Newsfeed

forum.Vanhoctre.com | Nuôi dưỡng tình yêu văn chương, cuộc thi viết văn; học văn, những bài văn hay. Tác phẩm văn học chọn lọc, lí luận văn học, ...
Ai trong đời cũng có một mảnh đất chôn nhau cắt rốn. Dù như con chim non sớm lạc bay hay cánh đại bàng đã vút bay lên, hỏi ai mà không một lần tưởng nhớ về nơi ấy? Đã có rất nhiều nhà thơ sáng tác về quê hương, nhưng bài thơ Quê hương của Tế Hanh thực sự là một bài thơ cảm động.

Bài thơ được tác giả viết năm 1938, khi ông mới 17 tuổi, phải xa quê vào Huế học tập. Bài thơ là nỗi nhớ nhà, nhớ quê da diết cùng những người dân thân thiết và bình dị! Bài thơ đau đáu, rưng rưng như một tiếng gọi mẹ âm thầm.

Mở đầu bài thơ là những hồi ức thật trong sáng hồn nhiên:

"Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông"


Quê ông như một cù lao nổi giữa bốn bề sông nước. Dân làng ông gắn chặt đời mình với biển cả thiên nhiên đầy dữ dội. Đây là một làng nghèo giống như bao làng biển khác, nhưng khi xa rồi, nỗi nhớ đến quặn lòng:

"Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…"


Qua đoạn thơ này, tác giả đã sử dụng những sắc màu thật tươi thắm để phác họa một bức tranh quê vui tươi mộc mạc: bầu trời trong vắt, nắng hồng, gió nhẹ. Những chàng trai lực lưỡng trẻ trung giong thuyền ra khơi như chàng Gióng cưỡi ngựa ra trận mạc. Những từ thật đắt được sử dụng cùng âm điệu liên tiếp nhau: "hăng, phăng, giang, làng..." tạo thành một âm thanh ngân nga mênh mông giữa biển rộng trời cao. Một cảnh lao động vừa yên bình, lại vừa mạnh mẽ biết bao! Hình như ở đó ẩn chứa bao niềm kiêu hãnh và tự hào về quê hương thân yêu:

"Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió"


Vâng, mảnh hồn làng nghe khiêm tốn bao nhiêu, thì cái khả năng "thâu góp gió" của làng chài ấy lại lớn lao kì vĩ bấy nhiêu. Hình ảnh cánh buồm là một hình ảnh hữu hình, được đem ví với một "mảnh hồn làng" vừa thiêng liêng, lại vừa trừu tượng. Ở đây, tác giả không nói đến một vị thần "hoàng làng" hay một cá nhân nào, chỉ duy nhất một danh từ độc đáo được nhắc đến là: "mảnh hồn làng" nghe thật lạ lùng, trữ tình, tha thiết và thiêng liêng biết bao! Cánh buồm từ một vật vô tri đã được biến thành một vật thể mới, có tâm hồn riêng, có sức sống riêng, và là sức sống của cả một làng quê hun đúc lại!

Cảnh ra khơi lãng mạn như một bức tranh thắm sắc, như một bài thơ đượm màu lãng mạn, thì cảnh đoàn thuyền trở về lại ồn ào một không khí ấm no:

"Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tắp nập đón ghe
Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng."


Có lẽ hình ảnh này là niềm ước mong của toàn dân chài. Người ra biển và người đón thuyền đều chỉ có một ước mong: "nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe". Hỏi có niềm vui nào hơn là biển êm, sóng lặng không có phong ba bão tố, không có hiểm nguy giữa trùng dương. Với cánh buồm mong manh chẳng chút tối tân, dân chài đã phó mặc tất cả sinh mệnh mình cho đại dương suốt mấy ngày đi biển. Cái kết quả sau cùng thật bí ẩn, thật quyết định cho hạnh phúc của làng chài: cá đầy ắp khoang thuyền!

Chẳng còn sự sung sướng nào hơn, tác giả thốt lên một câu thơ, như thay mặt cả làng, cảm tạ ơn trời đất, như tiêng reo mừng của người em nhỏ, người vợ hiền:

"Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe".

Cũng trong niềm vui đoàn tụ ấy, nhà thơ đã thật sự xúc động trước vẻ đẹp của những chàng trai quanh năm vật lộn với phong ba bão tố:

"Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xă
m"

Và chiếc thuyền thân yêu cũng như một chiến binh mệt mỏi sau một trận chiến hào hùng với nhiều công trạng:

"Chiếc thuyền im, bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ"


Tế Hanh tả tâm trạng của "chiếc thuyền" mà sao ta cứ ngỡ như tác giả tả một chú ngựa ngoan cường dũng mãnh? Câu thơ như một bàn tay vuốt ve chú ngựa, vuốt ve con thuyền với tấm lòng trìu mến, ánh mắt biết ơn.

Cảm xúc chưa hết dạo dào yêu thương trong đoạn trên, tác giả lại cho chúng ta một cảm giác nhung nhớ xót xa vì xa xôi cách trở:

"Nay xa cách, lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá."


Nỗi nhớ trong lòng tác giả chẳng diễn đạt bằng những từ lớn lao, mà chỉ bằng một cảm xúc giản dị:

"Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá"

"Cái mùi nồng mặn" ấy nghe thật là chân quê, nhưng đó là những từ chân thành nhất, chính xác nhất nếu ai đã từng ngửi mùi cá tươi trên biển, mùi muối đang khô. Đó là tất cả cảm xúc yêu quê hương của một tâm hồn thơ lúc mười bảy tuổi. Một tài năng thơ đã sớm phát tiết và lưu lại cho chúng ta một bài thơ dạt dào cảm xúc về một vùng quê biển bình yên. Có lẽ khi tha hương, ai nhớ về quê hương, cũng nhớ những phút giây bình yên nơi đó, để mà thương yêu, để mà nuối tiếc. Có phải thế không?

Đọc thêm: Cảm nhận bài thơ Quê hương - Tế Hanh
Thêm
910
0
0
Viết trả lời...
“Quê hương” đã minh chứng rất rõ cho lời nhận định của nhà phê bình văn học Hoài Thanh, Hoài Chân khi nhận xét về thơ Tế Hanh: “Tế Hanh là một người tinh lắm, Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy được cả những điều không hình sắc, không thanh âm như mảnh hồn làng, trên cánh buồm giương, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ, con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi”.

4832


Cảm nhận của em về bài thơ “Quê hương" của Tế Hanh

"Làng tôi ờ vốn làm nghề chài lưới...",

"Quê hương tôi có con sông xanh biếc

- Nước gương trong soi tóc những hàng tre...",

những vần thơ tha thiết đối với đất mẹ quê cha là nét đẹp nhất trong hồn thơ Tế Hanh hơn 60 năm qua. Bài thơ "Quê hương" được Tế Hanh viết năm 1939, khi nhà thơ vừa tròn 18 tuổi, đang học Trung học tại Huế. Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương thân yêu ở Bình Dương, Quảng Ngãi đã tỏa rộng và thấm sâu vào bài thơ. Bài thơ man mác nhớ thương vơi đầy.

Luận điểm 1: Hai câu thơ đầu là lời giới thiệu về "làng tôi" thật thân mật, tự hào, yêu thương...

"Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới

Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông"

Quê hương là một làng chài, bốn bề sông nước "bao váy", một làng nghèo thuộc vùng duyên hải miền Trung "cách biển nửa ngày sông". Con sông mà nhà thơ nhắc tới là sông Trà Bồng chảy qua huyện Bình Sơn, phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Giọng điệu tâm tình, một cách nói chân quê dân dã vừa cụ thể vừa trừu tượng nghe "dịu ngọt".

Luận điểm 2: Sáu câu thơ tiếp theo là hồi tưởng lại một nét đẹp của quê hương. Đó là cảnh làng chài ra khơi đánh cá. Kỉ niệm về quê hương như được lọc qua ánh sáng tâm hồn. Một bình minh đẹp ra khơi có "gió nhẹ", có ánh mai "hồng". Có những chàng trai cường tráng, khỏe mạnh "bơi thuyền đi đánh cá". Cảnh đẹp sáng trong, giọng thơ nhẹ nhàng thể hiện khung cảnh và niềm vui của làng chài trong buổi xa khơi:

"Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mơi hồng

Dân trơi tráng bơi thuyền đi đánh cá".

"Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang


Nhận xét đánh giá về nghệ thuật: Một loạt ẩn dụ, so sánh mới mẻ nói về con thuyền, mái chèo và cánh buồm... Tuấn mã là ngựa tơ, đẹp, phi nhanh. Ví chiếc thuyền "nhẹ hăng như con tuấn mã", tác giả đã tạo nên một hình ảnh khỏe, trẻ trung diễn tả khí thế hăng hái, phấn khởi lên đường. Chữ "hăng" dùng rất hay, rất đích đáng. Nó liên kết với các từ ngữ: "dân trai tráng""tuấn mã" hợp thành tính hệ thống, một vẻ đẹp của văn chương. Có người lầm tưởng là chữ "băng" rồi bình giảng "băng băng lướt sóng "! Mái chèo như những lưỡi kiếm khổng lổ chém xuống nước, "phăng" xuống nước một cách mạnh mẽ, đưa con thuyền "vượt trường giang". Cảm nhận: Đọc câu thơ ta cứ ngỡ như xem một thươc phim của cuộc chiến với quân trung nguyên của Trần Quốc Tuấn với đoàn kị binh dũng mãnh khiến quân thù khiếp sợ. Sau hình ảnh chiếc thuyền, mái chèo là hình ảnh "cánh buồm giương to như mảnh hồn làng". "giương" nghĩa là căng lên đổ đón gió ra khơi. Nhận xét đánh giá về nghệ thuật: So sánh "cánh buồm" to như "mảnh hồn làng" là hay, đặc sắc. Cánh buồm to biểu tượng cho hình bóng và sức sống quê hương. Nó tượng trưng cho sức mạnh , lao dộng sáng tạo, ước mơ về ấm no hạnh phúc của quê nhà. Nó còn tiêu biểu cho chí khí và khát vọng đi chinh phục biển của đoàn trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Nhận xét đánh giá: Câu thơ "Rướn thân trắng bao la thâu góp gió" là một câu thư đậm đà ý vị mang cảm hứng lao động và cảm hứng vũ trụ. Cánh buồm được nhân hóa ba chữ "rướn thân trắng" gợi tả một cuộc đời trải qua nhiều mưa nắng, gắng sức quyết tâm lên đường. Đây là khổ thơ xuất sắc tả cảnh ra khơi của đoàn thuyền đánh cá, tự hào ca ngợi sức sống của làng chài thân thương:

Cánh buồm giương, to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió..."


Nhận xét đánh giá: Phải cảm nhận cuộc sống lao động của làng quê bằng cả tâm hồn thiết tha gắn bó thì mới có thể liên tưởng “cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”. Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi vốn gần gũi, quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng vừa hùng tráng. Cảm nhận: Nhà thơ chợt nhận ra linh hồn của làng chài quê hương trong hình ảnh cánh buồm. Câu thơ vừa vẽ ra chính xác hình thể vừa gợi ra cái linh hồn của sự vật. Tuy nhiên, phép so sánh đây không làm cho việc miêu tả được cụ thể hơn mà đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao. Bao nhiêu trìu mến thiêng liêng, bao nhiêu hi vọng mưu sinh của người dân làng chài còn có thể gửi gắm vào đâu đầy đủ hơn là ở hình ảnh cánh buồm căng gió giữa biển khơi?

Luận Điểm 3: Khổ thơ tiếp theo là cảm xúc đứa con xa quê có bao giờ quên được cảnh bà con làng chài đón đoàn thuyền đánh cá từ biển khơi trở về. Phân tích từ ngữ: Các từ ngữ: "ồn ào", "tấp nập" diễn tả niềm vui mừng "đón ghe vê". Niềm vui sướng tràn ngập lòng người, là của "khấp dân làng". Cảnh "đón ghe về" thực sự là ngày hội lao động của bà con ngư dân:

"Ngày hôm sau, ồn ào trên bến dỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về".


Phân tích từ ngữ: Những tính từ ồn ào, tấp nập toát lên không khí đông vui. Người đọc như thực sự được nhập vào cái không khí ấy, được nghe cả lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên biển lặng để người đi chài trở về an toàn với cá đầy ghe, được nhìn thấy những con cá tươi ngon thân bạc trắng thật là thích mắt. Cá "tươi ngon thân bạc trắng" đầy khoang thuyền. Được mùa cá, vui sướng trong niềm vui ấm no, hạnh phúc, bà con làng chài khẽ thốt lên lời cảm tạ đất trời đã cho biển lặng sóng êm, cho "cá đầy ghe", sự cầu mong và niềm tin thánh thiện "nhờ ơn trời" ấy đã biểu lộ những tấm lòng mộc mạc, hồn hậu của những con người suốt đời gắn bó với biển, vui sướng, hoạn nạn cùng với biển. Tế Hanh đã thấu tình quê hương khi ông viết:

"Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe

Những con cá tươi ngon thân bạc trắng".

Ta tưởng như ca dao, dân ca đã thấm sâu vào hồn thơ Tế Hanh:

"ơn trời mưa nắng phải thì,

Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu"...

"Nhờ trời hạ kế sang đông,

Làm nghề cày cấy, vun trồng tốt tươi...".


Luận điểm 4: Những câu thơ tiếp theo là ảnh bình yên khi đoàn thuyền trở về. Những chàng trai làng chài có "làn da ngăm rám nắng" khỏe mạnh, can trường được tôi luyện trong gió sóng đại dương, trong mưa nắng dãi dầu. Họ mang theo hương vị biển. Phân tích từ ngữ : Hai chữ "nồng thở" rất thần tình làm nổi bật nhịp sống, lao động hăng say, dũng cảm của những dân chài mang lình yêu biển. Hình tượng thơ mang vẻ đẹp lãng mạn:

"Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thán hình nồng thở vị xa xăm".


Nét vẽ thứ hai là con thuyền là sau một chuyến ra khơi vất vả trở về, nó mỏi mệt nằm im trên bến. Con thuyền là một biểu tượng đẹp của làng chài, của những cuộc đời trải qua bao phong sương thử thách, bao dạn dày sóng gió:

"Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ".


Con thuyền được nhân hóa với nhiều yêu thương. Vẫn thấy giàu cảm xúc, mang tính triết lí vồ lao động trong thanh bình. Chữ "nghe" (nghe chất muối) thổ hiện sự chuyển đổi cảm giác rất tinh tế và thi vị. Nhận xét đánh giá bình luận: Đây chính là những câu thơ hay nhất, tinh tế nhất của bài thơ. Câu đầu tả làn da ngăm rám nắng của người dân chài theo lối tả thực, câu sau lại tả bằng một cảm nhận rất lãng mạn: “Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” - thân hình vạm vỡ của người dân chài thấm đậm hơi thở của biển cả, nồng nàn vị xa xăm của đại dương bao la. Bình luận: Cái hay độc đáo của câu thơ là gợi tả linh hồn và tầm vóc của những người con biển cả. Hai câu thơ miêu tả con thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió trở về cũng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Nhà thơ không chỉ thây con thuyền nằm im trên bến mà còn cảm thây sự mệt mỏi của con thuyền, và còn cảm thấy con thuyền như đang lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm dần trong thớ v ỏ của nó. Cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muôi mặn của biển khơi. Con thuyền vô tri bỗng trở nên có hồn. Nhận xét đánh giá: Không phải là một người con của vạn chài thiết tha gắn bó với quê hương thì không thể viết được những câu thơ như thế! Và cũng chỉ có thể viết được những câu thơ như thế khi nhà thơ biết đặt cả hồn mình vào đối tượng, vào người, vào cảnh để lắng nghe. cảm nhận được câu thơ để từ ấy ta mới nắm bắt được tình thương nhớ quê hương của Tế Hanh qua bài thơ kiệt tác này.

Bài thơ "Quê hương" đã đi suốt một hành trình trên 60 năm. Nó gắn liền với tâm hồn trong sáng, với tuổi hoa niên của Tế Hanh. Thể thơ 8 tiếng, giọng thơ đằm thắm dào dạt, gợi cảm. Những câu thơ nói về dòng sông, con thuyền, cánh buồm, khoang cá, chàng trai đánh cá, bến quê... và nỗi nhớ của dứa con xa quê... rất hay, đậm đà biểu lộ một hồn thơ đẹp. Nghệ thuật phối sắc, sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa và chuyển đổi cảm giác khá thành công, tạo nên những vần thơ trữ tình chứa chan thi vị.

Trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại, tác phẩm này của Tế Hanh được coi là bài thơ đầu tiên, bài thơ có "hồn vía" nhất viết về quê hương. Nó đã khơi dòng, để sau này có nhiều bài thơ tuyệt bút nối tiếp xuất hiện như "Bên kia sông Đuống" (Hoàng Cầm), "Quê hương" (Giang Nam), "Nhớ con sông quê hương" (Tế Hanh), "Quê hương" (Đỗ Trung Quân),... Người đọc tìm thấy hình bóng tuổi thơ đồng hiện với quê hương. Quê hương của một người đã trở thành của muôn người và muôn đời là thế!
Bày tỏ cảm xúc: Có lẽ chất muôi mặn mòi kia cũng đã thấm sâu vào làn da thớ thịt, vào tâm hồn của nhà thơ Tế Hanh để thành niềm ám ảnh gợi bâng khuâng kì diệu. Cái tinh tê, tài hoa của Tế Hanh là ở chỗ “nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như mảnh hồn làng trên cánh buồm giương... Thơ Tê Hanh đưa ta vào một thế giới thật gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt say sưa của con thuyền lúc trở về bến...” (Hoài Thanh).


Luận điểm 5: Đoạn thơ cuối nhiều bồi hổi thương nhớ, thương nhớ hình bóng quê hương. Phân tích nghệ thuật, từ ngữ Æ Điệp ngữ "nhớ" làm cho giọng thơ thiết tha, bồi hổi, sâu lắng. Xa quê luôn "tưởng nhớ" khôn nguôi. Nhớ "màu nước xanh" của sông, biển làng chài. Nhớ "cá hạc", nhớ "chiếc buồm vôi"... Thấp thoáng trong hoài niệm là hình ảnh con thuyên "rẽ sóng ra khơi" đánh cá. Xa quê nên mới "thấy nhớ" hương vị biển, hương vị làng chài thương yêu "cái mùi nồng mặn quá". Tình cảm thấm vào câu chữ, màu sắc, vần thơ. Tiếng thơ cũng là tiếng lòng trang trải của hồn quê vơi đầy thương nhớ. Cảm xúc đằm thắm mênh mang:

"Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá".


Bình luận: Nếu không có mấy câu thơ này, khó có thể biết bài thơ được viết trong xa cách, trong niềm tưởng nhớ khôn nguôi - bởi những cảnh tượng bên trên được miêu tả quá sống động, hệt như chúng đang diễn ra trước mắt nhà thơ. Nỗi nhớ thiết tha trong xa cách bật ra thành lời thơ giản dị, tự nhiên như một lời nói tự đáy lòng: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”. Cậu học trò xa quê Tế Hanh nhớ về làng quê mình với tất cả màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm trắng, những con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, nhưng nhớ nhất là cái mùi nồng mặn đặc trưng của quê hương. Với Tế Hanh, cái hương vị đó chính là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương, là chất thơ bình dị và khỏe khoắn toát lên từ bức tranh thiên nhiên tươi sáng, thơ mộng và hùng tráng, từ đời sông lao động hàng ngày của người dân.
Thêm
3K
0
0
Viết trả lời...
Văn bản: Quê hương - Tế Hanh nằm trong chương trình Ngữ Văn 8.
Văn bản này được dạy trong 2 tiết, qua văn bản này, học sinh trau dồi thêm tình yêu quê hương đất nước.
Giáo án được soạn chi tiết, theo đúng công văn mới của Bộ giáo dục.
Ngày soạn: .../.../2021

Ngày dạy:..../...../2021




Tiết 81, 82: - Bài 19. Văn bản. QUÊ HƯƠNG
- Tế Hanh -

4615

Quê hương - Tế Hanh​
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Qua bài, HS cần:

1. Kiến thức


- Hs biết được nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tình yêu quê hương đằm thắm.

- Hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết.

2. Kỹ năng

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

3. Thái độ

- Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước.

4. Năng lực, phẩm chất

- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy sáng tạo; năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp..........

- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ ...

B. CHUẨN BỊ:

- Gv: Tham khảo tài liệu, ảnh chân dung Tế Hanh, máy chiếu

- Hs: Đọc kĩ văn bản và trả lời câc câu hỏi trong sgk

C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC:

- PP: Vấn đáp, hoạt động nhóm, phân tích, bỡnh giảng

- KT: Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm

D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Hoạt động khởi động

* Ổn định tổ chức

* Kiểm tra bài cũ


? Hình ảnh con hổ ở chốn sơn lâm được khắc họa ntn?

* Tổ chức khởi động.

-
Gv chiếu một số hình ảnh về nghề chài lưới....

GV: Qua các hình ảnh trên, em có cảm nhận gì về cuộc sống của người dân chài?

- GV dẫn vào bài.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới



Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
- Phương pháp: Vấn đáp
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi, hỏi và trả lời
- Năng lực: nhận thức, trình bày...
GV: Em biết gì về tác giả Tế Hanh?





GV: Nêu xuất xứ của bài thơ?
''Quê hương'' là bài thơ mở đầu cho nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh.
- Gv hướng dẫn hs xác định giọng đọc, gọi hs đọc – HS khác nhận xét.
- Giáo viên nhận xét cách đọc của hs
- Giáo viên cho hs đọc chú thích sgk.
* Hỏi và trả lời: HS hỏi bạn trả lời
GV: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

GV: Bố cục của bài thơ?





Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết
- PP: Vấn đáp, hoạt động nhóm, phân tích, bình giảng
- KT: Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
- NL: tư duy, ht, gt, cảm thụ vh


GV: Hình ảnh làng chài được tác giả giới thiệu qua những câu thơ nào?

GV: Qua đó cho thấy tác giả đã giới thiệu những thông tin gì?
GV: Nhận xét về cách giới thiệu của tác giả?
- GV: giải thích
GV: Cảm nhận của em về làng chài qua lời thơ trên?
- Gv giảng về nét độc đáo trong cách nói về khoảng cách của nhà thơ

TIẾT 82
GV: Cảnh người dân chài đi đánh cá được miêu tả trong khung cảnh nào?
GV: Nhận xét về từ ngữ được sử dụng? Nhịp thơ?

GV: Đó là một khung cảnh như thế nào?
* Trả lời cặp đôi (3 phút).
GV: Trong không gian ấy, hình ảnh con thuyền hiện lên ra sao? Tìm từ ngữ?
GV: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng?

GV: Hình ảnh con thuyền hiện lên như thế nào?
GV: Gợi ra một sức sống và một vẻ đẹp như thế nào?
- Đại diện HS trả lời – HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

GV: Những cánh buồm trên con thuyền được nhà thơ viết lên qua những câu thơ nào?
GV: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng?
GV: Nhận xét về hình ảnh, từ ngữ?

GV: Với biện pháp nghệ thuật đó, em có cảm nhận gì về hình ảnh cánh buồm?
* Gv bình: Nhà thơ vừa vẽ chính xác cái hình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật.
GV: Qua cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá, em cảm nhận được điều gì về làng chài trong bài thơ?

GV: Cảnh thuyền về bến được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào?

GV: Nhận xét cách sử dụng từ ngữ của tác giả?

GV: Qua đó giúp em hình dung như thế nào về cảnh trở về của đoàn thuyền?
GV: Bên cảnh đoàn thuyền là hình ảnh người dân chài, chỉ ra lời thơ miêu tả?


GV: Nhận xét về bút pháp miêu tả?

GV: Hình dung của em về người dân chài?


- Gv giảng

GV: Sau chuyến ra khơi, hình ảnh con thuyền được miêu tả như thế nào?

GV: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu thơ này? Tác dụng?





GV: Qua cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về, tác giả cho ta thấy thêm được điều gì về làng chài?
- Gv bình giảng...
GV: Nhận xét chung về làng chài và hình ảnh người dân chài được thể hiện qua phần 1, 2, 3 của bài thơ

GV: Em hiểu được điều gì về tác giả qua đoạn thơ trên?
* Trả lời nhóm: 4 nhóm (5 phút).
(1) Trong xa cách lòng tác giả nhớ tới những hình ảnh nào nơi quê nhà?


