Mạng xã hội Văn học trẻ

Giọng văn của tác giả Tô Hoài trong Vợ chồng A Phủ có gì đặc biệt?​


Giọng văn của Tô Hoài thể hiện sự trầm lắng và cảm thông, giúp người đọc hòa nhập vào dòng suy nghĩ của nhân vật, từ đó truyền tải sâu sắc tâm trạng và hoàn cảnh của nhân vật Mị.

Ý nghĩa của hình ảnh Mị so sánh với con trâu và con ngựa là gì?​


Hình ảnh so sánh giữa Mị với con trâu, con ngựa thể hiện sự tủi nhục và áp bức mà Mị phải gánh chịu, cho thấy rằng cuộc sống của cô không chỉ khổ cực mà còn bị tước đoạt cả nhân phẩm.

Tác phẩm Vợ chồng A Phủ phản ánh điều gì về xã hội miền núi Tây Bắc trước Cách mạng?​


Tác phẩm phản ánh sự bất công và khổ đau của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân, đồng thời ca ngợi sức sống tiềm tàng và khát khao tự do của con người trong bối cảnh đó.

Cảm nhận của Mị về cuộc sống của mình được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?​


Mị cảm thấy cuộc sống của mình tăm tối, bế tắc, và cô thường sống trong sự im lặng, không còn cảm nhận được niềm vui hay ý nghĩa của cuộc sống, điều này thể hiện sự khổ đau và mất mát mà cô phải chịu đựng.

Hành động của Mị khi cắt dây trói cho A Phủ có ý nghĩa gì?​


Hành động này thể hiện sự nổi dậy mạnh mẽ và khát khao tự do của Mị, đồng thời phản ánh tinh thần chống lại áp bức và quyền lực của bọn thống trị, đánh dấu sự chuyển biến trong tâm lý của nhân vật.
Thêm
806
0
1

Vì sao việc phân tích tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân lại quan trọng?​


Phân tích tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân giúp hiểu rõ hơn về sự thay đổi nội tâm của cô, từ sự tê liệt đến khát vọng sống mãnh liệt, thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo trong tác phẩm.

suu tam
 
Viết trả lời...

Giọng văn của tác giả Tô Hoài trong Vợ chồng A Phủ có gì đặc biệt?​


Giọng văn của Tô Hoài thể hiện sự trầm lắng và cảm thông, giúp người đọc hòa nhập vào dòng suy nghĩ của nhân vật, từ đó truyền tải sâu sắc tâm trạng và hoàn cảnh của nhân vật Mị.

Ý nghĩa của hình ảnh Mị so sánh với con trâu và con ngựa là gì?​


Hình ảnh so sánh giữa Mị với con trâu, con ngựa thể hiện sự tủi nhục và áp bức mà Mị phải gánh chịu, cho thấy rằng cuộc sống của cô không chỉ khổ cực mà còn bị tước đoạt cả nhân phẩm.

Tác phẩm Vợ chồng A Phủ phản ánh điều gì về xã hội miền núi Tây Bắc trước Cách mạng?​


Tác phẩm phản ánh sự bất công và khổ đau của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân, đồng thời ca ngợi sức sống tiềm tàng và khát khao tự do của con người trong bối cảnh đó.

Cảm nhận của Mị về cuộc sống của mình được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?​


Mị cảm thấy cuộc sống của mình tăm tối, bế tắc, và cô thường sống trong sự im lặng, không còn cảm nhận được niềm vui hay ý nghĩa của cuộc sống, điều này thể hiện sự khổ đau và mất mát mà cô phải chịu đựng.

Hành động của Mị khi cắt dây trói cho A Phủ có ý nghĩa gì?​


Hành động này thể hiện sự nổi dậy mạnh mẽ và khát khao tự do của Mị, đồng thời phản ánh tinh thần chống lại áp bức và quyền lực của bọn thống trị, đánh dấu sự chuyển biến trong tâm lý của nhân vật.
Thêm
806
0
1

Vì sao việc phân tích tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân lại quan trọng?​


Phân tích tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân giúp hiểu rõ hơn về sự thay đổi nội tâm của cô, từ sự tê liệt đến khát vọng sống mãnh liệt, thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo trong tác phẩm.

suu tam
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10
Đề 8: Phân tích giá trị hiện thực truyện ngắn 'Vợ chồng A Phủ' của Tô Hoài

* Gợi ý trả lời

I, MỞ BÀI


- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và yêu cầu phân tích của đề bài: Giá trị hiện thực của tác phẩm.

II, THÂN BÀI

1, Giải thích


- Giá trị hiện thực là gì? => Đó là hình ảnh sống động về cuộc sống thực tế được nhà văn tái hiện trong tác phẩm của mình. Đó là sự phản ánh chân thật nhất về cuộc sống được nghệ sĩ đưa vào văn chương của mình, từ đó thể hiện những sự thật về cuộc sống đến với người đọc. Mỗi tác phẩm văn học đều mang giá trị hiện thực, vì văn chương không thể tách rời khỏi thực tế, cũng như “Nhà văn phải là người thư ký trung thành của thời đại” (Balzac).

- Giới thiệu tổng quan về tác phẩm: “Vợ chồng A Phủ” là một tác phẩm được Tô Hoài sáng tác sau khi trải qua 8 tháng ở miền núi Tây Bắc cùng với bộ đội và những người dân tộc địa phương. Vùng đất này đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của ông, thúc đẩy ông viết ra tác phẩm này như một cách chào đón trở lại với miền quê yêu dấu đó. Tác phẩm nói về nhân vật Mị, người phải trở thành con dâu gạt nợ do nghĩa vụ gia đình. Từ đó, cuộc sống của Mị bắt đầu bị những khó khăn và bất công tấn công liên tục. Ngoài ra, còn có vô số những số phận khác như A Phủ, người chị dâu của Mị, bố mẹ Mị… cũng chịu những đau khổ tương tự.

2, Phân tích chứng minh

a, Chế độ phong kiến miền núi tàn bạo độc ác


- Tất cả đều được thể hiện qua đám cha con thống lí Pá Tra, A Sử và đám tay sai của họ: các quan chức, lí dịch, thống quán… ở Hồng Ngài. Những cảnh ăn vạ và “xử kiện”, cảnh hút thuốc phiện, cảnh hành hạ A Phủ, trói Mị… đều là minh chứng cho điều này.

- Họ cho người dân vay với lãi cực cao, dùng các biện pháp ma quỷ để đe dọa họ, mỗi năm càng nặng lãi hơn. Gia đình Mị là minh chứng rõ ràng. Bố mẹ Mị chỉ vì muốn cưới nhau mà phải vay tiền từ nhà thống lí để tổ chức tiệc cưới, nếu không họ sẽ không được phép. Khoản nợ này cứ tăng lên theo thời gian, lãi còn lãi, đến khi mẹ Mị qua đời, bố Mị già rồi vẫn chưa trả hết. Mỗi năm, gia đình Mị phải trả tiền lãi như một mẻ lúa. Điều này làm cho gia đình Mị không thể trốn thoát, khiến Mị đánh mất tự do, bố Mị mất con gái duy nhất. Hạnh phúc chỉ có thể đạt được bằng cả cuộc đời, bằng sự hy sinh tự do.

- Bởi đã đánh A Sử - một quan lại, dù lý do có chính đáng, nhưng người bị phạt vẫn là A Phủ, phải chịu một cách không công và bị xử án oan uổng. A Phủ bị đưa về nhà thống lí, bị trói và ném giữa nhà như một con thú. Phiên tòa diễn ra một cách bí ẩn và khó hiểu. Suốt đêm chỉ nghe tiếng chửi rủa, hình ảnh hút thuốc phiện, mỗi lần hút thuốc là lại bị đánh. Không có cơ hội để giải thích, không được phép phân trần, chỉ bị kết án và phải nộp phạt 100 đồng bạc trắng. Nhưng A Phủ không có tiền, phải vay tiền từ nhà thống lí. Và đó là lần đầu tiên A Phủ thấy được nhiều tiền như vậy, có thể là lần cuối cùng cô được tự do chạm vào.

b, Cuộc sống thống khổ bị bóc lột của dân miền núi do chế độ và quyền lực

* Nhân vật Mị


- Mị, một cô gái dân tộc Mèo, có đủ năng lực và điều kiện để có một cuộc sống hạnh phúc và một tương lai sáng sủa. Nhưng không, món nợ gia đình, những yêu cầu khắt khe của truyền thống dân tộc khiến Mị mất đi tự do, trở thành con dâu phải trả nợ cho nhà thống lí Pá Tra.

- Dù gọi là con dâu, nhưng Mị thực chất là nô lệ, phải sống suốt cuộc đời để trả nợ cho nhà thống lí, không được nghỉ ngơi. Mỗi năm, mỗi mùa, mỗi tháng đều giống nhau: sau Tết đi hái thuốc phiện; giữa năm làm đồ vải; vào mùa đi nương bắp. Dù làm việc nhiều đến đâu, Mị vẫn phải mang theo còng tay. Cả đời, không có một khoảnh khắc nào được nghỉ ngơi, chăm sóc cho bản thân. Mị thậm chí còn nghĩ rằng mình không bằng cả con trâu, con ngựa vì chúng cũng được nghỉ ngơi và chăm sóc.

+ Phòng của Mị chỉ là một căn buồng nhỏ, chỉ có một cửa sổ nhỏ mờ mịt, không biết là ban đêm hay ban ngày.

+ Mị còn bị đè nặng về tinh thần. Mị và A Sử không có tình cảm với nhau, nhưng vẫn phải sống chung. A Sử đối với Mị không khác gì chủ với nô: Mỗi đêm, Mị muốn đi chơi nhưng A Sử không cho phép, thậm chí trói Mị vào cột, quấn tóc Mị vào cột để Mị không thể cúi đầu. Ở nhà, có người đã bị trói đứng mà chết. Ngay cả khi A Sử bị thương khi đi chơi về, Mị ra rừng lấy thuốc bôi cho A Sử, nhưng bị đạp ngã. Trong những đêm đông lạnh, Mị ngồi thổi lửa, A Sử đá Mị ngã.

+ Dù khổ đau, bị áp bức, và bị lợi dụng, nhưng Mị không dám chạy trốn vì sợ bị ma nhà thống lí theo đuổi. Mị không có cách nào khác ngoài cái chết, nhưng Mị không thể tự tử được. Niềm tin mù quáng vào thần quyền đã giam cầm Mị trong cuộc sống này, không thể thoát ra được.

=> Từ một cô gái trẻ trung, Mị dần mất đi sức sống, trở thành một loại thảo mộc không biết rung rinh trước gió, bị ràng buộc. Mị đã bị tha hóa, thay đổi, trở thành một con nô lệ. Đau khổ đến nỗi người ta nghĩ đến cái chết, nhưng Mị đã tê liệt cảm xúc, như một xác không hồn không cảm giác gì nữa.

* Nhân vật A Phủ

- Sau khi trở thành nô lệ, A Phủ bị đày đọa về thân xác, phải làm mọi việc từ đây đến đó, đều là những công việc rất nguy hiểm. Hành động tàn bạo nhất của chúng là khi chúng làm mất bò của A Phủ, sau đó lại bắt A Phủ tự trói mình, đào hố chôn cọc, chờ đến khi tìm lại được con bò thì mới tính tiếp. Nhưng bò đã bị ăn mất rồi, làm sao tìm lại được nữa? Sự phi lý của giai cấp thống trị khiến ta phẫn nộ vô cùng.

* Nhân vật khác

- Người phụ nữ trong gia đình nhà thống lí từng bị trói đứng rồi chết rũ, chị dâu của Mị… tất cả họ mặc dù không được nhấn mạnh nhưng chúng ta cũng có thể hiểu được họ phải chịu đựng những cảnh đau khổ như thế nào.

3, Đánh giá

- Qua những câu chuyện đau thương đó, Tô Hoài đã lên án sự tàn bạo của chế độ phong kiến, thống trị bằng bạo lực và bóc lột người lao động đến tận cùng, không còn lối thoát. Ông chỉ trích sự bất công, tàn ác và ích kỷ của các quan lại, họ chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân và tài sản của mình mà không quan tâm đến sinh mạng của người dân.

- Giá trị hiện thực giúp tác phẩm trở nên sâu sắc hơn, minh họa rõ hơn cuộc sống đau khổ của hàng ngàn người dân trong vùng núi Tây Bắc đối với người đọc.

III, KẾT BÀI

- Khẳng định vai trò quan trọng của giá trị hiện thực trong tác phẩm và đối với tác giả.
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10
Đề 7: Dịp Tết, Mị ao ước được đi chơi xuân nhưng bị A Sử trói vào cột nhà. Tô Hoài tiếp tục viết: 'Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình bị trói... Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa'.

Phân tích đoạn văn trên, nêu rõ cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Mị (số phận, sức sống) và về ngòi bút miêu tả tinh tế, sâu sắc của Tô Hoài.

* Gợi ý trả lời

I. Mở bài


Nếu đoạn đời sống trong địa ngục trần gian ở Hồng Ngài là sự giao tranh âm ỉ quyết liệt giữa số phận bi thảm và sức sống tiềm tàng của Mị, thì cảnh Mị bị A Sử trói vào cột nhà trong bóng tối có thể. xem như là hình ảnh thu nhỏ cô đúc và thấm thía của cuộc giao tranh đó. Chỉ có điều nó lại diễn ra trong tâm trạng chập chờn nửa mê, nửa tỉnh của cô gái, và Tô Hoài, như đã nhập thân vào nhân vật để viết nên một đoạn văn thật tinh tế, sâu sắc: 'Trong bóng tối... không bằng con ngựa'.

II. Thân bài

1. Giữa đoạn văn là một câu rất ngắn, chỉ có bốn chữ:
Mị vùng bước đi. Trên là âm thanh tiếng sáo, dưới là tiếng chân ngựa. 'Mị vùng bước đi' như một cái bản lề khép mở hai thế giới, hai tâm trạng: thế giới của ước mơ với tiếng sáo rập rờn trong đầu và thế giới của hiện thực với tiếng chân ngựa đạp vào vách; tâm trạng của một cô Mị đang mê man chập chờn theo tiếng sáo gọi bạn tình và tâm trạng của một cô Mị đã tỉnh đang 'thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa'. Thật cô đúc mà thấm thía. Kiệm lời mà hàm chứa nhiều ý nghĩa.

2. Tiếng sáo: ước mơ - sức sống của Mị

'Mị bước đi'. Câu văn có vẻ không chính xác nhưng lại chứa đựng sự đúng đắn, tinh tế và sâu sắc. Mị đã bước đi nhưng không hề biết mình đang bị trói. Bởi Mị sống với ước mơ, bằng ước mơ chứ không sống với hiện thực. Mị sống với tiếng sáo của những đêm tình mùa xuân trước, muốn tìm lại tuổi trẻ, tuổi xuân, tình yêu, hạnh phúc của mình. Hơi men còn nồng nàn, trong đầu Mị vẫn rập rờn tiếng sáo dẫn Mị đi vào những cuộc chơi, những đám chơi. Tiếng sáo ấy đã khiến Mị bước đi trở về với cuộc sống thật của mình đã bị cướp mất trong cái địa ngục trần gian này. Sức sống của Mị tỏa sáng, mãnh liệt đến không ngờ. Sức sống đó khiến Mị quên mất tất cả xung quanh, không nghe thấy A Sử nói, không biết mình đang bị trói! Chỉ còn biết có tiếng sáo, chỉ còn sống với tiếng sáo, mê man chập chờn trong tiếng sáo. Tô Hoài đã miêu tả rất rõ và sâu sắc cái sức sống mãnh liệt đang trào dâng trong lòng Mị lúc đó. Và tiếng sáo đã trở thành một biểu tượng sâu sắc và gợi cảm cho ước mơ và sức sống của Mị.

