Soạn bài: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

Soạn bài: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
Bố cục
- 6 câu đầu: cuộc sống và lẽ sống “nhàn”của tác giả
- 2 câu cuối: Chiêm nghiệm về cuộc đời
Câu 1 (Trang 129 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Nhịp điệu của câu thơ gợi lên sự ung dung, thong thả:

Một mai/ một cuốc,/một cần câu (2/2/3)
Thơ thẩn dầu ai/ vui thú nào (4/3)
- Tâm trạng ung dung tự tại trong những công việc lao động hàng ngày
- Cuộc sống nghèo, thanh nhã, đạm bạc cho thấy nhà thơ có nhu cầu sống khiêm tốn, bình dị.
Câu 2 (Trang 129 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Sử dụng nghệ thuật đối: dại >< khôn, vắng vẻ >< lao xao, ta >< người
- Quan điểm sống của tác giả, có chút mỉa mai, ngạo nghễ
+ Tác giả tự nhận mình “ngu” dại, đây là cái ngu dại của bậc đại trí (đại trí như ngu), thực chất là “khôn”
+ Ông khiêm tốn, không khoe khoang đây là cái thức của người trí nhân

- Vắng vẻ: không phải xa lãnh cuộc đời mà là được tìm nơi thoải mái, sống hòa nhập với thiên nhiên, xa chốn quan trường để giữ nhân cách thanh cao
- Chốn lao xao: ý nói chốn quan trường tuy quyền quý, cao sang xong phải đối chọi, bon chen
→ Nghệ thuật đối lập khẳng định triết lý sống của tác giả, ông mượn cách nói đời thường để diễn đạt quan niệm sống của mình- xa lánh vinh hoa phú quý để sống an yên, tự tại
Câu 3 (Trang 129 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Cảnh vật, khung cảnh bình dị, đạm bạc mà thanh cao hòa nhập với đời sống thiên nhiên
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao


Nhịp thơ: 1/3/1/2 gợi tả khung cảnh sinh hoạt của tác giả trong từng mùa, cách sống nhàn là hòa với tự nhiên
+ Mỗi mùa một thức: thu- trúc, đông- giá, xuân- hồ sen, hạ- ao
+ Mọi sinh hoạt đều gắn liền với cuộc sống ở quê chất phác, đạm bạc mà thanh cao
+ Tác giả thấy hứng thú, vui vẻ khi hòa nhịp với thiên nhiên
→ Sự thanh thản, ung dung trong cuộc sống nhàn ấy tỏa sáng nhân cách của bậc trí nhân
- Cảnh thú cảnh sống nhàn ẩn dật mang triết lí của nho sĩ: trong lúc loạn lạc, người có nhân cách thanh cao là người xa lánh cuộc bon chen tầm thường để tìm đến nơi yên tĩnh
Sự vui thú sống hòa mình với thiên nhiên, vũ trụ và giữ được nhân cách thanh cao, trong sạch.
Câu 4 (trang 130 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Điển tích vua Thuần Vu, thể hiện quan điểm sống mang tính triết lý của tác giả- bậc trí giả uyên thâm, từng ra vào chốn quan trường hiểm ác.
- Tác giả muốn giữ sự thanh cao, trong sạch trong tâm hồn: xem phú quý tựa chêm bao, phù phiếm…
- Sự suy thịnh thuộc về quy luật của vũ trụ, triều đại, đất nước, vì vậy nhà Nho chân chính đều tự ý thức được sự cao quý của bản thân, vì vật cần giữ tâm hồn thanh sạch, không bị thói đời đua chen làm hoen ố.
- Hai câu cuối cho thấy tâm hồn, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm là kẻ sĩ thanh cao, liêm khiết
Câu 5 (trang 130 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Quan niệm sống Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) không phải rũ bỏ thế sự để nhàn tản, không phải sự nhàn tản của bản thân mà phó mặc dân chúng
+ Ông sống hòa hợp với tự nhiên, thuận tự nhiên, rời bỏ danh lợi để giữ cốt cách thanh cao
+ Ông vẫn lo cho vận nước sức dân, nhà thơ tìm đến “say” nhưng để “tỉnh” nhận ra phú quý chỉ là phù du, phù phiếm
+ Ông luôn bộc trực, không thờ ơ trước tình cảnh của dân chúng ( ông dâng sớ xin vua chém mười tám lộng thần)
→ Quan niệm sống nhàn của ông chứa đựng yếu tố tích cực khác với lối sống “độc thiện kì thân”
Luyện tập
Bài 1 (Trang 130 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Nguyễn Bỉnh Khiêm (1549 -1585), chứng kiến cảnh sống ngang trái, bất công trong triều đại phong kiến Việt Nam.
- Ông là người ngay thẳng nên từng dâng sớ chém đầu những tên nịnh thần, vua không nghe nên ông cáo quan về quê với triết lý: Nhàn một ngày là tiên một ngày.
- Tư tưởng, triết lý sống của ông là tư tưởng của đạo nho, ứng xử trong thời loạn, sống chan hòa với thiên nhiên, giữ tâm hồn thanh cao.
- Nhân cách của Nguyễn Bình Khiêm: thanh cao, trong sạch
Nhàn là chủ đề lớn trong thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, theo quan niệm của ông: sống tự nhiên, không màng danh lợi, đó cũng là triết lý nhân sinh độc đáo của nahf thơ.
- Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn: giản dị, đạm bạc mà thanh cao, trong sạch
+ Vui thú với lao động, nguyên sơ, chất phác
+ Không ganh tị với đời, với người, vẫn ung dung, ngạo nghễ
- Những hình ảnh dân dã, đời thường trong lối sinh hoạt của tác giả:
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