(2) Tại sao nhớ tới quê hương tác giả lại nhớ tới màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền ra khơi, mùi nồng mặn?


(3) Nhận xét về từ ngữ, kiểu câu, giọng thơ?

(4) Qua đó, em cảm nhận được gì về tình cảm của tác giả đối với quê hương?
- Đại diện HS trả lời – HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.

GV: Nhớ quê hương, tác giả nhớ tới những nét đẹp, những hình ảnh gắn liền với đời sống lao động, với biển cả của quê hương?
- Gv bình giảng
Hoạt động 3: Tổng kết
- PP: Vấn đáp
- KT: Đặt câu hỏi
- NL: ghi nhớ, tổng hợp...

GV: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?

GV: Nội dung của bài thơ là gì?
- Yêu cầu HS đọc ghi nhớ
I. Tìm hiểu chung


1. Tác giả

- Tế Hanh (1921-2009) quê Quảng Ngãi
- Đến với thơ mới khi phong trào này đã có nhiều thành tựu.
- Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: - Bài thơ được in trong tập ''Hoa niên'' xuất bản năm 1945.


b. Đọc - hiểu chú thích




c. Thể thơ
: 8 chữ gồm nhiều khổ,

d. Bố cục: 4 phần
+ 2 câu đầu giới thiệu chung
về 'làng
+ 6 câu tiếp: miêu tả cảnh dân chài ra khơi đánh cá
+ 8 câu tiếp: cảnh thuyền cá trở về bến.
+ Khổ cuối: nỗi nhớ quê hương
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Cảnh làng chài



a. Giới thiệu về làng

- Làm nghề chài lưới
Nước bao vây ... sông

- Giới thiệu nghề truyền thống và vị trí địa lí của làng.
+ Nghệ thuật: Cách giới thiệu rất tự nhiên
=> Là một làng chài ven biển bình dị, mộc mạc.

b. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá

- Không gian: Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
+ Nghệ thuật: Từ ngữ gợi tả- tính từ
Nhịp thơ chậm 3/2/3

- Bầu trời cao rộng, trong trẻo, tươi sáng.

- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.

+ Nghệ thuật: so sánh; các động từ mạnh

- Con thuyền ra khơi với khí thế dũng mãnh

- Sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng




- Cánh buồm ...... như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng ... thâu góp gió


- Nghệ thuật: Hình ảnh so sánh độc đáo, nhân hóa
- Bút pháp lãng mạn.

Cánh buồm căng gió quen thuộc trở nên lớn lao, thiêng liêng thơ mộng - là biểu hiện của linh hồn làng chài.



=> Vẻ đẹp tươi sáng và cảnh lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống của làng chài
c. Cảnh thuyền cá trở về

- Ngày hôm sau...
Khắp...tấp nập


+ Nghệ thuật: từ láy tượng hình, tượng thanh

- Cảnh nhộn nhịp, náo nhiệt, phấn khởi, đầy ắp niềm vui và sự sống.

- “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm


+ Bút pháp tả thực + lãng mạn

- Người dân chài thật đẹp với nước da nhuộm nắng gió, thân hình cường tráng, vạm vỡ, thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả vị xa xăm của biển- tầm vóc lớn lao, phi thường

- Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ

+ NT: nhân hoá ->Hình ảnh sáng tạo, độc đáo
-> Con thuyền trở nên có hồn, sống động như một sinh thể đang nằm nghỉ ngơi và còn như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ...- .

- Vẻ đẹp khỏe khoắn và cuộc sống lao động, sinh hoạt vất vả nhưng đầy ắp niềm vui và sự sống


* Làng chài đẹp, tươi sáng, sinh động.
Con người khỏe khoắn, yêu lao động, tràn đầy sức sống

- Tác giả có tâm hồn tinh tế và có tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương
2. Nỗi nhớ quê hương
- Xa cách: lòng... luôn tưởng nhớ: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền ra khơi, mùi nồng mặn

+ Hình ảnh: Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền ra khơi, mùi nồng mặn: hình ảnh thân thuộc của quê hương, gắn liền với cuộc sống lao động, với biển cả

+ Nghệ thuật: Từ ngữ gợi cảm; Câu cảm thán; Giọng thơ: sâu lắng

-> Nỗi nhớ quê hương da diết





* Tình yêu quê hương trong sáng, tha thiết, sâu nặng




III. Tổng kết


1. Nghệ thuật:

- Từ ngữ gợi tả, gợi cảm
- Hình ảnh gần gũi, thân thuộc
- So sánh độc đáo, mới mẻ…
2. Nội dung
* Ghi nhớ: SGK
3. Hoạt động luyện tập.

* Kỹ thuật trình bày 1 phút: Hình ảnh quê hương làng chài hiện lên như thế nào trong bài thơ?

? Tình cảm của nhà thơ như thế nào?

4. Hoạt động vận dụng

- GV cho Hs nghe bài hát “ Quê hương”- Giáp Văn Thạch

- Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề quê hương.

- Tìm những hình ảnh đặc trưng của quê hương em.

- Em sẽ làm gì để thể hiện tình yêu của mình đối với quê hương?

5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng

* Tìm đọc các sáng tác của nhà thơ Tế Hanh và câc tác phẩm viết về quê hương

* Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

- Viết một đoạn thuyết minh về quê hương em (giới thiệu quê hương em)

* Soạn bài: ''Khi con tu hú''

+ Đọc kĩ văn bản và trả lời các câu hỏi trong sgk

-Chuẩn bị bài: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
Thêm
2K
0
0
Viết trả lời...
"Quê hương mỗi người chỉ một

Như là chỉ một mẹ thôi

Quê hương nếu ai đi xa không nhớ

Sẽ không lớn nổi thành người!"


Quê hương là nguồn cảm hứng dạt dào của nhiều nhà thơ Việt Nam và đặc biệt là Tế Hanh. Ông được biết đến qua những bài thơ về quê hương miền Nam yêu thương với tình cảm chân thành và vô cùng sâu lắng. Ta có thể bắt gặp trong thơ ông hơi thở nồng nàn của những người con đất biển, hay một dòng sông đầy nắng trong những buổi trưa gắn với tình yêu quê hương sâu sắc của nhà thơ.
4164

I, KIẾN THỨC CƠ BẢN
1, Tác giả:

- Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921-2009).
- Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật trong thơ Tế Hanh.
- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật VN 1996.
- Các tác phẩm chính :
+ Tập thơ : “ Hoa niên” - 1945; “Gửi miền Bắc” - 1955; “Tiếng sóng” - 1960; “Hai nửa yêu thương” - 1963 “ Câu chuyện Quê Hương” 1973...
2. Văn bản
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ sáng tác năm 1939, lúc tác giả 18 tuổi đang là học trò sống xa quê hương (từ Quảng Ngãi ra Huế học). Bài thơ được viết trong cảm xúc nhớ nhà, nhớ quê với một tâm hồn trong trẻo.
b. Thể thơ: : tự do 8 chữ, bài thơ có nhiều khổ, số dòng trong khổ không đồng đều, gieo vần linh hoạt ở tiếng cuối mỗi dòng thơ.
c. Phương thức biểu đạt: - Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả.
d. Mạch cảm xúc và bố cục:
- Mạch cảm xúc
: Giới thệu chung ->Tái hiện cụ thể về quê hương ->Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Bố cục: 2 phần
+ 3 khổ đầu: Hình ảnh quê hương trong tâm hồn tác giả
+ Khổ cuối: Nỗi nhớ quê hương của tác giả
e. Giá trị nghệ thuật:
- Biểu cảm kết hợp với miêu tả
- Tính từ gợi tả, những động từ mạnh, điệp ngữ, nhân hóa, so sánh
f. Giá trị nội dung:
-
Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê ven biển
- Bài thơ thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương làng biển.
II, LUYỆN TẬP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Đọc hai câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”
Câu 1:
Hai câu thơ trên trích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Hãy giới thiêu đôi nét về tác giả và văn bản đó?
Câu 2: Tác giả đã giới thiệu về quê hương của mình qua những chi tiết nào? Nhận xét về cách giới thiệu của tác giả về quê hương?
Câu 3: Qua cách giới thiệu đó em cảm nhận
được điều gì về quê hương của tác giả?
Câu 4: Viết đoạn văn diễn dịch, nêu cảm nhận của em về hai câu thơ, trong đó có sử dụng một câu cảm thán, gạch chân câu cảm thán đó?
Gợi ý:
Câu 1: Hai câu thơ tren trích trong văn bản Que hương của tác giả Tế Hanh.
* Tác giả
- Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921-2009).
- Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật trong thơ Tế Hanh.
- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật VN 1996.
- Các tác phẩm chính :
+ Tập thơ : “ Hoa niên” - 1945; “Gửi miền Bắc” - 1955; “Tiếng sóng” - 1960; “Hai nửa yêu thương” - 1963 “ Câu chuyện Quê Hương” 1973... Tài liệu của Thu Nguyễn
* Văn bản
- Bài thơ sáng tác năm 1939, lúc tác giả 18 tuổi đang là học trò sống xa quê hương (từ Quảng Ngãi ra Huế học). Bài thơ được viết trong cảm xúc nhớ nhà, nhớ quê với một tâm hồn trong trẻo.
- Thể thơ 8 chữ.
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả.
Câu 2: Giới thiệu:
- Nghề của làng: chài lưới ( đánh cá)
- Vị trí của làng: Cửa sông, ven biển, bốn bề là nước (Đi xuôi sông nửa ngày thì ra tới biển)
Cách giới thiệu:
- 2 câu thơ đầu sử dụng nhịp 3/5 tạo nên giọng điệu nhịp nhàng, đều đặn như tâm tình, thủ thỉ.
- Cách đo khoảng cách ở đây rất đặc biệt: đo bằng thời gian( nửa ngày sông) chứ không phải bằng km. Câu thơ vừa giới thiệu về nghề nghiệp, vị trí của làng, vừa giới thiệu được cách cảm, cách nghĩ rất riêng của người dân nơi đây.
-> Giới thiệu ngắn gọn, mộc mạc về làng chài ven sông cửa biển.
Câu 3: Đây là một làng quê miền biển, sống chủ yếu bằng nghề đánh cá.
Câu 4:
* Mở đoạn(Câu chủ đề):
Hai câu thơ trên trích trong văn bản “ Quê hương” của tác giả Tê Hanh đã rất thành công trong việc giới thiệu về làng quê của mình.
* Thân đoạn:
- Chỉ qua hai câu thơ ngắn gọn, Tế Hanh đã cho người đọc biết đến một vùng quê ven biển, với nghề chài lưới”.
- Cách gọn” làng tôi” thật dân giã, thân mật, khiến câu thơ không giấu nổi niềm cảm xúc tự hào. Nhà thơ đã đặc tả cụ thể vị trí của làng “Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”. Ngôi làng hiện ra như một hòn ngọc giữa màu xanh trong của nước biển.
- Cách đo bằng không gian “ nửa ngày sông”, không gian của sông nước thật độc đóa tạo cho người đọc ấn tượng mạnh mẽ về vùng quê chài lưới thanh bình tươi đẹp.
- Như vậy, qua hai câu thơ cho ta thấy được làng quê của tác giả không chỉ có nước bao vây mà khoảng cách cũng được đo bằng nước- một cách tính mang đặc trưng rất riêng của người dân vùng sông nước. Sông được nói đến là con sông Trà Bồng- dòng sông đã tắm mát cả tuổi thơ tác giả. Tế Hanh kể: trước khi đổ ra biển, dòng sông lượn vòng ôm trọn làng biển quê tôi. Cách giới thiệu về quê hương của Tế Hanh thật bình dị, chân thật như bản chất người dân làng chài quê ông vậy. Qua đó ta thấy tình yêu làng của ông thật trong sáng và thiết tha biết bao !
* Kết đoạn: Tóm lại, với hai câu thơ giản dị, nhà thơ đã giới thiệu thật tự nhiên về làng quê của mình.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Cho câu thơ:
“Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng”
Câu 1:
Chép tiếp năm câu tiếp theo để tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ em vừa chép?
Câu 3: Trong đoạn thơ có những hình ảnh nào làm em chú ý hơn cả? Vì sao?
Câu 4: Các từ “hăng”, “phăng”, “vượt” thuộc từ loại gì? Nêu tác dụng của chúng trong đoạn thơ?
Câu 5: Có mấy hình ảnh so sánh trong đoạn thơ? Hãy phân tích tác dụng của các hình ảnh so sánh đó?
Câu 6: Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp từ “mạnh mẽ” thuộc từ loại gì?
Câu 7: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu thơ “dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” ?
Câu 8: Viết một đoạn văn diễn dịch từ 7- 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên trong đó có sử dụng một kiểu câu đã học, gạch chân và chỉ rõ?
Gợi ý:
Câu 1:
Chép 5 câu tiếp:
Câu 2: Nội dung chính của đoạn thơ: Cảnh đoàn thuyền ra khơi trong một buổi sáng đẹp trời.
Câu 3: Có hai hình ảnh đáng chú ý: Hình ảnh con thuyền và hình ảnh cánh buồm trắng. Đáng chú ý là vì chúng được miêu tả với nhiều sáng tạo.
Câu 4: Từ “hăng” thuộc tính từ, “phăng”, “vượt” thuộc động từ.-> góp phần diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền đè sóng ra khơi, làm toát lên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng bất ngờ.
Câu 5: Có hai hình ảnh so sánh:
- So sánh “con thuyền” như “con tuấn mã”-> Diễn tả ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền khi ra khơi làm toát lên sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn thể hiện một bức tranh lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống. Tài liệu của Thu Nguyễn
- So sánh “cánh buồm” với “mảnh hồn làng”-> Không làm cho hình ảnh cánh buồm cụ thể hơn nhưng nó bỗng trở nên lớn lao, kì vĩ, thiêng liêng, và rất thơ mộng. Nhà thơ chợt nhận ra cái linh hồn của làng chài quê hương trong hình ảnh cánh buồm
Câu 6: Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp từ “mạnh mẽ” thuộc từ láy
Câu 7: Dân trai tráng // bơi thuyền đi đánh cá
CN VN
Câu 8:
* Mở đoạn( Câu chủ đề):
Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Quê hương” của tác giả Tế Hanh trích trong tập thơ “ Nghẹn ngào” năm 1939 đã rất thành công trong việc miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi trong một buổi sáng đẹp trời.
* Thân đoạn: Các ý chính:
- Đoàn thuyền xuất phát giữa cảnh bình minh trong sáng dịu mát và rực rỡ nắng mai hồng.
- Hình ảnh người lao động xuất hiện với vẻ đẹp khỏe mạnh, vạm vỡ, hăng hái trèo thuyền ra khơi.
- Chiếc thuyền được so sánh với con tuấn mã cùng với các động từ, tính từ mạnh: “hăng, phăng, vượt” cho thấy khí thế mạnh mẽ, dũng mãnh băng mình vươn tới khi ra khơi
- Hình ảnh so sánh, giàu ý nghĩa “cánh buồm – hồn làng” làm cho hình ảnh cánh buồm trở nên lớn lao, kì vĩ, thiêng liêng và rất thơ mộng. Nhà thơ chợt nhận ra cái linh hồn của làng chài quê hương trong hình ảnh cánh buồm. Phải yêu quê lắm thì Tế Hanh mới viết được hình ảnh so sánh tinh tế đến như vây?( Câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc)
- Cánh buồm được nhân hóa như một con người nó đang rướn cao thân mình thu hết gió của đại dương đẩy con thuyền đi nhanh hơn.
* Kết đoạn:Tóm lại, với việc sử dụng thành công biện pháp so sánh, nhân hóa, từ láy, tính từ, động từ bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng vừa tả bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Đọc câu thơ sau và làm theo các yêu cầu bên dưới:
“Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ”
Câu 1: Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh khổ thơ?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ đó?
Câu 3: Vì sao câu thơ thứ ba của khổ thơ lại được đặt trong dấu ngoặc kép?
Câu 4: Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng
trong hai câu thơ cuối đoạn?
Câu 5: Hai câu thơ: “Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng đón ghe về”
Thuộc kiểu câu gì? Thực hiện hành động nói nào?
Câu 6: Viết đoạn văn theo kiểu quy nạp trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên có sử dụng một kiểu câu đã học và gạch chân chỉ rõ?
Câu 7: Tình yêu quê hương được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
Gợi ý:

Câu 1: Hs chép bảy câu tiếp.
Câu 2: Nội dung đoạn thơ : Cảnh đoàn thuyền trở về bến.
Câu 3: Câu thơ thứ ba của đoạn được đặt trong dấu ngoặc kép là để trích nguyên văn lời cảm tạ trời yên biển lặng cho dân chài trở về an toàn , cho chuyến ra khơi thắng lợi.
Câu 4: Các biện pháp tu từ là: nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
- Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm giác nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền sau những phút giây vật lộn với sóng gió biển khơi. Nghệ thuật nhân hóa đã khiến con thuyền vô tri bỗng trở nên sống động có hồn như con người
+ Từ “nghe” thể hiện sự chuyển đổi cảm giác thật tinh tế. Con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình.
-> Hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc sống của người dân làng chài. Hai câu thơ cho ta cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tình yêu sự gắn bó máu thịt với quê hương mình của nhà thơ Tế Hanh.
Câu 5: Thuộc kiểu câu trần thuật-> thực hiện hành động nói trình bày.
Câu 6:
* Mở đoạn:
Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Quê hương” của tác giả Tế Hanh trích trong tập thơ “ Nghẹn ngào” năm 1939 đã rất thành công trong việc miêu tả cảnh đoàn thuyền đoàn thuyền trở về bến sau một ngày lao động vất vả.
* Thân đoạn: Các ý chính:
- Câu thơ đầu tả hình ảnh dân chài làn da ngăm đen vì nắng gió là tả thực, làm nổi bật một nét riêng của màu da dân biển. Câu thơ tiếp theo “ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” mới là sáng tạo: Nước da ngăm nhuộm nắng, gió và những chuyến đi xa của biển cả. Hình ảnh người dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường. Câu thơ đầu được tả chủ yếu qua thị giác, qua cái nhìn, quan sát của đôi mắt, câu sau mới là tả tâm hồn và cảm quan lãng mạn của nhà thơ.
- Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm giác nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền sau những phút giây vật lộn với sóng gió biển khơi. Nghệ thuật nhân hóa đã khiến con thuyền vô tri bỗng trở nên sống động có hồn như con người.
- Từ “nghe” thể hiện sự chuyển đổi cảm giác thật tinh tế. Con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình. Hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc sống của người dân làng chài.
- Hai câu thơ cho ta cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tình yêu sự gắn bó máu thịt với quê hương mình của nhà thơ Tế Hanh.
* Kết đoạn ( Câu chủ đề): Tóm lại, với việc sử dụng thành công biện pháp nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác 8 câu thơ đã diễn tả chân thực cảnh người dân làng chài sau ngày lao động trở về và thể hiện sự gắn bó máu thịt với quê hương của nhà thơ Tế Hanh.
Câu 7: Yêu thương, trân trọng, tự hào và gắn bó với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương.
- Được thể hiện ở cách nhìn của Tế Hanh về cảnh vật, cuộc sống quê hương mình. Trong con mắt của Tế Hanh, cảnh vật của quê hương rất đẹp : cảnh đoàn thuyền ra khơi hào hùng, hoành tráng, đầy khí thế, cảnh đoàn thuyền trở về trong sự chờ đón của dân làng, trong đông vui nhộn nhịp và cả tình yêu thương ấm áp.
- Tình yêu quê hương được thể hiện ở cách cảm nhận của tác giả về các sự vật thân thuộc, gần gũi của quê hương: Tế Hanh đã cảm nhận bằng tất cả tình yêu và tâm hồn mình nên ông nhìn thấy và nắm bắt được cái hồn, cái thần thái của từng sự vật, cảm nhận thấy chúng rất bình dị nhưng rất thiêng liêng vì những sự vật ấy đều mang trong nó cái hồn quê mặn mà, sâu lắng.
- Tình yêu quê hương được bộc lộ trực tiếp qua những câu thơ cuối, qua nỗi nhớ thương luôn thường trực, da diết, cồn cào cháy bỏng. Tình cảm của nhà thơ chân thành và bền bỉ, thiêng liêng.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

Chép thuộc lòng khổ thơ cuối của bài thơ “ Quê hương” và trả lời câu hỏi
Câu 1: Các từ “xanh, bạc, nồng mặn” thuộc từ loại nào?
Câu 2: Ở đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 3: Nhớ làng người thanh niên Tế Hanh nhớ những gì?
Câu 4: Tại sao tác giả lại nhớ nhất cái mùi nồng mặn của quê hương mình?
Câu 5: Trong bài thơ Quê hương của tác giả Tế Hanh ,hình ảnh con thuyền được xuất hiện rất nhiều lần.Chép lại những hình ảnh đó.Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong những câu thơ vừa chép.
Câu 6:
Hãy trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên bằng một đoạn văn?
Câu 7: Viết một đoạn văn ngắn (7 – 10 câu) nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời mỗi con người.
Gợi ý:

Câu 1: Các từ “xanh, lục, nồng mặn” thuộc từ loại: tính từ
Câu 2: Tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính là: biểu cảm
Câu 3:
- Nhà thơ bày tỏ lòng yêu thương trân trọng quê hương của mình. Dù đi xa, tác giả vẫn luôn nhớ về mảnh đất quê hương yêu dấu của mình. Nhớ màu nước biển xanh, nhớ thân cá bạc, nhớ chiếc buồm vôi, nhớ cả cảnh những chiếc thuyên rẽ sóng chạy ra khơi và nhà thơ cảm nhận được cái mùi nồng mặn xa xăm của quê biển.
Câu 4: Vì đó chính là mùi vị nồng nàn đặc trưng của quê hương lao động, cái hương vị riêng đầy quyến rũ đối với những người con vô cùng yêu quí quê hương mình. Tài liệu của Thu Nguyễn
Câu 5:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Biện pháp tu từ so sánh: chiếc thuyền với con tuấn mã. Tác dụng: gợi được vẻ đẹp khỏe khoắn, hăng hái rắn rỏi của con thuyền giống như tuấn mã. Từ đó gợi ra được vẻ đẹp hình thể của những người dân làng chài
- Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Biện pháp nhân hóa: được thể hiện qua từ "phăng", "vượt" diễn tả được tư thế, hào khí phăng phăng, tràn ngập sức sống của con thuyền cũng như người dân làng chài đang hăm hở về 1 chuyến đi đánh cá thắng lợi và thành công.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
Biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ. So sánh, ẩn dụ cánh buồm với mảnh hồn làng là để hình tượng hóa mảnh hồn làng cũng như linh thiêng hóa cánh buồm. Cánh buồm ra khơi mang theo những ước mơ khát vọng của những người dân làng chài ra khơi. Mảnh hồn làng chính là những tâm tư, ước mơ, khát vọng của người dân làng chài. Biện pháp này làm cho hình ảnh cánh buồm trở nên sinh động và thiêng liêng.
- Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
Biện pháp tu từ nhân hóa được thể hiện qua từ “rướn" , "thâu góp" làm cho con thuyền trở nên sinh động chân thực như 1 con người
- Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm / Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Biện pháp tu từ nhân hóa cùng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Biện pháp nhân hoá làm con thuyền giống như 1 con người đang nghỉ ngơi sau 1 chuyến đi chăm chỉ. Chất muối bình thường được cảm nhận bằng vị giác nhưng được cảm nhận bằng nghe--> ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, làm cho những mệt nhọc trong con thuyền trở nên tinh tế hơn.
Câu 6: Trình bày cảm nhận đoạn thơ
* Mở đoạn: Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Quê hương” của tác giả Tế Hanh trích trong tập thơ “ Nghẹn ngào” năm 1939 đã rất thành công trong việc thể hiện nỗi nhớ làng quê của tác giả.
* Thân đoạn: Các ý chính:
- Nỗi nhớ quê hương qua những hình ảnh quen thuộc: Tác giả nhớ về “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”, đó là những hình ảnh quen thuộc, gắn liền với người dân miền biển. Màu nước biển trong xanh nơi những con thuyền giương cánh buồm vôi trắng thâu góp gió rẽ ra biển khơi, tìm đến những mẻ cá bạc sau bao gian lao mưa nắng và hiểm nguy, vất vả.
- Nỗi nhớ về khung cảnh sinh hoạt của người dân làng chài: ”. Đâu đó trong tiềm thức của nhà thơ, vẫn mường tượng ra cảnh sinh hoạt đánh bắt cá của người dân quê hương, họ đang ngày đêm ra khơi đánh bắt với sự hăng say và tinh thần yêu lao động, lái những con thuyền vươn ra biển cả, đương đầu với sóng gió và thử thách của đại dương mênh mông để rồi từ đó thu về những mẻ cá nặng trong niềm vui hân hoan .
Nỗi niềm dâng trào trong cảm xúc của nhà thơ: Phải có sự gắn bó sâu sắc và tình yêu sâu đậm với ngôi làng chài này lắm, tác giả mới có những cảm nhận tinh tế, cách miêu tả đầy sống động và lãng mạn như thế. “Cái mùi nồng mặn” ấy chính là mùi của biển cả, của vị xa xăm nồng thở trong thân hình người dân trai tráng, của chất muối thấm trong thớ gỗ con thuyền
* Kết đoạn: Tóm lại, qua 4 câu thơ thông qua các hình ảnh thân thuộc của quê hương, ta thấy được nỗi nhớ quê hương thật da diết củ tác giả Tê Hanh, điều đó đã làm nên thành công cho bài thơ này.
Câu 7:
Gợi ý: Ta có thể hiểu vai trò của quê hương:
- Là nơi chôn rau , cắt rốn, nơi cho bao thế hệ ra đời
- Là nơi để chúng ta nhớ về cội nguồn .
- Là nơi lưu giữ bao nhiêu kỉ niệm đẹp thời thơ ấu ( nếu có )
- Là nơi mãi mãi không thể quên hoặc rời bỏ
Đoạn văn tham khảo:
Quê hương- hai tiếng gọi sao mà thân thương và tha thiết đến thế! Từ khi còn thơ ấu, tôi luôn tự hỏi mẹ: " Quê hương là gì hả mẹ/ Mà cô giáo dạy phải yêu?". Và đến bây giờ, khi trưởng thành hơn, tôi nhận ra, quê hương với tôi quan trọng vô cùng. Đó là chiếc nôi nới tôi sinh ra, khóc tiếng khóc chào đời và tập những bước đi chập chững đầu tiên. Chẳng thể nào quên được nơi chôn rau cắt rốn ấy, nơi mà chứa đựng cả tuổi thơ vô tư, hồn nhiên không thể thắm lại. Quê hương với tôi là hình ảnh người mẹ tần tảo ra đồng sớm hôm, là những bữa cơm rau dưa đạm bạc, tiếng lũ bạn gọi nhau í ới đi học, đi chăn châu, là tiếng khói nghi ngút mỗi lần nướng khoai... Chẳng nơi đâu có thể chan chứa tình thương và mở rộng tấm lòng chào đón bạn trở về như chính quê hương của bạn. Mỗi lần đi xa, tôi tự hứa sẽ học hành chăm chỉ và rèn luyện lối sống đạo đức bản thân, để chí ít, lòng tôi cảm thấy tự hào về chính quê hương nơi tôi đang sống. Tôi hiểu ra: " Quê hương nếu ai không nhớ/ Sẽ không lớn nổi thành người! ".
B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
ĐỀ 1:
Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng khi xa quê”. Qua bài thơ trên em hãy làm sáng tỏ nội dung trên?
Dàn bài:
1, Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả, văn bản
- Trích nhận định
2, Thân bài:
a, Trong xa cách nhà thơ nhớ về quê hương. Cảnh vật quê hương được miêu tả với nỗi nhớ và tình yêu tha thiết.
- Khung cảnh làng quê hiện lên với một bức tranh lao động tươi sáng và đầy hứng khởi
+ Cuộc sống lao động của làng quê hiện lên qua cảnh đoàn thuyền đầy khí thế vượt Trường Giang lúc ra khơi và đông vui, no đủ, bình yên khi trở về
+ Con người ở làng quê hiện lên với vẻ đẹp khỏe khoắn, vạm vỡ, mạnh mẽ.
b) Tình yêu quê hương được thể hiện trực tiếp qua nỗi nhớ da diết của nhà thơ
- Đó là nỗi nhớ luôn ăm ắp tràn đầy thường trực về một làng chài yêu dấu mà Tế Hanh mang theo trong suốt đời thơ của mình
+ Qua nỗi nhớ của tác giả bức tranh quê hương hiện lên thật tươi đẹp, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống và mang những nét đặc trưng riêng biệt của một làng quê vùng biển không thể lẫn với bất kì một làng quê nào khác
+ Qua bức tranh ấy chúng ta cảm nhận được nỗi nhớ, niềm tự hào, sự gắn bó máu thịt và tình yêu quê hương tha thiết sâu nặng của chính nhà thơ
c, Đánh giá
- Nghệ thuật: giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết ngôn ngữ thơ bình dị, gợi cảm, hình ảnh chọn lọc có những biện pháp tu từ đặc sắc.
- Cả bài thơ là khúc ca quê hương tươi sáng ngọt ngào, là sản phẩm của một hồn thơ trẻ trung, tha thiết, đầy thơ mộng
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề
** Bài viết tham khảo:
Tế Hanh là một nhà thơ tiêu biểu trong phong trào thơ mới, thơ ông thường mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. Quê hương là nguồn cảm hứng dạt dào trong suốt cuộc đời thơ ông. Bởi vậy có ý kiến cho rằng: “ Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng khi xa quê”.

Trước hết, trong xa cách nhà thơ nhớ về quê hương. Cảnh vật quê hương được miêu tả với nỗi nhớ và tình yêu tha thiết. Khung cảnh làng quê hiện lên với một bức tranh lao động tươi sáng và đầy hứng khởi. Cuộc sống lao động của làng quê hiện lên qua cảnh đoàn thuyền đầy khí thế vượt Trường Giang lúc ra khơi và đông vui, no đủ, bình yên khi trở về. Con người ở làng quê hiện lên với vẻ đẹp khỏe khoắn, vạm vỡ, mạnh mẽ. Đoàn thuyền xuất phát giữa cảnh bình minh trong sáng dịu mát và rực rỡ nắng mai hồng. Chiếc thuyền được so sánh với con tuấn mã cùng với các động từ, tính từ mạnh: “hăng, phăng, vượt” cho thấy khí thế mạnh mẽ, dũng mãnh băng mình vươn tới khi ra khơi. Hình ảnh so sánh, giàu ý nghĩa “cánh buồm – hồn làng” làm cho hình ảnh cánh buồm trở nên lớn lao, kì vĩ, thiêng liêng và rất thơ mộng. Nhà thơ chợt nhận ra cái linh hồn của làng chài quê hương trong hình ảnh cánh buồm. Cánh buồm được nhân hóa như một con người nó đang rướn cao thân mình thu hết gió của đại dương đẩy con thuyền đi nhanh hơn. Câu thơ đầu tả hình ảnh dân chài làn da ngăm đen vì nắng gió là tả thực, làm nổi bật một nét riêng của màu da dân biển. Câu thơ tiếp theo “ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” mới là sáng tạo: Nước da ngăm nhuộm nắng, gió và những chuyến đi xa của biển cả. Hình ảnh người dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường. Câu thơ đầu được tả chủ yếu qua thị giác, qua cái nhìn, quan sát của đôi mắt, câu sau mới là tả tâm hồn và cảm quan lãng mạn của nhà thơ. Nhớ quê hương là nhà thơ nhớ đến hình ảnh son thuyền, con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình. Hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc sống của người dân làng chài. Hai câu thơ cho ta cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tình yêu sự gắn bó máu thịt với quê hương mình của nhà thơ Tế Hanh.