3. Tiếng chân ngựa: hiện thực - số phận của Mị

'Mị bước đi'. Nhưng tay chân đau đớn không cựa được. Tiếng sáo tắt, ước mơ tan biến, và hiện thực trần trụi, phũ phàng hiện ra: chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Mị đã tỉnh hẳn khi dây trói thắt chặt lại, đau nhức, và cay đắng nhận ra số phận của mình không bằng con ngựa. Cái dây trói kia chỉ làm đau thể xác, nhưng cái tiếng chân ngựa này mới thực sự xoá sâu vào nỗi đau tinh thần của Mị khi nó gợi lên một sự so sánh thực sự đau lòng, xót xa: thân phận con người không bằng thân phận thú vật?! Tiếng chân ngựa đã trở thành một biểu tượng ý nghĩa cho hiện thực và số phận của Mị.

4. Ngòi bút miêu tả tinh tế sâu sắc của Tô Hoài

- Tinh tế trong việc miêu tả tâm trạng của nhân vật ở hai cảnh đối lập: mê man theo tiếng sáo như một kẻ mộng du và hồi tỉnh với nỗi đau 'không bằng con ngựa' - hai tâm trạng này nối tiếp nhau trong sự phát triển biện chứng để hoàn chỉnh hình ảnh và số phận của nhân vật.

- Sâu sắc trong những chi tiết mang ý nghĩa, đặc biệt là hai biểu tượng 'tiếng sáo' và 'tiếng chân ngựa' đối lập và đầy ấn tượng.

III. Kết bài

- Đoạn văn ngắn thể hiện rõ bức tranh tối - sáng của nhân vật (số phận và sức sống) một cách sinh động, gợi cảm và sâu sắc, giúp ta hiểu thêm về nhân vật, phong cách viết của Tô Hoài và đặc biệt là tấm lòng đồng cảm yêu thương của nhà văn dành cho nhân vật của mình. Đây là một trong những đoạn văn ấn tượng nhất, thể hiện rõ phong cách của Tô Hoài trong truyện ngắn này.
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10
Đề 6: Phân tích sức sống tiềm tàng của Mị trong “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.

* Gợi ý trả lời

I. Mở bài


- Tô Hoài nhạy cảm với cảnh sinh hoạt, phong tục tập quán của con người các vùng miền, tác phẩm của ông thu hút độc giả bởi sự hiểu biết sâu sắc.

- Trong số các tác phẩm của Tô Hoài, truyện ngắn 'Vợ chồng A Phủ' là tiêu biểu cho phong cách của ông. Hình tượng nhân vật Mị đặc biệt đã trở thành biểu tượng cho sức sống tiềm tàng của người phụ nữ bị áp bức.

II. Thân bài

- Sức sống tiềm tàng là sức sống bản năng của con người, bị che khuất bởi hoàn cảnh bên ngoài, nhưng luôn tồn tại, chờ đợi cơ hội để trỗi dậy.

1. Sức sống ban đầu của Mị trước khi làm dâu nhà thống lí Pá Tra

- Trước khi làm dâu nhà thống lí Pá Tra:

+ Mị là cô gái trẻ Mông, hồn nhiên, có tài thổi sáo 'thổi lá cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị'

+ Mị đã trải qua yêu thương, được yêu thương, luôn khao khát tình yêu.

+ Hiền lành, siêng năng, ý thức về tự do, sẵn lòng làm nương ngô trả nợ thay cho bố.

2. Sức sống tiềm tàng của Mị bị che lấp trong cảnh làm con dâu gánh nợ

- Khi trở thành dâu nhà thống lí Pá Tra: bị 'cúng trình ma' nhà thống lí, bị bóc lột lao động, 'không bằng con trâu con ngựa', 'đàn bà trong nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc', bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ...

- Mị dần trở nên lạnh lùng với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, ... đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay ...không biết là sương hay nắng”.

- Mị sống chậm rãi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”.

3. Sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dậy

- Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gánh nợ, Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, không chấp nhận cuộc sống mất tự do.

- Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:

+ Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.

+Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc.

+Mị nhận ra sự tồn tại của bản thân, cảm thấy hồn nhiên trở lại, với khát khao tự do, muốn chấm dứt sự tù đày.

+Khi A Sử trói, trái tim Mị vẫn theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến với những cuộc vui.

-Khi tỉnh dậy, Mị bất ngờ quay trở lại với hiện thực.

+ Nhận xét: Mị luôn ẩn chứa sức sống mãnh liệt, sức sống đó luôn hiện hữu trong con người phụ nữ Tây Bắc, chỉ chờ đợi cơ hội để phát triển mạnh mẽ.

- Trong đêm mùa đông, khi A Phủ bị trói:

+ Ban đầu, Mị cảm thấy dửng dưng vì sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại với sự lạnh lẽo.

+ Khi thấy nước mắt của A Phủ, Mị đồng cảm, nhớ lại hoàn cảnh của mình, biết thương mình và thương cho số phận của những người bị đày đọa. “Có lẽ ngày mai họ sẽ chết, đau đớn,... phải chịu đựng”.

+ Phẫn nộ trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay để giải thoát A Phủ khỏi xiềng xích.

Mị sợ cái chết, sợ khổ đau trong nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ để tìm lối thoát ra khỏi cảnh địa ngục.

- Nhận xét: Mị là người con gái im lặng nhưng mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống. Hành động của Mị đã phá hủy sức mạnh của bè lũ thống trị miền núi.

III. Kết bài

- Trình bày ý kiến về nhân vật Mị.

- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ đặc trưng của miền núi, phong cách trần thuật linh hoạt để miêu tả tâm lý nhân vật và thiên nhiên.

- Tác phẩm chứa đựng những giá trị nhân đạo sâu sắc: Sự đồng cảm với những số phận đau khổ, lên án bọn thống trị miền núi và thực dân, tôn vinh vẻ đẹp và sức sống tiềm ẩn trong mỗi người dân Tây Bắc.
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10
Đề 5: Phân tích nhân vật A Phủ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.

* Gợi ý trả lời

I. Mở bài:


- Thông tin về tác giả và tác phẩm

- Giới thiệu về nhân vật

II. Nội dung chính:

* Nguyên thân của A Phủ


- Gặp khó khăn, mồ côi cha mẹ, sống tự lập, khỏe mạnh, chăm chỉ, trưởng thành mạnh mẽ nhưng không tự phụ, được dân làng khen là “con trâu tốt” nhưng do nghèo nên không có vợ. Trích dẫn từ câu nói của dân làng về A Phủ.

- Là người không chịu khuất phục trước áp bức, bạo lực của kẻ cường hãn. Dù biết A Sử là con thống lí nhưng vẫn can đảm đấu tranh, trừng trị tội phạm, những kẻ gây rối.

* Trải qua những ngày tháng khổ cực trong nhà Thống Lý

- Sau khi đánh đập quan làng, A Phủ chịu đựng những đòn đánh nặng nề từ nhà Thống Lý mà không hề kêu van xin tha thứ. Anh ta rất kiên cường, mạnh mẽ và không chịu khuất phục.

- Bị phạt vạ, A Phủ phải làm việc vất vả như đốt rừng, cày ruộng, săn bò, bẫy hổ, chăn nuôi trong tình trạng công quần quật. Anh không phản kháng mà chấp nhận vì thấy bất công và áp bức của nhà Thống Lý. A Phủ đồng ý vì chính mình cũng không có gia đình và vì tội lỗi của mình.

- Khi bị mất bò vì hổ, A Phủ quyết tâm chống lại Thống Lý và đi săn hổ, nhưng cuối cùng anh ta phải tự mình đóng cọc để bị trói. Đau khổ đến nỗi khi Mị nhìn thấy, cô thấy 'một dòng nước mắt lấp lánh chảy trên hai má đã xám đen', 'thở hổn hển, không biết là mê hay tỉnh'.

* Nét đặc biệt của A Phủ là sự phản kháng mãnh liệt:

- Điều này phản ánh bản tính mạnh mẽ từ nhỏ: khi gia đình mất vì dịch bệnh, làng chết đói, 'người làng buộc A Phủ đem xuống bán đổi lấy thóc từ người Thái dưới cánh đồng. A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ cứng cỏi, không chịu sống ở dưới cánh đồng thấp. A Phủ trốn lên núi, lang thang ở Hồng Ngài'

- Trong đêm mùa xuân, khi đám trai làng do A Sử cầm đầu gây rối, A Phủ đã dũng cảm 'ném con quay vào mặt A Sử', 'vung tay, nắm cổ, kéo đập đầu xuống đất, xé váy áo, đánh dồn dập'. Điều này cho thấy sự kiên quyết và không chịu nhượng bộ của A Phủ trước sức mạnh của phe cầm quyền.

- Khi được Mị cởi trói, mặc dù rất đau đớn đến 'khụy xuống, không bước nổi' và mệt mỏi do cảnh tù đày, trói buộc và đói khát, nhưng anh ta 'quật sức vùng lên chạy'; cùng với Mị tự giải thoát khỏi nhà thống lý. Sự sống và khát vọng tự do từ người phụ nữ và cảnh ngộ đã thổi bùng lại sức mạnh và khát vọng của người con trai mang bản chất tốt đẹp này.

* Đánh giá

- Trong khi Mị là nhân vật tâm lý, A Phủ lại là người hành động mạnh mẽ, quyết đoán.

- Khi mô tả về A Phủ, nhà văn kể câu chuyện và tập trung vào việc miêu tả chi tiết, nhấn mạnh các đặc điểm cụ thể, tính cách của nhân vật.

- Cùng với Mị, A Phủ hoàn thiện hình ảnh của con người ở miền núi Tây Bắc: đau thương nhưng đầy sức sống, tình cảm và khát vọng.

- Độc giả mong muốn thấy một kết thúc hạnh phúc cho A Phủ và Mị. Họ là những người không chịu khuất phục trước sự bạo ngược của cường quyền. Giống như chị Dậu trong 'Tắt Đèn' của Ngô Tất Tố, mong muốn thấy ánh sáng của cách mạng sáng rọi trên con đường của họ.

III. Kết bài:

Trong việc mô tả nhân vật A Phủ, nhà văn tập trung vào những hành động của anh ta khi bị đánh đập, để thể hiện sức sống và kiên cường của anh. Số phận của A Phủ tương tự như số phận của nhiều dân làng miền núi khác. Họ đã phải chiến đấu để giành lại hạnh phúc, trải qua nhiều khó khăn và đau khổ. Nhưng họ vẫn đấu tranh để tự giải phóng bản thân bằng sức mạnh của họ.
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10
Đề 4: Phân tích diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm cứu A Phủ.

* Gợi ý trả lời

I. Bắt đầu


Giới thiệu ngắn gọn về nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.

II. Phần chính

Phân tích tâm trạng của Mị trong đêm giải thoát cho A Phủ

– Giới thiệu ngắn gọn về A Phủ: một thanh niên giống Mị, cũng phải sống ở nhà thống lý Pá Tra để gạt nợ. Bị trói từ đêm này qua đêm khác do mất bò.

– Tâm trạng của Mị trước khi cởi trói cho A Phủ:

+ Cuộc sống đau khổ trong nhà thống lý Pá Tra vẫn tiếp tục. Thời gian khổ đau biến Mị thành người lạnh lùng trước mọi điều. Mọi sự kiện xung quanh không làm Mị quan tâm. Dù bị đánh ngã xuống bếp ngày hôm trước, nhưng Mị vẫn bình thản ra sưởi lửa như mọi đêm khác.

+ Tuy nhiên, trong lòng Mị, không có gì có thể khiến cô bình thản. Cô rất sợ những đêm dài và buồn trên núi cao vào mùa đông. Khi nhà mọi người đã ngủ say, Mị thường tìm đến bếp lửa. Đối với Mị, nếu không có ngọn lửa đó, cô sẽ chết đi từ từ.

– Thương người cùng cảnh ngộ:

Nhờ ngọn lửa ấy, đêm đó, Mị nhìn thấy A Phủ và thấy dòng nước mắt lấp lánh rơi xuống khuôn mặt đã đen xì. Dòng nước mắt đó khiến Mị nhớ lại đêm năm trước khi A Sử trói Mị, Mị cũng phải đứng trói như thế. Nhiều lần Mị khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không thể lau đi. Rồi Mị nghĩ: Có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là phụ nữ, nó đã bắt ta về làm dâu nhà nó rồi thì chỉ có thể chờ đợi ngày chết ở đây thôi… Người kia phải chết vì lẽ gì?

– Tình thương vượt qua cái chết:

Mị thương A Phủ như thương chính bản thân mình. Cô thương A Phủ không xứng đáng phải chết. Cô cũng sợ nếu mình giải thoát cho chàng trai ấy, bố con Pá Tra biết sẽ đến và cô sẽ bị đưa lên cái cọc đó… Nhưng có lẽ tình thương trong Mị cao hơn cả sự chết. Tình thương ấy khiến cô quyết định giải thoát cho A Phủ.

– Từ việc giúp đỡ người khác đến việc giúp đỡ bản thân :

Sau khi giải thoát cho A Phủ, Mị đứng lặng lẽ trong bóng tối. Tuy nhiên, trong trái tim người phụ nữ đang gặp khó khăn, mọi thứ diễn ra rất nhanh. Mị nhanh chóng rời khỏi. Trời đang rất tối. Nhưng Mị vẫn đi. Vì ở đó không phải là cuộc sống.

Đây không phải là một hành động theo bản năng. Thực ra, cùng với việc nhớ lại, khao khát tự do, đã thúc đẩy Mị chạy theo người mà cô vừa cứu. Mị đã giải thoát cho A Phủ và cũng giải thoát cho bản thân mình! Hành động đầy táo bạo và bất ngờ đó là kết quả tất yếu của sức sống tiềm ẩn khi một phụ nữ yếu đuối dám đương đầu với cường quyền và thần quyền.

III. Kết luận:

Thông qua tâm trạng của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, chúng ta thấy được sự sống mãnh liệt ở một người phụ nữ bị đày đọa về cả thể xác lẫn tinh thần, nhưng vẫn giữ được niềm tin và lòng yêu thương vào con người. Nhà văn Tô Hoài đã mang lại cái nhìn nhân văn như vậy nhờ vào sự miêu tả tự nhiên, chân thực của diễn biến tâm trạng nhân vật Mị.

