Mạng xã hội Văn học trẻ

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích hình ảnh “hàng rào” trong truyện ngắn “Một chuyện đùa nho nhỏ”.

Bài làm tham khảo
-------

Hình ảnh hàng rào xuất hiện trong cảnh chia tay giữa nhân vật “tôi” và Na-đi-a. Đó là hàng rào ngăn cách khu vườn nhỏ của nhà “tôi” và sân nhà Na-đia, ngăn cách thế giới của “tôi” và thế giới của nàng. Sê-khốp miêu tả đó là một “hàng rào cao có đinh nhọn”, biểu tượng cho một sự ngăn cách tuyệt đối, như một lời cảnh báo cho những kẻ dám xâm phạm đến. Nhưng giữa những “hàng rào” đó vẫn có những khe hở, và “tôi” đã trông thấy Na-đi-a, trông thấy nỗi buồn và khát khao của nàng qua khe hở đó. Chỉ hai lần hiện lên trong tác phẩm, hình ảnh “hàng rào” như một vách chia giữa hai con người, đến phút cuối cùng họ vẫn không hề vượt qua hàng rào đó, nhân vật “tôi” chỉ “đứng bên hàng rào” và thì thào trong gió lời Na-đi-a muốn nghe. Hình ảnh “hàng rào” đã gợi nhắc đến tính “đùa” của lời tỏ tình, hé mở kết cục chia đôi ngả của hai nhân vật.
Thêm
722
0
4
Hàng rào xuất hiện trong cảnh chia tay ở đoạn cuối truyện ngắn “Một chuyện đùa nho nhỏ” là biểu tượng của sự rào cản, ngăn cách. Từ rào cản vật chất của hoàn cảnh trở thành rào cản trong tinh thần. Hình ảnh “hàng rào có đinh nhọn” chính là sự cản trở, ngăn cách mối quan hệ giữa hai nhân vật. Nhưng hành động “ghé nhìn qua khe hở” của nhân vật tôi và gửi lời theo gió đã cho thấy khát khao giao cảm của hai nhân vật. Nhưng dẫu sao, tình cảm của họ vẫn chưa đủ trọn vẹn, chưa đủ để phá bỏ những rào cản ngăn cách. Một người không tự tin vào tình cảm của mình, thiếu sự đồng cảm và một người băn khoăn, trăn trở với tình cảm của đối phương. Chính vì vậy, họ đã đánh mất tình yêu của mình. Hàng rào chỉ là một biểu tượng cho thấy giữa họ đang thiếu sợi dây gắn kết đó là sự thấu hiểu, đồng cảm, yêu thương

suu tam
 
Viết trả lời...
Tính năng động của văn học nghệ thuật nói chung là một thuộc tính bản chất, một đặc trưng loại hình của văn học, vừa là một quy luật tồn tại và phát triển. Bởi nói đến văn học là nói đến sự sáng tạo cái mới, cái độc đáo, không có tính năng động thì làm sao văn học các thời đại có thể để lại những giá trị nghệ thuật đặc sắc, làm sao toàn bộ nền văn học có thể vận động phát triển từ phạm trù này, trình độ này đến phạm trù khác, trình độ khác?

Tính năng động trong đời sống thể loại của văn học đã biến văn học thành một hệ thống mở, luôn vận động, đổi mới trên phương diện thể loại. Đời sống thể loại văn học Việt Nam từ 30 - 45 phát triển khá phong phú và theo như các nhà nghiên cứu đó chính là biểu hiện của tính năng động.

1. Các thể loại phát triển cân đối nhịp nhàng

Nếu như trước đây hệ thống thể loại chủ yếu bao gồm văn thơ phú lục thì đến giai đoạn này, các thành phần của thể loại được mở rộng và tăng thêm nhiều tiểu loại mới, các thể loại văn xuôi, đặc biệt là tiểu thuyết đi vào trung tâm với sự trưởng thành của chủ nghĩa hiện thực. Các thể loại phát triển khá đồng đều:

+ Văn xuôi bao gồm: tiểu thuyết, truyện ngắn, bút ký, phóng sự, tuỳ bút, tiểu phẩm văn học.

+ Thơ phát triển theo 2 dòng chính đó là: thơ mới trữ tình và thơ trào phúng.

+ Kịch được mở rộng thêm kịch nói, kịch thơ và hài kịch

Song điều đáng chú ý ở đây là không chỉ tăng về số lượng mà chất lượng tác phẩm cũng rất được ngợi khen. Ở tất cả các thể loại đều có những đỉnh cao nhất định khó có thể vượt qua.

Ví dụ: Nhắc đến tiểu thuyết không thể quên một loạt các tác phẩm tiểu thuyết lãng mạn của Tự lực văn đoàn (như: Hồn buớm mơ tiên (1933), Đoạn tuyệt, Bướm trắng (1934)), tiểu thuyết trinh thám của Thế Lữ (Lê Phong phóng viên) tiểu thuyết đường rừng của Lan Khai (Tiếng gọi của rừng thẳm, Truyện đường rừng) tiểu thuyết người hùng của Lê Văn Chương, tiểu thuyết hiện thực của Vũ Trọng Phụng (Giông tố, Số đỏ), Nguyễn Công Hoan (Bước đường cùng), Nguyên Hồng (Những ngày thơ ấu), Ngô Tất Tố ( Tắt đèn).

Truyện ngắn phân lẻ thành các dòng với sự xuất hiện của các đại diện tiêu biểu như: truyện ngắn trào phúng Nguyễn Công Hoan (Kép Tư Bền), truyện ngắn lãng mạn Thạch Lam (Gió đầu mùa), truyện ngắn hiện thực Nam Cao (Đôi lứa xứng đôi)

Phóng sự phát triển mạnh mẽ cùng các tên tuổi như: Tam Lang (Tôi kéo xe) Vũ Trọng Phụng (Kỹ nghệ lấy Tây, Cạm bẫy người), Ngô Tất Tố (Việc làng).

Tiểu loại thơ trữ tình phong phú, đa dạng bỏi sự góp mặt của hàng loạt các dòng thơ khác nhau như: Thơ nông thôn của Nguyễn Bính, Anh Thơ, Bàng Bá Lân, thơ say của Thế Lữ, Vũ Hoàng Chương, thơ điên của Hàn Mặc Tử, Bích Khê, thơ tráng sĩ của Trần Huyền Trân, Trần Mai Linh, Thâm Tâm.

Kịch Việt nam giai đoạn này được đánh dấu bởi sự xuất hiện của hàng loạt các tác phẩm “Vũ Như Tô” “ Cột Đồng Mã Viện” (Nguyễn Huy Tưởng), “Kim tiền” ( Vi Huyền Đắc)

- Sự cân đối nhịp nhàng còn thể hiện ở các bước phát triển. Các thể loại đều trải qua một quá trình tương tự trong việc hấp thu hệ thống thể loại phương Tây và chín muồi khá đồng đều. thế hệ nhà văn đầu tiên cũng bắt chước học tập thể loại văn học hiện đại phương Tây (trực tiếp là văn học Pháp). Hiện tượng đó là tự nhiên, cần thiết, nhưng chỉ diễn ra chủ yếu trước 1920, từ 1920 về sau nhất là từ đầu những năm 30 trở đi, các “mẫu gốc” thể loại hiện đại phương Tây sẽ đi qua ý thức sáng tạo của nhà văn Việt Nam không ngừng vận động, đổi mới làm cho năng lực chiếm lĩnh nghệ thuật đối với hiện thực của thể loại ngày càng tăng trưởng cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Điều này cũng tạo nên sự phối hợp tổng thể của các thể loại, làm tăng tốc phát triển của cả nền văn học, trong đó mỗi thể loại văn học có chức năng xã hội, thẩm mĩ riêng trong việc thể hiện tinh thần và những yêu cầu xã hội đương thời.

2. Sự cộng sinh, thâm nhập và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thể loại là hiện tượng phổ biến mang tính quy luật:

Bên cạnh việc tồn tại độc lập giữa các thể loại còn có sự thâm nhập, cộng sinh tạo ra những tiểu loại mới góp phần làm giàu, mở rộng chính bản thân nó.

Tính năng động của thể loại hiện đại đã phát động đầu tiên cuộc cách mạng về thơ. Hoài Thanh trong Thi nhân Việt Nam đã nói đến cuộc đổi thay này như “những năm đại náo trong làng thơ”, đó là một “cơn gió dữ dội” tạo ra “cuộc biến thiên vĩ đại”, “cuộc cách mệnh về thi ca”. Nền tảng thơ xưa “bị một phen điên đảo” do cuộc thâm nhập táo tợn của văn xuôi “tràn vào thơ, phá phách tan tành” thơ cũ để tạo dựng mô hình thơ mới. Cuộc thâm nhập này làm chuyển hoá căn bản kiểu câu thơ điệu ngâm trung đại sang câu thơ điệu nói hiện đại. Chất văn xuôi tạo câu thơ vắt dòng, ngắt dòng kiểu mới không chỉ trong thơ Mới mà cả trong Từ ấy của Tố Hữu. Hiện tượng câu thơ không tương ứng với dòng thơ đã thành phổ biến (trong khi thơ trung đại câu thơ thường trùng khớp với dòng thơ): do yêu cầu diễn tả đa dạng các kiểu thức lời nói có logíc, có sự mạch lạc, khúc chiết nhằm truyền đạt những ý tưởng khác nhau: nhân quả, tương hỗ, hô ứng, khẳng định - phủ định, đồng tình - tranh biện, và để trình bày những lý lẽ ấy, thơ hiện đại sử dụng nhiều hư từ, quan hệ từ vốn không thông dụng trong thơ trung đại: như, vẫn, để, nhưng, hãy, cứ, chẳng, sẽ, với, nếu, hay,… Đoạn thơ tám dòng sau đây thực ra là diễn đạt một câu - lời nói dài với một chủ từ: “ta” và nhiều từ chỉ hành động của “ta”: ta “hát”, ta “cười nói”, ta “khổ”, ta “nuốt”, ta “nao nao”, ta “cháy ruột”:

“…Nếu đôi lúc ta hát thầm nho nhỏ
Dưới gầm xai, hay cười nói huyên thiên
Như một thằng trẻ dại, một thằng điên
Là để khổ trong những giờ im lặng

Để nuốt bọt với bao nhiêu mật đắng
Của một đời cách biệt với đời chung
Để nao nao với những mộng không cùng
Để cháy ruột mơ những ngày hoạt động…”


(Quanh quẩn - Tố Hữu)

Hiện tượng đối thoại, chuyện và thời gian chuyện xuất hiện nhiều trong thơ 1932-1945 cũng là chứng tích của cuộc thâm nhập của văn xuôi vào thơ. Có thể gặp hai hiện tượng đó trên nhiều bài thơ: Chùa Hương (Nguyễn Nhược Pháp), Lời kỹ nữ (Xuân Diệu), Bà má Hậu Giang (Tố Hữu),… và gặp từng hiện tượng trên nhiều bài thơ khác.

Nhu cầu tự thân của thể loại hay của chính con người là phải “vay vốn”, “hoán vị vốn” từng phần cho nhau để cùng mở rộng chân trời và năng lực sáng tạo. Trên là văn xuôi vào thơ, đến lượt văn xuôi cần chất thơ như cần thêm sinh khí mới hình thành loại văn xuôi trữ tình độc đáo trong tác phẩm Thạch Lam, Hồ Zdếnh, Thanh Tịnh, Xuân Diệu… Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn cũng đầy chất thơ. Văn học hiện thực phê phán khi phân tích “tàn nhẫn” cái hiện thực thù địch với con người vẫn không chối từ chất thơ. Chất thơ trong văn Nguyên Hồng rạo rực tình người, trong thế giới phiêu lưu của Tô Hoài (Dế mèn phiêu lưu ký)… Rồi chất thơ đi vào vương quốc của kịch, tạo ra thể kịch thơ có lịch sử riêng của nó. Phóng sự và tiểu thuyết hoán vị cho nhau một phần hồn cốt của mình tạo ra những khả năng vô tận trong việc lột trần hiện thực qua tác phẩm Vũ Trọng Phụng và nhiều nhà khác. Vũ Tuấn Anh đã rất chính xác khi sử dụng thuật ngữ “cộng sinh” thể loại để nói hiện tượng trên, nhưng muốn chỉ rõ cả hai bình diện sinh thành và chức năng của hiện tượng đó nhằm phân biệt với hiện tượng có vẻ tương đồng của văn học trung đại: dòng truyện Thơ Nôm. Khác với hiện tượng cộng sinh thể loại hiện đại, truyện thơ nôm là một hiện tượng ký sinh: cốt truyện tự sự tìm đến gửi thân phận vào hình thức thơ, do cha ông mình xưa thiên tính thơ trội hơn “gien” văn xuôi. Ở bình diện sinh thành, có thể nói đó là hành vi năng động sáng tạo bất đắc dĩ, khác với hiện tượng cộng sinh thể loại hiện đại do nhu cầu tự thân, quy luật vận động nội tại của mỗi thể loại như đã nói trên. Còn ở bình diện chức năng: các yếu tố thể loại do cộng sinh hay ký sinh khi đã hiện diện trong tác phẩm, đều có sự cộng hưởng với nhau để biểu hiện thế giới một cách độc đáo.

Thơ có sự tiếp nhận các yếu tố của văn xuôi:

+ Thơ có cốt truyện: Chơi giữa mùa trăng (Hàn Mặc Tử), Giấc mơ anh lái đò (Nguyễn Bính)…

Tác phẩm Giấc mơ anh lái đò của Nguyễn Bính kể về câu chuyện tình yêu của anh lái đò. Anh dành tất cả tình cảm cho “cô sang bãi tước đay chiều chiều” và mơ đến cưới hỏi

“ Võng anh đi trước võng nàng
Cả hai chiếc võng cùng sang một đò”

Nhưng cô gái đi lấy người khác giàu có hơn anh, anh đành ngậm ngùi ôm giấc mộng và trở về với cuộc sống thực tại

+ Thơ có người kể chuyện: Quê hương (Tế Hanh), Tương tư (Nguyễn Bính)

Trong tác phẩm quê hương, Tế Hanh sử dụng ngôi 1 làm người kể chuyện, kể về làng quê biết bao yêu thương của ông

“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”

Văn xuôi tiếp nhận các yếu tố của thơ:


+ Văn xuôi có yếu tố vần, nhịp điệu: Tôi đi học (Thanh Tịnh)
+ Văn xuôi có nhân vật trữ tình: Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam)
+ Văn xuôi giàu cảm xúc lãng mạn: Hồn bướm mơ tiên ( Khái Hưng)

Văn xuôi tiếp nhận yếu tố của kịch:

Truyện ngắn xuất hiện nhiều kịch tính, nhịp điệu dồn dập: tập truyện ngắn “ Kép Tư Bền” của Nguyễn Công Hoan
Kịch tiếp nhận yếu tố của thơ và tạo ra tiểu loại mới được gọi là kịch thơ: Kịch Trương Chi (1944 – kịch thơ gồm 3 vở: Trương Chi, Vân Muội, Hồng Điệp) (Vũ Hoàng Chương)
Bản thân các tiểu loại trong thể loại cũng có sự cộng sinh kết hợp

Ví dụ: tác phẩm Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng là sự kết hợp giữa tiểu loại tiểu thuyết với hệ thống chương hồi rõ rệt và tiểu loại hồi ký – ghi chép lại những kỷ niệm tuổi thơ cay đắng, bất hạnh của tác giả
Ví dụ: tác phẩm Ngõ hẻm của Nguyễn Đình Lạp có sự kết hợp giữa tiểu loại phóng sự và tiểu thuyết
Ví dụ: Tác phẩm Kỹ nghệ lấy Tây của Vũ Trọng Phụng có sự kết hợp giữa phóng sự thực tế và truyện ngắn.

