Quê hương - Tế Hanh

Quê hương - Tế Hanh

"Quê hương mỗi người chỉ một

Như là chỉ một mẹ thôi

Quê hương nếu ai đi xa không nhớ

Sẽ không lớn nổi thành người!"


Quê hương là nguồn cảm hứng dạt dào của nhiều nhà thơ Việt Nam và đặc biệt là Tế Hanh. Ông được biết đến qua những bài thơ về quê hương miền Nam yêu thương với tình cảm chân thành và vô cùng sâu lắng. Ta có thể bắt gặp trong thơ ông hơi thở nồng nàn của những người con đất biển, hay một dòng sông đầy nắng trong những buổi trưa gắn với tình yêu quê hương sâu sắc của nhà thơ.
4164

I, KIẾN THỨC CƠ BẢN
1, Tác giả:

- Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921-2009).
- Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật trong thơ Tế Hanh.
- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật VN 1996.
- Các tác phẩm chính :
+ Tập thơ : “ Hoa niên” - 1945; “Gửi miền Bắc” - 1955; “Tiếng sóng” - 1960; “Hai nửa yêu thương” - 1963 “ Câu chuyện Quê Hương” 1973...
2. Văn bản
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ sáng tác năm 1939, lúc tác giả 18 tuổi đang là học trò sống xa quê hương (từ Quảng Ngãi ra Huế học). Bài thơ được viết trong cảm xúc nhớ nhà, nhớ quê với một tâm hồn trong trẻo.
b. Thể thơ: : tự do 8 chữ, bài thơ có nhiều khổ, số dòng trong khổ không đồng đều, gieo vần linh hoạt ở tiếng cuối mỗi dòng thơ.
c. Phương thức biểu đạt: - Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả.
d. Mạch cảm xúc và bố cục:
- Mạch cảm xúc
: Giới thệu chung ->Tái hiện cụ thể về quê hương ->Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Bố cục: 2 phần
+ 3 khổ đầu: Hình ảnh quê hương trong tâm hồn tác giả
+ Khổ cuối: Nỗi nhớ quê hương của tác giả
e. Giá trị nghệ thuật:
- Biểu cảm kết hợp với miêu tả
- Tính từ gợi tả, những động từ mạnh, điệp ngữ, nhân hóa, so sánh
f. Giá trị nội dung:
-
Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê ven biển
- Bài thơ thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương làng biển.
II, LUYỆN TẬP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Đọc hai câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”
Câu 1:
Hai câu thơ trên trích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Hãy giới thiêu đôi nét về tác giả và văn bản đó?
Câu 2: Tác giả đã giới thiệu về quê hương của mình qua những chi tiết nào? Nhận xét về cách giới thiệu của tác giả về quê hương?
Câu 3: Qua cách giới thiệu đó em cảm nhận
được điều gì về quê hương của tác giả?
Câu 4: Viết đoạn văn diễn dịch, nêu cảm nhận của em về hai câu thơ, trong đó có sử dụng một câu cảm thán, gạch chân câu cảm thán đó?
Gợi ý:
Câu 1: Hai câu thơ tren trích trong văn bản Que hương của tác giả Tế Hanh.
* Tác giả
- Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921-2009).
- Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật trong thơ Tế Hanh.
- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật VN 1996.
- Các tác phẩm chính :
+ Tập thơ : “ Hoa niên” - 1945; “Gửi miền Bắc” - 1955; “Tiếng sóng” - 1960; “Hai nửa yêu thương” - 1963 “ Câu chuyện Quê Hương” 1973... Tài liệu của Thu Nguyễn
* Văn bản
- Bài thơ sáng tác năm 1939, lúc tác giả 18 tuổi đang là học trò sống xa quê hương (từ Quảng Ngãi ra Huế học). Bài thơ được viết trong cảm xúc nhớ nhà, nhớ quê với một tâm hồn trong trẻo.
- Thể thơ 8 chữ.
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả.
Câu 2: Giới thiệu:
- Nghề của làng: chài lưới ( đánh cá)
- Vị trí của làng: Cửa sông, ven biển, bốn bề là nước (Đi xuôi sông nửa ngày thì ra tới biển)
Cách giới thiệu:
- 2 câu thơ đầu sử dụng nhịp 3/5 tạo nên giọng điệu nhịp nhàng, đều đặn như tâm tình, thủ thỉ.
- Cách đo khoảng cách ở đây rất đặc biệt: đo bằng thời gian( nửa ngày sông) chứ không phải bằng km. Câu thơ vừa giới thiệu về nghề nghiệp, vị trí của làng, vừa giới thiệu được cách cảm, cách nghĩ rất riêng của người dân nơi đây.
-> Giới thiệu ngắn gọn, mộc mạc về làng chài ven sông cửa biển.
Câu 3: Đây là một làng quê miền biển, sống chủ yếu bằng nghề đánh cá.
Câu 4:
* Mở đoạn(Câu chủ đề):
Hai câu thơ trên trích trong văn bản “ Quê hương” của tác giả Tê Hanh đã rất thành công trong việc giới thiệu về làng quê của mình.
* Thân đoạn:
- Chỉ qua hai câu thơ ngắn gọn, Tế Hanh đã cho người đọc biết đến một vùng quê ven biển, với nghề chài lưới”.
- Cách gọn” làng tôi” thật dân giã, thân mật, khiến câu thơ không giấu nổi niềm cảm xúc tự hào. Nhà thơ đã đặc tả cụ thể vị trí của làng “Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”. Ngôi làng hiện ra như một hòn ngọc giữa màu xanh trong của nước biển.
- Cách đo bằng không gian “ nửa ngày sông”, không gian của sông nước thật độc đóa tạo cho người đọc ấn tượng mạnh mẽ về vùng quê chài lưới thanh bình tươi đẹp.
