Soạn bài: Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)

Soạn bài: Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
Bố cục
- Phần 1 (từ đầu … "gây ra cho Tuyết nhiều vậy"): sự vui mừng của cả gia đình Tuyết trước cái chết của cụ cố tổ Hồng
- Phần 2 (tiếp … "đám cứ đi"): cảnh lố bịch của đám ma kiểu mẫu
- Phần 3 (còn lại): cảnh những người đi dự đám

Câu 1 (trang 128 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Nhan đề tác phẩm chứa đựng nghịch lý khiến người đọc tò mò: Hạnh phúc một tang gia
+ Mâu thuẫn trào phúng nằm ở nhan đề, phản ánh đúng sự thật một cách mỉa mai, hài hước và đau xót: đám con cháu hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ bởi chúng đã đợi quá lâu để được hưởng thụ gia tài
+ Tác giả xây dựng bối cảnh bối rối, lo lắng, bận tâm của gia đình có tang nhưng cụ cố tổ mất có nghĩa là di chúc được thực hiện, vì vậy tất cả con cháu đều mong chờ và cảm thấy hạnh phúc, sung sướng khi cái chết đó diễn ra. Vũ Trọng Phụng liên tiếp tạo ra các mâu thuẫn trong tình huống truyện bộc lộ các mâu thuẫn, trào phúng khác.
Câu 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Cụ cố tổ chết là niềm vui, niềm hạnh phúc của cả gia đình “đại bất hiếu”.
- Tác giả miêu tả chi tiết cụ thể niềm vui, hạnh phúc riêng của từng thành viên, không ai giống ai

+ Cụ cố Hồng đại diện loại người ngu dốt, háo danh: nhắm nghiền mắt lại để nghĩ tới lúc được mặc áo xô gai, lụ khụ chống gậy, cho thiên hạ trầm trồ khen
+ Văn Minh được dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất, lại được hưởng gia tài do là cháu đích tôn
+ Cô Tuyết được mặc bộ “ngây thơ”, là dịp để Tuyết trưng diện, phô bày sự hấp dẫn của cơ thể
+ Cậu Tú Tân được giải trí, chứng tỏ tài chụp ảnh
+ Ông Phán mọc sừng sung sướng vì cặp sừng của mình có giá trị khi làm cụ cố tổ chết
+ Xuân Tóc Đỏ danh giá, uy tín vì nhờ hắn mà cụ cố tổ chết
- Đám tang còn lây lan hạnh phúc sang những người bên ngoài: cảnh sát Min Đơ, Min Toa, bạn bè trưởng giả của cụ cố Hồng

Câu 3 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Đoạn tả đám tang từ nhà cụ cố Hồng ra đến huyệt cũng hài hước, tài tình
+ Đám ma như đám rước, lộn xộn, lố bịch khiến con người đau đớn trước cảnh tượng đó
+ Khung cảnh đám tang diễn ra nhộn nhịp, đông vui có cả trai gái chim chuột, đám ma cụ cố tổ trở thành hội tưng bừng, cạch cỡm ( Kèn Tây, kèn ta, người đi đưa đông đúc chim chuột nhau…)
+ Đám ma gương mẫu: đám ma được gia đình cụ cố diễn chuyên nghiệp của tất cả những kẻ trơ tráo, thất đức
+ “Thật là đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong quan tài phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu
⇒ Đám ma diễn ra như tấn hài kịch, lố bịch của xã hội thương lưu đương thời rởm đời
Câu 4 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Xã hội “thượng lưu” đương thời:
+ Xã hội suy tàn, chế độ thối nát
+ Hình ảnh được thể hiện chi tiết trong đoạn văn, biểu tượng cho một điều đó là đồng tiền làm lu mờ con người
+ Xã hội đó bát nháo, những kẻ bịp bợm, lẳng lơ lại hợp thời được thượng tôn
Câu 5 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Số đỏ là tác phẩm xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam hiện đại
- Tác phẩm đả kích sâu sắc xã hội tư sản nhố nhăng, chạy theo lối sống đồi bại đương thời
- Dùng tiếng cười làm vũ khí, tác giả vạch trần bản chất thối nát, rởm đời của tầng lớp thượng lưu
- Tác giả mỉa mai, châm biếm phong trào “Âu hóa”, “thể thao”, “vui vẻ trẻ trung” của tầng lớp thống trị khuyến khích
+ Đoạn trích sử dụng thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa…
+ Sử dụng nghệ thuật mâu thuẫn, đối lập
⇒ Đoạn trích là đỉnh cao nghệ thuật trào phúng sâu cay của tác giả
Luyện tập
Bài 1 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Đọc lại toàn bộ Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
Bài 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Mâu thuẫn sự trào phúng:
+ Nguyên tắc gây cười phát hiện, thể hiện mâu thuẫn nghịch lý, những điều trái khoáy ngược đời bóc trần bản chất hiện tượng
+ Mâu thuẫn trào phúng qua nhan đề: tính chất ngược đời, lố lăng
+ Mâu thuẫn giữa giả và thật: giữa hình thức thể hiện của con cháu nhà cụ cố với thực trạng đau xót của một đám tang. Những kẻ rởm đời, lọc lõi lại được tôn vinh, ngợi ca. Những bức tranh biếm họa về nhân vật lần lượt hiện ra
⇒ Tác giả tái hiện được thực trạng xã hội thượng lưu với bản chất gian manh, lố bịch, rởm đời lúc bấy giờ.
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
bố cục hiện tượng ngây thơ tác giả vu trong phung
698
0
1
Trả lời
Tóm tắt

Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích “Số đỏ”) kể lại đám tang rầm rộ, khoa trương, đầy những lố lăng, chướng mắt của cụ cố Hồng – một người giàu có của giới “thượng lưu” thành thị.
Bố cục
Phần 1 (từ đầu đến “đã gây ra cho Tuyết vậy”): Những tâm tư, niềm hạnh phúc của mọi người trong gia đình trước cái chết của cụ cố tổ Hồng.
Phần 2 (tiếp theo đến “Đám cứ đi…”): Cảnh tượng một đám ma gương mẫu.
Phần 3 (đoạn còn lại): Cảnh hạ huyệt.
Câu 1 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Nhan đề: nghịch lý, ngược đời, báo hiệu sự bất thường.

+ Tình huống trào phúng của đoạn trích: niềm vui đến từ nỗi mất mát phải cách biệt âm dương với người thân trong gia đình mình -> tình huống hàm chứa sự chế giễu sâu cay.
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Cái chết của cụ cố tổ là dịp để cả nhà phô trương vẻ giàu có, hợp thời của mình với xung quanh.
+ Những niềm hạnh phúc:
- Danh tiếng của Xuân Tóc Đỏ càng vang dội hơn trước.
- Ông Phán mọc sừng được chia thêm một phần tài sản nhờ việc bị cắm sừng.
- Cụ cố Hồng được mặc bộ đồ xô gai, chống cái gậy, khóc mếu trước mọi người.
- Ông Văn Minh vui mừng vì di chúc sẽ được thực thi.
- Tú Tân nóng lòng được dùng cái máy ảnh của mình.
- Bà Văn Minh sốt ruột vì chưa được bận đồ xô gai tân thời.
- Những ông bạn thân cụ cố Hồng đến để khoa khoang những huy chương mình có.
- Bạn của cậu Tú Tân được trổ tài nhiếp ảnh.

- Đám trai gái có cơ hội để chim chuột nhau.

⇒ Những niềm hạnh phúc đến từ việc được trục lợi, thỏa mãn, khoe khoang.
Câu 3 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Cảnh đám ma gương mẫu:
+ Vẻ ngoài:
- Rầm rộ, đông đúc, náo nhiệt, thu hút sự chú ý của tất thảy mọi người.
- Ai nấy cũng trưng ra vẻ mặt buồn rầu, dáng điệu buồn rầu hợp thời hoặc đến để tỏ vẻ thành tâm chia buồn với gia chủ.
+ Thực chất:
- Là một đám ô hợp, nhố nhăng, tây ta tàu lẫn lộn.
- Những người đi đưa tang không tiếc thương, mong nhớ người khuất mà chỉ đến để thể hiện, thỏa mãn bản thân mình.
Câu 4 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời là xã hội thối nát, mục ruỗng về nhân cách, được gói bọc bên ngoài một vẻ tân thời hợp mốt nhưng thực chất là sự lố lăng, kệch cỡm.
+ Thái độ của nhà văn: lên án, chế giễu, khinh ghét.
Câu 5 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nghệ thuật trào phúng:
+ Sử dụng nghệ thuật miêu tả để tạo nên sự đối lập giữa cái bên ngoài và bản chất bên trong của hiện tượng.
+ Giọng điệu châm biếm, chế giễu, đả kích.
+ Sử dụng thủ pháp cường điệu, nói ngược.
Luyện tập
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Mâu thuẫn: hạnh phúc của con người đến từ chính sự mất mát, sự ra đi của người thân trong gia đình.
+ Chân dung trào phúng: Xã hội “thượng lưu” thành thị lúc bấy giờ với sự kệch cỡm, lố lăng bề ngoài và sự mục ruỗng, ráo cạn của tình người ở bên trong.
Ý nghĩa
Bằng nghệ thuật trào phúng sắc bén, qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị những năm trước Cách mạng.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.