3. Sự phân nhánh, phân hóa

Quá trình phát triển các thể loại cũng gắn liền với sự phân nhánh, phân hóa đa dạng. Đây cũng là một “chỉ số” thể hiện sự trưởng thành thể loại (trc 1930 chưa thể nói đến hiện tượng này trong văn học). Thể loại tiểu thuyết có sự phân nhánh hàng chục chủng loại và mỗi chủng loại đã tập hợp được một số nhà văn quanh nó. Có thể coi hai trụ cột chính của thể loại tiểu thuyết thời kì này là tiểu thuyết tả chân – xã hội và tiểu thuyết tâm lí – xã hội, từ hai trụ chính này tỏa ra nhiều nhánh: sinh hoạt phong tục, tiểu thuyết lịch sử, tiểu thuyết hoạt kê, tiểu thuyết tình cảm, tiểu thuyết trinh thám, tiểu thuyết đường rừng...

Thơ cũng chia ra nhiều dòng, nhiều nhóm, nhiều khuynh hướng phong cách. Bên cạnh thơ Mới lãng mạn ngự trị công khai trên thi đàn, còn có thơ trào phúng, thơ ca cách mạng.
  • Thơ Mới: dòng thơ chịu nhiều ảnh hưởng của thơ Pháp (Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu..); dòng thơ mang hồn cổ thi và thơ Đường (Thâm Tâm, Trần Huyền Trân, Trần Mai Ninh); dòng thơ có tính cách Việt Nam rõ rệt (thơ Nguyễn Bính, Anh Thơ, Đoàn Văn Cừ, Bàng Bá Lân)
  • Chia theo nhóm, thơ Mới có các xóm thơ: xóm thơ Huy-Xuân có Huy Cận, Xuân DIệu làm trung tâm ; xóm thơ Bình Định với Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Bích Khê được mệnh danh “Trường thơ Loạn”; nhóm “áo cừu gốc liễu” (chữ dùng của TÔ Hòai) gồm Thâm Tâm, Trần Huyền Trân, Trần Mai Ninh; nhóm Xuân Thu nhã tập; xóm thơ đồng quê với Đoàn Anh Cừ, Anh Thơ, Bàng Bá Lân, Nguyễn Bính...
Về kịch. Có khuynh hướng tâm lí xã hội, khuynh hướng lịch sử, khuynh hướng hiện thực

Tính năng động nghệ thuật của thể loại vẫn tiếp tục vận hành trong những sứ mệnh nghệ thuật mới của từng thể loại. Từ sau đổi mới đến cuối thế kỷ XX, sang đầu thế kỷ này, tính năng động nghệ thuật của thể loại dường như đang tạo ra những đột phá mới.


Phong Cầm tổng hợp kiến thức

Xem thêm:
- Các bài Lí luận văn học
- Đặc điểm thơ ca kháng chiến chống Pháp
Thêm
  • Like
Reactions: Thích Văn Học
1K
1
1
Viết trả lời...
Bài thơ Chiều xuân của Anh Thơ, tác phẩm đã khắc họa hình ảnh quê hương hiện lên với vẻ đẹp bình dị, mộc mạc. Qua đó, tác giả cũng muốn gửi gắm tình yêu quê hương của mình.

Khái quát về tác giả, tác phẩm

- Anh Thơ (1921 – 2005) tên khai sinh là Vương Kiều Ân, sinh ra tại thị trấn Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, xuất thân trong một gia đình công chức nhỏ, quê gốc ở thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

- Anh Thơ có sở trường viết về cảnh sắc nông thôn, gợi được không khí và nhịp sống nơi đồng quê miền Bắc nước ta. Bà là nữ thi sĩ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại.

- Tác phẩm chính: Bức tranh quê ( thơ – 1941), Kể chuyện Vũ Lăng ( truyện thơ – 1957), Từ bến sông Thương (hồi kí – 1986), Tuyển tập Anh Thơ (1986).


Tìm hiểu tác phẩm Chiều xuân

1. Thể loại: Thơ tám chữ

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tá: Được rút từ tập Bức tranh quê, tập thơ đầu tay của Anh Thơ in năm 1941.

3. Phương thức biểu đạt

Văn bản Chiều xuân có phương thức biểu đạt là biểu cảm

4. Bố cục bài Chiều xuân

Gồm 3 phần:

- Khổ 1: Bức tranh chiều xuân trên bên vắng.

- Khổ 2: Bức tranh chiều xuân trên đường đê.

- Khổ 3: Bức tranh chiều xuân trên cánh đồng.

Tổng kết:

- Nội dung: Bài thơ Chiều xuân đã khắc họa vẻ đẹp của chiều xuân bình dị, mộc mạc. Đồng thời diễn tả tình yêu quê hương đất nước của tác giả.

- Nghệ thuật: hình ảnh thiên nhiên gần gũi, sử dụng từ láy tinh tế…

5. Tóm tắt Chiều xuân

Ba đoạn thơ trong bài thơ là ba khung cảnh. Cảnh đầu tiên là bến vắng không âm thanh, không sắc màu tươi sáng, mưa rơi rất êm, bến rất vắng, có con đò cũng lười biếng bất động, một quán nước không người, chỉ có những cánh hoa xoan rụng. Cảnh thứ hai là đường đê có hoạt động của trâu bò gặm cỏ và những cánh bướm rập rờn. Cuối cùng là cảnh ngoài đồng cào cỏ.

6. Giá trị nội dung

- Vẻ đẹp chiều xuân bình dị, đơn sơ mộc mạc của làng quê Bắc Bộ.

- Tình yêu làng quê, đất nước sâu sắc và thiết tha.

7. Giá trị nghệ thuật

- Từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm, sử dụng nhiều từ láy.

- Thủ pháp lấy cái động để nói cái tĩnh.


Bài thơ Chiều xuân đã khắc họa vẻ đẹp của chiều xuân bình dị, mộc mạc, đồng thời diễn tả tình yêu quê hương đất nước của tác giả. Trong tác phẩm, nghệ thuật tạo hình ảnh thiên nhiên gần gũi, sử dụng từ láy tinh tế.
Thêm
2K
0
2
Soạn bài Chiều xuân sách Chân trời sáng tạo lớp 11 ngắn gọn
Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Bức tranh quê chiều xuân hiện lên:

- Khổ 1: Bức tranh quê vào mùa xuân tĩnh lặng, êm đềm, thơ mộng, buồn phảng phất dịu dàng trong cơn mưa xuân dịu êm với các hình cảnh: con đò biếng lười, dòng sông trôi, quán tranh im lìm, hoa xoan tím rụng.

- Khổ 2: Bức tranh sinh động nhẹ nhàng: đàn trâu gặm cỏ, những cánh bướm rập rờn. Đoạn thơ có sự tươi mát, thơ mộng, đầy ảo giác qua sự phát hiện mới mẻ và đầy kì thú của nhà thơ.

- Khổ 3: cảnh êm đềm, nhẹ nhàng. Đặc biệt đoạn thơ có sự xuất hiện của con người làm cho không gian hoạt động hơn, cảnh bớt vắng vẻ. Bài thơ có được cái ấm áp của cảnh đời thường:

+ Cánh đồng lúa xanh.
+ Lũ cò con chốc chốc bay.
+ Giật mình cô gái yếm thắm

Thủ pháp dùng cái động để nói cái tĩnh. Ba khổ thơ khắc họa cảnh chiều xuân nơi đồng quê xứ Bắc đẹp nên thơ, thi vị, phảng phất cái buồn dìu dịu.

- Bức tranh “chiều xuân” qua ngòi bút của thi sĩ Anh Thơ hiện lên với vẻ bình dị, mộc mạc nhưng vẫn tràn đầy sức sống.

- Một số chi tiết, hình ảnh tiêu biểu: Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả với trạng thái nhẹ nhàng, khoan thai: mưa đổ bụi êm êm, đàn sáo vu vơ, cánh bướm rập rờn, trâu bò thong thả. Không khí tĩnh lặng, bâng khuâng: quán đứng im lìm, đồng lúa ướt lặng, trâu bò thong thả cúi ăn mưa… Màu sắc tươi tắn, giàu sức sống: màu tím hoa xoan, màu đen của đàn sáo, màu rực rỡ của cánh bướm, màu xanh rờn của đồng lúa, màu thắm đỏ của chiếc yếm.


Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Không khí đồng quê yên lặng, nhịp sống vô cùng bình yên:

- Từ ngữ giàu giá trị tạo hình gợi cảm: êm, biếng lười, vắng lặng, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc.

- Danh từ chỉ sự vật: mưa, đò, quán, hoa xoan, trâu bò, cò con.

- Nhịp điệu của bài thơ nhẹ nhàng, chậm rãi góp phần thể hiện bức tranh chiều xuân đầy chân thực, sinh động.

Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Những từ láy được sử dụng trong bài thơ: êm êm, im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả.

- Tác dụng:

+ Các từ láy này đều là những từ láy có tính chất giảm nhẹ (trừ từ láy tơi bời).
+ Diễn tả trạng thái thụ động hoặc trạng thái đều đều của chủ thể.

Trong nhịp hối hả của cuộc sống hiện đại, bức tranh quê trong bài thơ đem đến sự bình yên, thư thái cho tâm hồn. Đồng thời, chúng ta cũng thêm yêu mến, tự hào về vẻ đẹp bình dị của quê hương
 
Viết trả lời...
Bài thơ Chiều xuân của Anh Thơ, tác phẩm đã khắc họa hình ảnh quê hương hiện lên với vẻ đẹp bình dị, mộc mạc. Qua đó, tác giả cũng muốn gửi gắm tình yêu quê hương của mình.

Khái quát về tác giả, tác phẩm

- Anh Thơ (1921 – 2005) tên khai sinh là Vương Kiều Ân, sinh ra tại thị trấn Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, xuất thân trong một gia đình công chức nhỏ, quê gốc ở thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

- Anh Thơ có sở trường viết về cảnh sắc nông thôn, gợi được không khí và nhịp sống nơi đồng quê miền Bắc nước ta. Bà là nữ thi sĩ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại.

- Tác phẩm chính: Bức tranh quê ( thơ – 1941), Kể chuyện Vũ Lăng ( truyện thơ – 1957), Từ bến sông Thương (hồi kí – 1986), Tuyển tập Anh Thơ (1986).


Tìm hiểu tác phẩm Chiều xuân

1. Thể loại: Thơ tám chữ

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tá: Được rút từ tập Bức tranh quê, tập thơ đầu tay của Anh Thơ in năm 1941.

3. Phương thức biểu đạt

Văn bản Chiều xuân có phương thức biểu đạt là biểu cảm

4. Bố cục bài Chiều xuân

Gồm 3 phần:

- Khổ 1: Bức tranh chiều xuân trên bên vắng.

- Khổ 2: Bức tranh chiều xuân trên đường đê.

- Khổ 3: Bức tranh chiều xuân trên cánh đồng.

Tổng kết:

- Nội dung: Bài thơ Chiều xuân đã khắc họa vẻ đẹp của chiều xuân bình dị, mộc mạc. Đồng thời diễn tả tình yêu quê hương đất nước của tác giả.

- Nghệ thuật: hình ảnh thiên nhiên gần gũi, sử dụng từ láy tinh tế…

5. Tóm tắt Chiều xuân

Ba đoạn thơ trong bài thơ là ba khung cảnh. Cảnh đầu tiên là bến vắng không âm thanh, không sắc màu tươi sáng, mưa rơi rất êm, bến rất vắng, có con đò cũng lười biếng bất động, một quán nước không người, chỉ có những cánh hoa xoan rụng. Cảnh thứ hai là đường đê có hoạt động của trâu bò gặm cỏ và những cánh bướm rập rờn. Cuối cùng là cảnh ngoài đồng cào cỏ.

6. Giá trị nội dung

- Vẻ đẹp chiều xuân bình dị, đơn sơ mộc mạc của làng quê Bắc Bộ.

- Tình yêu làng quê, đất nước sâu sắc và thiết tha.

7. Giá trị nghệ thuật

- Từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm, sử dụng nhiều từ láy.

- Thủ pháp lấy cái động để nói cái tĩnh.


Bài thơ Chiều xuân đã khắc họa vẻ đẹp của chiều xuân bình dị, mộc mạc, đồng thời diễn tả tình yêu quê hương đất nước của tác giả. Trong tác phẩm, nghệ thuật tạo hình ảnh thiên nhiên gần gũi, sử dụng từ láy tinh tế.
Thêm
2K
0
2
Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Chiều xuân


1. Bức tranh chiều xuân trên bến vắng

Chiều xuân - Tác giả tác phẩm (mới 2023) | Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo


Mưa bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.

- Hình ảnh: mưa bụi, con đò, nước sông trôi, quán tranh vắng, hoa xoan tím…

Những hình ảnh quen thuộc, mang những đặc trưng cho miền quê: một bến đò vắng khách với con đò, quán nhỏ và cây xoan đầy hoa tím. Cảnh đẹp, êm ả, yên bình nhưng gợn buồn.

- Từ láy êm êm: những giọt mưa rơi nhẹ điểm xuyết cho khung cảnh, không ồn ào, chầm chậm theo từng khoảnh khắc thời gian.

- Các từ: êm êm, biếng lười, im lìm, tơi bời…→ Gợi tả sự vắng lặng của chiều quê. Khổ thơ thể hiện cuộc sống yên tĩnh có phần ngưng đọng, một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh sáng.

2. Bức tranh chiều xuân trên đường đê

Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ;
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.

- Hình ảnh: cỏ non tràn biếc cỏ, đàn sáo, cánh bướm, trâu bò,

- Các từ ngữ diễn tả hoạt động: sà xuống mổ vu vơ, rập rờn, thong thả.

Bức tranh có sự chuyển đổi từ gam màu buồn sang sự sống, gam màu xanh biếc của cỏ, từ tĩnh sang động. Cảnh vật thân thương và bình yên quá đỗi, độc đáo và nên thơ, cảnh quen thuộc trở nên mới mẻ, sinh động, làm vơi đi nỗi cô đơn của bến vắng.

3. Bức tranh chiều xuân trên cánh đồng

Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng,
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.

- Xanh rờn: Màu xanh nhẹ nhàng đầy sức sống của mùa xuân.
- Cô nàng yếm thắm: Cảnh sắc bớt vắng vẻ và trở nên ấm áp hơn.
- Những từ ngữ tả hoạt động:

cúi, cuốc, cào, chốc chốc vụt qua → Câu thơ tả động để nói đến cái tình và nhấn mạnh nhịp sống bình yên của làng quê. Diễn tả nhịp sống khoan thai nơi đồng quê.

- Hình ảnh sắp ra hoa: Niềm tin của con người vào một tương lai tươi sáng.
 
Viết trả lời...
Bài thơ Chiều xuân của Anh Thơ, tác phẩm đã khắc họa hình ảnh quê hương hiện lên với vẻ đẹp bình dị, mộc mạc. Qua đó, tác giả cũng muốn gửi gắm tình yêu quê hương của mình.

Khái quát về tác giả, tác phẩm

- Anh Thơ (1921 – 2005) tên khai sinh là Vương Kiều Ân, sinh ra tại thị trấn Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, xuất thân trong một gia đình công chức nhỏ, quê gốc ở thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

- Anh Thơ có sở trường viết về cảnh sắc nông thôn, gợi được không khí và nhịp sống nơi đồng quê miền Bắc nước ta. Bà là nữ thi sĩ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại.

