Soạn bài: Tổng kết về từ vựng

Soạn bài: Tổng kết về từ vựng

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
I. Từ đơn và từ phức
Bài 1 (trang 122 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Từ đơn là từ chỉ có một tiếng
- Từ phức là từ có từ hai tiếng trở lên. Có thể phân thành 2 loại:
+ Từ ghép là các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
+ Từ láy là các tiếng có quan hệ với nhau về âm

Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh
- Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn
Câu 3 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Từ láy giảm nghĩa: trăng trắng, đem đẹp, nho nhỏ…
- Từ láy tăng nghĩa: nhấp nhô, sạch sành sanh…
II. Thành ngữ
Câu 1 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)


Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Ý nghĩa đó thường là những khái niệm
Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Tổ hợp là thành ngữ
+ Đánh trống bỏ dùi: bỏ dở, làm không tới nơi đến trốn, không có trách nhiệm
+ Được vòi đòi tiên: tham lam, có cái này muốn cái khác
+ Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác
- Tổ hợp là tục ngữ:
+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu, gần người tối thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ
+ Chó treo mèo đậy: cách chống chó mèo ăn vụng thức ăn. Nghĩa là với chó phải treo, với mèo phải đậy sẽ không cậy được.
Câu 3 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:
+ Nuôi ong tay áo: che chở, giúp đỡ kẻ sau sẽ phản bội mình
+ Thẳng ruột ngựa: nghĩ thế nào nói thế, không giấu giếm, nể nang
- Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:
+ Dây cà ra dây muốn: nói, viết rườm rà, dài dòng
+ Cưỡi ngựa xem hoa: làm qua loa
- Đặt câu:
+ Nó trông thế thôi, chứ tính thẳng như ruột ngựa ấy mà
+ Cậu phải viết ngắn gọn lại, chứ dây cà ra dây muống thế này không được
+ Muốn thành công cần làm việc chăm chỉ, trách nhiệm, còn cưỡi ngựa xem hoa sẽ không đạt được điều gì cả.

Câu 4 (Trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
(Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương)
Biết bao bướm lả ong lơi
Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm.
(Nỗi thương mình- Nguyễn Du)
III. Nghĩa của từ
Câu 1 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nghĩa của từ là nội dùng (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.
Câu 2 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Các hiểu (a) đúng
- Cách hiểu (b) không đúng vì nghĩa của từ mẹ chỉ khác với nghĩa của từ bố ở nét nghĩa “người phụ nữ”
- Cách hiểu (c) không đúng vì nghĩa của từ mẹ trong câu Thất bại là mẹ của thành công thay đổi có sự thay đổi theo phương thức ẩn dụ.
- Cách hiểu (d) không đúng vì nghĩa của từ mẹ có nét nghĩa chung với nghĩa của từ bà là “người phụ nữ”
Câu 3 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Độ lượng là:
a, Cụm danh từ không thể thay thế, giải thích cho một tính từ (độ lượng)
b, Cách giải thích hợp lý vì tính từ có cùng trường nghĩa, có thể giải thích cho một tính từ
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
biểu thị cụm danh từ ho xuan huong từ phức từ vựng từ đơn
903
0
1
Trả lời
I. Từ đơn và từ phức
Câu 1 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Khái niệm từ đơn và từ phức :
- Từ đơn : là từ chỉ gồm một tiếng.
- Từ phức : là từ gồm hai hay nhiều tiếng trở lên. Có hai loại là từ ghép và từ láy :

+ Từ ghép : là từ mà các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.

ADVERTISING

Ads by Teads
+ Từ láy : là từ giữa các tiếng có quan hệ láy âm với nhau.
Câu 2 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.
- Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Từ láy giảm nghĩa: trăng trắng, đem đẹp, nho nhỏ, xôm xốp.
- Từ láy tăng nghĩa: nhấp nhô, sạch sành sanh, sát sàn sạt.