Tô Hoài đã mô tả diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị rất hợp lý và chân thực. Hành động cuối cùng của Mị - cởi trói cho A Phủ - dù có vẻ bất ngờ nhưng lại phản ánh đúng tâm lý và quy luật của cuộc sống. Nhà văn không chỉ đưa ra hành động của nhân vật mà còn giải thích lý do tại sao họ lại hành động như vậy. Điều này giúp tạo ra những nhân vật sống động, có sức mạnh và ý nghĩa sâu sắc.
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10
Đề 3: Phân tích tâm trạng biến động của Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài

* Gợi ý trả lời

I. Giới thiệu:


- Thông tin về tác giả và tác phẩm

- Tóm tắt ngắn gọn về nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”. Tâm trạng của Mị trước đêm xuân.

II. Phần thân:

– Phân tích tâm trạng của Mị trong đêm mùa xuân.

+ Trước khi đêm mùa xuân đến, do bị đày đọa, áp đặt, Mị trở thành một người phụ nữ “vô hồn”, mất hết ý niệm về thời gian và không gian. Cuộc sống của Mị lúc đó không khác gì cuộc sống của con trâu, con ngựa trong nhà thống lí Pá Tra. Tuy nhiên, sức sống trong Mị vẫn chưa hoàn toàn bị tắt.

-> Sức sống trong Mị có thể bị dập tắt mãi mãi, nhưng cũng có thể sẽ lại trỗi dậy khi có điều kiện.

+ Do ảnh hưởng của bên ngoài đối với Mị trong đêm mùa xuân. Mùa xuân năm đó ở Hồng Ngài đẹp và quyến rũ không biết bao.

--> Đặc biệt, không gian sặc mùi sắc màu cùng âm thanh sáo vọng tha thiết đã đánh thức kí ức của Mị. Tiếng sáo vô tình hay cố ý gợi lên những kỷ niệm “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, lòng nhớ nhung đầy”. “Mị nhớ lại bài hát của người đang thổi sáo”…

- Mùa xuân ấy tràn ngập sắc màu, tiếng vang. Điều đó làm Mị liên tưởng đến thế giới đã từng làm Mị hạnh phúc. Chúng gợi cho Mị nhớ về quá khứ. Ngày xưa, Mị thường uống rượu vào dịp Tết. Bây giờ, Mị vẫn còn uống rượu. Sau đó, Mị say.

- Rượu – chất men thức tỉnh phần cuộc đời đã qua của Mị. “Khi say, Mị lại sống lại những ngày xưa. Ngày xưa, Mị rất vui sướng. Tai Mị vẫn nghe tiếng sáo vọng lại từ đầu làng. Đó là tiếng sáo của tình yêu, của tuổi trẻ tràn đầy sức sống. Mị không còn là cô con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra nữa. Mị đang uống rượu bên bếp và thổi sáo, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao người mê, đêm ngày đã theo Mị. Đó, Mị vẫn còn trẻ.”

- Trong bối cảnh của đêm mùa xuân, sự tương phản giữa thế giới mơ hồ được thức tỉnh và cuộc sống hiện thực: Khi say, Mị nhớ và sống lại quá khứ, nhưng thực tế, Mị vẫn đang sống trong nhà thống lý Pá Tra, giam giữ bởi cuộc sống khổ cực cùng A Sử. Sự đối lập giữa hạnh phúc tuổi trẻ và cuộc sống như con trâu, con ngựa khiến Mị suy nghĩ đến việc kết thúc đời mình, như lúc trở về nhà thống lý Pá Tra. Mị ước rằng có lá ngón trong tay, Mị sẽ tự làm cho mình chết ngay lập tức thay vì sống trong nỗi nhớ. Nhớ lại chỉ khiến Mị đau lòng và rơi nước mắt. Tiếng sáo vẫn vang vọng, tiếng sáo gọi Mị đi, nhưng Mị muốn quên, không muốn nhớ về quá khứ. Tiếng sáo ấy vẫn vang vọng, làm Mị thêm đau lòng. Mị muốn thoát khỏi cái cảnh nhưng cửa kính mờ đục này!

- Tuy nhiên, Mị tìm kiếm sự giải thoát bằng cách khác. Mị quyết định rời khỏi nhà như một người trẻ trung vui vẻ bên ngoài làng. Mị muốn giải thoát một cách lặng lẽ nhưng mạnh mẽ: Mị đi đến góc nhà, lấy ống mỡ và đốt sáng... Mị sửa lại tóc, Mị lấy chiếc váy ở trong vách ra... Mị thay đổi cả chiếc áo. Mị làm tất cả, tự tin và quyết đoán như lúc trước, khi tiếng sáo vẫn vang vọng trong đầu Mị.

- Kế hoạch giải thoát của Mị bị phá vỡ: A Sử bất ngờ khi thấy Mị. Hắn chỉ biết rằng Mị muốn đi chơi. Chồng tàn ác hơn cả con hổ không nhận ra rằng trước mặt hắn là một Mị khác, Mị của quá khứ mà hắn đã lừa dối và mang về. Hắn đánh tan mọi kế hoạch của Mị: A Sử kéo Mị lại, buộc hai tay Mị lại bằng dây đay. Hắn cầm một thúng dây ra để trói Mị vào cột nhà. Tóc Mị phủ xuống mặt, A Sử buộc tóc của Mị vào cột khiến Mị không thể cúi, không thể gật đầu...

III. Kết bài:

- Thành công của Tô Hoài là đã tạo ra một nhân vật sống chủ yếu thông qua tâm trạng, với tâm trạng. Mặc dù trong đêm mùa xuân, Mị ít hành động, nhưng vẫn thu hút người đọc với một con người từ cõi u tối mơ hồ bắt đầu thức tỉnh. Không gian, thời gian và giọng kể của tác phẩm đều phản ánh tâm trạng đó. Tô Hoài đã đặt tấm lòng của mình vào tâm trạng của Mị, để người đọc cảm nhận, khi vui vẻ hay đau khổ.
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10
Đề 2: Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.

* Gợi ý trả lời

I. Giới thiệu


Tô Hoài là một nhà văn tinh tế trong việc phác thảo các hoạt động sinh hoạt, phong tục tập quán của các vùng miền, ông có sở thích sử dụng ngôn từ đa dạng, phong phú, lối viết trần thuật tự nhiên.

Truyện “Vợ chồng A Phủ” là một tác phẩm ngắn mà Tô Hoài thể hiện rõ phong cách của mình, việc viết về cuộc sống của những người dân Tây Bắc, với sức mạnh tiềm ẩn đã nổi lên để chiến đấu chống lại kẻ áp bức.

Nhân vật Mị là biểu tượng tuyệt vời cho sức sống bị áp bức của phụ nữ.

II. Phần thân

1. Mị là một cô gái sở hữu những phẩm chất tốt đẹp


- Trước khi trở thành dâu nhà thống lí Pá Tra:

+Mị là một cô gái trẻ Mông, tươi trẻ, trong sáng, có khả năng thổi sáo “thổi lá cũng giỏi không kém sáo được bao nhiêu người mê”

+ Mị đã trải qua tình yêu, cũng đã được yêu, luôn mong mỏi theo đuổi tiếng gọi của tình yêu.

Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức về giá trị của cuộc sống tự do nên sẵn lòng làm nương ngô để trả nợ thay cho cha.

2. Nạn nhân của sự bất công và áp bức

- Sau khi trở thành dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm con dâu trả nợ, bị bóc lột sức lao động, “thấp hơn con trâu con ngựa”, “phụ nữ trong nhà này chỉ biết làm việc”, bị đày đọa trong địa ngục trần gian, bị đánh, bị trừng phạt, bị trói, ...

- Mị dần trở nên chán chường với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng thế dù làm mọi việc, thức cả đêm, ... đều u buồn, không quan tâm đến thời gian “mất mát đều như đội nặng ...không thể phân biệt là sương hay nắng”.

Mị sống chậm chạp “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “lâu ngày trong cơn khổ Mị đã quen”.

3. Sức mạnh sống mãnh liệt trong nhân vật Mị

- Khi bị đẩy vào tình thế làm con dâu trả nợ Mị đã suy nghĩ đến việc tự tử bằng lá ngón, không chấp nhận cuộc sống mất đi tự do.

- Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức mạnh sống của Mị đã hồi sinh:

+ Tiếng ồn ào cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi đùa, tiếng sáo triệu hồi ký ức, ..) xâm nhập vào tâm trí, đánh thức những kỷ niệm trong quá khứ của Mị.

+ Mị nhè nhẹ hát vang, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với tuổi trẻ rực rỡ, khao khát tình yêu hạnh phúc.

+ Mị nhận thức được sự tồn tại của chính mình “cảm nhận hồi sinh”, “Mị còn trẻ lắm. +Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, khao khát tự do

+Tinh thần chống đối mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để chiếu sáng căn phòng tối, khao khát tự do muốn “đi chơi Tết” để kết thúc sự giam cầm.

+Khi A Sử trói, trái tim Mị vẫn mơ mộng theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những lễ hội. Khi tỉnh giấc, cô chợt trở về với thực tại.

=> Nhận xét: Mị luôn ẩn chứa sức sống mãnh liệt, sức sống đó luôn rực cháy trong lòng phụ nữ miền núi và chỉ cần một cơ hội để bùng nổ mạnh mẽ.

- Khi A Phủ làm mất bò, bị trói đứng:

+ Ban đầu Mị lạnh lùng vì sau đêm mùa xuân lãng mạn, cô trở thành một thân xác vô hồn.

Khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ làm cho Mị cảm thông, cô chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại tự thương mình và thương cho số phận bị đày đọa của con người, “có lẽ ngày mai người đó sẽ chết, chết đau, ... phải chết”.

+ Phẫn nộ trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay để giải thoát A Phủ khỏi cảnh trói buộc

+Mị sợ cái chết, sợ cảnh khổ sẽ phải chịu đựng trong nhà thống lí, cô bỏ chạy theo A Phủ tìm lối thoát ra khỏi địa ngục trần gian.

=> Nhận xét: Mị là một phụ nữ yếu đuối nhưng vẫn mạnh mẽ, có sức sống tiềm tàng, hành động của Mị đã đánh đổ sức mạnh, uy quyền của bọn thống trị miền núi.

III. Kết luận

- Trình bày suy nghĩ về hình tượng nhân vật Mị.

- Nghệ thuật: ngôn ngữ, cách diễn đạt sắc sảo của miền núi, lối viết trần thuật linh hoạt với sự chuyển đổi quan điểm trần thuật, miêu tả thành công tâm lí nhân vật và hình ảnh tự nhiên.

- Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc: sự đồng cảm với số phận đau khổ của những con người chịu áp bức, kêu gọi lên án bọn thống trị miền núi, bọn thực dân, tôn vinh vẻ đẹp, sức sống tiềm ẩn trong mỗi con người Tây Bắc.
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10

Dạng viết bài văn (4-6 điểm)

Bài 1: Phân tích tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.

* Gợi ý trả lời

I. Khởi đầu


- Giới thiệu về tác giả

+ Tô Hoài là một nhà văn với phong cách trần thuật hóm hỉnh

+ Ông nổi tiếng với các tác phẩm văn học dân gian và hồi ký.

- Giới thiệu về tác phẩm:

+ Tập Truyện Tây Bắc xuất bản tác phẩm Vợ chồng A Phủ

+ Tác phẩm thể hiện sự đau khổ của dân tộc Tây Bắc dưới ách thống trị của

thực dân Pháp, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của con người trong vùng này.

II. Phần chính

1. Nhân vật Mị


a. Trước khi trở thành con dâu nợ nần

- Mị là một cô gái trẻ trung, hồn nhiên, mang dòng máu người Mông, có tài năng trong việc thổi sáo

- Mị luôn mong mỏi bước theo tiếng gọi của tình yêu và lòng hiếu thảo.

- Mị làm việc chăm chỉ và hiểu rõ giá trị của cuộc sống tự do.

b. Sau khi trở thành con dâu nợ nần

- Nguyên nhân: Món nợ được kế thừa từ thời cha mẹ của Mị.

- Mị phải gánh chịu những đau đớn về cả thể xác và tinh thần.

- Mị dần trở nên cảm thấy kiệt sức với nỗi đau.

- Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, tinh thần sống động của Mị đã trỗi dậy:

Âm nhạc của cuộc sống ngoài kia (tiếng trẻ em chơi đùa, tiếng sáo gọi nhớ về người yêu, ...) đánh thức lại những kỷ niệm trong quá khứ.

Mình nhận ra sự tồn tại của bản thân mình “bùng cháy trở lại”, “Mình còn trẻ lắm...”, với mong muốn tự do, chiếu sáng căn phòng tối, muốn “đi chơi tết” để kết thúc sự tù tội.

Khi bị A Sử trói, tâm trí mình vẫn bay bổng theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến từ những cuộc vui chơi. Khi tỉnh dậy, cô chợt nhận ra thực tại.

Khi bị A Sử trói, trái tim của mình vẫn bay bổng theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến từ những cuộc chơi. Khi tỉnh dậy, cô chợt nhận ra thực tại.

Khi bị A Sử trói, lòng mình vẫn bay bổng theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến từ những cuộc vui chơi. Khi tỉnh dậy, cô chợt nhận ra thực tại.

Khi bị A Sử trói, tâm trạng mình vẫn bay bổng theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến từ những cuộc vui chơi. Khi tỉnh dậy, cô chợt nhận ra thực tại.

Khi bị A Sử trói, tình cảm của mình vẫn bay bổng theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến từ những cuộc vui chơi. Khi tỉnh dậy, cô chợt nhận ra thực tại.

- Nhận xét: Mình luôn ẩn chứa sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn nằm im trong lòng người phụ nữ Tây Bắc và chỉ chờ đợi cơ hội để bùng phát mạnh mẽ.

- Khi A Phủ lấy mất bò và bị trói:

+ Ban đầu Mình shock vì sau một đêm tình mùa xuân, cô trở về như một xác không hồn.

+ Khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, làm cho Mình đồng cảm, chợt nhớ về hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mình lại biết thương mình và thương cho số phận bị đày của mình.

+ Ban đầu Mình shock vì sau một đêm tình mùa xuân, cô trở về như một xác không hồn.

+ Khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, làm cho Mình đồng cảm, chợt nhớ về hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mình lại biết thương mình và thương cho số phận bị đày của mình.

+ Ban đầu Mình shock vì sau một đêm tình mùa xuân, cô trở về như một xác không hồn.

đọa “có thể ngày mai người kia sẽ qua đời, qua đời đau đớn, ... phải qua đời”.

+ Tức giận trước tội ác của bọn thống lí, Mình cắt dây đay để tháo trói cho A Phủ. Mình sợ cái chết, sợ nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm cách thoát.

Nhận xét: Mình là người con gái im lặng nhưng mạnh mẽ, hành động của Mình đã làm suy yếu quyền lực, thần quyền của bọn thống trị miền núi.

2. Nhân vật A Phủ

- Số phận: mồ côi cha mẹ, không còn họ hàng, trưởng thành bằng công việc tạm thời, sau đó trở

+ Tức giận trước tội ác của bọn thống lí, Mình cắt dây đay để tháo trói cho A Phủ. Mình sợ cái chết, sợ nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm cách thoát.

Nhận xét: Mình là người con gái im lặng nhưng mạnh mẽ, hành động của Mình đã làm suy yếu quyền lực, thần quyền của bọn thống trị miền núi.