- Tác phẩm chính: Bức tranh quê ( thơ – 1941), Kể chuyện Vũ Lăng ( truyện thơ – 1957), Từ bến sông Thương (hồi kí – 1986), Tuyển tập Anh Thơ (1986).


Tìm hiểu tác phẩm Chiều xuân

1. Thể loại: Thơ tám chữ

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tá: Được rút từ tập Bức tranh quê, tập thơ đầu tay của Anh Thơ in năm 1941.

3. Phương thức biểu đạt

Văn bản Chiều xuân có phương thức biểu đạt là biểu cảm

4. Bố cục bài Chiều xuân

Gồm 3 phần:

- Khổ 1: Bức tranh chiều xuân trên bên vắng.

- Khổ 2: Bức tranh chiều xuân trên đường đê.

- Khổ 3: Bức tranh chiều xuân trên cánh đồng.

Tổng kết:

- Nội dung: Bài thơ Chiều xuân đã khắc họa vẻ đẹp của chiều xuân bình dị, mộc mạc. Đồng thời diễn tả tình yêu quê hương đất nước của tác giả.

- Nghệ thuật: hình ảnh thiên nhiên gần gũi, sử dụng từ láy tinh tế…

5. Tóm tắt Chiều xuân

Ba đoạn thơ trong bài thơ là ba khung cảnh. Cảnh đầu tiên là bến vắng không âm thanh, không sắc màu tươi sáng, mưa rơi rất êm, bến rất vắng, có con đò cũng lười biếng bất động, một quán nước không người, chỉ có những cánh hoa xoan rụng. Cảnh thứ hai là đường đê có hoạt động của trâu bò gặm cỏ và những cánh bướm rập rờn. Cuối cùng là cảnh ngoài đồng cào cỏ.

6. Giá trị nội dung

- Vẻ đẹp chiều xuân bình dị, đơn sơ mộc mạc của làng quê Bắc Bộ.

- Tình yêu làng quê, đất nước sâu sắc và thiết tha.

7. Giá trị nghệ thuật

- Từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm, sử dụng nhiều từ láy.

- Thủ pháp lấy cái động để nói cái tĩnh.


Bài thơ Chiều xuân đã khắc họa vẻ đẹp của chiều xuân bình dị, mộc mạc, đồng thời diễn tả tình yêu quê hương đất nước của tác giả. Trong tác phẩm, nghệ thuật tạo hình ảnh thiên nhiên gần gũi, sử dụng từ láy tinh tế.
Thêm
2K
0
2
Soạn bài Chiều xuân sách Chân trời sáng tạo lớp 11 ngắn gọn
Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Bức tranh quê chiều xuân hiện lên:

- Khổ 1: Bức tranh quê vào mùa xuân tĩnh lặng, êm đềm, thơ mộng, buồn phảng phất dịu dàng trong cơn mưa xuân dịu êm với các hình cảnh: con đò biếng lười, dòng sông trôi, quán tranh im lìm, hoa xoan tím rụng.

- Khổ 2: Bức tranh sinh động nhẹ nhàng: đàn trâu gặm cỏ, những cánh bướm rập rờn. Đoạn thơ có sự tươi mát, thơ mộng, đầy ảo giác qua sự phát hiện mới mẻ và đầy kì thú của nhà thơ.

- Khổ 3: cảnh êm đềm, nhẹ nhàng. Đặc biệt đoạn thơ có sự xuất hiện của con người làm cho không gian hoạt động hơn, cảnh bớt vắng vẻ. Bài thơ có được cái ấm áp của cảnh đời thường:

+ Cánh đồng lúa xanh.
+ Lũ cò con chốc chốc bay.
+ Giật mình cô gái yếm thắm

Thủ pháp dùng cái động để nói cái tĩnh. Ba khổ thơ khắc họa cảnh chiều xuân nơi đồng quê xứ Bắc đẹp nên thơ, thi vị, phảng phất cái buồn dìu dịu.

- Bức tranh “chiều xuân” qua ngòi bút của thi sĩ Anh Thơ hiện lên với vẻ bình dị, mộc mạc nhưng vẫn tràn đầy sức sống.

- Một số chi tiết, hình ảnh tiêu biểu: Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả với trạng thái nhẹ nhàng, khoan thai: mưa đổ bụi êm êm, đàn sáo vu vơ, cánh bướm rập rờn, trâu bò thong thả. Không khí tĩnh lặng, bâng khuâng: quán đứng im lìm, đồng lúa ướt lặng, trâu bò thong thả cúi ăn mưa… Màu sắc tươi tắn, giàu sức sống: màu tím hoa xoan, màu đen của đàn sáo, màu rực rỡ của cánh bướm, màu xanh rờn của đồng lúa, màu thắm đỏ của chiếc yếm.


Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Không khí đồng quê yên lặng, nhịp sống vô cùng bình yên:

- Từ ngữ giàu giá trị tạo hình gợi cảm: êm, biếng lười, vắng lặng, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc.

- Danh từ chỉ sự vật: mưa, đò, quán, hoa xoan, trâu bò, cò con.

- Nhịp điệu của bài thơ nhẹ nhàng, chậm rãi góp phần thể hiện bức tranh chiều xuân đầy chân thực, sinh động.

Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Những từ láy được sử dụng trong bài thơ: êm êm, im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả.

- Tác dụng:

+ Các từ láy này đều là những từ láy có tính chất giảm nhẹ (trừ từ láy tơi bời).
+ Diễn tả trạng thái thụ động hoặc trạng thái đều đều của chủ thể.

Trong nhịp hối hả của cuộc sống hiện đại, bức tranh quê trong bài thơ đem đến sự bình yên, thư thái cho tâm hồn. Đồng thời, chúng ta cũng thêm yêu mến, tự hào về vẻ đẹp bình dị của quê hương
 
Viết trả lời...
Cứ gần đến Tết, mấy anh chị em công nhân lại náo nức về quê, để được ăn cái Tết sum họp với gia đình,…Nhưng cũng có rất nhiều người, họ cũng muốn về quê lắm, cuộc sống chặt vặt khiến cuộc đời của họ sống quây quẩn nơi xứ người. Hoàn cảnh thì ai cũng có, ai cũng có sự khó khăn riêng, mà hầu như sau hai năm trải qua đời công nhân, riêng bản thân tôi cảm thấy họ gắn liền với chữ “lo”. Bởi lẽ, họ không biết mai đây khi về già cuộc sống họ sẽ đi về đâu, đa phần mọi người đều là những người học thức ít, sống chủ yếu bằng sức lao động chân tay của mình,…Có những con người làm cả mười mấy năm dành dụm tích góp cho tương lai, nhưng đổi lại họ không có dư vào đâu, tôi không phủ nhận là họ đua đồi hay sa xỉ mà cái tôi muốn ở đây là số người cần cù lo cho cuộc sống của họ từng bữa.

Bạn thử nghĩ xem, họ xa quê nào là tiền trọ, tiền ăn, tiền xăng, tiền đi lại rồi tiền gửi về quê nữa,…cứ xoay quanh mà không bao giờ thoát khỏi, tôi chưa dám nhắc đến khi “trái gió trở trời” họ bệnh rồi phải lo tiền đủ thứ. Có khi thèm ăn một cái bánh hay một tô hủ tiếu chưa chắc có tiền ăn, khi bạn nghe tôi thuật lại, chắc bạn nghĩ cuộc đời họ khổ lắm, chưa chắc nha bạn, vẫn có nhiều người anh chị, có lẽ cho tôi ví họ sống như ông hoàng, bà hoàng, họ sống còn hơn những người nỗi tiếng của cuộc đời vậy. Có đôi lúc mẹ già dưới quê ăn cơm với mắm, kho quẹt hái từng cộng rau vô ăn như họ vẫn sống sa xĩ chỉ vì hai chữ cho bằng ‘mọi người’. Đâu phải làm công nhân đến tháng là lãnh lương là làm hết ngày giờ về đâu bạn mà qua đây ai cũng phải mang tiếng chữi, tiếng la, tiếng chọi hàng vào mặt khi làm sai,…Quay lại tôi chỉ thấy sự im lặng không dám mở lời. Vì đơn giản các anh chị em công nhân họ còn gia đình, còn cuộc sống họ đâu dám đứng lên chống lại sự bắt công trong xã hội hiện nay,…Nếu bạn là người khởi xướng đứng lên thì người đó sẽ bị vùi dập, sa thải.

3881

Bạn ơi! Không chỉ riêng người nước ngoài mà quản lí người Việt của mình, họ đâu có vì dòng máu, họ đâu có vì lương tâm mà họ vì ‘đồng tiền’ vì sự ‘nịn bợ’,…Họ sẵn sàng chửi rủa, la mắng, để thể hiện quyền lực của mình. Nếu bạn là những người công nhân, là người lao động bị quản lí người Việt chửi, la hét, mắng nhiết,…thì bạn làm sao ? Chửi lại à, hay đánh lại, mất việc như chơi đó nghe bạn, họ có thể nói bạn với sếp nước ngoài để sa thải bạn đó nha.

Cuộc đời của mấy anh chị em công nhân không những tóm gọn ở chuyện bị chửi mà họ còn lo lắng khi mỗi lần Tết đến, họ cảm thấy bắt lực khi đồng tiền không trang chải cuộc sống của họ, đồng lương ít ỏi,…Tết là nơi để gia đình đoàn viên sum họp, nhưng cái Tết cũng là khoảng thời gian mà đời công nhân lo lắng, gần Tết là họ lại thấy lo, chặt vặt vì tiền. Có nhiều công ty họ thương công nhân lắm, họ sẵn sàng trả tiền lương tháng 13, cho quà công nhân về quê ăn Tết nhưng cũng có những công ty lại làm yêu sách, khó khăn cho công nhân, không trả lương tháng 13 hay trả ít,…Nhưng công nhân lại không dám đứng lên vì họ biết nếu gần Tết đứng lên đình công thì cũng đâu có tốt lành gì chỉ làm cho họ khổ thêm thôi, bạn thấy không, đời họ là vậy đó, bạn có biết rất nhiều người xa xứ một năm hay mấy năm chưa về quê được một lần,…Họ mơ ước được về nơi "sinh ra cắt rốn" về thăm nơi quê hương mà thuở nhỏ họ sống. Nhưng đó chỉ là ước mơ trong sự thật phũ phàng của đời sống mà thôi, đời công nhân là vậy, là không có chữ dừng nhưng ta phải có tiếng nói chung, có sự đoàn kết, có lương tâm và đặt biệt hơn hết họ phải có tình yêu thương mọi người. Bởi nếu họ có những đều trên thì chắc có lẽ đời công nhân sẽ không khổ,…
Tác giả: Lê Tuấn
Thêm
2K
0
1
Viết trả lời...
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích dưới đây:

Tuổi trẻ không chỉ là khái niệm chỉ một giai đoạn trong đời người, mà còn chỉ một trạng thái tâm hồn. Tuổi trẻ không nhất thiết phải gắn liền với sức khỏe và vẻ tráng kiện bên ngoài, mà lại gắn với ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống.

Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn. Những đức tính đó thường dễ thấy ở những người năm sáu mươi tuổi hơn là ở đa số thanh niên tuổi đôi mươi. Không ai già đi vì tuổi tác, chúng ta già đi khi để tâm hồn mình héo hon.

Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn. Năm tháng in hằn những vết thương trên da thịt, còn sự thờ ơ với cuộc sống tạo nên những vết nhăn trong tâm hồn. Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta.

(Trích Điều kỳ diệu của thái độ sống – Mac Anderson, tr.68, NXB Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh, 2017)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Chỉ ra các yếu tố gắn với tuổi trẻ được nêu trong đoạn trích.

Câu 2: Phân tích ngắn gọn tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn”?

Câu 4: Anh/Chị có cho rằng “Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta” không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những điều bản thân cần làm để “chăm sóc” tâm hồn.


1Yếu tố gắn với tuổi trẻ được nêu trong đoạn trích:
- ý chí mạnh mẽ,
- trí tưởng tượng phong phú,
- sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với cuộc sống.
(Lưu ý: HS nêu đủ các yếu tố mới cho điểm tối đa; chỉ nêu được 2/3 thì cho 0,25 điểm. HS có thể kể thêm lòng can đảm, sở thích phiêu lưu trải nghiệm)
0,5
2- Biện pháp liệt kê: ý chí….cuộc sống/ ở lòng can đảm….an nhàn/ lo lắng…bản thân.
- Tác dụng: Kể ra cụ thể những yếu tổ, những biểu hiện tích cực của tâm hồn đầy “tuổi trẻ”; cũng như những trạng thái tiêu cực có thể hủy hoại tinh thần chúng ta. Từ đó giúp chúng ta nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn về “tuổi trẻ ” và có ý thức bồi dưỡng đời sống tâm hồn.


0,75
3Ý kiến Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn có thể hiểu:
+ Theo quy luật cuộc sống, cùng với sự chảy trôi của thời gian,con người lớn lên về tuổi tác, già đi về mặt hình thức;
+ Tuổi tác, thời gian không kiến tạo nên thé giới tinh thần chúng ta. Cái tạo nên nó chính là thái độ, tức là những ý nghĩ, tình cảm, là cách nhìn, cách ứng xử, cách lựa chọn lối sống của mỗi cá nhân trong cuộc đời.


0,75

4- Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình.
- Lí giải hợp lí, thuyết phục.
0,5
0,5

Trình bày suy nghĩ về những điều bản thân cần làm để “chăm sóc” tâm hồn2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Điều bản thân cần làm để “chăm sóc” tâm hồn
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích ở phần Đọc hiểu, HS có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. Có thể theo hướng sau:
“Chăm sóc” tâm hồn chỉ sự quan tâm, chăm chút đến đời sống tâm hồn để nó luôn ở trang thái lành mạnh, khỏe khoắn…với nhiều biểu hiện như: suy nghĩ tích cực, lạc quan, hướng thiện, …Khi có một đời sống tâm hồn đẹp đẽ, một tinh thần tốt, chúng ta sẽ làm được nhiều điều có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
Vậy nên cần phải làm gì để chăm sóc tâm hồn? Có thể bằng cách trau dồi hiểu biết để có cơ hội đạt được lí tưởng cuộc đời; làm nhiều việc tốt, biết chia sẻ và cảm thông với người khác; biết chăm sóc bản thân và luôn tự tin, lạc quan, yêu đời; cảm nhận hạnh phúc và ý nghĩa của cuộc sống từ những điều bình dị; chăm sóc đời sống tinh thần kết hợp với việc chăm sóc thể chất.
Từ đó phê phán những người sống chỉ biết chăm lo thể xác, để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống và rút ra bài học.
1,0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo
Có cách diến đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
0,25
bewoman 010.jpeg
Thêm
10K
0
1
Viết trả lời...
Ước mơ chính là những điều tốt đẹp mà chúng ta hằng mong ước nhưng lại chưa có được, là một động lực để ta nhận ra cần phải cố gắng và nỗ lực hết mình để chạm đến ước mơ. Mỗi người trong cuộc sống đều sẽ có ước mơ khác nhau và không một ai có thể định nghĩa chính xác và cụ thể được ước mơ của mình là gì. Vậy liệu bạn có hiểu rõ vai trò của ước mơ với tuổi trẻ?