- Như vậy, qua hai câu thơ cho ta thấy được làng quê của tác giả không chỉ có nước bao vây mà khoảng cách cũng được đo bằng nước- một cách tính mang đặc trưng rất riêng của người dân vùng sông nước. Sông được nói đến là con sông Trà Bồng- dòng sông đã tắm mát cả tuổi thơ tác giả. Tế Hanh kể: trước khi đổ ra biển, dòng sông lượn vòng ôm trọn làng biển quê tôi. Cách giới thiệu về quê hương của Tế Hanh thật bình dị, chân thật như bản chất người dân làng chài quê ông vậy. Qua đó ta thấy tình yêu làng của ông thật trong sáng và thiết tha biết bao !
* Kết đoạn: Tóm lại, với hai câu thơ giản dị, nhà thơ đã giới thiệu thật tự nhiên về làng quê của mình.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Cho câu thơ:
“Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng”
Câu 1:
Chép tiếp năm câu tiếp theo để tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ em vừa chép?
Câu 3: Trong đoạn thơ có những hình ảnh nào làm em chú ý hơn cả? Vì sao?
Câu 4: Các từ “hăng”, “phăng”, “vượt” thuộc từ loại gì? Nêu tác dụng của chúng trong đoạn thơ?
Câu 5: Có mấy hình ảnh so sánh trong đoạn thơ? Hãy phân tích tác dụng của các hình ảnh so sánh đó?
Câu 6: Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp từ “mạnh mẽ” thuộc từ loại gì?
Câu 7: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu thơ “dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” ?
Câu 8: Viết một đoạn văn diễn dịch từ 7- 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên trong đó có sử dụng một kiểu câu đã học, gạch chân và chỉ rõ?
Gợi ý:
Câu 1:
Chép 5 câu tiếp:
Câu 2: Nội dung chính của đoạn thơ: Cảnh đoàn thuyền ra khơi trong một buổi sáng đẹp trời.
Câu 3: Có hai hình ảnh đáng chú ý: Hình ảnh con thuyền và hình ảnh cánh buồm trắng. Đáng chú ý là vì chúng được miêu tả với nhiều sáng tạo.
Câu 4: Từ “hăng” thuộc tính từ, “phăng”, “vượt” thuộc động từ.-> góp phần diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền đè sóng ra khơi, làm toát lên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng bất ngờ.
Câu 5: Có hai hình ảnh so sánh:
- So sánh “con thuyền” như “con tuấn mã”-> Diễn tả ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền khi ra khơi làm toát lên sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn thể hiện một bức tranh lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống. Tài liệu của Thu Nguyễn
- So sánh “cánh buồm” với “mảnh hồn làng”-> Không làm cho hình ảnh cánh buồm cụ thể hơn nhưng nó bỗng trở nên lớn lao, kì vĩ, thiêng liêng, và rất thơ mộng. Nhà thơ chợt nhận ra cái linh hồn của làng chài quê hương trong hình ảnh cánh buồm
Câu 6: Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp từ “mạnh mẽ” thuộc từ láy
Câu 7: Dân trai tráng // bơi thuyền đi đánh cá
CN VN
Câu 8:
* Mở đoạn( Câu chủ đề):
Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Quê hương” của tác giả Tế Hanh trích trong tập thơ “ Nghẹn ngào” năm 1939 đã rất thành công trong việc miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi trong một buổi sáng đẹp trời.
* Thân đoạn: Các ý chính:
- Đoàn thuyền xuất phát giữa cảnh bình minh trong sáng dịu mát và rực rỡ nắng mai hồng.
- Hình ảnh người lao động xuất hiện với vẻ đẹp khỏe mạnh, vạm vỡ, hăng hái trèo thuyền ra khơi.
- Chiếc thuyền được so sánh với con tuấn mã cùng với các động từ, tính từ mạnh: “hăng, phăng, vượt” cho thấy khí thế mạnh mẽ, dũng mãnh băng mình vươn tới khi ra khơi
- Hình ảnh so sánh, giàu ý nghĩa “cánh buồm – hồn làng” làm cho hình ảnh cánh buồm trở nên lớn lao, kì vĩ, thiêng liêng và rất thơ mộng. Nhà thơ chợt nhận ra cái linh hồn của làng chài quê hương trong hình ảnh cánh buồm. Phải yêu quê lắm thì Tế Hanh mới viết được hình ảnh so sánh tinh tế đến như vây?( Câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc)
- Cánh buồm được nhân hóa như một con người nó đang rướn cao thân mình thu hết gió của đại dương đẩy con thuyền đi nhanh hơn.
* Kết đoạn:Tóm lại, với việc sử dụng thành công biện pháp so sánh, nhân hóa, từ láy, tính từ, động từ bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng vừa tả bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Đọc câu thơ sau và làm theo các yêu cầu bên dưới:
“Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ”
Câu 1: Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh khổ thơ?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ đó?
Câu 3: Vì sao câu thơ thứ ba của khổ thơ lại được đặt trong dấu ngoặc kép?
Câu 4: Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng
trong hai câu thơ cuối đoạn?
Câu 5: Hai câu thơ: “Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng đón ghe về”
Thuộc kiểu câu gì? Thực hiện hành động nói nào?
Câu 6: Viết đoạn văn theo kiểu quy nạp trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên có sử dụng một kiểu câu đã học và gạch chân chỉ rõ?
Câu 7: Tình yêu quê hương được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
Gợi ý:

Câu 1: Hs chép bảy câu tiếp.
Câu 2: Nội dung đoạn thơ : Cảnh đoàn thuyền trở về bến.
Câu 3: Câu thơ thứ ba của đoạn được đặt trong dấu ngoặc kép là để trích nguyên văn lời cảm tạ trời yên biển lặng cho dân chài trở về an toàn , cho chuyến ra khơi thắng lợi.
Câu 4: Các biện pháp tu từ là: nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
- Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm giác nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền sau những phút giây vật lộn với sóng gió biển khơi. Nghệ thuật nhân hóa đã khiến con thuyền vô tri bỗng trở nên sống động có hồn như con người
+ Từ “nghe” thể hiện sự chuyển đổi cảm giác thật tinh tế. Con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình.
-> Hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc sống của người dân làng chài. Hai câu thơ cho ta cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tình yêu sự gắn bó máu thịt với quê hương mình của nhà thơ Tế Hanh.
Câu 5: Thuộc kiểu câu trần thuật-> thực hiện hành động nói trình bày.
Câu 6:
* Mở đoạn:
Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Quê hương” của tác giả Tế Hanh trích trong tập thơ “ Nghẹn ngào” năm 1939 đã rất thành công trong việc miêu tả cảnh đoàn thuyền đoàn thuyền trở về bến sau một ngày lao động vất vả.
* Thân đoạn: Các ý chính:
- Câu thơ đầu tả hình ảnh dân chài làn da ngăm đen vì nắng gió là tả thực, làm nổi bật một nét riêng của màu da dân biển. Câu thơ tiếp theo “ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” mới là sáng tạo: Nước da ngăm nhuộm nắng, gió và những chuyến đi xa của biển cả. Hình ảnh người dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường. Câu thơ đầu được tả chủ yếu qua thị giác, qua cái nhìn, quan sát của đôi mắt, câu sau mới là tả tâm hồn và cảm quan lãng mạn của nhà thơ.
- Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm giác nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền sau những phút giây vật lộn với sóng gió biển khơi. Nghệ thuật nhân hóa đã khiến con thuyền vô tri bỗng trở nên sống động có hồn như con người.
- Từ “nghe” thể hiện sự chuyển đổi cảm giác thật tinh tế. Con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình. Hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc sống của người dân làng chài.
- Hai câu thơ cho ta cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tình yêu sự gắn bó máu thịt với quê hương mình của nhà thơ Tế Hanh.
* Kết đoạn ( Câu chủ đề): Tóm lại, với việc sử dụng thành công biện pháp nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác 8 câu thơ đã diễn tả chân thực cảnh người dân làng chài sau ngày lao động trở về và thể hiện sự gắn bó máu thịt với quê hương của nhà thơ Tế Hanh.
Câu 7: Yêu thương, trân trọng, tự hào và gắn bó với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương.
- Được thể hiện ở cách nhìn của Tế Hanh về cảnh vật, cuộc sống quê hương mình. Trong con mắt của Tế Hanh, cảnh vật của quê hương rất đẹp : cảnh đoàn thuyền ra khơi hào hùng, hoành tráng, đầy khí thế, cảnh đoàn thuyền trở về trong sự chờ đón của dân làng, trong đông vui nhộn nhịp và cả tình yêu thương ấm áp.
- Tình yêu quê hương được thể hiện ở cách cảm nhận của tác giả về các sự vật thân thuộc, gần gũi của quê hương: Tế Hanh đã cảm nhận bằng tất cả tình yêu và tâm hồn mình nên ông nhìn thấy và nắm bắt được cái hồn, cái thần thái của từng sự vật, cảm nhận thấy chúng rất bình dị nhưng rất thiêng liêng vì những sự vật ấy đều mang trong nó cái hồn quê mặn mà, sâu lắng.
- Tình yêu quê hương được bộc lộ trực tiếp qua những câu thơ cuối, qua nỗi nhớ thương luôn thường trực, da diết, cồn cào cháy bỏng. Tình cảm của nhà thơ chân thành và bền bỉ, thiêng liêng.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