+ Hồi bé, mạnh mẽ và gan dạ: bị đem bán xuống nông thôn nhưng vẫn dũng cảm leo lên núi trốn tránh

+ Trưởng thành, chàng trai trở nên khỏe mạnh, chăm chỉ, khéo léo, biết làm mọi công việc. Là người luôn phản kháng trước sự bất công (đánh A Sử), mong mỏi tự do (kìm nén đau để tìm cách thoát khỏi sự trói buộc khi bị cắt dây).

Nhận xét: A Phủ được nhìn từ bên ngoài với những lời nói súc ích, hành

động mạnh mẽ, dữ dội.

3. Nghệ thuật:

Ngôn ngữ, cách diễn đạt mạnh mẽ của miền núi, phong cách trình bày linh hoạt với sự chuyển đổi quan điểm trần thuật, mô tả thành công tâm lý nhân vật và hình ảnh tự nhiên.

III. Tổng kết.

Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc: sự đồng cảm với số phận đau

đau của những người phải chịu đựng áp bức, lên án bọn thống trị miền núi, bọn thực dân, ca ngợi vẻ đẹp, sức sống tiềm ẩn trong mỗi con người Tây Bắc.

Phân tích tâm trạng biến đổi của nhân vật Mị.
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10
Câu 2: Theo bạn, giọng văn của nhà văn trong đoạn trích sau có điểm gì đặc biệt?

Ở lâu trong khổ đau, Mị đã quen với nó. Bây giờ, Mị tự tưởng mình cũng giống như con trâu, con ngựa, phải sống cuộc sống như chúng. Mị nghĩ mình chỉ biết làm việc, làm việc, và chỉ nhớ lại những công việc đơn điệu, lặp đi lặp lại từng năm, từng mùa, từng tháng: hái thuốc phiện sau Tết, giặt đay và xe đay vào mùa giữa năm, nương bắp vào mùa hè. Cứ như thế, suốt cả đời. Con trâu, con ngựa cũng có cuộc sống của chúng, còn phụ nữ như Mị thì chỉ biết làm việc, làm việc, ngày đêm.

Mỗi ngày, Mị càng im lặng, cô càng trở nên như con rùa nuôi trong xó. Mị sống trong cái buồng kín, có một cửa sổ nhỏ bằng lòng bàn tay. Mỗi khi nhìn ra, chỉ thấy ánh trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị cảm thấy như mình chỉ ngồi ở cái cửa sổ đó, đến khi nào chết thì thôi.

( Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo Dục, 2008, tr.6)


* Gợi ý trả lời

- Giọng trần thuật của tác giả thể hiện ở lối kể chậm với giọng kể trầm lắng đầy cảm thông, yêu mến => giúp người đọc hòa vào dòng ý nghĩ, hòa với tiếng nói bên trong của nhân vật, vừa bóc lột trực tiếp đời sống nội tâm nhân vật vừa tạo được sự đồng cảm.

Câu 3. Hãy phân tích chuỗi hình ảnh so sánh: “Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa…; Con ngựa, con trâu làm còn có, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày; Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”.

* Gợi ý trả lời


- Chuỗi hình ảnh so sánh có sự tăng cấp, từ so sánh ngang bằng (Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa…) đến so sánh hơn (Con ngựa, con trâu làm còn có, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày.); từ sự đè nén, áp bức về thể xác đến sự chèn ép nặng nề về tinh thần khiến Mị trở thành con người bị tê liệt hoàn toàn về ý thức sống (Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.).

- Tác dụng: Nghệ thuật so sánh giúp Mị hiện lên sâu sắc hơn, tưởng như chính Mị là một công cụ lao động sống hoàn toàn không có ý thức về sự sống.

Câu 4. Nêu cảm nhận của anh (chị) về chi tiết “căn buồng Mị ở có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi”.

Suy nghĩ đó phản ánh điều gì trong thái độ sống của Mị ?

* Gợi ý trả lời


- Chi tiết căn phòng Mị sống có một cái cửa sổ một lỗ vuông nhỏ, nhìn ra chỉ thấy ánh trăng trắng, điều này có ý nghĩa sâu sắc:

+ Mô tả cuộc sống khó khăn, đen tối, bế tắc của Mị.

+ Tiết lộ sâu sắc sự bất công của xã hội miền núi Tây Bắc Việt Nam trước khi Cách mạng Tháng Tám diễn ra.

- Suy nghĩ của Mị cho thấy thái độ phải lòng, chấp nhận, và buông bỏ theo số phận.

Câu 5: Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi trên được viết theo hình thức biểu đạt chính nào?

Đám than đã bốc lên lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mỵ nhớ lại cuộc đời mình. Mỵ tưởng tượng rằng có lúc nào đó, có lẽ A Phủ không thể trốn thoát được nữa, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ bổ vào Mị đã tháo gỡ dây trói cho hắn, Mỵ sẽ phải bị trói thay vào đó. Mỵ sẽ chết trên cái cọc ấy. Nghĩ như vậy, nhưng Mị không cảm thấy sợ... Trong bóng tối, Mỵ bước lại rón rén, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mỵ cảm thấy như A Phủ biết rằng có người đang tiến lại... Mỵ lấy con dao nhỏ cắt lúa, cắt dây trói. A Phủ hừ một hơi từng hơi, như rắn thở, không rõ có mê hay tỉnh. Mỗi lần, khi cởi hết dây trói trên người A Phủ, Mỵ đều hoảng sợ. Mị chỉ thì thầm một tiếng 'Đi đi...' rồi Mỵ nín lại. A Phủ cúi xuống nhưng không thể bước nổi. Nhưng trước khi cái chết có thể đến, A Phủ dậy mạnh mẽ, vùng lên, chạy.

Mị đứng yên trong bóng tối.

Trời tối đen. Mị vẫn tiếp tục bước đi. Mỵ đuổi theo A Phủ, vặn cả lưng xuống dốc.


(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)

* Gợi ý trả lời

- Đoạn trích sau được viết theo phong cách tự sự.
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10

Các loại đề bài Vợ chồng A Phủ tuyển chọn​


Tài liệu tổng hợp các dạng đề văn bài Vợ chồng A Phủ trong Ngữ văn lớp 12, được chọn lọc kỹ lưỡng, bao gồm các dạng đề đọc hiểu, phân tích, cảm nhận, nghị luận,... xoay quanh tác phẩm Vợ chồng A Phủ. Hy vọng rằng với tài liệu này sẽ hỗ trợ giáo viên hiệu quả hơn trong việc giúp học sinh hiểu bài môn Ngữ văn 12 và ôn tập để đạt điểm cao trong kỳ thi THPT Quốc gia.

1. Dạng đề đọc – hiểu (2-3 điểm)

Câu 1: Đọc các đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi sau:

'Sống lâu trong cảnh cực khổ, Mị đã quen với điều đó. Giờ đây, Mị thấy mình cũng chẳng khác gì một con trâu hoặc một con ngựa'

“Con ngựa, con trâu cũng có thời gian nghỉ ngơi, đêm đến chúng có thể đứng gãi chân, nhai cỏ, trong khi phụ nữ trong nhà này thì bị chìm đắm trong công việc, làm việc từ sáng đến tối”

'Hàng ngày, Mị không phải chậm rãi như con rùa nuôi trong lư cửa'

'Ngựa vẫn đứng yên gãi chân, nhai cỏ, Mị thấu hiểu rằng mình không bằng con ngựa'


(Trích từ tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)

a. Các kỹ thuật nghệ thuật nào đã được sử dụng trong những câu trên?

* Gợi ý câu trả lời


- Các kỹ thuật nghệ thuật được sử dụng gồm: so sánh, ẩn dụ, vật hoá.

b. Hiệu quả và ý nghĩa của các kỹ thuật nghệ thuật đó là gì?

* Gợi ý cho câu trả lời


Hiệu quả, tác dụng:

- Bằng cách so sánh Mị với con trâu, con ngựa, con rùa, nhà văn làm nổi bật nỗi khổ về cả thể xác lẫn tinh thần của cô gái miền núi này.

- Sử dụng điệp từ 'khổ, còn, đêm ...' nhấn mạnh nội dung diễn đạt đồng thời tạo nhịp điệu cho câu văn.

- Vật hóa (ngược với nhân hóa) nhấn mạnh thêm kiếp người chỉ bằng, thậm chí không bằng kiếp vật.

c. Từ những câu trích trên, bạn hãy viết một đoạn văn tóm tắt về tình cảm, thái độ của nhà văn với đối tượng miêu tả.

* Gợi ý cho câu trả lời


Yêu cầu:

- Hình thức: Viết đoạn văn theo phương pháp quy nạp ⇒ đoạn văn từ ý nhỏ đến ý lớn, từ ý cụ thể đến ý kết luận ⇒ câu chủ đề ở cuối đoạn.

- Nội dung cần tổng kết: Hiểu biết sâu sắc và cảm thông với nỗi khổ đau của nhân vật Mị cũng như phụ nữ miền núi nói chung của nhà văn. Tô Hoài được đánh giá cao về sự am hiểu cuộc sống và lòng nhân đạo.
 
Viết trả lời...
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm rất hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa nội dung nhân đạo, nghệ thuật. Tác phẩm Vợ Chồng A Phủ rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi ĐH.

vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai.jpeg


Một số dạng đề thi tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​

  • Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật: có hai nhân vật Mị và A Phủ
  • Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Vợ chồng A phủ Tô Hoài
  • Dạng 3: Dạng đề so sánh. Ví dụ, so sánh Mị với các nhân vật Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,…; so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo
  • Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…
  • Dạng 5: Liên hệ thực tế. Ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh, số phận người phụ nữ chẳng hạn.

Một số đề bài tham khảo tác phẩm Vợ Chồng A Phủ​


Đề 1: Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (“Vợ chồng A phủ- Tô Hoài).

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài.

Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.

Đề 4: Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong “Vợ nhặt” Kim Lân.

Đề 5: Trong bài cảm nghĩ về chuyện ” Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt” (Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn ” Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 6: So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Đề 7: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn trích sau đây trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài:
“Ngày Tết, MỊ cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng MỊ thì đang sống về ngày trước…
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai làng đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi, Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi.”

Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà văn Tô Hoài trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. (Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )

Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm rõ chủ kiến của mình.
Thêm
1K
0
10
Đề 8: Phân tích giá trị hiện thực truyện ngắn 'Vợ chồng A Phủ' của Tô Hoài

* Gợi ý trả lời

I, MỞ BÀI


- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và yêu cầu phân tích của đề bài: Giá trị hiện thực của tác phẩm.

II, THÂN BÀI

1, Giải thích


- Giá trị hiện thực là gì? => Đó là hình ảnh sống động về cuộc sống thực tế được nhà văn tái hiện trong tác phẩm của mình. Đó là sự phản ánh chân thật nhất về cuộc sống được nghệ sĩ đưa vào văn chương của mình, từ đó thể hiện những sự thật về cuộc sống đến với người đọc. Mỗi tác phẩm văn học đều mang giá trị hiện thực, vì văn chương không thể tách rời khỏi thực tế, cũng như “Nhà văn phải là người thư ký trung thành của thời đại” (Balzac).

- Giới thiệu tổng quan về tác phẩm: “Vợ chồng A Phủ” là một tác phẩm được Tô Hoài sáng tác sau khi trải qua 8 tháng ở miền núi Tây Bắc cùng với bộ đội và những người dân tộc địa phương. Vùng đất này đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của ông, thúc đẩy ông viết ra tác phẩm này như một cách chào đón trở lại với miền quê yêu dấu đó. Tác phẩm nói về nhân vật Mị, người phải trở thành con dâu gạt nợ do nghĩa vụ gia đình. Từ đó, cuộc sống của Mị bắt đầu bị những khó khăn và bất công tấn công liên tục. Ngoài ra, còn có vô số những số phận khác như A Phủ, người chị dâu của Mị, bố mẹ Mị… cũng chịu những đau khổ tương tự.

2, Phân tích chứng minh

a, Chế độ phong kiến miền núi tàn bạo độc ác


- Tất cả đều được thể hiện qua đám cha con thống lí Pá Tra, A Sử và đám tay sai của họ: các quan chức, lí dịch, thống quán… ở Hồng Ngài. Những cảnh ăn vạ và “xử kiện”, cảnh hút thuốc phiện, cảnh hành hạ A Phủ, trói Mị… đều là minh chứng cho điều này.

- Họ cho người dân vay với lãi cực cao, dùng các biện pháp ma quỷ để đe dọa họ, mỗi năm càng nặng lãi hơn. Gia đình Mị là minh chứng rõ ràng. Bố mẹ Mị chỉ vì muốn cưới nhau mà phải vay tiền từ nhà thống lí để tổ chức tiệc cưới, nếu không họ sẽ không được phép. Khoản nợ này cứ tăng lên theo thời gian, lãi còn lãi, đến khi mẹ Mị qua đời, bố Mị già rồi vẫn chưa trả hết. Mỗi năm, gia đình Mị phải trả tiền lãi như một mẻ lúa. Điều này làm cho gia đình Mị không thể trốn thoát, khiến Mị đánh mất tự do, bố Mị mất con gái duy nhất. Hạnh phúc chỉ có thể đạt được bằng cả cuộc đời, bằng sự hy sinh tự do.

- Bởi đã đánh A Sử - một quan lại, dù lý do có chính đáng, nhưng người bị phạt vẫn là A Phủ, phải chịu một cách không công và bị xử án oan uổng. A Phủ bị đưa về nhà thống lí, bị trói và ném giữa nhà như một con thú. Phiên tòa diễn ra một cách bí ẩn và khó hiểu. Suốt đêm chỉ nghe tiếng chửi rủa, hình ảnh hút thuốc phiện, mỗi lần hút thuốc là lại bị đánh. Không có cơ hội để giải thích, không được phép phân trần, chỉ bị kết án và phải nộp phạt 100 đồng bạc trắng. Nhưng A Phủ không có tiền, phải vay tiền từ nhà thống lí. Và đó là lần đầu tiên A Phủ thấy được nhiều tiền như vậy, có thể là lần cuối cùng cô được tự do chạm vào.

b, Cuộc sống thống khổ bị bóc lột của dân miền núi do chế độ và quyền lực

* Nhân vật Mị


- Mị, một cô gái dân tộc Mèo, có đủ năng lực và điều kiện để có một cuộc sống hạnh phúc và một tương lai sáng sủa. Nhưng không, món nợ gia đình, những yêu cầu khắt khe của truyền thống dân tộc khiến Mị mất đi tự do, trở thành con dâu phải trả nợ cho nhà thống lí Pá Tra.

- Dù gọi là con dâu, nhưng Mị thực chất là nô lệ, phải sống suốt cuộc đời để trả nợ cho nhà thống lí, không được nghỉ ngơi. Mỗi năm, mỗi mùa, mỗi tháng đều giống nhau: sau Tết đi hái thuốc phiện; giữa năm làm đồ vải; vào mùa đi nương bắp. Dù làm việc nhiều đến đâu, Mị vẫn phải mang theo còng tay. Cả đời, không có một khoảnh khắc nào được nghỉ ngơi, chăm sóc cho bản thân. Mị thậm chí còn nghĩ rằng mình không bằng cả con trâu, con ngựa vì chúng cũng được nghỉ ngơi và chăm sóc.