+ Cuộc sống hòa mình với thiên nhiên, thanh tao trong cách ăn uống, sinh hoạt
+ Niềm vui, sự tự tại của tác giả thú vị vô cùng
- Hai câu thơ thực, thấy rõ tâm trạng, lối sống “nhàn” của tác giả:
+ Nghệ thuật đối lập: ta >< người, khôn >< dại, vắng vẻ >< lao xao
+ Suy nghĩ của bậc đại trí, tránh xa chốn quan trường thị phi
+ Ý thơ ngược với câu chữ, liên tưởng hóm hỉnh, sâu cay
- Hai câu kết: tâm thế ung dung tự tại, xem thường phú quý
+ Sử dụng điển tích vua Nghiêu Thuấn để thể hiện nhãn quan tỏ tường của nhà thơ. Phú quý chỉ là phù du, hư ảo như giấc chiêm bao.
→ Bài thơ là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, quan niệm sống nhàn hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách, xem thường danh lợi.
Nguồn Th
 
Từ khóa Từ khóa
bài thơ chứng kiến nguyen binh khiem sinh hoat thanh tao
744
0
1
Trả lời
I. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất:
+ Số từ “một” được lặp lại ba lần: tư thế sẵn sàng lao động.
+ Danh từ: mai, cuốc, cần => cuộc sống lao động giản dị.
=>Hình ảnh người nông dân gắn với những công cụ lao động giản dị, quen thuộc.
- Nhịp điệu hai câu thơ đầu:
+ Câu 1 nhịp thơ ngắt 2/2/3
+ Câu 2 nhịp thơ ngắt: 4/3
=>Sáng tạo hơn so với thơ đường luật. Nhịp thơ cho thấy sự khoan thai, tự tại của chủ thể trữ tình.
- Cuộc sống của nhà thơ khi cáo quan về quê ở ẩn: ung dung, thanh thản gắn liền với những công cụ lao động quen thuộc, giản dị.
Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Nơi “vắng vẻ: là nơi bình yên trong tự nhiên, nơi thư thái tâm hồn.
- Chốn “lao xao” là chốn đô hội, cửa quyền, nơi con người bon chen danh lợi.

- Quan điểm của tác giả về dại – khôn:
+ Chữ “dại” tác giả tự vận vào mình hóa ra là “không dại” vì thời thế khi những kẻ lộng quyền xấu xa hoành hành thì việc rút lui khỏi chốn quan quyền là điều đúng đắn.
+ Chữ “khôn” tác giả dùng cho “người ta” lại là “không khôn”: xã hội lọa lạc, rối ren con sẽ đánh mất nhân phẩm, một mực bon chen, giành giật để đạt danh vọng, trở thành những kẻ xấu như bao kẻ xấu kia.
=>Tác giả tự nhận mình dại, cho người khôn.
=>Cách nói ngược, hàm ý pha chút hóm hỉnh, mỉa mai. Theo ông khôn mà dại, dại mà khôn.
- Nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4:
+ Khôn ><dại
+ Nơi vắng vẻ><chốn lao xao
=>Nhân cách trong sáng, tránh xa bụi trần và cuộc sống bon chen.
=>Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh khiêm xuất phát từ trí tuệ uyên thâm, từ nhân cách cao quý.
Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6:
+ Các sản vật: Mùa thu ăn măng trúc, đông ăn giá=>Món ăn dân dã, thanh đạm nhưng không cơ cực.
- Khung cảnh sinh hoạt: xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao =>thú vui tao nhã, thanh bần