Chép thuộc lòng khổ thơ cuối của bài thơ “ Quê hương” và trả lời câu hỏi
Câu 1: Các từ “xanh, bạc, nồng mặn” thuộc từ loại nào?
Câu 2: Ở đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 3: Nhớ làng người thanh niên Tế Hanh nhớ những gì?
Câu 4: Tại sao tác giả lại nhớ nhất cái mùi nồng mặn của quê hương mình?
Câu 5: Trong bài thơ Quê hương của tác giả Tế Hanh ,hình ảnh con thuyền được xuất hiện rất nhiều lần.Chép lại những hình ảnh đó.Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong những câu thơ vừa chép.
Câu 6:
Hãy trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên bằng một đoạn văn?
Câu 7: Viết một đoạn văn ngắn (7 – 10 câu) nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời mỗi con người.
Gợi ý:

Câu 1: Các từ “xanh, lục, nồng mặn” thuộc từ loại: tính từ
Câu 2: Tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính là: biểu cảm
Câu 3:
- Nhà thơ bày tỏ lòng yêu thương trân trọng quê hương của mình. Dù đi xa, tác giả vẫn luôn nhớ về mảnh đất quê hương yêu dấu của mình. Nhớ màu nước biển xanh, nhớ thân cá bạc, nhớ chiếc buồm vôi, nhớ cả cảnh những chiếc thuyên rẽ sóng chạy ra khơi và nhà thơ cảm nhận được cái mùi nồng mặn xa xăm của quê biển.
Câu 4: Vì đó chính là mùi vị nồng nàn đặc trưng của quê hương lao động, cái hương vị riêng đầy quyến rũ đối với những người con vô cùng yêu quí quê hương mình. Tài liệu của Thu Nguyễn
Câu 5:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Biện pháp tu từ so sánh: chiếc thuyền với con tuấn mã. Tác dụng: gợi được vẻ đẹp khỏe khoắn, hăng hái rắn rỏi của con thuyền giống như tuấn mã. Từ đó gợi ra được vẻ đẹp hình thể của những người dân làng chài
- Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Biện pháp nhân hóa: được thể hiện qua từ "phăng", "vượt" diễn tả được tư thế, hào khí phăng phăng, tràn ngập sức sống của con thuyền cũng như người dân làng chài đang hăm hở về 1 chuyến đi đánh cá thắng lợi và thành công.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
Biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ. So sánh, ẩn dụ cánh buồm với mảnh hồn làng là để hình tượng hóa mảnh hồn làng cũng như linh thiêng hóa cánh buồm. Cánh buồm ra khơi mang theo những ước mơ khát vọng của những người dân làng chài ra khơi. Mảnh hồn làng chính là những tâm tư, ước mơ, khát vọng của người dân làng chài. Biện pháp này làm cho hình ảnh cánh buồm trở nên sinh động và thiêng liêng.
- Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
Biện pháp tu từ nhân hóa được thể hiện qua từ “rướn" , "thâu góp" làm cho con thuyền trở nên sinh động chân thực như 1 con người
- Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm / Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Biện pháp tu từ nhân hóa cùng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Biện pháp nhân hoá làm con thuyền giống như 1 con người đang nghỉ ngơi sau 1 chuyến đi chăm chỉ. Chất muối bình thường được cảm nhận bằng vị giác nhưng được cảm nhận bằng nghe--> ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, làm cho những mệt nhọc trong con thuyền trở nên tinh tế hơn.
Câu 6: Trình bày cảm nhận đoạn thơ
* Mở đoạn: Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Quê hương” của tác giả Tế Hanh trích trong tập thơ “ Nghẹn ngào” năm 1939 đã rất thành công trong việc thể hiện nỗi nhớ làng quê của tác giả.
* Thân đoạn: Các ý chính:
- Nỗi nhớ quê hương qua những hình ảnh quen thuộc: Tác giả nhớ về “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”, đó là những hình ảnh quen thuộc, gắn liền với người dân miền biển. Màu nước biển trong xanh nơi những con thuyền giương cánh buồm vôi trắng thâu góp gió rẽ ra biển khơi, tìm đến những mẻ cá bạc sau bao gian lao mưa nắng và hiểm nguy, vất vả.
- Nỗi nhớ về khung cảnh sinh hoạt của người dân làng chài: ”. Đâu đó trong tiềm thức của nhà thơ, vẫn mường tượng ra cảnh sinh hoạt đánh bắt cá của người dân quê hương, họ đang ngày đêm ra khơi đánh bắt với sự hăng say và tinh thần yêu lao động, lái những con thuyền vươn ra biển cả, đương đầu với sóng gió và thử thách của đại dương mênh mông để rồi từ đó thu về những mẻ cá nặng trong niềm vui hân hoan .