+ Phòng của Mị chỉ là một căn buồng nhỏ, chỉ có một cửa sổ nhỏ mờ mịt, không biết là ban đêm hay ban ngày.

+ Mị còn bị đè nặng về tinh thần. Mị và A Sử không có tình cảm với nhau, nhưng vẫn phải sống chung. A Sử đối với Mị không khác gì chủ với nô: Mỗi đêm, Mị muốn đi chơi nhưng A Sử không cho phép, thậm chí trói Mị vào cột, quấn tóc Mị vào cột để Mị không thể cúi đầu. Ở nhà, có người đã bị trói đứng mà chết. Ngay cả khi A Sử bị thương khi đi chơi về, Mị ra rừng lấy thuốc bôi cho A Sử, nhưng bị đạp ngã. Trong những đêm đông lạnh, Mị ngồi thổi lửa, A Sử đá Mị ngã.

+ Dù khổ đau, bị áp bức, và bị lợi dụng, nhưng Mị không dám chạy trốn vì sợ bị ma nhà thống lí theo đuổi. Mị không có cách nào khác ngoài cái chết, nhưng Mị không thể tự tử được. Niềm tin mù quáng vào thần quyền đã giam cầm Mị trong cuộc sống này, không thể thoát ra được.

=> Từ một cô gái trẻ trung, Mị dần mất đi sức sống, trở thành một loại thảo mộc không biết rung rinh trước gió, bị ràng buộc. Mị đã bị tha hóa, thay đổi, trở thành một con nô lệ. Đau khổ đến nỗi người ta nghĩ đến cái chết, nhưng Mị đã tê liệt cảm xúc, như một xác không hồn không cảm giác gì nữa.

* Nhân vật A Phủ

- Sau khi trở thành nô lệ, A Phủ bị đày đọa về thân xác, phải làm mọi việc từ đây đến đó, đều là những công việc rất nguy hiểm. Hành động tàn bạo nhất của chúng là khi chúng làm mất bò của A Phủ, sau đó lại bắt A Phủ tự trói mình, đào hố chôn cọc, chờ đến khi tìm lại được con bò thì mới tính tiếp. Nhưng bò đã bị ăn mất rồi, làm sao tìm lại được nữa? Sự phi lý của giai cấp thống trị khiến ta phẫn nộ vô cùng.

* Nhân vật khác

- Người phụ nữ trong gia đình nhà thống lí từng bị trói đứng rồi chết rũ, chị dâu của Mị… tất cả họ mặc dù không được nhấn mạnh nhưng chúng ta cũng có thể hiểu được họ phải chịu đựng những cảnh đau khổ như thế nào.

3, Đánh giá

- Qua những câu chuyện đau thương đó, Tô Hoài đã lên án sự tàn bạo của chế độ phong kiến, thống trị bằng bạo lực và bóc lột người lao động đến tận cùng, không còn lối thoát. Ông chỉ trích sự bất công, tàn ác và ích kỷ của các quan lại, họ chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân và tài sản của mình mà không quan tâm đến sinh mạng của người dân.

- Giá trị hiện thực giúp tác phẩm trở nên sâu sắc hơn, minh họa rõ hơn cuộc sống đau khổ của hàng ngàn người dân trong vùng núi Tây Bắc đối với người đọc.

III, KẾT BÀI

- Khẳng định vai trò quan trọng của giá trị hiện thực trong tác phẩm và đối với tác giả.
 
Viết trả lời...
ÔN TẬP HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT ( LƯU QUANG VŨ)

I. TÁC GIẢ

Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) quê gốc ở Đà Nắng, sinh tại Phú Thọ trong một gia
đình trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận.
– Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách là một
nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.
– Từ 1970 đến 1978: Ông xuất ngũ, làm nhiều nghê’ để mưu sinh.
– Từ 1978 đến 1988: Biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở
thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 thế kỉ XX
với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17; Hẹn ngày trở lại; Lời thể thứ 9; Khoảnh
khắc và vô tận; Bệnh sĩ; Tôi và chúng ta; Hai ngàn ngày oan trái; Hồn Trương Ba,
da hàng thịt…
– Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,
nhưng thành công nhất là soạn kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng
nhất của nển văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
– Lưu Quang Vũ được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
2000.
Thêm
1K
0
5
Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ có đoạn:

“Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn
là tôi toàn vẹn.
Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả
tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà
cả Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với
danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông. Ông đã bị gạch tên
khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù
gì của ông đâu!
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác, đã là chuyện không
nên, đằng này cái thân tôi cũng phải sống nhờ vào anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn
giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!
Đế Thích: (không hiểu) Nhưng mà ông muốn gì?
Hồn Trương Ba: Ông từng nói: Nếu thân thể người chết còn nguyên vẹn, ông có thể
làm cho hồn người đó trở về. Thì đây, (chỉ vào người mình) thân thể anh hàng thịt
còn lành lặn nguyên xi đây, tôi trả lại cho anh ta. Ông hãy làm cho hồn anh ta được
sống lại với thân xác này.
Đế Thích: Sao lại có thể đổi tâm hồn đáng quý của bác lấy chỗ cho cái phần hồn
tầm thường của anh hàng thịt ?
Hồn Trương Ba: Tầm thường, nhưng đúng là của anh ta, sẽ sống hòa thuận được
với thân anh ta, chúng sinh ra là để sống với nhau. Vả lại, còn…còn chị vợ anh ta
nữa…chị ta thật đáng thương!”
(TríchHồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ, SGK Ngữ văn 12, trang 149,
NXBGD)

Chỉ ra sự khác biệt trong quan niệm sống của Trương Ba và Đế Thích. Từ đó anh/chị hãy bình luận ngắn gọn về khát vọng được sống là chính mình.


GỢI Ý:

*Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận

*So sánh quan điểm của hai nhân vật qua đoạn trích.

- Giải thích quan điểm: cách nhìn về cuộc sống (mục đích, ý nghĩa, lí do…sự sống
của con người). Quan điểm đúng thể hiện lập trường, đạo đức, vốn sống, văn hóa
và sự tiến bộ, tích cực trong cuộc sống. Quan điểm sai lệch biểu hiện lối sống tiêu
cực, hành động sai trái, tạo cơ hội cho kẻ xấu làm điều ác, hãm hại người tốt…

- Hoàn cảnh của Trương Ba: Bất đắc dĩ phải sống trong thân xác hàng thịt, dần
dần Trương Ba bị nhiễm nhiều thói xấu của xác hàng thịt, làm người thân đau khổ,
bản thân ông bế tắc tuyệt vọng.

- Quan điểm của Trương Ba:
+ Không chấp nhận lối sống : bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo. Đó là lối sống
giả dối, gây đau khổ cho người thân, gây phiền toái cho chính mình. Điều đó chứng
tỏ Trương Ba đã dũng cảm đối diện với hoàn cảnh nghiệt ngã, dám từ bỏ cuộc sống
không phải là mình, chiến thắng sự hèn nhát tầm thường, yếu đuối của bản thân,
không chịu lùi bước trước xác hàng thịt.
+ Khát vọng được sống là mình: trọn vẹn cả linh hồn và thể xác. Đó mới thực sự là
sống có ý nghĩa, sống hạnh phúc và đem lại hạnh phúc cho mọi người.
+ Phê phán Đế Thích nghĩ đơn giản, sống quan liêu hời hợt: Chỉ cần cho tôi sống
nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết. Đối với Trương Ba, sống không
được là mình mà phải nhờ vả, mượn thân xác người khác chẳng qua là sự tồn tại, vô
hồn, không ý nghĩa.
+ Dám từ bỏ những thứ không phải của mình để trả lại sự sống cho anh hàng thịt.
Trương Ba không chỉ cao thượng mà rất nhân hậu vị tha.
=>Quan điểm của Trương Ba không chấp nhận cuộc sống giả tạo, gượng ép,chắp
vá, vô nghĩa. Trương Ba có lòng tự trọng, sống cao thượng, khao khát sống là chính
mình trọn vẹn thể xác và linh hồn. Đó là lối sống đẹp đẽ, đáng trân trọng của những
người hiểu rõ mục đích ý nghĩa của cuộc sống.

- Quan điểm của Đế Thích:
+ Không ai được sống là mình, trên trời dưới đất đều sống kiểu bên trong một đằng,
bên ngoài một nẻo: Tôi, ông và cả Ngọc hoàng cũng vậy. Đó là sự thật phải chấp
nhận không nên thay đổi, phủ nhận.
+ Chỉ cần thể xác được sống lại cho linh hồn trú ngụ còn thể xác và linh hồn không
thống nhất không quan trọng. Vì vậy hãy cố gắng chập nhận và sống chung với hoàn
cảnh đó. Đó là quan điểm sống hời hợt, vô cảm.
Nhận xét hai quan điểm sống:
+ Trương Ba đúng đắn, tích cực, coi trọng sự sống thực sự là mình còn Đế Thích sai
lầm, quan liêu chỉ coi trọng sự tồn tại còn sống được là mình không cần quan tâm.
+ Quan điểm của Trương Ba thể hiện tư tưởng chủ đề của vở kịch và cũng là thông
điệp của nhà văn đến mọi người: Hãy sống là mình, trọn vẹn thống nhất thể xác và
linh hồn. Nếu không chỉ là sự tồn tại vô nghĩa, tạo cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng, cái ác
hoành hành.
+ Nhà văn phê phán lối sống giả tạo, lối sống hời hợt, chắp vá, gượng ép hoặc quá
đề cao nhu cầu vật chất hơn tinh thần, tinh thần hơn vật chất đang diễn ra phổ biến,
trở thành trào lưu đáng báo động trong xã hội.

- Nghệ thuật: từ một tình huống trong truyện cổ dân gian, nhà văn đã sử dụng sáng
tạo thành xung đột kịch gay gắt căng thẳng; ngôn ngữ kịch giản dị, có sức khái quát
cao, thể hiện rõ xung đột kịch và tích cách nhân vật. Tính chất triết lí từ hai nhân vật
có quan điểm sống trái ngược nhau làm nên thành công của vở kịch. Mâu thuẫn được
giải quyết.
* Bình luận khát vọng được sống là chính mình: Trương Ba không chấp nhận
sống chung với sự tầm thường giả dối của người khác, ông muốn được sống thuận
theo lẽ tự nhiên: trọn vẹn là mình hòa hợp linh hồn thể xác. Từ đó,
Tác giả muốn nhắn nhủ mỗi người chúng ta phải trang bị tri thức, kĩ năng, luôn chủ
động, linh hoạt trước những biến đổi của cuộc sống. Cần giữ vững cá tính, phong
cách của bản thân, sống hòa nhập nhưng không hòa tan, sống theo cá tính, phong
cách riêng nhưng không lập dị khác thường, con người sẽ có được hạnh phúc thực
sự.
 
Viết trả lời...
ÔN TẬP HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT ( LƯU QUANG VŨ)

I. TÁC GIẢ

Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) quê gốc ở Đà Nắng, sinh tại Phú Thọ trong một gia
đình trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận.
– Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách là một
nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.
– Từ 1970 đến 1978: Ông xuất ngũ, làm nhiều nghê’ để mưu sinh.
– Từ 1978 đến 1988: Biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở
thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 thế kỉ XX
với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17; Hẹn ngày trở lại; Lời thể thứ 9; Khoảnh
khắc và vô tận; Bệnh sĩ; Tôi và chúng ta; Hai ngàn ngày oan trái; Hồn Trương Ba,
da hàng thịt…
– Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,
nhưng thành công nhất là soạn kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng
nhất của nển văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
– Lưu Quang Vũ được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
2000.
Thêm
1K
0
5
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích sau:

Hồn Trương Ba: Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt
được nữa, không thể được!
Đế Thích: Sao thế? Có gì không ổn đâu!
Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn
được là tôi toàn vẹn.
Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả
tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà
cả Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với
danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông. Ông đã bị gạch tên
khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù
gì của ông đâu!
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không nên,
đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản
là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!
(Trích cảnh VII, Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 149)
Từ đó, hãy nhận xét triết lí nhân sinh mà tác giả Lưu Quang Vũ gửi gắm qua
nhân vật.
GỢI Ý:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận
– Lưu Quang Vũ được đánh giá là một trong những kịch gia tài năng nhất, là một
hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường nước nhà những năm 80 của thế kỷ
XX. Kịch ông thường sắc sảo dữ dội, đề cập đến những vấn đề mang tính thời sự và
ẩn chứa sau đó là những triết lí nhân sinh sâu sắc, thấm đượm chất nhân văn.
– Tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt được viết năm 1981, có nguồn gốc từ một
truyện cổ dân gian được công diễn vào năm 1998, là một trong những tác phẩm kịch
xuất sắc nhất của Lưu Quang Vũ. Vở kịch đặt ra nhiều vấn đề có tính triết lí sâu sắc
từ chuyện Hồn Trương Ba sống lại và trú ngụ trong xác hàng thịt .
– Đoạn trích thuộc đoạn giữa phần 3 cảnh VII, gần màn kết vở kịch, tái hiện lại cuộc
đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích, tô đậm bi kịch và vẻ đẹp tâm hồn của
nhân vật chính. Qua trích đoạn này, tác giả Lưu Quang gửi gắm tới độc giả nhiều tư
tưởng mang tính triết lí nhân sinh sâu sắc.
* Cảm nhận hình tượng nhân vật Hồn Trương Ba:
– Hoàn cảnh dẫn đến màn đối thoại: Trương Ba là một người làm vườn lương
thiện, có tài đánh cờ giỏi. Song, không may bị chết oan vì sự tắc trách của quan trời.
Đế Thích là một ông tiên cao cờ, vì yêu quý và mến tài đánh cờ của Trương Ba nên
đã giúp Hồn Trương Ba sống lại trong thể xác của anh hàng thịt. Tuy nhiên hành
động này vô tình đẩy Hồn Trương Ba vào một bi kịch đau đớn nghiệt ngã: Hồn bị
tha hoá, bị thể xác sai khiến trở nên tầm thường, bị người thân hắt hủi xa lánh.
Trương Ba rất lấy làm đau khổ, tuyệt vọng và quyết định tìm một cuộc sống đích
thực dù phải đánh đổi bằng cái chết. Quyết định ấy thúc đẩy hồn Trương Ba lấy
hương thắp gọi Đế Thích để nhờ ông tiên này giúp đỡ.
– Nội dung: Trong trích đoạn hồn Trương Ba đã bày tỏ tình cảnh bất hạnh của mình
khi phải sống trong thân xác của anh hàng thịt. Qua đó toát lên thân phận bi kịch và
vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật.
– Bi kịch:
+ Bi kịch là những xung đột, những mâu thuẫn đối lập giữa cái thiện và cái ác, giữa
cái cao cả và thấp hèn dẫn đến một kết thúc buồn. Nhân vật chính thường kết thúc
bằng cái chết bi thảm, để lại cho người đọc nỗi xót thương vô hạn. Mặc dù vậy, kết
thúc truyện cái chân, thiện, mĩ luôn chiến thắng cái ác, cái xấu, cái giả dối,…
+ Biểu hiện bi kịch của hồn Trương Ba:
. Việc mang thân anh hàng thịt khiến hồn Trương Ba rơi vào trạng thái mệt mỏi,
chán chường cùng cực; đau khổ, tuyệt vọng, bế tắc, cảm thấy sống không bằng chết.
Điều này vượt ngoài sức chịu đựng của hồn Trương Ba: điệp ngữ “không thể được”
thể hiện rõ điều này.
. Hồn Trương Ba đau khổ khi phải sống cuộc sống trái tự nhiên, “bên trong một
đằng, bên ngoài một nẻo” không được là chính mình. (Lấy dẫn chứng ở màn đối
thoại với thể xác để phân tích chứng minh).
. Phải đấu tranh với Đế Thích, phải tìm đến cái chết, tự thủ tiêu cuộc sống, sự sống
để được là “tôi toàn vẹn”; để không còn vật quái gở mang tên “hồn Trương Ba, da
hàng thịt”.
– Vẻ đẹp tâm hồn:
+ Hồn Trương Ba đau khổ, quyết định lựa chọn cái chết để giải phóng cho mình một
mặt xuất phát từ nhu cầu nội tại của bản thân, mặt khác xuất phát từ tấm lòng vị tha,
trái tim nhân hậu, cao thượng: mong muốn giải thoát nỗi khổ đau cho những người
thân yêu; muốn ngăn chặn nguy cơ gia đình “tan hoang” do tác động, ảnh hưởng tiêu
cực từ chính mình; muốn đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho những người xung
quanh, như cu Tị, chị Lụa, vợ anh hàng thịt, anh hàng thịt.
+ Là người rất ngay thẳng, dũng cảm: Ông ý thức được cảnh ngộ tha hóa của bản
thân, dám nhìn thẳng vào sự thật phũ phàng đó; kiên quyết không thỏa hiệp với cái
xấu, cái ác, dám chống lại phần thấp hèn, ti tiện trong con người mình. Ông dám chỉ
trích sai lầm của quan trời: Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như
thế nào thì ông chẳng cần biết!
+ Có quan niệm sống đúng đắn sâu sắc:
. “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được”: Cuộc sống thực sự phải
có sự hòa hợp giữa thể chất và tâm hồn, bên trong và bên ngoài.
. “Sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác là chuyện không nên”, càng không
nên sống nhờ vả vào thể xác của người khác.
. Sự sống là quan trọng, song “sống như thế nào” còn quan trọng hơn.
– Đánh giá chung:
+ Giá trị nội dung: Đoạn trích đã thể hiện được cảnh ngộ đáng thương cũng như
những nét đẹp đáng trân trọng, đáng quí trong tâm hồn nhân vật Trương Ba. Qua đó,
kịch gia gửi gắm nhiều tư tưởng mang tính triết lí sâu sắc, ý nghĩa.
+ Giá trị nghệ thuật:
. Tác giả tạo ra xung đột kịch căng thẳng do khác nhau về quan niệm sống.
. Ngôn ngữ kịch giàu tính cá thể.
. Giọng điệu đa thanh, phức điệu, vừa hướng nội vừa hướng ngoại, vừa giàu triết lý.
Những triết lý có tính gợi mở, lột mặt nạ giải thiêng thần thánh mà mục đích cũng
là tôn vinh con người với những ước mơ, những khát vọng đời thường.
. Với cuộc đối thoại này, tác giả đã cởi nút cho xung đột của tác phẩm.
* Triết lí nhân sinh mà Lưu Quang Vũ gửi gắm qua nhân vật.
– Được sống là một điều may mắn, nhưng sống như thế nào mới quan trọng
– Con người chỉ thực sự hạnh phúc khi được sống là chính mình, có được sự hoà
hợp giữa thể xác và linh hồn, giữa bên trong và bên ngoài, giữa nội dung và hình
thức trong một thể thống nhất toàn vẹn chứ không phải là cuộc sống chắp vá, bất
nhất: “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”.
– Trong cuộc sống chúng ta phải biết đấu tranh với sự dung tục tầm thường và chiến
thắng nghịch cảnh để hoàn thiện nhân cách của bản thân. Có như vậy chúng ta mới
được là chính mình toàn vẹn.
 
Viết trả lời...
ÔN TẬP HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT ( LƯU QUANG VŨ)

I. TÁC GIẢ

Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) quê gốc ở Đà Nắng, sinh tại Phú Thọ trong một gia
đình trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận.
– Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách là một
nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.
– Từ 1970 đến 1978: Ông xuất ngũ, làm nhiều nghê’ để mưu sinh.
– Từ 1978 đến 1988: Biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở
thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 thế kỉ XX
với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17; Hẹn ngày trở lại; Lời thể thứ 9; Khoảnh
khắc và vô tận; Bệnh sĩ; Tôi và chúng ta; Hai ngàn ngày oan trái; Hồn Trương Ba,
da hàng thịt…
– Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,
nhưng thành công nhất là soạn kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng
nhất của nển văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
– Lưu Quang Vũ được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
2000.
Thêm
1K
0
5
ĐỀ 1:
Phân tích cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt trong đoạn trích sau.
Từ đó, nhận xét ngắn gọn về quan điểm triết lí nhân sinh của Lưu Quang Vũ được
thể hiện trong đoạn trích.
Hồn Trương Ba: (ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi đứng vụt dậy) Không! Không! Tôi
không muốn sống như thế này mãi! (nhìn chân tay thân thể) Tôi chán cái chỗ ở
không phải của tôi này lắm rồi, chán lắm rồi! Cái thân thể kềnh càng thô lỗ này, ta
bắt đầu sợ mi, ta chỉ muốn rời xa mi tức khắc! Nếu cái hồn của ta có hình thù riêng
nhỉ, để nó được tách ra khỏi cái xác này, dù chỉ là một lát!
(Trên sân khấu, hồn Trương Ba tách ra khỏi xác anh hàng thịt và hiện lờ mờ trong
dáng nhân vật Trương Ba thật. Thân xác bằng thịt vẫn ngồi nguyên trên chõng và
lúc này chỉ còn là thân xác)
Xác hàng thịt: (bắt đầu) Vô ích, cái linh hồn mờ nhạt của ông Trương Ba khốn khổ
kia ơi, ông không tách ra khỏi được tôi đâu, dù tôi chỉ là thân xác..
Hồn Trương Ba: A, mày cũng biết nói kia à? Vô lí, mày không thể biết nói! Mày
không có tiếng nói, mày chỉ là xác thịt âm u đui mù…
Xác hàng thịt: Có đấy! Xác thịt có tiếng nói đấy! Ông đã biết tiếng nói của tôi rồi,
đã luôn luôn bị tiếng nói ấy sai khiến. Chính vì âm u, đui mù mà tôi có sức mạnh
ghê gớm, lắm khi át cả linh hồn cao khiết của ông đấy!
Hồn Trương Ba: Nói láo! Mày chỉ là cái vỏ bên ngoài, không có ý nghĩa gì hết,
không có tư tưởng không có cảm xúc!
Xác hàng thịt: Có thật thế không?
Hồn Trương Ba: Hoặc nếu có thì chỉ là những thứ thấp kém mà bất cứ con thú nào
cũng thèm được: Thèm ăn ngon, thèm rượu thịt…
Xác hàng thịt: Tất nhiên, tất nhiên. Sao ông không kể tiếp: Khi ông ở bên nhà
tôi…Khi ông đứng bên cạnh vợ tôi, tay chân run rẩy, hơi thở nóng rực, cổ nghẹn
lại.. Đêm hôm đó suýt nữa thì…
Hồn Trương Ba: Im đi, đấy là mày chứ, chân tay mày hơi thở của mày…
Xác hàng thịt: Thì tôi có ghen đâu! Ai lại ghen với chính thân thể mình nhỉ? Tôi chỉ
trách là sao đêm hôm ấy, ông lại tự dưng bỏ chạy, hoài của… Này nhưng ta nên
thành thật với nhau một chút: Chẳng nhẽ ông không xao xuyến chút gì à? Hà hà, cái
món tiết canh cổ hủ, khấu đuôi và đủ các thứ thú vị khác không làm hồn ông lâng
lâng cảm xúc được sao? Để thoả mãn tôi, chẳng nhẽ ông không tham dự vào chút
đỉnh gì? Nào hãy thành thật trả lời đi!
Hồn Trương Ba: Ta...ta... đã bảo mày im đi!
Xác hàng thịt: Rõ là ông không dám trả lời. Giấu ai chứ không thể giấu tôi được!
Hai ta đã hoà với nhau làm một rồi!
Hồn Trương Ba: Không! Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch,
thẳng thắn…
Xác hàng thịt: Nực cười thật! Khi ông phải tồn tại nhờ tôi, chiều theo những đòi hỏi
của tôi mà còn nhận là nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn!
Hồn Trương Ba: (bịt tai lại)Ta không muốn nghe mày nữa!
Xác hàng thịt: (lắc đầu) Ông cứ việc bịt tai lại! Chẳng có cách nào chối bỏ tôi được
đâu! Mà đáng lẽ ông phải cảm ơn tôi. Tôi đã cho ông sức mạnh. Ông có nhớ hôm
ông tát thằng con ông toé máu mồm máu mũi không? Cơn giận của ông lại có thêm
sức mạnh của tôi! Ha ha..
Hồn Trương Ba: Ta cần gì đến cái sức mạnh làm ta trở thành tàn bạo.
Xác hàng thịt: Nhưng tôi là cái hoàn cảnh mà ông buộc phải quy phục! Đâu phải
lỗi tại tôi.. (buồn rầu) Sao ông có vẻ khinh thường tôi thế nhỉ? Tôi cũng đáng được
quý trọng chứ! Tôi là cái bình để chứa đựng linh hồn. Nhờ tôi mà ông có thể làm
lụng, cuốc xới. ông nhìn ngắm trời đất cây cối người thân…Nhờ có đôi mắt của tôi,
ông cảm nhận thế giới này qua những giác quan của tôi… Khi muốn hành hạ tâm
hồn con người. Người ta xâm phạm thể xác.. Những vị lắm chữ nhiều sách như các
ông là hay vin vào có tâm hồn là quý, khuyên con người ts sống với hồn, để rồi bỏ
bê cho thân xác họ mãi khổ sở nhếch nhác.. Mỗi bữa cơm rôi đòi ăn tám, chín bát
cơm, tôi thèm ăn thịt hỏi có gì là tội lỗi nào? Lỗi là ở chỗ không có đủ tám, chín bát
cơm cho tôi ăn chứ?
Hồn Trương Ba: Nhưng…nhưng..
Xác hàng thịt: Hãy công bằng hơn, ông Trương Ba ạ! Từ nãy tới giờ chỉ có ông nặng
lời với tôi, chứ tôi thì vẫn nhã nhặn với ông đấy chứ? (thì thầm) Tôi rất biết cách
chiều chuộng linh hồn.
Hồn Trương Ba: Chiều chuộng?
Xác hàng thịt: Chứ sao? Tôi thông cảm với những trò chơi tâm hồn của ông. Nghĩa
là những lúc một mình một bóng, ông cứ việc nghĩ rằng ông có một tâm hồn bên
trong cao khiết, chẳng qua vì hoàn cảnh vì để sống mà ông phải nhân nhượng tôi.
Làm xong điều gì xấu ông cứ đổ tội cho tôi, để ông được thanh thản. Tôi biết cần
phải để cho tính tự ái của ông được ve vuốt. Tâm hồn là thứ lắm sĩ diện. hà hà…miễn
là.. ông vẫn làm đủ mọi việc để thoả mãn những thèm khát của tôi!
Hồn Trương Ba: Lí lẽ của anh thật ti tiện!
Xác hàng thịt: Ấy đấy, ông bắt đầu gọi tôi là anh rồi đấy! Có phải lí lẽ của tôi đâu,
tôi chỉ nhắc lại những điều ông vẫn tự nói với mình và những người khác đấy chứ!
Đã bảo chúng ta tuy hai mà một mà!
Hồn Trương Ba: (như tuyệt vọng) Trời! Xác hàng thịt (an ủi) Ông đừng nên tự dằn
vặt làm gì! Tôi đâu muốn làm khổ ông, bởi tôi cũng rất cần đến ông. Thôi, đừng cãi
cọ nhau nữa. Chằng còn cách nào khác đâu! Phải sống hoà thuận với nhau thôi!
Cái hồn vía ương bướng của tôi ơi, hãy về với tôi này!
(Hồn Trương Ba bần thần nhập lại vào xác hàng thịt. Trên sân khấu nhân vật Trương
Ba biến đi. Chỉ còn lại xác hàng thịt mang hồn Trương Ba ngồi lặng lẽ bên chõng…)
(Trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ,
Ngữ văn 12, tập hai, NXBGD Việt Nam, 2019)
GỢI Ý:
* Cuộc đối thoại giữa hồn và xác:
- Hoàn cảnh dẫn đến cuộc đối thoại:
+ Sau khi được sống lại trong thể xác hàng thịt, Hồn TB gặp rất nhiều phiền toái và
bản thân TB cũng bị lây nhiễm một số thói xấu cùng với những nhu cầu vốn không
phải của bản thân ông. Những điều đó làm TB vô cùng đau khổ.
+ Trong tâm trạng đau đớn, chán chường trước cuộc sống không thật là mình, trước
cái chỗ ở không phải của mình, HTB khao khát tách xa, rời khỏi thể xác thô lỗ: “Ta
chỉ muốn dời xa mi tức khắc!”.
- Diễn biến cuộc đối thoại:
+ HTB và XHT tranh luận về sức mạnh của thể xác (Tư tưởng hồn – xác độc lập):
++Hồn TB: Tức tối, phẫn nộ và khinh bỉ thể xác. Phủ nhận sức mạnh của thể xác
“không có tiếng nói, mày chỉ là xác thịt âm u, đui mù”, “không có tư tưởng, không
có cảm xúc”, cho rằng những nhu cầu của xác thịt là thấp hèn. Khẳng định một cách
đầy tin tưởng và tự hào về sự “trong sạch” trong tâm hồn mình.
++Xác hàng thịt: Mỉa mai, giễu cợt, gọi HTB là cái “linh hồn mờ nhạt...khốn khổ”.
Tự tin trước sức mạnh ghê gớm của mình, át cả linh hồn cao khiết của TB. Đưa ra
dẫn chứng cụ thể, giàu sức thuyết phục để kđịnh sức mạnh của mình, khiến TB bối
rồi.
+ HTB và xác hàng thịt tranh luận về vai trò của thể xác (tư tưởng hồn – xác là một,
xác chi phối hồn):
++ Xác hàng thịt: Khẳng định mình là “cái bình để chứa đựng linh hồn”. Tự hào về
vai trò của thể xác trong việc thoả mãn những nhu cầu của linh hồn. Phê phán, chế
giễu sự coi thường của linh hồn trước những nhu cầu của thể xác và đấu tranh co
những nhu cầu chính đáng của mình. Ve vuốt, đề nghị HTB trở về sống hoà hợp với
mình.
=> Chủ động đặt nhiều câu hỏi phản biện, lí lẽ giảo hoạt -> trở thành kẻ thắng thế,
buộc Trương Ba phải quy phục mình.
++ Hồn TB: Một mặt tức tối trước những lí lẽ ti tiện của xác hàng thịt, mặt khác bối
rối, lúng túng, không thể phản bác những ý kiến đó. Chấp nhận trở lại xác hàng thịt
trong nỗi đau khổ, tuyệt vọng.
=> HTB bị động, kháng cự yếu ớt, đuối lí, tuyệt vọng -> trở thành người thua cuộc.
- Nghệ thuật xây dựng cuộc đối thoại:
+ Tạo ra một tình huống nghệ thuật đặc sắc, giàu tính biểu tượng. Đó là xung đột
giưã cái phàm tục với cái thanh cao, giữa nội dung và hình thức, giữa linh hồn và
thể xác. Đây cũng là xung đột dai dẳng giữa hai mặt tồn tại trong một con người.
+ Xây dựng những nhân vật có tính cách đa diện, phức tạp và sống động qua lời
thoại giàu tính cá thể và hành động kịch logic, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hành
động bên ngoài và hành động bên trong.
+ Ngôn ngữ kịch vừa có màu sắc mỉa mai, dí dỏm, vừa mang tính chất triết lí nghiêm
trang, phù hợp với tính cách nhân vật.
- Khái niệm: triết lí nhân sinh hay nhân sinh quan là vấn đề quan trọng đối với mỗi
con người, là toàn bộ những kinh nghiệm, cách nhìn nhận chung nhất về cuộc sống
của con người và cũng là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt mục tiêu, hành động của con
người. Bên cạnh đó nhân sinh quan còn là nguồn gốc của mọi suy nghĩ, hành vi và
chi phối các hoạt động của con người trong đời sống. Nói vắn tắt thì nó là cách người
ta nhìn cuộc đời hay là cái đạo làm người của người ta.
- Biểu hiện của triết lí nhân sinh thể hiện trong đoạn trích:
+ Linh hồn và thể xác là hai mặt tồn tại không thể thiếu trong một con người, cả hai
đều đáng trân trọng. Một cuộc sống đích thực chân chính phải có sự hài hoà giữa
linh hồn và thể xác.
+ Tác giả một mặt phê phán những dục vọng tầm thường, sự dung tục của con người,
mặt khác vạch ra quan niệm phiến diện, xa rời thực tế khi coi thường giá trị vật chất
và những nhu cầu của thể xác.
+ Con người cần có sự ý thức chiến thắng bản thân, chống lại những nghịch cảnh số
phận, chống lại sự giả tạo để bảo vệ quyền sống đích thực và khát vọng hoàn thiện
nhân cách.
- Đánh giá:
+ Cuộc đối thoại thể hiện bi kịch của nhân vật HTB: bị tha hoá, bị thể xác sai khiến.
Tâm trạng đau khổ, giằng xé trước cuộc sống trái tự nhiên.
+ Phẩm chất cao đẹp: luôn tự hào về đời sống tâm hồn của mình; dũng cảm nhìn
thẳng vào sự tha hoá của bản thân; nỗ lực đấu tranh với nghịch cảnh, với dục vọng
tầm thường để vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.
 