=>Cuộc sống thôn quê chất phác, đạm bạc nhưng thanh cao. Sự hòa quyện, gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Hình ảnh dung dị, mộc mạc, chân tình.
+ Ngắt nhịp: 1/3/1/2=>nhấn mạnh các mùa trong năm, mùa nào thức nấy.
Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Điển tích: Thuần Vu Phần uống rượu nằm dưới gốc cây hòe để thức tỉnh, nhận ra chân lý cuộc sống: Phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, ảo mộng.
=>Thái độ coi thường, phú quý, danh lợi.
- Tác giả khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người. Phủ nhân danh lợi, vật chất đều là hư vô.
=>Quan niệm sống cao cả của một bậc đại nhân, đại chí.
Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm: không màng phú quý. Ông xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao, sống hòa hợp với thiên nhiên cây cỏ. Đó là lối sống không vướng bận, không bon chen.
=>Quan niệm sống tích cực vì trong hoàn cảnh rối ren, nhiều bon chen, phụ bạc tác giả muốn giữ gìn nhân cách, sự thanh thản, tĩnh tại cho mình.
II. Luyện tập
Cảm nhận chung về cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn:
Gợi ý:
a. Mở bài: giới thiệu vầ tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tác phẩm Nhàn.
b. Thân bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Phân tích bài thơ:
1. Hai dòng thơ đề: Cuộc sống lao động giản dị nơi thôn quê dân dã.
- Liệt kê: mai, cuốc, cần => cuộc sống lao động giản dị.
- Điệp từ: một (3 lần)=> tư thế sẵn sàng lao động
=> hình ảnh người nông dân gắn với những công cụ lao động giản dị, quen thuộc.
- “thơ thẩn” gợi ra trạng thái thảnh thơi, tâm thế ung dung, thanh thản không vướng bận ưu tư, phiền muộn, danh lợi.
=> Cuộc sống của nhà thơ khi cáo quan về quê ở ẩn: ung dung, thanh thản gắn liền với những công cụ lao động quen thuộc, giản dị.
- Quan niệm nhàn: ung dung, tự tại, bình dị.
2. Hai dòng thơ thực: quan niệm về dại khôn của nhà thơ.
- “Nơi vắng vẻ” và “chốn lao xao” mang ý nghĩa biểu tượng.
+ “Tìm nơi vắng vẻ” không phải là xa lánh cuộc đời mà là tìm nơi mình thích thú được sống thoải mái an nhàn .
+ “Chốn lao xao”: là nơi quan trường, chốn vụ lợi giành giật lẫn nhau.
- Tự nhận mình dại, cho người khôn =>Cách nói ngược, hàm ý pha chút hóm hỉnh, mỉa mai. Theo ông khôn mà dại, dại mà khôn.
+ Biện pháp nói ngược: ta dại và người khôn.
+ Biện pháp ẩn dụ: lối sống gán bó với thiên nhiên, lối sông thanh bạch.
=>Bộc lộ thái độ, phương châm sống của mình pha chút mỉa mai người khác.
=>Nhân cách trong sáng, tránh xa bụi trần và cuộc sống bon chen.
3. Hai dòng thơ luận: Cuộc sống sinh hoạt nơi thôn dã vô cùng bình dị và thanh cao.
- Mùa thu ăn măng trúc, đông ăn giá=>Món ăn dân dã, thanh đạm nhưng không cơ cực.
- Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao =>thú vui tao nhã, thanh bần.
=>Cuộc sống thôn quê chất phác, đạm bạc nhưng thanh cao.
4. Hai dòng thơ cuối: chân lý về cuộc sống.
- Phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, ảo mộng.
- Thái độ coi thường, phú quý, danh lợi.
=>Quan niệm sống cao cả của một bậc đại nhân, đại chí.
=>Bài học về quan niệm sống, lẽ sống: Con người nên sống thanh thản, yêu thương nhau, trân trọng và gìn giữ vẻ đẹp bình dị, nhân cách thanh cao đồng thời phê phán lối sống xa xỉ, chạy theo vật chất, danh lợi cá nhân.
c. Kết bài: Bài thơ thể hiện được quan niệm “nhàn” của nhà thơ và tình yêu thiên nhiên tha thiết.
Nguồn TH
 

Đang có mặt