Nỗi niềm dâng trào trong cảm xúc của nhà thơ: Phải có sự gắn bó sâu sắc và tình yêu sâu đậm với ngôi làng chài này lắm, tác giả mới có những cảm nhận tinh tế, cách miêu tả đầy sống động và lãng mạn như thế. “Cái mùi nồng mặn” ấy chính là mùi của biển cả, của vị xa xăm nồng thở trong thân hình người dân trai tráng, của chất muối thấm trong thớ gỗ con thuyền
* Kết đoạn: Tóm lại, qua 4 câu thơ thông qua các hình ảnh thân thuộc của quê hương, ta thấy được nỗi nhớ quê hương thật da diết củ tác giả Tê Hanh, điều đó đã làm nên thành công cho bài thơ này.
Câu 7:
Gợi ý: Ta có thể hiểu vai trò của quê hương:
- Là nơi chôn rau , cắt rốn, nơi cho bao thế hệ ra đời
- Là nơi để chúng ta nhớ về cội nguồn .
- Là nơi lưu giữ bao nhiêu kỉ niệm đẹp thời thơ ấu ( nếu có )
- Là nơi mãi mãi không thể quên hoặc rời bỏ
Đoạn văn tham khảo:
Quê hương- hai tiếng gọi sao mà thân thương và tha thiết đến thế! Từ khi còn thơ ấu, tôi luôn tự hỏi mẹ: " Quê hương là gì hả mẹ/ Mà cô giáo dạy phải yêu?". Và đến bây giờ, khi trưởng thành hơn, tôi nhận ra, quê hương với tôi quan trọng vô cùng. Đó là chiếc nôi nới tôi sinh ra, khóc tiếng khóc chào đời và tập những bước đi chập chững đầu tiên. Chẳng thể nào quên được nơi chôn rau cắt rốn ấy, nơi mà chứa đựng cả tuổi thơ vô tư, hồn nhiên không thể thắm lại. Quê hương với tôi là hình ảnh người mẹ tần tảo ra đồng sớm hôm, là những bữa cơm rau dưa đạm bạc, tiếng lũ bạn gọi nhau í ới đi học, đi chăn châu, là tiếng khói nghi ngút mỗi lần nướng khoai... Chẳng nơi đâu có thể chan chứa tình thương và mở rộng tấm lòng chào đón bạn trở về như chính quê hương của bạn. Mỗi lần đi xa, tôi tự hứa sẽ học hành chăm chỉ và rèn luyện lối sống đạo đức bản thân, để chí ít, lòng tôi cảm thấy tự hào về chính quê hương nơi tôi đang sống. Tôi hiểu ra: " Quê hương nếu ai không nhớ/ Sẽ không lớn nổi thành người! ".
B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
ĐỀ 1:
Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng khi xa quê”. Qua bài thơ trên em hãy làm sáng tỏ nội dung trên?
Dàn bài:
1, Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả, văn bản
- Trích nhận định
2, Thân bài:
a, Trong xa cách nhà thơ nhớ về quê hương. Cảnh vật quê hương được miêu tả với nỗi nhớ và tình yêu tha thiết.
- Khung cảnh làng quê hiện lên với một bức tranh lao động tươi sáng và đầy hứng khởi
+ Cuộc sống lao động của làng quê hiện lên qua cảnh đoàn thuyền đầy khí thế vượt Trường Giang lúc ra khơi và đông vui, no đủ, bình yên khi trở về
+ Con người ở làng quê hiện lên với vẻ đẹp khỏe khoắn, vạm vỡ, mạnh mẽ.
b) Tình yêu quê hương được thể hiện trực tiếp qua nỗi nhớ da diết của nhà thơ
- Đó là nỗi nhớ luôn ăm ắp tràn đầy thường trực về một làng chài yêu dấu mà Tế Hanh mang theo trong suốt đời thơ của mình
+ Qua nỗi nhớ của tác giả bức tranh quê hương hiện lên thật tươi đẹp, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống và mang những nét đặc trưng riêng biệt của một làng quê vùng biển không thể lẫn với bất kì một làng quê nào khác
+ Qua bức tranh ấy chúng ta cảm nhận được nỗi nhớ, niềm tự hào, sự gắn bó máu thịt và tình yêu quê hương tha thiết sâu nặng của chính nhà thơ
c, Đánh giá
- Nghệ thuật: giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết ngôn ngữ thơ bình dị, gợi cảm, hình ảnh chọn lọc có những biện pháp tu từ đặc sắc.
- Cả bài thơ là khúc ca quê hương tươi sáng ngọt ngào, là sản phẩm của một hồn thơ trẻ trung, tha thiết, đầy thơ mộng
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề
** Bài viết tham khảo:
Tế Hanh là một nhà thơ tiêu biểu trong phong trào thơ mới, thơ ông thường mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. Quê hương là nguồn cảm hứng dạt dào trong suốt cuộc đời thơ ông. Bởi vậy có ý kiến cho rằng: “ Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng khi xa quê”.