Viết trả lời...
ÔN TẬP HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT ( LƯU QUANG VŨ)

I. TÁC GIẢ

Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) quê gốc ở Đà Nắng, sinh tại Phú Thọ trong một gia
đình trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận.
– Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách là một
nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.
– Từ 1970 đến 1978: Ông xuất ngũ, làm nhiều nghê’ để mưu sinh.
– Từ 1978 đến 1988: Biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở
thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 thế kỉ XX
với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17; Hẹn ngày trở lại; Lời thể thứ 9; Khoảnh
khắc và vô tận; Bệnh sĩ; Tôi và chúng ta; Hai ngàn ngày oan trái; Hồn Trương Ba,
da hàng thịt…
– Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,
nhưng thành công nhất là soạn kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng
nhất của nển văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
– Lưu Quang Vũ được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
2000.
Thêm
1K
0
5

Đặc sắc nghệ thuật tác phẩm Hồn Trương Ba da Hàng thịt​


– Sáng tạo cốt truyện dân gian.
– Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại.
Đối thoại kịch đậm chất triết lí, giàu kịch tính đã góp phần tạo nên chiều sâu cho vở
kịch (đối thoại giữa hổn Trương Ba với xác hàng thịt, người thân Trương Ba và Đế
Thích…)
– Hành động kịch của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát
triển tình huống truyện (thoát xác, đốt hương, bẻ hương..
– Những đoạn độc thoại nội tâm của nhân vật hồn Trương Ba góp phẩn thể hiện rõ
tính cách nhân vật và quan niệm vê’ lẽ sống đúng đắn.

Chủ đề tác phẩm hồn Trương Ba da hàng thịt

Qua đoạn trích và cả vở kịch, tác giả muốn khẳng định: được sống làm người quý
giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài hoà giữa thể xác và tâm
hỗn còn quý giá hơn. Con người phải luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lại sự
tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách.
 
Viết trả lời...
ÔN TẬP HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT ( LƯU QUANG VŨ)

I. TÁC GIẢ

Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) quê gốc ở Đà Nắng, sinh tại Phú Thọ trong một gia
đình trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận.
– Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách là một
nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.
– Từ 1970 đến 1978: Ông xuất ngũ, làm nhiều nghê’ để mưu sinh.
– Từ 1978 đến 1988: Biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở
thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 thế kỉ XX
với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17; Hẹn ngày trở lại; Lời thể thứ 9; Khoảnh
khắc và vô tận; Bệnh sĩ; Tôi và chúng ta; Hai ngàn ngày oan trái; Hồn Trương Ba,
da hàng thịt…
– Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,
nhưng thành công nhất là soạn kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng
nhất của nển văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
– Lưu Quang Vũ được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
2000.
Thêm
1K
0
5
TÁC PHẨM

1. Hoàn cảnh sáng tác​

“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là một trong những vở kịch đặc sắc nhất, gây
được nhiểu tiếng vang của Lưu Quang Vũ. Vở kịch được viết năm 1981, nhưng đến
năm 1984 mới lần đầu ra mắt công chứng, đã được công diễn nhiều lẩn trên sân khấu
trong và ngoài nước.

2. Tóm tắt nội dung​

Trương Ba là một người làm vườn chất phác, cần cù, yêu vợ, thương con, quý
cháu và giỏi đánh cờ, bỗng nhiên lăn đùng ra chết, mà nguyên nhân là do sự nhầm
lẫn tai hại của Nam Tào, Bắc Đẩu trên thiên đình. Đế Thích – một ông tiên cao cờ –
do quý trọng tài cờ của Trương Ba đã hoá phép làm cho Trương Ba sống lại bằng
cách để hồn Trương Ba nhập vào xác anh hàng thịt vừa mới chết. Thế là đã xảy ra
chuyện tranh chấp chồng giữa hai bà vợ. Quan xử kiện lệnh cho đương sự lần lượt
làm hai việc mổ lợn và đánh cờ. Đương sự thậm chí còn không biết cầm dao mổ lợn
thế nào nhưng lại rất giỏi đánh cờ. Quan bèn quyết định cho bà vợ Trương Ba đưa
chổng về. Truyện cổ tích kết thúc tại đây và Trương Ba tiếp tục sống hạnh phúc với
vợ con, làng xóm (đương nhiên là trong thân xác của anh hàng thịt).
Sổng nhờ trong thân xác người khác, hồn Trương Ba gặp bao nhiêu rắc rối, phiền
toái. Tệ hại hơn nữa là ông ngày càng trở nên xa lạ, đáng sợ trong con mắt người
thần, đứa cháu không nhận ông nội, lại thêm đứa con hư hỏng, xung quanh ông còn
có tên lí trưởng đôi bại, những bậc tiên thánh trên trời vô trách nhiệm, cố tình lấp
liếm lỗi lẩm… Ba tháng “ngụ cư” trong cái xác lạ, hồn Trương Ba có nguy cơ bị
thân xác lấn át, nó phải đấu tranh một cách chật vật với những ham muốn bản năng,
những dục vọng thấp hèn của anh hàng thịt, có lúc suýt bị thất bại và sa ngã trước
sự dẫn dắt của thể xác. Kết cục, để bảo toàn sự trong sạch của mình, hồn Trương Ba
đã chấp nhận cái chết vĩnh viễn, khước từ sự sống không phải là mình, cho dù sự
sống là muôn phần đáng quý.

3. Phân tích nhân vật Trương Ba​

a. Cuộc đổi thoại của hồn Trương Ba với xác hàng thịt​

+ Từ chỗ cao giọng phủ nhận: “Vô lí, mày không thể biết nói!”, “Mày không có
tiếng nói” đến chỗ chấp nhận xác có tiếng nói, nhưng đó là tiếng gọi của bản năng
thấp kém, tầm thường.
+ Từ chỗ phủ định quyết liệt, lớn giọng khi xác đưa ra những bằng chứng “hai năm
rõ mười” về sức mạnh sai khiến của nó, đến chỗ “không dám trả lời”, lúng túng trong
cầu nói đứt quãng “Ta… ta… đã bảo mày im đi”, “Nhưng… nhưng..
+ Từ chỗ hăng hái đấu lí, đáp lại tất cả những lí lẽ xác đáng đưa ra, đến chỗ “bịt tai
lại”, “Ta không muốn nghe mày nữa”.
+ Từ cách xưng hô “mày – ta” ở đẩu cuộc đối thoại, xác đã tinh ý nhận ra khi cuộc
đối thoại ở vào hồi kết: “Ấy đấy, ông bắt đầu gọi tôi là anh rồi đấy!”.
+ Từ mạnh mẽ, đầy khí thế đấu tranh, đến tiếng kêu “trời” tuyệt vọng và dáng dấp
bần thần tội nghiệp nhập lại thân xác anh hàng thịt gợi cho người đọc cảm giác
dường như hổn đã bị dổn vào con đường cùng không lối thoát, đành phải chấp nhận
sự an bài, “hoà thuận” giữa “hồn Trương Ba” và “da hàng thịt”.
– Trong cuộc đối thoại, xác hàng thịt mỗi lúc một lấn lướt, dồn đuổi hồn Trương Ba:
+ Xác chủ động “tuyên chiến” khi hồn khao khát được tồn tại độc lập riêng mình.
+ Xác thách thức, giễu cợt, mỉa mai hổn: “có đấy”, “có tiếng nói đấy”, “có thật thế
không”.
+ Xác cao giọng khoái chí đòi hổn phải “thành thật trả lời”.
+ Xác biết rõ người ta nghĩ gì về mình, đồng thời cũng tỏ ra hiểu thấu từ điệu bộ
lúng túng bên ngoài đến những biện luận bên trong để tìm kiếm sự thanh thản và vô
tội của hồn.
+ Xác “lợi khẩu” khi đưa ra lí lẽ. Xác “mềm dẻo” trong thuyết phục, tranh luận. Khi
thì sử dụng lí lẽ, lúc đưa ra bằng chứng. Khi thì cao giọng thách thức, lúc buồn rầu
thanh minh. Khi thì đắc ý, tinh quái, lúc lại vuốt ve xoa dịu, an ủi mà mỉa mai. Vừa
dụ dỗ, mua chuộc, vừa trắng trợn phỉ báng. Xác đã chứng tỏ được ưu thế của nó, uy
quyền của nó, sự chi phối khủng khiếp của nó bằng kết cục màn đổi thoại là “cái hổn
ương bướng” lại tìm vê’ với chỗ trú thân là xác anh hàng thịt.
– Cuộc đối thoại cũng cho thấy sự ngộ nhận của hổn về chính mình.
Sau bấy nhiêu chuyện đã xảy ra với gia đình và bản thân, hồn vẫn cho rằng mình
nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn, mọi tội lỗi đểu là do xác gây nên. Cho nên,
không phải ngẫu nhiên xác khẳng định “tác giả” của “trò chơi tâm hồn” không ai
khác ngoài “những điều ông vẫn tự nói với mình và YỚi người khác đấy chứ”, xác
chỉ làm nhiệm vụ “tổng kết” và phát biểu “luật chơi” cho rõ ràng, cụ thể mà thôi.
Mâu thuẫn kịch tạm thời chùng xuống để chờ đợi một cao trào bùng nổ mới, chỉ xảy
ra khi nào điểu ngộ nhận trên được “vỡ lẽ” hoàn toàn.
*Hàm ý của cuộc đối thoại: Linh hồn và thể xác là hai phương diện tổn tại trong mỗi
con người. Cuộc đấu tranh giữa linh hổn và xác thịt chính là cuộc đấu tranh giữa đạo
đức và tội lỗi, giữa khát vọng và dục vọng, giữa phần “người” và phần “con” trong
mỗi con người.

b. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân​

– Trong thân thể anh hàng thịt, Trương Ba đã không còn là mình. Tất cả những người
thân đều đã nhận thấy và đau đớn, lo lắng, bàng hoàng.
– Người vợ yêu thương rưng rưng trong dòng nước mắt tủi thân tủi phận, chua chát,
giận dỗi.
– Đứa cháu gái vỡ oà tiếng khóc tức tưởi không hiểu sao ông nội thân yêu gẩn gũi
lại trở thành một người “xấu lắm, ác lắm”.
– Chị con dâu bàng hoàng trong dòng nước mắt sẻ chia và bế tắc, muốn thương,
muốn níu giữ hình ảnh của cha mà không biết phải làm thế nào.
– Trương Ba “thẫn thờ”, ông ôm đầu bế tắc, để rồi nhận thấy “Mày đã thắng thế rồi
đấy, cái thân xác không phải của ta ạ, mày đã tìm được đủ mọi cách để lấn át ta”.
Một sự vỡ lẽ vừa bàng hoàng, vừa chua chát đã dẫn đến quyết định dứt khoát: thắp
hương, châm lửa để gọi Đế Thích.
**Ý nghĩa: Cả nhà đau khổ chán ngán tình cảnh hồn Trương Ba sống trong xác anh
hàng thịt. Đấy là động lực để đi đến quyết định cuối cùng của hồn Trương Ba: Thắp
hương mời Đế Thích xuống.

c. Cuộc đói thoại giữa Trương Ba với Đế Thích​

*Trương Ba
– Sự khập khiễng của “hổn Trương Ba, da hàng thịt” và cái giá mà nó phải trả khi
cố gắng duy trì để tồn tại trong một cái vỏ giả tạo đã giúp Trương Ba thấm thìa hơn
bao giờ hết cái khát vọng: “Tôi muốn được là tôi trọn vẹn”. “Là tôi trọn vẹn” – điều
tưởng chừng đơn giản nhưng lại chẳng dễ chút nào. Thói quen “sống nhờ, sống gửi”
đã khiến con người ta có lúc quên đi cái tôi của bản thân mình. Thói quen “áp đặt”
của Đế Thích đối với người đời đôi khi cũng làm cho mong muốn giản dị “là tôi trọn
vẹn” nghịch lí thay, lại trở thành khát vọng.
– “Là tối trọn vẹn” – dám là mình, dám chịu trách nhiệm về mình. Sống thực cho ra
con người thật chẳng dễ chút nào. Sống gửi, sống nhờ, sống chắp vá, không được là
mình trọn vẹn, đó là sống với bất cứ giá nào – một kiểu sống vô nghĩa. Cuộc sống
đáng yêu, đáng quý, đấng trân trọng vô cùng. Ham sống, muốn được sống là ước
muốn tự nhiên của mỗi con người. Nhưng… nếu cái giá phải trả quá đắt thì nhất
định không thể sống như vậy.
– Hồn Trương Ba trước khi bước vào thế giới vĩnh hằng còn qua một phép thử nữa,
phép thử có tên “cu Tị”. Hình dung trước cảnh một ông già sáu mươi tuổi trú ngụ
trong thần xác của một cậu bé mười tuổi thì cũng đầy bi kịch – Trương Ba không
chấp nhận.
– Lựa chọn của Trương Ba là tất yếu. Đó là sự lựa chọn dũng cảm. Chấp nhận cái
chết, chấp nhận sự hư vô để được “là tôi trọn vẹn”. Đó là lẽ tất yếu bởi Trương Ba
đã thấm thìa cái bi kịch đau đớn của cảnh khống được là mình. Tất yếu bởi Trương
Ba đã “ngộ” ra nhận thức vê’ lẽ sống. Tất yếu bởi đó là kết quả của sự đấu tranh ở
một tâm hồn thanh cao, trong sáng, vượt lên nghịch cảnh.
*Đế Thích
– Quan niệm về sự sống rẩt đơn giản, sống chỉ là sự tổn tại.
– Ích kỉ, muốn Trương Ba sống chỉ là để thoả mãn thú chơi cờ của mình.
-> Vẻ đẹp tâm hổn của con người sẽ thắng trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung
tục, giả tạo để bảo vệ quyền được sống toàn vẹn hợp với lẽ tự nhiên cùng sự hoàn
thiện nhân cách. Đây là chất thơ trong kịch của Lưu Quang Vũ.
 