Đặc biệt, tình yêu quê hương được thể hiện trực tiếp qua nỗi nhớ da diết của nhà thơ. Đó là nỗi nhớ luôn ăm ắp tràn đầy thường trực về một làng chài yêu dấu mà Tế Hanh mang theo trong suốt đời thơ của mình Nỗi nhớ quê hương qua những hình ảnh quen thuộc: Tác giả nhớ về “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”, đó là những hình ảnh quen thuộc, gắn liền với người dân miền biển. Màu nước biển trong xanh nơi những con thuyền giương cánh buồm vôi trắng thâu góp gió rẽ ra biển khơi, tìm đến những mẻ cá bạc sau bao gian lao mưa nắng và hiểm nguy, vất vả. Nỗi nhớ về khung cảnh sinh hoạt của người dân làng chài: ”. Đâu đó trong tiềm thức của nhà thơ, vẫn mường tượng ra cảnh sinh hoạt đánh bắt cá của người dân quê hương, họ đang ngày đêm ra khơi đánh bắt với sự hăng say và tinh thần yêu lao động, lái những con thuyền vươn ra biển cả, đương đầu với sóng gió và thử thách của đại dương mênh mông để rồi từ đó thu về những mẻ cá nặng trong niềm vui hân hoan . Nỗi niềm dâng trào trong cảm xúc của nhà thơ: Phải có sự gắn bó sâu sắc và tình yêu sâu đậm với ngôi làng chài này lắm, tác giả mới có những cảm nhận tinh tế, cách miêu tả đầy sống động và lãng mạn như thế. “Cái mùi nồng mặn” ấy chính là mùi của biển cả, của vị xa xăm nồng thở trong thân hình người dân trai tráng, của chất muối thấm trong thớ gỗ con thuyền. Qua nỗi nhớ của tác giả bức tranh quê hương hiện lên thật tươi đẹp, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống và mang những nét đặc trưng riêng biệt của một làng quê vùng biển không thể lẫn với bất kì một làng quê nào khác. Qua bức tranh ấy chúng ta cảm nhận được nỗi nhớ, niềm tự hào, sự gắn bó máu thịt và tình yêu quê hương tha thiết sâu nặng của chính nhà thơ.

3, Kết bài: Tóm lại, với giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết ngôn ngữ thơ bình dị, gợi cảm, hình ảnh chọn lọc có những biện pháp tu từ đặc sắc. Cả bài thơ là khúc ca quê hương tươi sáng ngọt ngào, là sản phẩm của một hồn thơ trẻ trung, tha thiết, đầy thơ mộng.
Thêm
5K
0
2
Qua bài thơ Quê Hương của tác giả Tế Hanh. Em hãy viết bài văn nghị luận ngắn nêu cảm nhận của mình về tình yêu quê hương đất nước được thể hiện trong bài thơ.

1, Mở bài:

Dẫn dắt, giới thiệu về tình yêu quê hương của Tế Hanh và bài thơ Quê hương.
2, Thân bài:
- Tình yêu quê hương được thể hiện qua niềm tự hào khi giới thiệu về quê hương:
+ Lời giới thiệu giản dị, mang nét riêng của người miền biển: lấy thời gian để đo chiều dài của không gian.
+ Lời thơ tha thiết, bồi hồi, chan chứa niềm tự hào về quê hương.
- Tình yêu quê hương còn được thể hiện trong nỗi nhớ về cảnh sinh hoạt, cảnh lao động của người dân chài lưới:
+ Sáu câu thơ tiếp theo là cảnh “dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” trong một “sớm mai hồng”. Đây vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống.
Học sinh phân tích những hình ảnh thơ tiêu biểu, độc đáo trong đoạn thơ.
+ Đoạn thơ thứ ba là cảnh dân làng đón đoàn thuyền cá trở về. Bốn câu đầu là một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí ồn ào, tấp nập, đông vui, từ những chiếc ghe đầy cá, từ những con cá tươi ngon, từ lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên bể lặng để đoàn thuyền trở về bình yên. Bốn câu sau miêu tả người dân chài và con thuyền nằm nghỉ trên bến sau chuyến ra khơi. Qua các biện pháp nghệ thuật, sự sáng tạo độc đáo của tác giả, hình ảnh người dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường… Qua đó thể hiện tâm hồn tinh tế, tài hoa và tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng của Tế Hanh.
- Tình yêu quê hương được thể hiện trực tiếp trong nỗi nhớ khôn nguôi về quê hương của người con khi xa cách:
+ Nỗi nhớ chân thành, tha thiết nên lời thơ giản dị; cách bộc lộ cảm xúc trực tiếp “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
+ Hương vị lao động làng chài chính là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương. Nhà thơ đã cảm nhận được chất thơ trong cuộc sống lao động hàng ngày của người dân nên hình ảnh thơ tươi sáng, khỏe khoắn, mang hơi thở nồng ấm của lao động, của sự sống.
- Tế Hanh đã sáng tạo được nhiều hình ảnh thơ chân thực nhưng cũng rất đẹp, bay bổng lãng mạn. Nhà thơ đã thổi linh hồn vào những sự vật gần gũi, giản dị khiến cho các sự vật mang một vẻ đẹp, một tầm vó bất ngờ. Từ đó, tình yêu quê hương của Tế Hanh càng trở nên tha thiết, sâu nặng hơn.
3, Kết bài: Khái quát, khẳng định lại vấn đề.
Bài viết tham khảo:
Quê hương trong xa cách là cả một dòng cảm xúc dạt dào, lấp lánh suốt đời thơ Tế Hanh. Cái làng chài nghèo ở một cù lao trên sông Trà Bồng nước bao vây cách biển nửa ngày sông đã nuôi dưỡng tâm hồn thơ Tế Hanh, đã trở thành nỗi nhớ da diết để ông viết nên những vần thơ thiết tha, lại láng. Trong dòng cảm xúc ấy Quê hương là thành công khởi đầu rực rỡ.

Nhà thơ đã viết Quê hương bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng cua mình. Nổi bật lên trong bài thơ là cảnh ra khơi đánh cá của trai làng trong một sớm mai đẹp như mơ:

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Tâm hồn nhà thơ náo nức những hình ảnh đầy sức mạnh:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mè vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Giữa trời nước bao la nổi bật hình ảnh con thuyền hiên ngang, hăng hái, đầy sinh lực dưới bàn tay điều khiển thành thạo của dân trai tráng đang nhẹ lướt trên sóng qua hình ảnh so sánh như con tuấn mã. Bằng các từ ngữ sinh động, nhà thơ đã khắc họa tư thế kiêu hãnh chinh phục sông dài, biển rộng của người làng chài. Lời thơ như băng băng về phía trước, như rướn lên cao bao la cùng với con thuyền, với cánh buồm! Tế Hanh đã cảm nhận cuộc sống lao động của làng quê bằng cả tâm hồn thiết tha gắn bó nên mới liên tưởng: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng. Bao nhiêu trìu mến thiêng liêng, bao nhiêu hi vọng mưu sinh của người lao động được gửi gắm ở đấy. Cảnh đón thuyền đánh cá trở về ồn ào, tấp nập cũng được miêu tả với một tình yêu tha thiết:

Ngày hôm sau, ôn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển động cá đầy ghe
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng"
Ở đoạn trước, khi tả cảnh ra đi mạnh mẽ vượt trường giang của đoàn thuyền, hơi thở băng băng, phơi phới. Đến đoạn này, âm điệu thơ thư thái và dần lắng lại theo niềm vui no ấm, bình yên của dân làng. Chính từ đấy, xuất hiện những câu thơ hay nhất, tinh tế nhất của Quê hương:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Ca thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Chỉ ai là người con của một vạn chài mới viết được những câu thơ như thế. Tế Hanh như khắc tạc bức tượng đài người dân chài giữa đất trơi lộng gió với hình khối, màu sắc và cả hương vị không thể lẫn: bức tượng đài nồng thở vị xa xăm - vị muối mặn mòi của biển khơi, của những chân trời tít tắp mà họ thường chinh phục, Chất muối mặn mòi ấy ngấm vào thân hình người dân chài quê hương, thấm dần trong thớ vỏ chiếc thuyền hay đã ngấm sâu vào làn da thớ thịt, vào tâm hồn Tế Hanh để thành niềm cảm xúc bâng khuâng, kì diệu?
Một tâm hồn như thế khi nhớ nhung tất chẳng thể nhàn nhạt, bình thường. Nỗi nhớ quê hương trong đoạn kết đã đọng thành những kỉ niệm ám ảnh, vẫy gọi. Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá " câu thơ cuối cùng cho ta rõ thêm tâm hồn thiết tha, thành thực của Tế Hanh"

Quê hương của Tế Hanh đã cất lên một tiếng ca trong trẻo, nồng nàn, thơ mộng về cái làng vạn chài ông ôm ấp, vỗ về tuổi thơ mình. Bài thơ đã góp phần bồi đắp cho mỗi người đọc chúng ta tình yêu quê hương thắm thiết.
 
Viết trả lời...