Trước hết, trong xa cách nhà thơ nhớ về quê hương. Cảnh vật quê hương được miêu tả với nỗi nhớ và tình yêu tha thiết. Khung cảnh làng quê hiện lên với một bức tranh lao động tươi sáng và đầy hứng khởi. Cuộc sống lao động của làng quê hiện lên qua cảnh đoàn thuyền đầy khí thế vượt Trường Giang lúc ra khơi và đông vui, no đủ, bình yên khi trở về. Con người ở làng quê hiện lên với vẻ đẹp khỏe khoắn, vạm vỡ, mạnh mẽ. Đoàn thuyền xuất phát giữa cảnh bình minh trong sáng dịu mát và rực rỡ nắng mai hồng. Chiếc thuyền được so sánh với con tuấn mã cùng với các động từ, tính từ mạnh: “hăng, phăng, vượt” cho thấy khí thế mạnh mẽ, dũng mãnh băng mình vươn tới khi ra khơi. Hình ảnh so sánh, giàu ý nghĩa “cánh buồm – hồn làng” làm cho hình ảnh cánh buồm trở nên lớn lao, kì vĩ, thiêng liêng và rất thơ mộng. Nhà thơ chợt nhận ra cái linh hồn của làng chài quê hương trong hình ảnh cánh buồm. Cánh buồm được nhân hóa như một con người nó đang rướn cao thân mình thu hết gió của đại dương đẩy con thuyền đi nhanh hơn. Câu thơ đầu tả hình ảnh dân chài làn da ngăm đen vì nắng gió là tả thực, làm nổi bật một nét riêng của màu da dân biển. Câu thơ tiếp theo “ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” mới là sáng tạo: Nước da ngăm nhuộm nắng, gió và những chuyến đi xa của biển cả. Hình ảnh người dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường. Câu thơ đầu được tả chủ yếu qua thị giác, qua cái nhìn, quan sát của đôi mắt, câu sau mới là tả tâm hồn và cảm quan lãng mạn của nhà thơ. Nhớ quê hương là nhà thơ nhớ đến hình ảnh son thuyền, con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình. Hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc sống của người dân làng chài. Hai câu thơ cho ta cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tình yêu sự gắn bó máu thịt với quê hương mình của nhà thơ Tế Hanh.

Đặc biệt, tình yêu quê hương được thể hiện trực tiếp qua nỗi nhớ da diết của nhà thơ. Đó là nỗi nhớ luôn ăm ắp tràn đầy thường trực về một làng chài yêu dấu mà Tế Hanh mang theo trong suốt đời thơ của mình Nỗi nhớ quê hương qua những hình ảnh quen thuộc: Tác giả nhớ về “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”, đó là những hình ảnh quen thuộc, gắn liền với người dân miền biển. Màu nước biển trong xanh nơi những con thuyền giương cánh buồm vôi trắng thâu góp gió rẽ ra biển khơi, tìm đến những mẻ cá bạc sau bao gian lao mưa nắng và hiểm nguy, vất vả. Nỗi nhớ về khung cảnh sinh hoạt của người dân làng chài: ”. Đâu đó trong tiềm thức của nhà thơ, vẫn mường tượng ra cảnh sinh hoạt đánh bắt cá của người dân quê hương, họ đang ngày đêm ra khơi đánh bắt với sự hăng say và tinh thần yêu lao động, lái những con thuyền vươn ra biển cả, đương đầu với sóng gió và thử thách của đại dương mênh mông để rồi từ đó thu về những mẻ cá nặng trong niềm vui hân hoan . Nỗi niềm dâng trào trong cảm xúc của nhà thơ: Phải có sự gắn bó sâu sắc và tình yêu sâu đậm với ngôi làng chài này lắm, tác giả mới có những cảm nhận tinh tế, cách miêu tả đầy sống động và lãng mạn như thế. “Cái mùi nồng mặn” ấy chính là mùi của biển cả, của vị xa xăm nồng thở trong thân hình người dân trai tráng, của chất muối thấm trong thớ gỗ con thuyền. Qua nỗi nhớ của tác giả bức tranh quê hương hiện lên thật tươi đẹp, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống và mang những nét đặc trưng riêng biệt của một làng quê vùng biển không thể lẫn với bất kì một làng quê nào khác. Qua bức tranh ấy chúng ta cảm nhận được nỗi nhớ, niềm tự hào, sự gắn bó máu thịt và tình yêu quê hương tha thiết sâu nặng của chính nhà thơ.