Viết trả lời...
ÔN TẬP HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT ( LƯU QUANG VŨ)

I. TÁC GIẢ

Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) quê gốc ở Đà Nắng, sinh tại Phú Thọ trong một gia
đình trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận.
– Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách là một
nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.
– Từ 1970 đến 1978: Ông xuất ngũ, làm nhiều nghê’ để mưu sinh.
– Từ 1978 đến 1988: Biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở
thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 thế kỉ XX
với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17; Hẹn ngày trở lại; Lời thể thứ 9; Khoảnh
khắc và vô tận; Bệnh sĩ; Tôi và chúng ta; Hai ngàn ngày oan trái; Hồn Trương Ba,
da hàng thịt…
– Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,
nhưng thành công nhất là soạn kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng
nhất của nển văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
– Lưu Quang Vũ được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
2000.
Thêm
1K
0
5
Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ có đoạn:

“Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn
là tôi toàn vẹn.
Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả
tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà
cả Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với
danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông. Ông đã bị gạch tên
khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù
gì của ông đâu!
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác, đã là chuyện không
nên, đằng này cái thân tôi cũng phải sống nhờ vào anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn
giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!
Đế Thích: (không hiểu) Nhưng mà ông muốn gì?
Hồn Trương Ba: Ông từng nói: Nếu thân thể người chết còn nguyên vẹn, ông có thể
làm cho hồn người đó trở về. Thì đây, (chỉ vào người mình) thân thể anh hàng thịt
còn lành lặn nguyên xi đây, tôi trả lại cho anh ta. Ông hãy làm cho hồn anh ta được
sống lại với thân xác này.
Đế Thích: Sao lại có thể đổi tâm hồn đáng quý của bác lấy chỗ cho cái phần hồn
tầm thường của anh hàng thịt ?
Hồn Trương Ba: Tầm thường, nhưng đúng là của anh ta, sẽ sống hòa thuận được
với thân anh ta, chúng sinh ra là để sống với nhau. Vả lại, còn…còn chị vợ anh ta
nữa…chị ta thật đáng thương!”
(TríchHồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ, SGK Ngữ văn 12, trang 149,
NXBGD)

Chỉ ra sự khác biệt trong quan niệm sống của Trương Ba và Đế Thích. Từ đó anh/chị hãy bình luận ngắn gọn về khát vọng được sống là chính mình.


GỢI Ý:

*Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận

*So sánh quan điểm của hai nhân vật qua đoạn trích.

- Giải thích quan điểm: cách nhìn về cuộc sống (mục đích, ý nghĩa, lí do…sự sống
của con người). Quan điểm đúng thể hiện lập trường, đạo đức, vốn sống, văn hóa
và sự tiến bộ, tích cực trong cuộc sống. Quan điểm sai lệch biểu hiện lối sống tiêu
cực, hành động sai trái, tạo cơ hội cho kẻ xấu làm điều ác, hãm hại người tốt…

- Hoàn cảnh của Trương Ba: Bất đắc dĩ phải sống trong thân xác hàng thịt, dần
dần Trương Ba bị nhiễm nhiều thói xấu của xác hàng thịt, làm người thân đau khổ,
bản thân ông bế tắc tuyệt vọng.

- Quan điểm của Trương Ba:
+ Không chấp nhận lối sống : bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo. Đó là lối sống
giả dối, gây đau khổ cho người thân, gây phiền toái cho chính mình. Điều đó chứng
tỏ Trương Ba đã dũng cảm đối diện với hoàn cảnh nghiệt ngã, dám từ bỏ cuộc sống
không phải là mình, chiến thắng sự hèn nhát tầm thường, yếu đuối của bản thân,
không chịu lùi bước trước xác hàng thịt.
+ Khát vọng được sống là mình: trọn vẹn cả linh hồn và thể xác. Đó mới thực sự là
sống có ý nghĩa, sống hạnh phúc và đem lại hạnh phúc cho mọi người.
+ Phê phán Đế Thích nghĩ đơn giản, sống quan liêu hời hợt: Chỉ cần cho tôi sống
nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết. Đối với Trương Ba, sống không
được là mình mà phải nhờ vả, mượn thân xác người khác chẳng qua là sự tồn tại, vô
hồn, không ý nghĩa.
+ Dám từ bỏ những thứ không phải của mình để trả lại sự sống cho anh hàng thịt.
Trương Ba không chỉ cao thượng mà rất nhân hậu vị tha.
=>Quan điểm của Trương Ba không chấp nhận cuộc sống giả tạo, gượng ép,chắp
vá, vô nghĩa. Trương Ba có lòng tự trọng, sống cao thượng, khao khát sống là chính
mình trọn vẹn thể xác và linh hồn. Đó là lối sống đẹp đẽ, đáng trân trọng của những
người hiểu rõ mục đích ý nghĩa của cuộc sống.

- Quan điểm của Đế Thích:
+ Không ai được sống là mình, trên trời dưới đất đều sống kiểu bên trong một đằng,
bên ngoài một nẻo: Tôi, ông và cả Ngọc hoàng cũng vậy. Đó là sự thật phải chấp
nhận không nên thay đổi, phủ nhận.
+ Chỉ cần thể xác được sống lại cho linh hồn trú ngụ còn thể xác và linh hồn không
thống nhất không quan trọng. Vì vậy hãy cố gắng chập nhận và sống chung với hoàn
cảnh đó. Đó là quan điểm sống hời hợt, vô cảm.
Nhận xét hai quan điểm sống:
+ Trương Ba đúng đắn, tích cực, coi trọng sự sống thực sự là mình còn Đế Thích sai
lầm, quan liêu chỉ coi trọng sự tồn tại còn sống được là mình không cần quan tâm.
+ Quan điểm của Trương Ba thể hiện tư tưởng chủ đề của vở kịch và cũng là thông
điệp của nhà văn đến mọi người: Hãy sống là mình, trọn vẹn thống nhất thể xác và
linh hồn. Nếu không chỉ là sự tồn tại vô nghĩa, tạo cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng, cái ác
hoành hành.
+ Nhà văn phê phán lối sống giả tạo, lối sống hời hợt, chắp vá, gượng ép hoặc quá
đề cao nhu cầu vật chất hơn tinh thần, tinh thần hơn vật chất đang diễn ra phổ biến,
trở thành trào lưu đáng báo động trong xã hội.

- Nghệ thuật: từ một tình huống trong truyện cổ dân gian, nhà văn đã sử dụng sáng
tạo thành xung đột kịch gay gắt căng thẳng; ngôn ngữ kịch giản dị, có sức khái quát
cao, thể hiện rõ xung đột kịch và tích cách nhân vật. Tính chất triết lí từ hai nhân vật
có quan điểm sống trái ngược nhau làm nên thành công của vở kịch. Mâu thuẫn được
giải quyết.
* Bình luận khát vọng được sống là chính mình: Trương Ba không chấp nhận
sống chung với sự tầm thường giả dối của người khác, ông muốn được sống thuận
theo lẽ tự nhiên: trọn vẹn là mình hòa hợp linh hồn thể xác. Từ đó,
Tác giả muốn nhắn nhủ mỗi người chúng ta phải trang bị tri thức, kĩ năng, luôn chủ
động, linh hoạt trước những biến đổi của cuộc sống. Cần giữ vững cá tính, phong
cách của bản thân, sống hòa nhập nhưng không hòa tan, sống theo cá tính, phong
cách riêng nhưng không lập dị khác thường, con người sẽ có được hạnh phúc thực
sự.
 
Viết trả lời...
Nhận biết, phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu,
độc đáo trong văn bản, chỉ ra mối liên hệ của chúng, đánh giá được mức độ phú hợp giữa nội dung
nghị luận với nhan đề của văn bản.

Nhận biết được mục đích của người viết, biết tiếp nhận, đánh giá, phê bình nội dung văn
bản với tư duy phê phán, dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc.

Phân tích và đánh giá được việc sử dụng một số thao tác như chứng minh, bình luận, bác
bỏ, giải thích, phân tích, so sánh trong văn bản nghị luận.

Nhận biết được lỗi logic và lỗi câu mơ hồ, biết cách sửa lỗi và rút kinh nghiệm. Viết được
bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (quan niệm sống, định hướng tương lai,
cách ứng xử trong các mối quan hệ...

Lập luận trong văn bản nghị luận​


Lập luận là sử dụng lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc về một vấn đề. Giá trị
của văn bản nghị luận được quyết định bởi ý nghĩa của vấn đề đặt ra (luận đề) và nghệ thuật lập
luận (cách dùng lí lẽ và bằng chứng) của người viết.

Các thao tác được sử dụng trong văn bản nghị luận​


Văn bản nghị luận thường dùng các thao tác như chứng mình, bình luận, bác bỏ để phục
vụ trực tiếp cho mục đích thuyết phục. Chứng minh là dùng lí lẽ và bằng chứng
giúp người đọc thấy rằng ý kiến được nêu là hoàn toàn có cơ sở, đáng tin cậy. Tuỳ đề tài cụ thể,
người viết chọn bằng chứng từ thực tế cuộc sống hoặc từ tài liệu khoa học, bảo chí tác phẩm văn
học, nghệ thuật,... Bình luận là đánh giá về sự đúng - sai, hay – dó, tốt - xấu, tích cực – tiêu cực
của một quan điểm, ý kiến, sự việc, hành động... nhằm thế hiện rõ chủ kiến của người viết. Bác
bỏ là chỉ ra sự sai lầm, phiến diện hoặc thiếu chính xác của một quan điểm, ý kiến, từ đó cũng có
điều được người viết xem là lẽ phải, chân lí.

Bên cạnh đó, văn bản nghị luận cũng có thể dùng những thao tác như giải thích, phân tích,
so sánh giúp làm rõ các khía cạnh của vấn đề nghị luận.

Giải thích là cắt nghĩa về đối tượng (sự vật, hiện tượng, khái niệm,..) một cách chi tiết, tỉ
mỉ, tạo điều kiện cho người đọc hiểu rõ vấn đề được bàn luận trong văn bản. Phân tích là chia tách
đối tượng thành nhiều bộ phận, giúp người đọc nhìn thấy rõ hơn các yếu tố và mối quan hệ giữa
các yếu tố tạo nên nó. So sánh là đặt đối tượng này bên cạnh đối tượng khác để nhận ra điểm
tương đồng và khác biệt giữa chúng, qua đó, làm nổi bật nét đặc thù của đối tượng được bàn luận.
Trong bài văn nghị luận, các thao tác trên đây thường được phối hợp với nhau một cách
linh hoạt nhằm đạt hiệu quả thuyết phục cao nhất.

Lỗi logic của câu

Câu mắc lỗi logic là câu có sự mâu thuẫn trong nội dung biểu đạt hoặc vênh lệch giữa các
vế câu xét trên phương diện hình thức. Ví dụ: Hội chợ quốc tế lần này có sự tham gia của các
công tỉ đến từ Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xin-ga-po (Singapore) và nhiều nước châu
Âu khác. Câu này đã vô tình mặc định rằng: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xin-ga-po
là những nước châu Âu. Điều này khiến cho câu hỏng về logic.

Lỗi câu mơ hồ

Câu mơ hồ là câu khiến người đọc có thể hiểu theo những cách khác nhau.
Ví dụ: Tôi đồng ý với những đánh giá về truyện ngắn của ông ấy.

Khó xác định câu này muốn đề cập những ý kiến của ông ấy đánh giá về truyện ngắn hay
có những ý kiến của người khác đánh giá về truyện ngắn do ông ấy sáng tác.

PHẦN III. Đề minh họa

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(1) Mảnh vườn tuổi thơ tôi
Có ước mơ đời cha, đời con
Nén vào lòng đất.
Có đắng cay chua chát
Có hàng cây
Qua nắng mưa bão táp
Quả ngọt ngon dâng tặng cho đời
Hòn sỏi gầy nuôi nấng chúng tôi.
(2) Người thì đầy
Đất chẳng sinh sôi
Anh em chúng tôi bầy ong chia tổ.
Mảnh vườn
San đều nỗi nhớ
San đều trái chín ngọt lành
Dõi theo chúng tôi bằng ngàn mắt lá xanh.
(3) Chúng tôi ít về với nhau
Ai cũng có mảnh vườn nho nhỏ.
Những ngọt bùi đắng cay ngày đó
Theo với mỗi cuộc đời.
(4) Tựa vào cây, chúng tôi đứng thẳng.
( Mảnh vườn, Vũ Hoàng Nam, Giải thưởng văn học nghệ thuật Sông Thương lần thứ 4
giai đoạn
2015 – 2020, Hội văn học Nghệ thuật Bắc Giang, NXB Mỹ thuật, 2023, tr.133)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Tìm những từ ngữ miêu tả đặc điểm của mảnh vườn tuổi thơ trong khổ thơ (1).
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong những dòng thơ sau:
Mảnh vườn
San đều nỗi nhớ
San đều trái chín ngọt lành
Dõi theo chúng tôi bằng ngàn mắt lá xanh.
Câu 4. Từ những suy ngẫm của tác giả trong câu "Tựa vào cây, chúng tôi đứng thẳng", anh/chị
rút ra cho mình bài học về lẽ sống cho bản thân.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) làm rõ vẻ đẹp hình ảnh mảnh vườn tuổi thơ
trong bài thơ "Mảnh vườn" của Vũ Hoàng Nam.
Câu 2 (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về chủ đề: Yêu những
điều giản dị.
Thêm
405
0
0
Viết trả lời...