ước mơ đối với tuổi trẻ.jpg

Vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ. Ảnh Pinterest.
Đề: : Viết đoạn văn 200 chữ bàn về vai trò của ước mơ với tuổi trẻ

Bài làm:

Một vĩ nhân từng nói: “Làm một tâm hồn mất mong ước chẳng khác nào trái đất mất đi bầu khí quyển” như một cách để khẳng định vai trò của ước mơ nhất là với tuổi trẻ. Mỗi người sẽ có ước mơ khác nhau nhưng đó chắc chắn là những khát khao tươi đẹp, là một tương lai tươi sáng mà con người mong muốn hướng đến. Cuộc đời còn nhiều những khó khăn, cạm bẫy dễ khiến chúng ta trở nên hoang mang, vô định. Khi ấy ước mơ là kim chỉ nam dẫn lối để con người tìm đến những điều đúng đắn và thực hiện khát vọng. Khi trong tâm trí ta luôn ấp ủ một ước mơ tức là ta đang thực sự sống, đang có mục đích của đời mình. Trước mắt ta không còn là khoảng trời mịt mù sương trắng mà là một đỉnh núi cao vời vợi Có ước mơ con người dường như được trẻ hóa, có thêm sức mạnh và động lực để đạt được những thành tựu và mong ước cho bản thân. Ước mơ sẽ đưa con người đi tới tương lai, không quản ngại những trông gai, nghiệt ngã trên con đường của mình. Doanh nhân Tony Gask từng nói: “Nếu bạn không tự xây ước mơ của mình thì người khác sẽ thuê bạn xây ước mơ của họ”, quả thật người thành công luôn có những ước mơ cho riêng mình. Đó là ông chủ Walt Disney với khát khao xây dựng một hãng phim điện ảnh và đã làm được điều đó trong tương lai. Đó còn là ông chủ chuỗi cà phê Trung Nguyên ở nước ta ấp ủ ước mơ làm giàu từ hoàn cảnh nghèo khó. Hãy nhớ rằng “ước mơ không có ngày hết hạn”, tuy nhiên nó không dành cho những người lười biếng, không có lí tưởng hay chỉ biết mơ mộng mà không dám làm. Ai trên đời này cũng có ước mơ và hoài bão, điều ta cần làm là sống với những khát khao và hành động để hiện thực hóa những mong ước ấy. Nếu đã “không ai đánh thuế ước mơ” thì còn chần chờ gì mà ta không gieo cho tâm hồn một hạt giống mơ ước?
Thêm
14K
5
9
Viết trả lời...
Ước mơ chính là những điều tốt đẹp mà chúng ta hằng mong ước nhưng lại chưa có được, là một động lực để ta nhận ra cần phải cố gắng và nỗ lực hết mình để chạm đến ước mơ. Mỗi người trong cuộc sống đều sẽ có ước mơ khác nhau và không một ai có thể định nghĩa chính xác và cụ thể được ước mơ của mình là gì. Vậy liệu bạn có hiểu rõ vai trò của ước mơ với tuổi trẻ?

ước mơ đối với tuổi trẻ.jpg

Vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ. Ảnh Pinterest.
Đề: : Viết đoạn văn 200 chữ bàn về vai trò của ước mơ với tuổi trẻ

Bài làm:

Một vĩ nhân từng nói: “Làm một tâm hồn mất mong ước chẳng khác nào trái đất mất đi bầu khí quyển” như một cách để khẳng định vai trò của ước mơ nhất là với tuổi trẻ. Mỗi người sẽ có ước mơ khác nhau nhưng đó chắc chắn là những khát khao tươi đẹp, là một tương lai tươi sáng mà con người mong muốn hướng đến. Cuộc đời còn nhiều những khó khăn, cạm bẫy dễ khiến chúng ta trở nên hoang mang, vô định. Khi ấy ước mơ là kim chỉ nam dẫn lối để con người tìm đến những điều đúng đắn và thực hiện khát vọng. Khi trong tâm trí ta luôn ấp ủ một ước mơ tức là ta đang thực sự sống, đang có mục đích của đời mình. Trước mắt ta không còn là khoảng trời mịt mù sương trắng mà là một đỉnh núi cao vời vợi Có ước mơ con người dường như được trẻ hóa, có thêm sức mạnh và động lực để đạt được những thành tựu và mong ước cho bản thân. Ước mơ sẽ đưa con người đi tới tương lai, không quản ngại những trông gai, nghiệt ngã trên con đường của mình. Doanh nhân Tony Gask từng nói: “Nếu bạn không tự xây ước mơ của mình thì người khác sẽ thuê bạn xây ước mơ của họ”, quả thật người thành công luôn có những ước mơ cho riêng mình. Đó là ông chủ Walt Disney với khát khao xây dựng một hãng phim điện ảnh và đã làm được điều đó trong tương lai. Đó còn là ông chủ chuỗi cà phê Trung Nguyên ở nước ta ấp ủ ước mơ làm giàu từ hoàn cảnh nghèo khó. Hãy nhớ rằng “ước mơ không có ngày hết hạn”, tuy nhiên nó không dành cho những người lười biếng, không có lí tưởng hay chỉ biết mơ mộng mà không dám làm. Ai trên đời này cũng có ước mơ và hoài bão, điều ta cần làm là sống với những khát khao và hành động để hiện thực hóa những mong ước ấy. Nếu đã “không ai đánh thuế ước mơ” thì còn chần chờ gì mà ta không gieo cho tâm hồn một hạt giống mơ ước?
Thêm
14K
5
9
Viết trả lời...
Tác phẩm được trích trong tập Sống vốn đơn thuần của Phong Tử Khải, là chương 5 của cuốn sách, có tiêu đề là Sống mà học nghệ thuật.

I. Tác giả

- Phong Tử Khải (1898-1975) là họa sĩ, tác giả tản văn, dịch giả và nhà lý luận giáo dục âm nhạc nghệ thuật nổi tiếng của Trung Quốc
- Ông đã có hơn 160 tác phẩm ở thể loại trên

II. Tác phẩm văn bản Yêu và đồng cảm

1. Thể loại: Tản văn

2. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác

- Tác phẩm được trích trong tập Sống vốn đơn thuần của Phong Tử Khải, là chương 5 của cuốn sách, có tiêu đề là Sống mà học nghệ thuật.
- Sống vốn đơn thuần là tập văn - họa khá đặc trưng cho phong cách viết, vẽ của tác giả

3. Phương thức biểu đạt: Nghị luận

4. Tóm tắt văn bản Yêu và đồng cảm

Tác phẩm mở đầu bằng lời kể của tác giả về một chú bé xếp đồ giúp mình, về lòng đồng cảm của chú bé với tất cả đồ vật có trong phòng. Đoạn trích nói về tấm lòng đồng cảm không chỉ của đứa bé hay người họa sĩ mà còn cả sự đồng cảm của mọi nghề nghiệp nhưng lòng đồng cảm và cách nhìn mọi vật của họ không giống nhau. Người nghệ sĩ cũng giống như một đứa trẻ , luôn đồng cảm với mọi sự vật, kể cả những đồ vật từ cái bàn, cái ghế đến bông hoa, cây cỏ,... Từ đó cho thấy quan niệm của tác giả về lòng đồng cảm của người nghệ sĩ và tôn trọng, ngợi ca tấm lòng đồng cảm của trẻ em.

5. Bố cục văn bản Yêu và đồng cảm

- Phần 1: 2 đoạn đầu : những cảm nhận ban đầu và cách lý giải của tác giả về sự đồng cảm

- Phần 2: đoạn tiếp theo : cách thể hiện và ý nghĩa của lòng đồng cảm

- Phần 3: 2 đoạn tiếp: đối tượng của lòng đồng cảm và điểm tương đồng trong sự đồng cảm giữa trẻ em và người nghệ sĩ

- Phần 4: Còn lại : thông điệp gửi gắm của tác giả mong muốn mọi người hãy có lòng đồng cảm với vạn vật trong cuộc sống thường ngày

6. Giá trị nội dung văn bản Yêu và đồng cảm

Quan niệm của tác giả về lòng đồng cảm của người nghệ sĩ và tôn trọng, ngợi ca tấm lòng đồng cảm của trẻ em.

7. Giá trị nghệ thuật văn bản Yêu và đồng cảm

- Ngôn từ mộc mạc, gần gũi
- Đưa ra các ý và luận điểm trong văn bản rõ ràng, logic
- Văn phong tự nhiên
Thêm
968
0
2
Tóm tắt tác phẩm Yêu và đồng cảm của Phong Tử Khải:

– Tóm tắt:

Yêu và đồng cảm là đoạn trích thuộc tác phẩm Sống vốn đơn thuần của tác giả Phong Tử Khải. Đoạn trích mở đầu bằng câu chuyện của tác giả về một cậu bé giúp ông làm việc và về tấm lòng của cậu bé đối với mọi đồ vật trong phòng. Đoạn văn nói về sự đồng cảm không chỉ của đứa trẻ hay người nghệ sĩ mà còn là sự đồng cảm của mọi ngành nghề, nhưng sự đồng cảm và cách nhìn sự việc của họ không giống nhau. Người nghệ sĩ giống như những đứa trẻ, luôn đồng cảm với vạn vật, từ đồ vật từ bàn ghế đến hoa cỏ, cây cỏ,… Đoạn văn khẳng định quan niệm đồng cảm của tác giả. tình cảm của người nghệ sĩ và trân trọng, trân trọng sự đồng cảm của trẻ em.


– Nội dung chính:

Tìm được sự đồng cảm luôn hiện hữu trong cuộc sống con người và tác động tới mọi thứ xung quanh.

Khẳng định giá trị, ý nghĩa của sự đồng cảm với người khác, giúp cuộc sống trở nên giàu cảm xúc hơn, con người gần gũi, gắn kết với nhau hơn.

Sự đồng cảm không chỉ giữa con người với nhau mà còn giữa con người với thiên nhiên và vạn vật.

Càng tự nhiên và trong sáng thì càng có sự đồng cảm với người khác, chẳng hạn như những nhà thơ, nghệ sĩ trẻ, những người dễ đồng cảm với mọi việc.

Có sức mạnh tiếp thêm sức mạnh cho người đọc, mang đến cho mỗi cá nhân tình yêu thương và sự đồng cảm với người khác.
 
Viết trả lời...
Yêu và Đồng cảm” được trích từ chương 5 của cuốn sách “Sống vốn đơn thuần”, có tiêu đề là “Sống mà học nghệ thuật.” Đó là những trải nghiệm của Phong Tử Khải sau khi tìm hiểu về văn hóa phương Đông và phương Tây. Nhờ kinh nghiệm và rèn luyện từ nền văn hóa mở, anh có những ý tưởng kiến trúc mới, mang tính nghệ thuật nhưng vô cùng thực tế. Sử dụng những góc nhìn linh hoạt, Phong Tử Khải sáng tác tác phẩm của mình như thể đó là một bài văn mạch lạc.

Kiến thức cơ bản cần thể hiện

*Mở bài:

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm Yêu và đồng cảm của Phong Tử Khải.

*Thân bài:

– Sự vật dưới con mắt của trẻ thơ

Hành động:

→ Tác giả phục em bé không chỉ vì sự chăm chỉ mà còn cảm phục tấm lòng đồng cảm của chú bé. Cậu bé đó chăm chỉ xếp đồ vì cậu tìm được sự đồng cảm với chúng, đắm mình vào suy nghĩ, cảm xúc của đồ vật và đặt chúng vào đúng vị trí của chúng.

– Góc nhìn riêng về sự vật được thể hiện ở những người có nghề nghiệp khác nhau

Những ngành nghề khác nhau nhìn một đối tượng ở những góc độ khác nhau, cụ thể với một gốc cây

Thế giới nghệ sĩ có sự hòa hợp, đồng cảm, sẻ chia giữa mọi chủ thể. Tấm lòng người nghệ sĩ đối với mọi việc trong cuộc sống đều đồng cảm và nhiệt tình. Tầm quan trọng của sự đồng cảm trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật

Sự đồng cảm là một phẩm chất không thể thiếu của người nghệ sĩ

Những người sáng tạo nghệ thuật học ở trẻ sự hồn nhiên, chân thành, cảm thông với mọi việc. Bản chất trẻ em là nghệ thuật, chúng thường gợi ý những công việc mà người lớn không để ý và khám phá được nhiều điều thú vị.

*Kết bài

Khẳng định được cái nhìn của Phong Tử Khải và cảm nhận của bản thân.
Thêm
1K
0
1
Bài làm tham khảo
---

Văn học là nơi con người bộc lộ những cảm xúc của chính mình, đồng thời cũng là nơi con người tìm thấy những cảm xúc mới. Và, điều tạo nên giá trị cảm xúc cho người đọc chính là cảm xúc của tác giả. Vì vậy, để chứng minh quan điểm này, Phong Tử Khải – một nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc – đã cho ra đời một tác phẩm, cũng là lời nhận xét kết luận: Yêu và đồng cảm.

Yêu và Đồng cảm” được trích từ chương 5 của cuốn sách “Sống vốn đơn thuần”, có tiêu đề là “Sống mà học nghệ thuật.” Đó là những trải nghiệm của Phong Tử Khải sau khi tìm hiểu về văn hóa phương Đông và phương Tây. Nhờ kinh nghiệm và rèn luyện từ nền văn hóa mở, anh có những ý tưởng kiến trúc mới, mang tính nghệ thuật nhưng vô cùng thực tế. Sử dụng những góc nhìn linh hoạt, Phong Tử Khải sáng tác tác phẩm của mình như thể đó là một bài văn mạch lạc.

Đồng cảm là một cảm xúc của con người trong cuộc sống bình thường. Nó có thể hiện diện qua những hành động trong cuộc sống, dù từ những hành động nhỏ nhất. Văn học là thứ tốt nhất để nói, thể hiện tâm hồn và phản ánh chính xác nhất xã hội, văn hóa, con người mỗi vùng miền. Sự đồng cảm khác với tình yêu nhưng chúng đều là những phạm trù cần thiết trong cuộc sống con người.

Trong đoạn mở đầu, tác giả dùng hình ảnh đứa trẻ để giải thích sự đồng cảm. Bởi, trẻ em là lứa tuổi hồn nhiên và dễ tiếp thu nhất. Tác giả sử dụng hình ảnh trẻ nhỏ để làm nổi bật thêm sự đồng cảm, như muốn nói với người đọc: “Ngay cả một cậu bé cũng hiểu được, dù có thể bạn không thể?”

Dù là ai, dù bao nhiêu tuổi, làm nghề gì, họ đều cần sự đồng cảm. Bởi trong cuộc sống con người nếu không học được sự đồng cảm thì xã hội sẽ trở nên vô nghĩa và lạnh lùng. Phong Tử Khải còn đề cao sự đồng cảm trong cuộc sống con người. Nhờ tình yêu thương và sự đồng cảm, con người xích lại gần nhau hơn. Đó cũng là ý nghĩa của văn học. Hình ảnh người nghệ sĩ cũng được đưa vào để cho thấy sự đồng cảm quan trọng như thế nào, bởi trẻ em và người nghệ sĩ đều rất tinh tế, dễ tìm và dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc trong cuộc sống.

Tác giả cho rằng, ai cũng cần có sự đồng cảm và yêu thương. Anh có một khát khao mãnh liệt được trở về tuổi thơ, khoảng thời gian gần gũi và trong sáng nhất trong cuộc đời mỗi người. Phong Tử Khải tin rằng ai sinh ra cũng “trơ” cảm xúc. Tuy nhiên, con người đang dần bị xói mòn trong quá trình tạo ra gạo, quần áo, nồi niêu, tiền bạc. Trong văn học, Phong Tử Khải viết: “Chỉ việc chúng ta đặt tình cảm của mình vào tác phẩm nghệ thuật của mình hoặc thiên nhiên đẹp đẽ, đồng cảm với chúng, bấy giờ sẽ thể nghiệm được tư vị của cái đẹp”. Cảm xúc là động lực làm phong phú tác phẩm, tạo nên hồn cho tác phẩm. Nếu không có cảm xúc và sự đồng cảm, không chỉ văn học mà cả cuộc sống con người cũng trở nên xám xịt. Vì vậy, con người phải hiểu và có những tình huống yêu thương, đồng cảm.