3, Kết bài: Tóm lại, với giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết ngôn ngữ thơ bình dị, gợi cảm, hình ảnh chọn lọc có những biện pháp tu từ đặc sắc. Cả bài thơ là khúc ca quê hương tươi sáng ngọt ngào, là sản phẩm của một hồn thơ trẻ trung, tha thiết, đầy thơ mộng.
 
Từ khóa Từ khóa
bài soạn que huong tế hanh đọc hiểu quê hương
4K
0
2
Trả lời
Đề bài: Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh đã tái hiện vẻ đẹp tươi sáng của bức tranh làng quê vùng biển. Hãy viết bài văn thuyết minh làm sáng tỏ nội dung trên
Dàn ý: Đề bài yêu cầu thuyết minh + nghị luận chứng minh một vấn đề
1, Mở bài:
- Giới thiệu khái quát tác giả, văn bản
-Trích nhận định
2, Thân bài:
*Thuyết minh về bài thơ “Quê hương”
- Năm sáng tác
- Thể thơ
- Phương thức biểu đạt
- Giá trị nội dung
- Giá trị nghệ thuật
*Chứng minh nhận định
a, Trong xa cách nhà thơ nhớ về quê hương. Cảnh vật quê hương được miêu tả với nỗi nhớ và tình yêu tha thiết.
- Khung cảnh làng quê hiện lên với một bức tranh lao động tươi sáng và đầy hứng khởi
+ Cuộc sống lao động của làng quê hiện lên qua cảnh đoàn thuyền đầy khí thế vượt Trường Giang lúc ra khơi và đông vui, no đủ, bình yên khi trở về
+ Con người ở làng quê hiện lên với vẻ đẹp khỏe khoắn, vạm vỡ, mạnh mẽ.
b) Tình yêu quê hương được thể hiện trực tiếp qua nỗi nhớ da diết của nhà thơ
- Đó là nỗi nhớ luôn ăm ắp tràn đầy thường trực về một làng chài yêu dấu mà Tế Hanh mang theo trong suốt đời thơ của mình
+ Qua nỗi nhớ của tác giả bức tranh quê hương hiện lên thật tươi đẹp, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống và mang những nét đặc trưng riêng biệt của một làng quê vùng biển không thể lẫn với bất kì một làng quê nào khác
+ Qua bức tranh ấy chúng ta cảm nhận được nỗi nhớ, niềm tự hào, sự gắn bó máu thịt và tình yêu quê hương tha thiết sâu nặng của chính nhà thơ
c, Đánh giá
- Nghệ thuật: giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết ngôn ngữ thơ bình dị, gợi cảm, hình ảnh chọn lọc có những biện pháp tu từ đặc sắc.
- Nội dung: Bức tranh làng quê vùng biển được hiện lên với vẻ đẹp tươi sáng và thật ấn tượng bởi vì đó là bức tranh được vẽ bằng nỗi nhớ của người con xa quê và yêu quê tha thiết.
3, Kết bài: Khẳng định lại vấn đề
 
Qua bài thơ Quê Hương của tác giả Tế Hanh. Em hãy viết bài văn nghị luận ngắn nêu cảm nhận của mình về tình yêu quê hương đất nước được thể hiện trong bài thơ.