II. Thành ngữ
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Thành ngữ là tập hợp từ cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ thường biểu hiện qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, hoán dụ, so sánh...
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Tổ hợp là thành ngữ :
+ Đánh trông bỏ dùi: làm việc bỏ dở, không đến nơi đến chốn, thiếu trách nhiệm.
+ Được voi đòi tiên: tham lam, được cái này lại muốn có cái khác.
+ Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo đánh lừa người khác.
- Tổ hợp là tục ngữ :
+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng : Hoàn cảnh, môi trường sống có ảnh hưởng lớn đến tính cách, phẩm chất con người.
+ Chó treo mèo đậy : Thức ăn treo cao để tránh chó ăn, và đậy kỹ để không cho mèo lục đớp. ý khuyên cảnh giác cửa nẻo rương hòm để phòng trộm cuỗm mất.
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:
+ Chó cắn áo rách : đã khó khăn lại gặp thêm tai họa.
+ Ếch ngồi đáy giếng : những kẻ sống trong môi trường nhỏ hẹp, ít tiếp xúc mà cho là mình ghê gớm, kiêu căng, tự phụ.
→ Đặt câu :
+ Gia cảnh đã nghèo khó, lại thêm chứng ốm đau, đúng là chó cắn áo rách mà.
+ Hắn ta tưởng mình tài giỏi, có năng khiếu nhưng cứ quanh quẩn một vùng đất bé nhỏ thì cũng chỉ là ếch ngồi đáy giếng mà thôi.
- Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:
+ Dây cà ra dây muống: nói, viết rườm rà, dài dòng.
+ Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc qua loa, đại khái, không đi sâu chi tiết.
→ Đặt câu :
+ Cậu nói ngắn gọn thôi, cứ dây cà ra dây muống thế thì ai hiểu được !
+ Dù chỉ là bài đọc thêm nhưng cũng rất quan trọng, không thể học kiểu cưỡi ngựa xem hoa được đâu.

Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương :
- Vợ chàng quỷ quái tinh ma
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
- Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
- Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá bạc như vôi.
(Mời trầu – Hồ Xuân Hương)
III. Nghĩa của từ
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị.
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Cách hiểu (a) đúng. Các cách hiểu khác không phù hợp (câu b), hoặc hiểu sai (câu c, d).
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- (a) là cụm danh từ, không thể lấy một cụm danh từ để giải thích cho một tính từ (độ lượng).
- (b) là cách giải thích đúng là vì dùng các tính từ để giải thích cho một tính từ.
IV. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.
- Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra từ nhiều nghĩa.
+ Nghĩa gốc : nghĩa ban đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
+ Nghĩa chuyển : nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.
Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Từ "hoa" trong "lệ hoa" được dùng theo nghĩa chuyển. Nghĩa này xuất hiện tạm thời trong văn cảnh, vì vậy không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa.
V. Từ đồng âm
Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau, không liên quan gì đến nhau.
Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
a. Có hiện tượng từ nhiều nghĩa. Vì từ trong bài thơ dùng theo nghĩa gốc, còn từ trong Công viên là lá phổi của thành phố dùng theo nghĩa dựa trên nghĩa gốc là tạo ra chất nuôi cây.
b. Có hiện tượng từ đồng âm. Một nghĩa “đường” là đường đi, một nghĩa “đường” là đường dùng để ăn, hai nghĩa không liên quan gì đến nhau.
VI. Từ đồng nghĩa
Câu 1 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Từ đồng nghĩa là các từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau (trong một số trường hợp có thể thay thế nhau)
Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Chọn cách hiểu (d). Từ đồng nghĩa có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp, đa số các trường hợp là đồng nghĩa không hoàn toàn, không thể thay thế.
Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Từ "xuân" có thể thay thế từ "tuổi" vì từ "xuân" đã chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ (lấy một khoảng thời gian trong năm thay cho năm, tức lấy bộ phận thay cho toàn thể). Việc thay từ "xuân" cho thấy tinh thần lạc quan và sự dí dỏm (vì mùa xuân là hình ảnh sự tươi trẻ, của sức sống mạnh mẽ).
VII. Từ trái nghĩa
Câu 1 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Các cặp từ trái nghĩa: xấu – đẹp, xa – gần, rộng – hẹp, voi – chuột.
Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Các cặp từ trái nghĩa :
- Cùng nhóm với sống – chết : chiến tranh – hòa bình → thể hiện hai khái niệm loại trừ nhau.
- Cùng nhóm với già – trẻ : yêu – ghét, cao – thấp, nông – sâu, giàu – nghèo, đực – cái → các khái niệm đối lập nhau.
VIII. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Nghĩa của một từ có thể hẹp hay rộng hơn nghĩa của từ khác gọi là cấp độ khái quát của từ ngữ.
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Soạn văn lớp 9 | Soạn bài lớp 9
Soạn văn lớp 9 | Soạn bài lớp 9

IX. Trường từ vựng
Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Các từ cùng trường từ vựng :
- Yêu nước, thương nòi, các cuộc khởi nghĩa : cùng trường nghĩa về tinh thần yêu nước → khơi dậy tinh thần nhân dân, lòng yêu Tổ quốc, tố cáo thực dân.
- Tắm và bể : cùng tính chất → tăng tính biểu cảm, tăng sức tố cáo.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.