Tình thương, sự đồng cảm không đơn giản là một sản phẩm mà nó còn là cuốn sách “kinh nghiệm” được tích lũy sau quá trình trải nghiệm của một tác giả tài năng. Tác phẩm có giá trị và được sử dụng trong văn học, trở thành tài liệu tham khảo của nhiều người. Từ đây, người đọc cũng có thể thấy được định nghĩa “nhà văn chân chính”, đồng thời cũng thấy được công việc của những người có sự đồng cảm trong cuộc sống quan trọng như thế nào.

Suu tam
 
Viết trả lời...
Yêu và Đồng cảm” được trích từ chương 5 của cuốn sách “Sống vốn đơn thuần”, có tiêu đề là “Sống mà học nghệ thuật.” Đó là những trải nghiệm của Phong Tử Khải sau khi tìm hiểu về văn hóa phương Đông và phương Tây. Nhờ kinh nghiệm và rèn luyện từ nền văn hóa mở, anh có những ý tưởng kiến trúc mới, mang tính nghệ thuật nhưng vô cùng thực tế. Sử dụng những góc nhìn linh hoạt, Phong Tử Khải sáng tác tác phẩm của mình như thể đó là một bài văn mạch lạc.

Kiến thức cơ bản cần thể hiện

*Mở bài:

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm Yêu và đồng cảm của Phong Tử Khải.

*Thân bài:

– Sự vật dưới con mắt của trẻ thơ

Hành động:

→ Tác giả phục em bé không chỉ vì sự chăm chỉ mà còn cảm phục tấm lòng đồng cảm của chú bé. Cậu bé đó chăm chỉ xếp đồ vì cậu tìm được sự đồng cảm với chúng, đắm mình vào suy nghĩ, cảm xúc của đồ vật và đặt chúng vào đúng vị trí của chúng.

– Góc nhìn riêng về sự vật được thể hiện ở những người có nghề nghiệp khác nhau

Những ngành nghề khác nhau nhìn một đối tượng ở những góc độ khác nhau, cụ thể với một gốc cây

Thế giới nghệ sĩ có sự hòa hợp, đồng cảm, sẻ chia giữa mọi chủ thể. Tấm lòng người nghệ sĩ đối với mọi việc trong cuộc sống đều đồng cảm và nhiệt tình. Tầm quan trọng của sự đồng cảm trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật

Sự đồng cảm là một phẩm chất không thể thiếu của người nghệ sĩ

Những người sáng tạo nghệ thuật học ở trẻ sự hồn nhiên, chân thành, cảm thông với mọi việc. Bản chất trẻ em là nghệ thuật, chúng thường gợi ý những công việc mà người lớn không để ý và khám phá được nhiều điều thú vị.

*Kết bài

Khẳng định được cái nhìn của Phong Tử Khải và cảm nhận của bản thân.
Thêm
1K
0
1
Bài làm tham khảo
---

Văn học là nơi con người bộc lộ những cảm xúc của chính mình, đồng thời cũng là nơi con người tìm thấy những cảm xúc mới. Và, điều tạo nên giá trị cảm xúc cho người đọc chính là cảm xúc của tác giả. Vì vậy, để chứng minh quan điểm này, Phong Tử Khải – một nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc – đã cho ra đời một tác phẩm, cũng là lời nhận xét kết luận: Yêu và đồng cảm.

Yêu và Đồng cảm” được trích từ chương 5 của cuốn sách “Sống vốn đơn thuần”, có tiêu đề là “Sống mà học nghệ thuật.” Đó là những trải nghiệm của Phong Tử Khải sau khi tìm hiểu về văn hóa phương Đông và phương Tây. Nhờ kinh nghiệm và rèn luyện từ nền văn hóa mở, anh có những ý tưởng kiến trúc mới, mang tính nghệ thuật nhưng vô cùng thực tế. Sử dụng những góc nhìn linh hoạt, Phong Tử Khải sáng tác tác phẩm của mình như thể đó là một bài văn mạch lạc.

Đồng cảm là một cảm xúc của con người trong cuộc sống bình thường. Nó có thể hiện diện qua những hành động trong cuộc sống, dù từ những hành động nhỏ nhất. Văn học là thứ tốt nhất để nói, thể hiện tâm hồn và phản ánh chính xác nhất xã hội, văn hóa, con người mỗi vùng miền. Sự đồng cảm khác với tình yêu nhưng chúng đều là những phạm trù cần thiết trong cuộc sống con người.

Trong đoạn mở đầu, tác giả dùng hình ảnh đứa trẻ để giải thích sự đồng cảm. Bởi, trẻ em là lứa tuổi hồn nhiên và dễ tiếp thu nhất. Tác giả sử dụng hình ảnh trẻ nhỏ để làm nổi bật thêm sự đồng cảm, như muốn nói với người đọc: “Ngay cả một cậu bé cũng hiểu được, dù có thể bạn không thể?”

Dù là ai, dù bao nhiêu tuổi, làm nghề gì, họ đều cần sự đồng cảm. Bởi trong cuộc sống con người nếu không học được sự đồng cảm thì xã hội sẽ trở nên vô nghĩa và lạnh lùng. Phong Tử Khải còn đề cao sự đồng cảm trong cuộc sống con người. Nhờ tình yêu thương và sự đồng cảm, con người xích lại gần nhau hơn. Đó cũng là ý nghĩa của văn học. Hình ảnh người nghệ sĩ cũng được đưa vào để cho thấy sự đồng cảm quan trọng như thế nào, bởi trẻ em và người nghệ sĩ đều rất tinh tế, dễ tìm và dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc trong cuộc sống.

Tác giả cho rằng, ai cũng cần có sự đồng cảm và yêu thương. Anh có một khát khao mãnh liệt được trở về tuổi thơ, khoảng thời gian gần gũi và trong sáng nhất trong cuộc đời mỗi người. Phong Tử Khải tin rằng ai sinh ra cũng “trơ” cảm xúc. Tuy nhiên, con người đang dần bị xói mòn trong quá trình tạo ra gạo, quần áo, nồi niêu, tiền bạc. Trong văn học, Phong Tử Khải viết: “Chỉ việc chúng ta đặt tình cảm của mình vào tác phẩm nghệ thuật của mình hoặc thiên nhiên đẹp đẽ, đồng cảm với chúng, bấy giờ sẽ thể nghiệm được tư vị của cái đẹp”. Cảm xúc là động lực làm phong phú tác phẩm, tạo nên hồn cho tác phẩm. Nếu không có cảm xúc và sự đồng cảm, không chỉ văn học mà cả cuộc sống con người cũng trở nên xám xịt. Vì vậy, con người phải hiểu và có những tình huống yêu thương, đồng cảm.


Tình thương, sự đồng cảm không đơn giản là một sản phẩm mà nó còn là cuốn sách “kinh nghiệm” được tích lũy sau quá trình trải nghiệm của một tác giả tài năng. Tác phẩm có giá trị và được sử dụng trong văn học, trở thành tài liệu tham khảo của nhiều người. Từ đây, người đọc cũng có thể thấy được định nghĩa “nhà văn chân chính”, đồng thời cũng thấy được công việc của những người có sự đồng cảm trong cuộc sống quan trọng như thế nào.

Suu tam
 
Viết trả lời...
Nắm được các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học đúng chuẩn cấu trúc sẽ giúp thí sinh giành được trọn vẹn số điểm của phần này. Đồng thời giúp các thí sinh rút ngắn, tiết kiệm được thời gian làm bài cho chính bài văn nghị luận xã hội cũng như các câu hỏi khác trong đề thi. Bài viết dưới đây sẽ nêu hướng dẫn cách viết đoạn nghị luận xã hội hoàn chỉnh nhất.

Văn nghị luận là gì?

Nghị luận là một dạng văn bản mà người viết sử dụng những lập luận, lý lẽ của bản thân để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, hay là bàn luận đánh giá về một tác phẩm văn học, tư tưởng suy nghĩ của một ai đó. Nhằm làm rõ vấn đề cần phải nghị luận. Bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục cao, các lập luận trong bài cần có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể cho vấn đề đang bàn luận.

Đặc điểm của văn nghị luận:

Vấn đề quan trọng trong một bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục và sự mạch lạc thống nhất trong các luận điểm, luận cứ.

Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng ví dụ thì bài luận sẽ càng hay và sẽ làm sáng tỏ được vấn đề cần phải nghị luận.

Các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học:

Bước 1 – Viết câu mở đoạn: Giới thiệu chủ đề bài nghị luận xã hội

Tùy theo dung lượng của đoạn văn nghị luận xã hội mà em có thể chọn viết phần mở bài dài hay ngắn. Tuy nhiên hiện nay độ dài cho đoạn văn nghị luận xã hội chỉ là 200 chữ. Do đó cách viết văn nghị luận xã hội cho câu mở đoạn của các em cần hết sức ngắn gọn. Chỉ nên từ 1 đến 2 câu văn và giới thiệu trực tiếp về chủ đề bài viết

Bước 2 – Giải thích những từ ngữ trọng tâm

Bao gồm các khái niệm, các từ ngữ đặc biệt, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có) của chúng. Từ đó, giải thích ý nghĩa khái quát của câu nói, lời nhận định, mẩu truyện ngụ ngôn… được trích dẫn trong bài đọc (với các đề tích hợp đọc hiểu). Đây còn là bước dẫn giúp em chuyển sang phần thân đoạn.

Bước 3: Nêu luận điểm và dẫn chứng để phân tích luận điểm

Đây là bước đầu tiên của phần nghị luận trong thân đoạn. Do đó em phải nêu được luận điểm chính số 1 của bài. Sau đó đưa ra dẫn chứng và tiến hành phân tích dẫn chứng để phân tích luận điểm.

Chú ý với cách viết văn nghị luận xã hội khi đưa ra hệ thống dẫn chứng, cần đưa từ phạm vi rộng đến phạm vi hẹp (hoặc ngược lại) để dẫn chứng có được tính thống nhất. Ví dụ: lấy dẫn chứng từ bản thân -> gia đình -> xã hội hoặc từ xã hội -> gia đình -> bản thân. Tránh sắp xếp dẫn chứng lộn xộn: bản thân -> xã hội -> gia đình sẽ làm đoạn văn nghị luận trở nên thiếu thuyết phục

Bước 4: Phân tích nguyên nhân của vấn đề

Khi phân tích nguyên nhân, người viết cần nêu được cả 2 khía cạnh. Bao gồm nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan của vấn đề. Chú ý với mỗi khía cạnh nêu tối đa 2 nguyên nhân chính. Để tránh đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bị lan man, dài dòng. Khi đưa ra hệ thống các nguyên nhân cũng cần sắp xếp theo thứ tự nhất định.

Bước 5: Phân tích những ảnh hưởng của vấn đề

Tương tự như khi phân tích nguyên nhân, khi nêu lên những ảnh hưởng của sự việc, em hãy cố gắng nêu cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực của hành động đó tới xã hội cũng như với mỗi cá nhân. Không nên chỉ đưa ra tác động một chiều, tránh bài nghị luận xã hội 200 chữ bị thiên kiến.


Bước 6: Mở rộng vấn đề cần nghị luận

Để có được cách viết văn nghị luận xã hội một cách đa chiều hơn, sâu sắc hơn em có thể sử dụng một số kỹ thuật mở rộng vấn đề nghị luận như sau

Giải thích: Không chỉ đưa ra biểu hiện của thực trạng mà em có thể tiến hành lý giải thực trạng đó bằng thực tế

Liên hệ với những chủ đề có điểm tương đồng: Ví dụ khi nói về vấn đề tai nạn giao thông, em có thể đưa thêm dẫn chứng về tỷ lệ tử vong của các căn bệnh khác. Để so sánh và làm nổi bật tỷ lệ tử vong lớn của tai nạn giao thông

Lật ngược vấn đề: Đặt ra giả thiết trái ngược và tiến hành phân tích, bác bỏ, đưa ra kết luận

Bước 7: Nhấn mạnh quan điểm cá nhân về vấn đề

Vì là một bài văn nghị luận xã hội nên người viết phải khẳng định được quan điểm của mình (đồng ý/ không đồng ý, tán thành/ bác bỏ). Cũng có thể sử dụng cách viết văn nghị luận xã hội đưa ra ý kiến trung lập. Nhưng phải nêu đầy đủ được các mặt lợi ích cũng như hạn chế của vấn đề và phân tích sâu sắc.

Bước 8: Rút ra bài học cho bản thân và cho xã hội

Từ thực trạng, lợi ích cũng như tác hại, người viết nên khái quát lại bài học dành cho bản thân. Phần nêu bài học chỉ nên nêu ngắn gọn, tránh lan man.
----------

Một số lưu ý để viết được một bài văn chuẩn cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, các em không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả

Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có

Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không cao.

Tổng hợp
Thêm
1K
0
7
Một số lưu ý để viết được một bài văn chuẩn cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, các em không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả

Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có

Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không cao.
 
Viết trả lời...
Nắm được các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học đúng chuẩn cấu trúc sẽ giúp thí sinh giành được trọn vẹn số điểm của phần này. Đồng thời giúp các thí sinh rút ngắn, tiết kiệm được thời gian làm bài cho chính bài văn nghị luận xã hội cũng như các câu hỏi khác trong đề thi. Bài viết dưới đây sẽ nêu hướng dẫn cách viết đoạn nghị luận xã hội hoàn chỉnh nhất.

Văn nghị luận là gì?

Nghị luận là một dạng văn bản mà người viết sử dụng những lập luận, lý lẽ của bản thân để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, hay là bàn luận đánh giá về một tác phẩm văn học, tư tưởng suy nghĩ của một ai đó. Nhằm làm rõ vấn đề cần phải nghị luận. Bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục cao, các lập luận trong bài cần có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể cho vấn đề đang bàn luận.

Đặc điểm của văn nghị luận:

Vấn đề quan trọng trong một bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục và sự mạch lạc thống nhất trong các luận điểm, luận cứ.

Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng ví dụ thì bài luận sẽ càng hay và sẽ làm sáng tỏ được vấn đề cần phải nghị luận.

Các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học:

Bước 1 – Viết câu mở đoạn: Giới thiệu chủ đề bài nghị luận xã hội

Tùy theo dung lượng của đoạn văn nghị luận xã hội mà em có thể chọn viết phần mở bài dài hay ngắn. Tuy nhiên hiện nay độ dài cho đoạn văn nghị luận xã hội chỉ là 200 chữ. Do đó cách viết văn nghị luận xã hội cho câu mở đoạn của các em cần hết sức ngắn gọn. Chỉ nên từ 1 đến 2 câu văn và giới thiệu trực tiếp về chủ đề bài viết

Bước 2 – Giải thích những từ ngữ trọng tâm

Bao gồm các khái niệm, các từ ngữ đặc biệt, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có) của chúng. Từ đó, giải thích ý nghĩa khái quát của câu nói, lời nhận định, mẩu truyện ngụ ngôn… được trích dẫn trong bài đọc (với các đề tích hợp đọc hiểu). Đây còn là bước dẫn giúp em chuyển sang phần thân đoạn.

