình

Theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Như vậy, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có quan hệ hôn nhân (vợ, chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).

- Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung,…

[IMG]

* Thông tin Sổ đỏ khi cấp cho hộ gia đình:

Theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Từ ngày 1/8/2024 Luật đất đai 2024 có hiệu lực quy định Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. (khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024)

Như vậy, Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình cấp trước ngày 1/8/2024 có giá trị pháp lý. Sau ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì theo Khoản 6 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thể hiện thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình trên Giấy chứng nhận như sau:

Ghi đầy đủ thông tin của các thành viên trong hộ trên Giấy chứng nhận như sau: “Ông” hoặc “Bà”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân.

Trường hợp không ghi được hết thông tin của các thành viên có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của một/một số thành viên. Tiếp theo ghi là: “và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”.

Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.

Trường hợp các thành viên thoả thuận ghi tên của người đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của người đại diện như sau: “Ông” hoặc “Bà”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân", tiếp theo ghi “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”.

Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.

Như vậy, đối với đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của các thành viên hoặc ghi tên của người đại diện, tùy theo nhu cầu của hộ gia đình.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Quy định về ghi tên Sổ đỏ khi có chung quyền sử dụng đất. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
72
0
0
Viết trả lời...
Kê khai thuế chuyển nhượng bất động sản là một quy trình quan trọng mà cá nhân và doanh nghiệp cần thực hiện để tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Kê khai thuế chuyển nhượng bất động sản

Kê khai thuế chuyển nhượng bất động sản là một phần không thể thiếu trong các giao dịch mua bán, chuyển nhượng tài sản bất động sản. Quy trình này không chỉ đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan mà còn giúp nhà nước quản lý thuế hiệu quả hơn. Các quy định về thuế tại Việt Nam hiện có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư và chuyển nhượng tài sản của cá nhân cũng như tổ chức.

Quy định pháp lý liên quan

Một số văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến kê khai thuế chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Nghị định số 125/2020/NĐ-CP: Quy định chi tiết về quản lý thuế. Thông tư số 111/2013/TT-BTC: Hướng dẫn về thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Thông tư số 80/2021/TT-BTC: Quy định chi tiết về kê khai thuế.

[IMG]

2. Các đối tượng chịu thuế

Theo quy định của tại Điều 16 Thông tư 78/2014/TT-BTC, những đối tượng sau đây sẽ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Doanh nghiệp:

Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

Doanh nghiệp kinh doanh có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.

Doanh nghiệp chuyển nhượng các quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Cá nhân:

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng.

Những cá nhân được miễn thuế theo quy định sẽ không phải kê khai và nộp thuế.

3. Cách tính thuế

3.1. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)


Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo công thức:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 20%

Thu nhập tính thuế: Là tổng hợp từ các nguồn thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Số thuế TNDN phải nộp sẽ được phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng.

3.2. Tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản sẽ được tính như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2%

Giá chuyển nhượng: Là giá được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Nếu không có giá ghi, giá sẽ được xác định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

[IMG]

4. Hồ sơ kê khai thuế

Hồ sơ kê khai thuế TNDN:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (Mẫu 03/TNDN).

- Chứng từ nộp thuế.

- Các tài liệu chứng minh thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

Hồ sơ kê khai thuế TNCN:

- Tờ khai thuế TNCN mẫu số 03/BĐS-TNCN.

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng và những tài liệu liên quan khác.

- Các giấy tờ chứng minh quyền thừa kế hoặc quà tặng, nếu có.

5. Quy trình kê khai thuế

Chuẩn bị hồ sơ: Người chuyển nhượng cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo danh mục đã nêu ở phần 4 (Hồ sơ kê khai thuế).

Nộp hồ sơ:

- Thời hạn nộp hồ sơ: Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Người nộp thuế cần lưu ý rằng việc nộp hồ sơ trễ có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

- Nơi nộp hồ sơ: Tại Chi cục Thuế hoặc bộ phận một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Thực hiện nghĩa vụ thuế: Sau khi nộp hồ sơ, người nộp thuế cần đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn theo thông báo từ cơ quan thuế.

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Kê khai thuế chuyển nhượng bất động sản. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
66
0
0
Viết trả lời...
1. Đất trồng cây lâu năm có được lên thổ cư không?

Đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm. Trong khi đó, đất thổ cư hay còn gọi là đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp dùng để xây dựng các công trình, nhà ở.

Tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

Theo đó, điểm đ khoản 1 nêu trên quy định trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Tóm lại, người sử dụng đất trồng cây lâu năm được phép chuyển mục đích sử dụng lên đất thổ cư nhưng phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Điều kiện để đất trồng cây lâu năm lên thổ cư thế nào?

Để chuyển từ đất trồng cây lâu năm lên thổ cư phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 và Điều 116 Luật Đất đai 2024, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào một trong các căn cứ:

Q26NzKa.jpeg

- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

- Quy hoạch chung

- Quy hoạch phân khu

Như vậy, để chuyển từ đất trồng cây lâu năm lên đất thổ cư cần đảm bảo các điều kiện nêu trên.

3. Thủ tục chuyển từ đất trồng cây lâu năm lên đất thổ cư thế nào?

Trước tiên, cần xác định chính xác thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm lên đất thổ cư để tránh mất thời gian và bị trả lại hồ sơ.

Căn cứ Điều 123 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

- UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức.

- UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.

Về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo các bước sau (thủ tục dưới đây áp dụng đối với cá nhân, hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất):

Căn cứ Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

- Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Bước 2. Nộp hồ sơ

Tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ trong không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ hoặc nếu các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì không quá 20 ngày.

Theo điểm q khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

- Bước 5. Trả kết quả

Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Đất trồng cây lâu năm lên thổ cư cần điều kiện, thủ tục ra sao? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Thêm
67
0
0
Viết trả lời...