Bước 3: Nêu luận điểm và dẫn chứng để phân tích luận điểm

Đây là bước đầu tiên của phần nghị luận trong thân đoạn. Do đó em phải nêu được luận điểm chính số 1 của bài. Sau đó đưa ra dẫn chứng và tiến hành phân tích dẫn chứng để phân tích luận điểm.

Chú ý với cách viết văn nghị luận xã hội khi đưa ra hệ thống dẫn chứng, cần đưa từ phạm vi rộng đến phạm vi hẹp (hoặc ngược lại) để dẫn chứng có được tính thống nhất. Ví dụ: lấy dẫn chứng từ bản thân -> gia đình -> xã hội hoặc từ xã hội -> gia đình -> bản thân. Tránh sắp xếp dẫn chứng lộn xộn: bản thân -> xã hội -> gia đình sẽ làm đoạn văn nghị luận trở nên thiếu thuyết phục

Bước 4: Phân tích nguyên nhân của vấn đề

Khi phân tích nguyên nhân, người viết cần nêu được cả 2 khía cạnh. Bao gồm nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan của vấn đề. Chú ý với mỗi khía cạnh nêu tối đa 2 nguyên nhân chính. Để tránh đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bị lan man, dài dòng. Khi đưa ra hệ thống các nguyên nhân cũng cần sắp xếp theo thứ tự nhất định.

Bước 5: Phân tích những ảnh hưởng của vấn đề

Tương tự như khi phân tích nguyên nhân, khi nêu lên những ảnh hưởng của sự việc, em hãy cố gắng nêu cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực của hành động đó tới xã hội cũng như với mỗi cá nhân. Không nên chỉ đưa ra tác động một chiều, tránh bài nghị luận xã hội 200 chữ bị thiên kiến.


Bước 6: Mở rộng vấn đề cần nghị luận

Để có được cách viết văn nghị luận xã hội một cách đa chiều hơn, sâu sắc hơn em có thể sử dụng một số kỹ thuật mở rộng vấn đề nghị luận như sau

Giải thích: Không chỉ đưa ra biểu hiện của thực trạng mà em có thể tiến hành lý giải thực trạng đó bằng thực tế

Liên hệ với những chủ đề có điểm tương đồng: Ví dụ khi nói về vấn đề tai nạn giao thông, em có thể đưa thêm dẫn chứng về tỷ lệ tử vong của các căn bệnh khác. Để so sánh và làm nổi bật tỷ lệ tử vong lớn của tai nạn giao thông

Lật ngược vấn đề: Đặt ra giả thiết trái ngược và tiến hành phân tích, bác bỏ, đưa ra kết luận

Bước 7: Nhấn mạnh quan điểm cá nhân về vấn đề

Vì là một bài văn nghị luận xã hội nên người viết phải khẳng định được quan điểm của mình (đồng ý/ không đồng ý, tán thành/ bác bỏ). Cũng có thể sử dụng cách viết văn nghị luận xã hội đưa ra ý kiến trung lập. Nhưng phải nêu đầy đủ được các mặt lợi ích cũng như hạn chế của vấn đề và phân tích sâu sắc.

Bước 8: Rút ra bài học cho bản thân và cho xã hội

Từ thực trạng, lợi ích cũng như tác hại, người viết nên khái quát lại bài học dành cho bản thân. Phần nêu bài học chỉ nên nêu ngắn gọn, tránh lan man.
----------

Một số lưu ý để viết được một bài văn chuẩn cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, các em không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả

Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có

Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không cao.

Tổng hợp
Thêm
1K
0
7
Cách làm bài văn nghị luận về một yếu tố xã hội rút ra trong tác phẩm văn học:

Mở bài: Giải thích, tóm tắt lại vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm, đặt ra vấn đề và hướng giải quyết của nó.

Thân bài:

Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm, nêu lại yếu tố xã hội rút ra trong tác phẩm

Vấn đề đó là gì như thế nào?

Khẳng định ý nghĩa của vấn đề rút ra trong việc tạo nên những giá trị cho tác phẩm

Những bài học kinh nghiệm rút ra từ từ vấn đề


Kết bài: Đánh giá về vấn đề xã hội vừa rút ra .
 
Viết trả lời...
Nắm được các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học đúng chuẩn cấu trúc sẽ giúp thí sinh giành được trọn vẹn số điểm của phần này. Đồng thời giúp các thí sinh rút ngắn, tiết kiệm được thời gian làm bài cho chính bài văn nghị luận xã hội cũng như các câu hỏi khác trong đề thi. Bài viết dưới đây sẽ nêu hướng dẫn cách viết đoạn nghị luận xã hội hoàn chỉnh nhất.

Văn nghị luận là gì?

Nghị luận là một dạng văn bản mà người viết sử dụng những lập luận, lý lẽ của bản thân để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, hay là bàn luận đánh giá về một tác phẩm văn học, tư tưởng suy nghĩ của một ai đó. Nhằm làm rõ vấn đề cần phải nghị luận. Bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục cao, các lập luận trong bài cần có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể cho vấn đề đang bàn luận.

Đặc điểm của văn nghị luận:

Vấn đề quan trọng trong một bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục và sự mạch lạc thống nhất trong các luận điểm, luận cứ.

Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng ví dụ thì bài luận sẽ càng hay và sẽ làm sáng tỏ được vấn đề cần phải nghị luận.

Các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học:

Bước 1 – Viết câu mở đoạn: Giới thiệu chủ đề bài nghị luận xã hội

Tùy theo dung lượng của đoạn văn nghị luận xã hội mà em có thể chọn viết phần mở bài dài hay ngắn. Tuy nhiên hiện nay độ dài cho đoạn văn nghị luận xã hội chỉ là 200 chữ. Do đó cách viết văn nghị luận xã hội cho câu mở đoạn của các em cần hết sức ngắn gọn. Chỉ nên từ 1 đến 2 câu văn và giới thiệu trực tiếp về chủ đề bài viết

Bước 2 – Giải thích những từ ngữ trọng tâm

Bao gồm các khái niệm, các từ ngữ đặc biệt, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có) của chúng. Từ đó, giải thích ý nghĩa khái quát của câu nói, lời nhận định, mẩu truyện ngụ ngôn… được trích dẫn trong bài đọc (với các đề tích hợp đọc hiểu). Đây còn là bước dẫn giúp em chuyển sang phần thân đoạn.

Bước 3: Nêu luận điểm và dẫn chứng để phân tích luận điểm

Đây là bước đầu tiên của phần nghị luận trong thân đoạn. Do đó em phải nêu được luận điểm chính số 1 của bài. Sau đó đưa ra dẫn chứng và tiến hành phân tích dẫn chứng để phân tích luận điểm.

Chú ý với cách viết văn nghị luận xã hội khi đưa ra hệ thống dẫn chứng, cần đưa từ phạm vi rộng đến phạm vi hẹp (hoặc ngược lại) để dẫn chứng có được tính thống nhất. Ví dụ: lấy dẫn chứng từ bản thân -> gia đình -> xã hội hoặc từ xã hội -> gia đình -> bản thân. Tránh sắp xếp dẫn chứng lộn xộn: bản thân -> xã hội -> gia đình sẽ làm đoạn văn nghị luận trở nên thiếu thuyết phục

Bước 4: Phân tích nguyên nhân của vấn đề

Khi phân tích nguyên nhân, người viết cần nêu được cả 2 khía cạnh. Bao gồm nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan của vấn đề. Chú ý với mỗi khía cạnh nêu tối đa 2 nguyên nhân chính. Để tránh đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bị lan man, dài dòng. Khi đưa ra hệ thống các nguyên nhân cũng cần sắp xếp theo thứ tự nhất định.

Bước 5: Phân tích những ảnh hưởng của vấn đề

Tương tự như khi phân tích nguyên nhân, khi nêu lên những ảnh hưởng của sự việc, em hãy cố gắng nêu cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực của hành động đó tới xã hội cũng như với mỗi cá nhân. Không nên chỉ đưa ra tác động một chiều, tránh bài nghị luận xã hội 200 chữ bị thiên kiến.


Bước 6: Mở rộng vấn đề cần nghị luận

Để có được cách viết văn nghị luận xã hội một cách đa chiều hơn, sâu sắc hơn em có thể sử dụng một số kỹ thuật mở rộng vấn đề nghị luận như sau

Giải thích: Không chỉ đưa ra biểu hiện của thực trạng mà em có thể tiến hành lý giải thực trạng đó bằng thực tế

Liên hệ với những chủ đề có điểm tương đồng: Ví dụ khi nói về vấn đề tai nạn giao thông, em có thể đưa thêm dẫn chứng về tỷ lệ tử vong của các căn bệnh khác. Để so sánh và làm nổi bật tỷ lệ tử vong lớn của tai nạn giao thông

Lật ngược vấn đề: Đặt ra giả thiết trái ngược và tiến hành phân tích, bác bỏ, đưa ra kết luận

Bước 7: Nhấn mạnh quan điểm cá nhân về vấn đề

Vì là một bài văn nghị luận xã hội nên người viết phải khẳng định được quan điểm của mình (đồng ý/ không đồng ý, tán thành/ bác bỏ). Cũng có thể sử dụng cách viết văn nghị luận xã hội đưa ra ý kiến trung lập. Nhưng phải nêu đầy đủ được các mặt lợi ích cũng như hạn chế của vấn đề và phân tích sâu sắc.

Bước 8: Rút ra bài học cho bản thân và cho xã hội

Từ thực trạng, lợi ích cũng như tác hại, người viết nên khái quát lại bài học dành cho bản thân. Phần nêu bài học chỉ nên nêu ngắn gọn, tránh lan man.
----------

Một số lưu ý để viết được một bài văn chuẩn cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, các em không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả

Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có

Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không cao.

Tổng hợp
Thêm
1K
0
7
Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề hiện tượng kỳ lạ đời sống:

Nêu lên hiện tượng trong cuộc sống. Hiện tượng này có phổ biến hay không.

Phân tích hiện tượng trong đời sống thực tế. Chỉ ra nguyên nhân và hậu quả.

Lấy ví dụ cụ thể để chứng minh.

Liên hệ với bản thân bạn.

Rút ra bài học cho bản thân và mọi người. Phê phán và đưa ra lời khuyên.


-------------
Dàn ý mẫu tham khảo về một hiện tượng đời sống:


Mở bài: Nêu hiện tượng trong đời sống cần nghị luận


Thân bài:

Mô tả lại hiện tượng,đó là hiện tượng tốt hay xấu tại sao?

Nêu thực trạng của hiện tượng

Giải thích về hiện tượng

Lý giải nguyên nhân khách quan, chủ quan

Khẳng định lại hiện tượng đó là đúng hay sai và nêu ra những dẫn chứng ví dụ cho vấn đề đó

Nêu ra các giải pháp và những biện pháp khắc phục


Kết bài: Nêu ra những ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân thông qua vấn đề
 
Viết trả lời...
Nắm được các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học đúng chuẩn cấu trúc sẽ giúp thí sinh giành được trọn vẹn số điểm của phần này. Đồng thời giúp các thí sinh rút ngắn, tiết kiệm được thời gian làm bài cho chính bài văn nghị luận xã hội cũng như các câu hỏi khác trong đề thi. Bài viết dưới đây sẽ nêu hướng dẫn cách viết đoạn nghị luận xã hội hoàn chỉnh nhất.

Văn nghị luận là gì?

Nghị luận là một dạng văn bản mà người viết sử dụng những lập luận, lý lẽ của bản thân để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, hay là bàn luận đánh giá về một tác phẩm văn học, tư tưởng suy nghĩ của một ai đó. Nhằm làm rõ vấn đề cần phải nghị luận. Bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục cao, các lập luận trong bài cần có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể cho vấn đề đang bàn luận.

Đặc điểm của văn nghị luận:

Vấn đề quan trọng trong một bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục và sự mạch lạc thống nhất trong các luận điểm, luận cứ.

Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng ví dụ thì bài luận sẽ càng hay và sẽ làm sáng tỏ được vấn đề cần phải nghị luận.

Các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học:

Bước 1 – Viết câu mở đoạn: Giới thiệu chủ đề bài nghị luận xã hội

Tùy theo dung lượng của đoạn văn nghị luận xã hội mà em có thể chọn viết phần mở bài dài hay ngắn. Tuy nhiên hiện nay độ dài cho đoạn văn nghị luận xã hội chỉ là 200 chữ. Do đó cách viết văn nghị luận xã hội cho câu mở đoạn của các em cần hết sức ngắn gọn. Chỉ nên từ 1 đến 2 câu văn và giới thiệu trực tiếp về chủ đề bài viết

Bước 2 – Giải thích những từ ngữ trọng tâm

Bao gồm các khái niệm, các từ ngữ đặc biệt, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có) của chúng. Từ đó, giải thích ý nghĩa khái quát của câu nói, lời nhận định, mẩu truyện ngụ ngôn… được trích dẫn trong bài đọc (với các đề tích hợp đọc hiểu). Đây còn là bước dẫn giúp em chuyển sang phần thân đoạn.

Bước 3: Nêu luận điểm và dẫn chứng để phân tích luận điểm

Đây là bước đầu tiên của phần nghị luận trong thân đoạn. Do đó em phải nêu được luận điểm chính số 1 của bài. Sau đó đưa ra dẫn chứng và tiến hành phân tích dẫn chứng để phân tích luận điểm.

Chú ý với cách viết văn nghị luận xã hội khi đưa ra hệ thống dẫn chứng, cần đưa từ phạm vi rộng đến phạm vi hẹp (hoặc ngược lại) để dẫn chứng có được tính thống nhất. Ví dụ: lấy dẫn chứng từ bản thân -> gia đình -> xã hội hoặc từ xã hội -> gia đình -> bản thân. Tránh sắp xếp dẫn chứng lộn xộn: bản thân -> xã hội -> gia đình sẽ làm đoạn văn nghị luận trở nên thiếu thuyết phục

Bước 4: Phân tích nguyên nhân của vấn đề

Khi phân tích nguyên nhân, người viết cần nêu được cả 2 khía cạnh. Bao gồm nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan của vấn đề. Chú ý với mỗi khía cạnh nêu tối đa 2 nguyên nhân chính. Để tránh đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bị lan man, dài dòng. Khi đưa ra hệ thống các nguyên nhân cũng cần sắp xếp theo thứ tự nhất định.

Bước 5: Phân tích những ảnh hưởng của vấn đề

Tương tự như khi phân tích nguyên nhân, khi nêu lên những ảnh hưởng của sự việc, em hãy cố gắng nêu cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực của hành động đó tới xã hội cũng như với mỗi cá nhân. Không nên chỉ đưa ra tác động một chiều, tránh bài nghị luận xã hội 200 chữ bị thiên kiến.


Bước 6: Mở rộng vấn đề cần nghị luận

Để có được cách viết văn nghị luận xã hội một cách đa chiều hơn, sâu sắc hơn em có thể sử dụng một số kỹ thuật mở rộng vấn đề nghị luận như sau

Giải thích: Không chỉ đưa ra biểu hiện của thực trạng mà em có thể tiến hành lý giải thực trạng đó bằng thực tế

Liên hệ với những chủ đề có điểm tương đồng: Ví dụ khi nói về vấn đề tai nạn giao thông, em có thể đưa thêm dẫn chứng về tỷ lệ tử vong của các căn bệnh khác. Để so sánh và làm nổi bật tỷ lệ tử vong lớn của tai nạn giao thông

Lật ngược vấn đề: Đặt ra giả thiết trái ngược và tiến hành phân tích, bác bỏ, đưa ra kết luận

Bước 7: Nhấn mạnh quan điểm cá nhân về vấn đề

Vì là một bài văn nghị luận xã hội nên người viết phải khẳng định được quan điểm của mình (đồng ý/ không đồng ý, tán thành/ bác bỏ). Cũng có thể sử dụng cách viết văn nghị luận xã hội đưa ra ý kiến trung lập. Nhưng phải nêu đầy đủ được các mặt lợi ích cũng như hạn chế của vấn đề và phân tích sâu sắc.

Bước 8: Rút ra bài học cho bản thân và cho xã hội

Từ thực trạng, lợi ích cũng như tác hại, người viết nên khái quát lại bài học dành cho bản thân. Phần nêu bài học chỉ nên nêu ngắn gọn, tránh lan man.
----------

Một số lưu ý để viết được một bài văn chuẩn cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, các em không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả

Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có

Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không cao.

Tổng hợp
Thêm
1K
0
7
Nghị luận về tư tưởng đạo lí xấu:


Mở bài: nêu lên tư tưởng đạo lí xấu và phản bác lại vấn đề

Thân bài: nêu lại vấn đề

Phân tích những mặt xấu những mặt ảnh hưởng của tư tưởng

Nêu ra những dẫn chứng để chứng minh tư tưởng là sai

Lên án phê phán những người ủng hộ tư tưởng này

Kết bài: Khẳng định lại sự sai trái của vấn đề, nêu ra những ý kiến đánh giá.
 
Viết trả lời...
Nắm được các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học đúng chuẩn cấu trúc sẽ giúp thí sinh giành được trọn vẹn số điểm của phần này. Đồng thời giúp các thí sinh rút ngắn, tiết kiệm được thời gian làm bài cho chính bài văn nghị luận xã hội cũng như các câu hỏi khác trong đề thi. Bài viết dưới đây sẽ nêu hướng dẫn cách viết đoạn nghị luận xã hội hoàn chỉnh nhất.

Văn nghị luận là gì?

Nghị luận là một dạng văn bản mà người viết sử dụng những lập luận, lý lẽ của bản thân để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, hay là bàn luận đánh giá về một tác phẩm văn học, tư tưởng suy nghĩ của một ai đó. Nhằm làm rõ vấn đề cần phải nghị luận. Bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục cao, các lập luận trong bài cần có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể cho vấn đề đang bàn luận.

Đặc điểm của văn nghị luận:

Vấn đề quan trọng trong một bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục và sự mạch lạc thống nhất trong các luận điểm, luận cứ.

Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng ví dụ thì bài luận sẽ càng hay và sẽ làm sáng tỏ được vấn đề cần phải nghị luận.

Các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học:

Bước 1 – Viết câu mở đoạn: Giới thiệu chủ đề bài nghị luận xã hội

Tùy theo dung lượng của đoạn văn nghị luận xã hội mà em có thể chọn viết phần mở bài dài hay ngắn. Tuy nhiên hiện nay độ dài cho đoạn văn nghị luận xã hội chỉ là 200 chữ. Do đó cách viết văn nghị luận xã hội cho câu mở đoạn của các em cần hết sức ngắn gọn. Chỉ nên từ 1 đến 2 câu văn và giới thiệu trực tiếp về chủ đề bài viết

Bước 2 – Giải thích những từ ngữ trọng tâm

Bao gồm các khái niệm, các từ ngữ đặc biệt, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có) của chúng. Từ đó, giải thích ý nghĩa khái quát của câu nói, lời nhận định, mẩu truyện ngụ ngôn… được trích dẫn trong bài đọc (với các đề tích hợp đọc hiểu). Đây còn là bước dẫn giúp em chuyển sang phần thân đoạn.

Bước 3: Nêu luận điểm và dẫn chứng để phân tích luận điểm

Đây là bước đầu tiên của phần nghị luận trong thân đoạn. Do đó em phải nêu được luận điểm chính số 1 của bài. Sau đó đưa ra dẫn chứng và tiến hành phân tích dẫn chứng để phân tích luận điểm.

Chú ý với cách viết văn nghị luận xã hội khi đưa ra hệ thống dẫn chứng, cần đưa từ phạm vi rộng đến phạm vi hẹp (hoặc ngược lại) để dẫn chứng có được tính thống nhất. Ví dụ: lấy dẫn chứng từ bản thân -> gia đình -> xã hội hoặc từ xã hội -> gia đình -> bản thân. Tránh sắp xếp dẫn chứng lộn xộn: bản thân -> xã hội -> gia đình sẽ làm đoạn văn nghị luận trở nên thiếu thuyết phục

Bước 4: Phân tích nguyên nhân của vấn đề

Khi phân tích nguyên nhân, người viết cần nêu được cả 2 khía cạnh. Bao gồm nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan của vấn đề. Chú ý với mỗi khía cạnh nêu tối đa 2 nguyên nhân chính. Để tránh đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bị lan man, dài dòng. Khi đưa ra hệ thống các nguyên nhân cũng cần sắp xếp theo thứ tự nhất định.

Bước 5: Phân tích những ảnh hưởng của vấn đề

Tương tự như khi phân tích nguyên nhân, khi nêu lên những ảnh hưởng của sự việc, em hãy cố gắng nêu cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực của hành động đó tới xã hội cũng như với mỗi cá nhân. Không nên chỉ đưa ra tác động một chiều, tránh bài nghị luận xã hội 200 chữ bị thiên kiến.


Bước 6: Mở rộng vấn đề cần nghị luận

Để có được cách viết văn nghị luận xã hội một cách đa chiều hơn, sâu sắc hơn em có thể sử dụng một số kỹ thuật mở rộng vấn đề nghị luận như sau

Giải thích: Không chỉ đưa ra biểu hiện của thực trạng mà em có thể tiến hành lý giải thực trạng đó bằng thực tế

Liên hệ với những chủ đề có điểm tương đồng: Ví dụ khi nói về vấn đề tai nạn giao thông, em có thể đưa thêm dẫn chứng về tỷ lệ tử vong của các căn bệnh khác. Để so sánh và làm nổi bật tỷ lệ tử vong lớn của tai nạn giao thông

Lật ngược vấn đề: Đặt ra giả thiết trái ngược và tiến hành phân tích, bác bỏ, đưa ra kết luận

Bước 7: Nhấn mạnh quan điểm cá nhân về vấn đề

Vì là một bài văn nghị luận xã hội nên người viết phải khẳng định được quan điểm của mình (đồng ý/ không đồng ý, tán thành/ bác bỏ). Cũng có thể sử dụng cách viết văn nghị luận xã hội đưa ra ý kiến trung lập. Nhưng phải nêu đầy đủ được các mặt lợi ích cũng như hạn chế của vấn đề và phân tích sâu sắc.

Bước 8: Rút ra bài học cho bản thân và cho xã hội

Từ thực trạng, lợi ích cũng như tác hại, người viết nên khái quát lại bài học dành cho bản thân. Phần nêu bài học chỉ nên nêu ngắn gọn, tránh lan man.
----------

Một số lưu ý để viết được một bài văn chuẩn cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, các em không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả

Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có

Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không cao.

Tổng hợp
Thêm
1K
0
7
Nghị luận về tư tưởng đạo lí tốt:


Mở bài: nêu lên tư tưởng đạo lí tốt và khẳng định lại tính đúng của vấn đề

Thân bài: nêu lại vấn đề và giải thích

Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề: nêu ra các luận chứng, luận cứ để chứng minh cho tính đúng đó.

Đưa ra những dẫn chứng , ví dụ cụ thể để làm rõ dẫn chứng đó.

Phê phán nêu ra những ý kiến trái lại với những tư tưởng trên, sau đó đưa ra những lời khuyên

Kết bài: khẳng định lại tính đúng của vấn đề, đánh giá nêu ra bài học.
 
Viết trả lời...
Nắm được các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học đúng chuẩn cấu trúc sẽ giúp thí sinh giành được trọn vẹn số điểm của phần này. Đồng thời giúp các thí sinh rút ngắn, tiết kiệm được thời gian làm bài cho chính bài văn nghị luận xã hội cũng như các câu hỏi khác trong đề thi. Bài viết dưới đây sẽ nêu hướng dẫn cách viết đoạn nghị luận xã hội hoàn chỉnh nhất.

Văn nghị luận là gì?

Nghị luận là một dạng văn bản mà người viết sử dụng những lập luận, lý lẽ của bản thân để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, hay là bàn luận đánh giá về một tác phẩm văn học, tư tưởng suy nghĩ của một ai đó. Nhằm làm rõ vấn đề cần phải nghị luận. Bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục cao, các lập luận trong bài cần có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể cho vấn đề đang bàn luận.

Đặc điểm của văn nghị luận:

Vấn đề quan trọng trong một bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục và sự mạch lạc thống nhất trong các luận điểm, luận cứ.

Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng ví dụ thì bài luận sẽ càng hay và sẽ làm sáng tỏ được vấn đề cần phải nghị luận.

Các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học:

Bước 1 – Viết câu mở đoạn: Giới thiệu chủ đề bài nghị luận xã hội

Tùy theo dung lượng của đoạn văn nghị luận xã hội mà em có thể chọn viết phần mở bài dài hay ngắn. Tuy nhiên hiện nay độ dài cho đoạn văn nghị luận xã hội chỉ là 200 chữ. Do đó cách viết văn nghị luận xã hội cho câu mở đoạn của các em cần hết sức ngắn gọn. Chỉ nên từ 1 đến 2 câu văn và giới thiệu trực tiếp về chủ đề bài viết

Bước 2 – Giải thích những từ ngữ trọng tâm

Bao gồm các khái niệm, các từ ngữ đặc biệt, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có) của chúng. Từ đó, giải thích ý nghĩa khái quát của câu nói, lời nhận định, mẩu truyện ngụ ngôn… được trích dẫn trong bài đọc (với các đề tích hợp đọc hiểu). Đây còn là bước dẫn giúp em chuyển sang phần thân đoạn.

Bước 3: Nêu luận điểm và dẫn chứng để phân tích luận điểm

Đây là bước đầu tiên của phần nghị luận trong thân đoạn. Do đó em phải nêu được luận điểm chính số 1 của bài. Sau đó đưa ra dẫn chứng và tiến hành phân tích dẫn chứng để phân tích luận điểm.

Chú ý với cách viết văn nghị luận xã hội khi đưa ra hệ thống dẫn chứng, cần đưa từ phạm vi rộng đến phạm vi hẹp (hoặc ngược lại) để dẫn chứng có được tính thống nhất. Ví dụ: lấy dẫn chứng từ bản thân -> gia đình -> xã hội hoặc từ xã hội -> gia đình -> bản thân. Tránh sắp xếp dẫn chứng lộn xộn: bản thân -> xã hội -> gia đình sẽ làm đoạn văn nghị luận trở nên thiếu thuyết phục

Bước 4: Phân tích nguyên nhân của vấn đề

Khi phân tích nguyên nhân, người viết cần nêu được cả 2 khía cạnh. Bao gồm nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan của vấn đề. Chú ý với mỗi khía cạnh nêu tối đa 2 nguyên nhân chính. Để tránh đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bị lan man, dài dòng. Khi đưa ra hệ thống các nguyên nhân cũng cần sắp xếp theo thứ tự nhất định.

Bước 5: Phân tích những ảnh hưởng của vấn đề

Tương tự như khi phân tích nguyên nhân, khi nêu lên những ảnh hưởng của sự việc, em hãy cố gắng nêu cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực của hành động đó tới xã hội cũng như với mỗi cá nhân. Không nên chỉ đưa ra tác động một chiều, tránh bài nghị luận xã hội 200 chữ bị thiên kiến.


Bước 6: Mở rộng vấn đề cần nghị luận

Để có được cách viết văn nghị luận xã hội một cách đa chiều hơn, sâu sắc hơn em có thể sử dụng một số kỹ thuật mở rộng vấn đề nghị luận như sau

Giải thích: Không chỉ đưa ra biểu hiện của thực trạng mà em có thể tiến hành lý giải thực trạng đó bằng thực tế

Liên hệ với những chủ đề có điểm tương đồng: Ví dụ khi nói về vấn đề tai nạn giao thông, em có thể đưa thêm dẫn chứng về tỷ lệ tử vong của các căn bệnh khác. Để so sánh và làm nổi bật tỷ lệ tử vong lớn của tai nạn giao thông

Lật ngược vấn đề: Đặt ra giả thiết trái ngược và tiến hành phân tích, bác bỏ, đưa ra kết luận

Bước 7: Nhấn mạnh quan điểm cá nhân về vấn đề

Vì là một bài văn nghị luận xã hội nên người viết phải khẳng định được quan điểm của mình (đồng ý/ không đồng ý, tán thành/ bác bỏ). Cũng có thể sử dụng cách viết văn nghị luận xã hội đưa ra ý kiến trung lập. Nhưng phải nêu đầy đủ được các mặt lợi ích cũng như hạn chế của vấn đề và phân tích sâu sắc.

Bước 8: Rút ra bài học cho bản thân và cho xã hội

Từ thực trạng, lợi ích cũng như tác hại, người viết nên khái quát lại bài học dành cho bản thân. Phần nêu bài học chỉ nên nêu ngắn gọn, tránh lan man.
----------

Một số lưu ý để viết được một bài văn chuẩn cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, các em không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả

Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có

Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không cao.

Tổng hợp
Thêm
1K
0
7
Cách làm bài nghị luận về một yếu tố tư tưởng đạo lý:


Trước hết hãy cắt nghĩa các từ khóa, từ then chốt theo ý hiểu của bạn. Giải thích ý nghĩa của câu nói đó.

Khẳng định câu nói đó là đúng, sai hay chưa hoàn toàn đúng. Phân tích câu nói, thường dùng lời lẽ và lật lại vấn đề.

Lấy ví dụ, phân tích ví dụ để chứng minh ý nghĩa của câu nói (ví dụ về một ai đó nổi tiếng, có những đóng góp lớn).

Liên hệ với bản thân bạn.

Rút ra bài học cho bản thân và mọi người. Phê phán những người đi ngược lại với chân lý của tư tưởng đạo đức đó.
 
Viết trả lời...
Nắm được các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học đúng chuẩn cấu trúc sẽ giúp thí sinh giành được trọn vẹn số điểm của phần này. Đồng thời giúp các thí sinh rút ngắn, tiết kiệm được thời gian làm bài cho chính bài văn nghị luận xã hội cũng như các câu hỏi khác trong đề thi. Bài viết dưới đây sẽ nêu hướng dẫn cách viết đoạn nghị luận xã hội hoàn chỉnh nhất.

Văn nghị luận là gì?

Nghị luận là một dạng văn bản mà người viết sử dụng những lập luận, lý lẽ của bản thân để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, hay là bàn luận đánh giá về một tác phẩm văn học, tư tưởng suy nghĩ của một ai đó. Nhằm làm rõ vấn đề cần phải nghị luận. Bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục cao, các lập luận trong bài cần có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể cho vấn đề đang bàn luận.

Đặc điểm của văn nghị luận:

Vấn đề quan trọng trong một bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục và sự mạch lạc thống nhất trong các luận điểm, luận cứ.

Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng ví dụ thì bài luận sẽ càng hay và sẽ làm sáng tỏ được vấn đề cần phải nghị luận.

Các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học:

Bước 1 – Viết câu mở đoạn: Giới thiệu chủ đề bài nghị luận xã hội

Tùy theo dung lượng của đoạn văn nghị luận xã hội mà em có thể chọn viết phần mở bài dài hay ngắn. Tuy nhiên hiện nay độ dài cho đoạn văn nghị luận xã hội chỉ là 200 chữ. Do đó cách viết văn nghị luận xã hội cho câu mở đoạn của các em cần hết sức ngắn gọn. Chỉ nên từ 1 đến 2 câu văn và giới thiệu trực tiếp về chủ đề bài viết

Bước 2 – Giải thích những từ ngữ trọng tâm

Bao gồm các khái niệm, các từ ngữ đặc biệt, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có) của chúng. Từ đó, giải thích ý nghĩa khái quát của câu nói, lời nhận định, mẩu truyện ngụ ngôn… được trích dẫn trong bài đọc (với các đề tích hợp đọc hiểu). Đây còn là bước dẫn giúp em chuyển sang phần thân đoạn.

Bước 3: Nêu luận điểm và dẫn chứng để phân tích luận điểm

Đây là bước đầu tiên của phần nghị luận trong thân đoạn. Do đó em phải nêu được luận điểm chính số 1 của bài. Sau đó đưa ra dẫn chứng và tiến hành phân tích dẫn chứng để phân tích luận điểm.

Chú ý với cách viết văn nghị luận xã hội khi đưa ra hệ thống dẫn chứng, cần đưa từ phạm vi rộng đến phạm vi hẹp (hoặc ngược lại) để dẫn chứng có được tính thống nhất. Ví dụ: lấy dẫn chứng từ bản thân -> gia đình -> xã hội hoặc từ xã hội -> gia đình -> bản thân. Tránh sắp xếp dẫn chứng lộn xộn: bản thân -> xã hội -> gia đình sẽ làm đoạn văn nghị luận trở nên thiếu thuyết phục

Bước 4: Phân tích nguyên nhân của vấn đề

Khi phân tích nguyên nhân, người viết cần nêu được cả 2 khía cạnh. Bao gồm nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan của vấn đề. Chú ý với mỗi khía cạnh nêu tối đa 2 nguyên nhân chính. Để tránh đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bị lan man, dài dòng. Khi đưa ra hệ thống các nguyên nhân cũng cần sắp xếp theo thứ tự nhất định.

Bước 5: Phân tích những ảnh hưởng của vấn đề

Tương tự như khi phân tích nguyên nhân, khi nêu lên những ảnh hưởng của sự việc, em hãy cố gắng nêu cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực của hành động đó tới xã hội cũng như với mỗi cá nhân. Không nên chỉ đưa ra tác động một chiều, tránh bài nghị luận xã hội 200 chữ bị thiên kiến.


Bước 6: Mở rộng vấn đề cần nghị luận

Để có được cách viết văn nghị luận xã hội một cách đa chiều hơn, sâu sắc hơn em có thể sử dụng một số kỹ thuật mở rộng vấn đề nghị luận như sau

Giải thích: Không chỉ đưa ra biểu hiện của thực trạng mà em có thể tiến hành lý giải thực trạng đó bằng thực tế

Liên hệ với những chủ đề có điểm tương đồng: Ví dụ khi nói về vấn đề tai nạn giao thông, em có thể đưa thêm dẫn chứng về tỷ lệ tử vong của các căn bệnh khác. Để so sánh và làm nổi bật tỷ lệ tử vong lớn của tai nạn giao thông

Lật ngược vấn đề: Đặt ra giả thiết trái ngược và tiến hành phân tích, bác bỏ, đưa ra kết luận

Bước 7: Nhấn mạnh quan điểm cá nhân về vấn đề

Vì là một bài văn nghị luận xã hội nên người viết phải khẳng định được quan điểm của mình (đồng ý/ không đồng ý, tán thành/ bác bỏ). Cũng có thể sử dụng cách viết văn nghị luận xã hội đưa ra ý kiến trung lập. Nhưng phải nêu đầy đủ được các mặt lợi ích cũng như hạn chế của vấn đề và phân tích sâu sắc.

Bước 8: Rút ra bài học cho bản thân và cho xã hội

Từ thực trạng, lợi ích cũng như tác hại, người viết nên khái quát lại bài học dành cho bản thân. Phần nêu bài học chỉ nên nêu ngắn gọn, tránh lan man.
----------

Một số lưu ý để viết được một bài văn chuẩn cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, các em không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả

Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có

Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không cao.

Tổng hợp
Thêm
1K
0
7
Cách lập dàn ý làm bài văn nghị luận xã hội, văn học:

Các công thức cần nhớ khi làm bài văn nghị luận bắt nguồn từ những luận điểm, luận cứ cơ bản trong bài văn nghị luận. Từ những công thức dễ nhớ này mà người viết có thể tìm ý, xây dựng khung ý tưởng dồi dào cho bài viết.

Cách lập dàn ý làm bài văn nghị luận xã hội: mở bài, thân bài và kết bài. Sau đây là các công thức để học sinh có thể viết tốt ba phần cơ bản này.

3.1. Mở bài văn nghị luận:

Phần mở bài là chìa khóa cho toàn bộ bài văn. Phần mở bài gây ấn tượng đầu tiên cho người đọc về phong cách nghị luận, phong cách ngôn ngữ riêng của người viết. Phần mở bài gồm có 3 phần, theo 3 công thức: gợi – đưa – báo, trong đó:

Gợi ý ra vấn đề cần làm.

Đưa ra vấn đề.

Thể hiện cho người viết biết mình sẽ làm gì.

Trong đó, khó nhất là phần gợi ý dẫn dắt vấn đề, có 3 cặp/6 lối để giải quyết như sau:

Cặp 1: Tương đồng/tương phản – đưa ra một vấn đề tương tự/hoặc trái ngược để liên tưởng đến vấn đề cần giải quyết, sau đó mới tạo móc nối để ĐƯA vấn đề ra, cách này thường dùng khi cần chứng minh, giải thích, bình luận về câu nói, tục ngữ, suy nghĩ.

Cặp 2: Xuất xứ/đại ý – dựa vào thông tin xuất xứ/ đại ý để dưa vấn đề ra, cách này thường dùng cho tác phẩm/tác giả nổi tiếng.

Cặp 3: Diễn dịch/ quy nạp – cách này thì cũng khá rõ về ý nghĩa rồi.

3.2. Thân bài văn nghị luận:

Thân bài thực chất là một tập hợp các đoạn văn nhỏ nhằm giải quyết một vấn đề chung. Để tìm ý cho phần thân bài thì phải có dẫn chứng phù hợp trong cách làm bài văn nghị luận xã hội, có thể dùng các công thức sau đây để đặt câu hỏi nhằm tìm ý càng nhiều và dồi dào càng tốt, sau đó có thể sử dụng toàn bộ hoặc một phần ý tưởng để hình thành khung ý cho bài văn:

* Đối với Giải thích:

Là sự giải thích các từ ngữ, khái niệm, câu từ, nghĩa đen, nghĩa bóng,..nhằm giúp người khác hiểu rõ lại vấn đề một cách đắn đúng nhất.

Cách giải thích: dùng những từ ngữ đơn giản dễ hiểu và những lý lẽ để cắt nghĩa lại những khái niệm, tư tưởng đạo lý phức tạp.


* Đối với Chứng minh:

- các mặt của vấn đề?
- không gian xảy ra vấn đề (thành thị, nông thôn, việt nam hay nước ngoài…).
- giai đoạn (vd giai đoạn trước 1945, sau 1945..).
- thời gian – nghĩa hẹp hơn so với giai đoạn (có thể là, mùa thu mùa đông, mùa mưa mùa nắng, buổi sáng buổi chiều..).
- lứa tuổi (thiếu niên hay người già, thanh niên hay thiếu nữ…).

Đưa ra những bằng chứng, những thông tin có căn cứ để chứng minh cho vấn đề đang nghị luận

Cách chứng minh: nêu ra các bằng chứng có căn cứ thông tin xác thực, các dẫn chứng phải phù hợp và có tư duy logic.

* Đối với phân tích:

Thao tác phân tích là một thao tác chủ yếu trong một bài văn nghị luận, giúp làm sáng tỏ đào sâu các vấn đề từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh nhỏ và sâu sắc nhất.Từ đó đưa ra những nhận định tổng quan về vấn đề.

Cách phân tích: chia vấn đề cần bàn luận ra nhiều phần nhỏ với nhiều khía cạnh khác nhau , sau đó phân tích và làm rõ từng phần đó.

* Đối với bình luận:

Đưa ra những ý kiến của bản thân để đánh giá và thảo luận về vấn đề

Cách bình luận: nêu ra những ý kiến để bàn luận, đánh giá vấn đề trên nhiều phương diện.

* Đối với so sánh:

Làm sáng tỏ vấn đề bằng cách đặt vào sự vật sự việc khác tương đồng nhưng dễ hiểu hơn, để nhằm làm sáng tỏ được vấn đề

Cách so sánh: so sánh vấn đề đang bàn luận với một vấn đề khác đã được làm sáng tỏ trước đó ,hoặc với các sự vật sự việc hiển nhiên, để từ đó giúp nêu rõ hơn quan điểm của người viết.

* Đối với bác bỏ:

Là cách tranh luận, phản bác một ý kiến được cho là sai

Cách bác bỏ: nêu ra ý kiến sai sau đó tranh luận đưa ra những ý kiến lập luận đúng . Cần nêu ra cụ thể sai ở đâu và sai ở điểm nào

Những ý sai nhỏ phải được đúc kết từ những ý lớn, khi thống nhất lại phải đưa ra được những đánh giá logic với nhau.

3.3. Kết bài văn nghị luận:

Khi kết bài phải có bài học nhận thức và hành động cần có trong văn nghị luận xã hội.

- tóm tắt vấn đề

- rút ra kết luận gì

- hướng phấn đấu, suy nghĩ riêng của bản thân.
 
Viết trả lời...
Nắm được các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học đúng chuẩn cấu trúc sẽ giúp thí sinh giành được trọn vẹn số điểm của phần này. Đồng thời giúp các thí sinh rút ngắn, tiết kiệm được thời gian làm bài cho chính bài văn nghị luận xã hội cũng như các câu hỏi khác trong đề thi. Bài viết dưới đây sẽ nêu hướng dẫn cách viết đoạn nghị luận xã hội hoàn chỉnh nhất.

Văn nghị luận là gì?

Nghị luận là một dạng văn bản mà người viết sử dụng những lập luận, lý lẽ của bản thân để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, hay là bàn luận đánh giá về một tác phẩm văn học, tư tưởng suy nghĩ của một ai đó. Nhằm làm rõ vấn đề cần phải nghị luận. Bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục cao, các lập luận trong bài cần có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể cho vấn đề đang bàn luận.

Đặc điểm của văn nghị luận:

Vấn đề quan trọng trong một bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục và sự mạch lạc thống nhất trong các luận điểm, luận cứ.

Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng ví dụ thì bài luận sẽ càng hay và sẽ làm sáng tỏ được vấn đề cần phải nghị luận.

Các bước và cách làm văn nghị luận xã hội, văn học:

Bước 1 – Viết câu mở đoạn: Giới thiệu chủ đề bài nghị luận xã hội

Tùy theo dung lượng của đoạn văn nghị luận xã hội mà em có thể chọn viết phần mở bài dài hay ngắn. Tuy nhiên hiện nay độ dài cho đoạn văn nghị luận xã hội chỉ là 200 chữ. Do đó cách viết văn nghị luận xã hội cho câu mở đoạn của các em cần hết sức ngắn gọn. Chỉ nên từ 1 đến 2 câu văn và giới thiệu trực tiếp về chủ đề bài viết

Bước 2 – Giải thích những từ ngữ trọng tâm

Bao gồm các khái niệm, các từ ngữ đặc biệt, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có) của chúng. Từ đó, giải thích ý nghĩa khái quát của câu nói, lời nhận định, mẩu truyện ngụ ngôn… được trích dẫn trong bài đọc (với các đề tích hợp đọc hiểu). Đây còn là bước dẫn giúp em chuyển sang phần thân đoạn.

Bước 3: Nêu luận điểm và dẫn chứng để phân tích luận điểm

Đây là bước đầu tiên của phần nghị luận trong thân đoạn. Do đó em phải nêu được luận điểm chính số 1 của bài. Sau đó đưa ra dẫn chứng và tiến hành phân tích dẫn chứng để phân tích luận điểm.

Chú ý với cách viết văn nghị luận xã hội khi đưa ra hệ thống dẫn chứng, cần đưa từ phạm vi rộng đến phạm vi hẹp (hoặc ngược lại) để dẫn chứng có được tính thống nhất. Ví dụ: lấy dẫn chứng từ bản thân -> gia đình -> xã hội hoặc từ xã hội -> gia đình -> bản thân. Tránh sắp xếp dẫn chứng lộn xộn: bản thân -> xã hội -> gia đình sẽ làm đoạn văn nghị luận trở nên thiếu thuyết phục

Bước 4: Phân tích nguyên nhân của vấn đề

Khi phân tích nguyên nhân, người viết cần nêu được cả 2 khía cạnh. Bao gồm nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan của vấn đề. Chú ý với mỗi khía cạnh nêu tối đa 2 nguyên nhân chính. Để tránh đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bị lan man, dài dòng. Khi đưa ra hệ thống các nguyên nhân cũng cần sắp xếp theo thứ tự nhất định.

Bước 5: Phân tích những ảnh hưởng của vấn đề

Tương tự như khi phân tích nguyên nhân, khi nêu lên những ảnh hưởng của sự việc, em hãy cố gắng nêu cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực của hành động đó tới xã hội cũng như với mỗi cá nhân. Không nên chỉ đưa ra tác động một chiều, tránh bài nghị luận xã hội 200 chữ bị thiên kiến.


Bước 6: Mở rộng vấn đề cần nghị luận

Để có được cách viết văn nghị luận xã hội một cách đa chiều hơn, sâu sắc hơn em có thể sử dụng một số kỹ thuật mở rộng vấn đề nghị luận như sau

Giải thích: Không chỉ đưa ra biểu hiện của thực trạng mà em có thể tiến hành lý giải thực trạng đó bằng thực tế

Liên hệ với những chủ đề có điểm tương đồng: Ví dụ khi nói về vấn đề tai nạn giao thông, em có thể đưa thêm dẫn chứng về tỷ lệ tử vong của các căn bệnh khác. Để so sánh và làm nổi bật tỷ lệ tử vong lớn của tai nạn giao thông

Lật ngược vấn đề: Đặt ra giả thiết trái ngược và tiến hành phân tích, bác bỏ, đưa ra kết luận

Bước 7: Nhấn mạnh quan điểm cá nhân về vấn đề

Vì là một bài văn nghị luận xã hội nên người viết phải khẳng định được quan điểm của mình (đồng ý/ không đồng ý, tán thành/ bác bỏ). Cũng có thể sử dụng cách viết văn nghị luận xã hội đưa ra ý kiến trung lập. Nhưng phải nêu đầy đủ được các mặt lợi ích cũng như hạn chế của vấn đề và phân tích sâu sắc.

Bước 8: Rút ra bài học cho bản thân và cho xã hội

Từ thực trạng, lợi ích cũng như tác hại, người viết nên khái quát lại bài học dành cho bản thân. Phần nêu bài học chỉ nên nêu ngắn gọn, tránh lan man.
----------

Một số lưu ý để viết được một bài văn chuẩn cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, các em không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả

Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có

Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không cao.

Tổng hợp
Thêm
1K
0
7
Một số lưu ý để viết được một bài văn chuẩn cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, các em không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả

Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có

Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không cao.
 
Viết trả lời...