1, Mở bài:

Dẫn dắt, giới thiệu về tình yêu quê hương của Tế Hanh và bài thơ Quê hương.
2, Thân bài:
- Tình yêu quê hương được thể hiện qua niềm tự hào khi giới thiệu về quê hương:
+ Lời giới thiệu giản dị, mang nét riêng của người miền biển: lấy thời gian để đo chiều dài của không gian.
+ Lời thơ tha thiết, bồi hồi, chan chứa niềm tự hào về quê hương.
- Tình yêu quê hương còn được thể hiện trong nỗi nhớ về cảnh sinh hoạt, cảnh lao động của người dân chài lưới:
+ Sáu câu thơ tiếp theo là cảnh “dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” trong một “sớm mai hồng”. Đây vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống.
Học sinh phân tích những hình ảnh thơ tiêu biểu, độc đáo trong đoạn thơ.
+ Đoạn thơ thứ ba là cảnh dân làng đón đoàn thuyền cá trở về. Bốn câu đầu là một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí ồn ào, tấp nập, đông vui, từ những chiếc ghe đầy cá, từ những con cá tươi ngon, từ lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên bể lặng để đoàn thuyền trở về bình yên. Bốn câu sau miêu tả người dân chài và con thuyền nằm nghỉ trên bến sau chuyến ra khơi. Qua các biện pháp nghệ thuật, sự sáng tạo độc đáo của tác giả, hình ảnh người dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường… Qua đó thể hiện tâm hồn tinh tế, tài hoa và tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng của Tế Hanh.
- Tình yêu quê hương được thể hiện trực tiếp trong nỗi nhớ khôn nguôi về quê hương của người con khi xa cách:
+ Nỗi nhớ chân thành, tha thiết nên lời thơ giản dị; cách bộc lộ cảm xúc trực tiếp “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
+ Hương vị lao động làng chài chính là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương. Nhà thơ đã cảm nhận được chất thơ trong cuộc sống lao động hàng ngày của người dân nên hình ảnh thơ tươi sáng, khỏe khoắn, mang hơi thở nồng ấm của lao động, của sự sống.
- Tế Hanh đã sáng tạo được nhiều hình ảnh thơ chân thực nhưng cũng rất đẹp, bay bổng lãng mạn. Nhà thơ đã thổi linh hồn vào những sự vật gần gũi, giản dị khiến cho các sự vật mang một vẻ đẹp, một tầm vó bất ngờ. Từ đó, tình yêu quê hương của Tế Hanh càng trở nên tha thiết, sâu nặng hơn.
3, Kết bài: Khái quát, khẳng định lại vấn đề.
Bài viết tham khảo:
Quê hương trong xa cách là cả một dòng cảm xúc dạt dào, lấp lánh suốt đời thơ Tế Hanh. Cái làng chài nghèo ở một cù lao trên sông Trà Bồng nước bao vây cách biển nửa ngày sông đã nuôi dưỡng tâm hồn thơ Tế Hanh, đã trở thành nỗi nhớ da diết để ông viết nên những vần thơ thiết tha, lại láng. Trong dòng cảm xúc ấy Quê hương là thành công khởi đầu rực rỡ.

Nhà thơ đã viết Quê hương bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng cua mình. Nổi bật lên trong bài thơ là cảnh ra khơi đánh cá của trai làng trong một sớm mai đẹp như mơ:

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Tâm hồn nhà thơ náo nức những hình ảnh đầy sức mạnh:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mè vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Giữa trời nước bao la nổi bật hình ảnh con thuyền hiên ngang, hăng hái, đầy sinh lực dưới bàn tay điều khiển thành thạo của dân trai tráng đang nhẹ lướt trên sóng qua hình ảnh so sánh như con tuấn mã. Bằng các từ ngữ sinh động, nhà thơ đã khắc họa tư thế kiêu hãnh chinh phục sông dài, biển rộng của người làng chài. Lời thơ như băng băng về phía trước, như rướn lên cao bao la cùng với con thuyền, với cánh buồm! Tế Hanh đã cảm nhận cuộc sống lao động của làng quê bằng cả tâm hồn thiết tha gắn bó nên mới liên tưởng: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng. Bao nhiêu trìu mến thiêng liêng, bao nhiêu hi vọng mưu sinh của người lao động được gửi gắm ở đấy. Cảnh đón thuyền đánh cá trở về ồn ào, tấp nập cũng được miêu tả với một tình yêu tha thiết:

Ngày hôm sau, ôn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển động cá đầy ghe
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng"
Ở đoạn trước, khi tả cảnh ra đi mạnh mẽ vượt trường giang của đoàn thuyền, hơi thở băng băng, phơi phới. Đến đoạn này, âm điệu thơ thư thái và dần lắng lại theo niềm vui no ấm, bình yên của dân làng. Chính từ đấy, xuất hiện những câu thơ hay nhất, tinh tế nhất của Quê hương:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Ca thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Chỉ ai là người con của một vạn chài mới viết được những câu thơ như thế. Tế Hanh như khắc tạc bức tượng đài người dân chài giữa đất trơi lộng gió với hình khối, màu sắc và cả hương vị không thể lẫn: bức tượng đài nồng thở vị xa xăm - vị muối mặn mòi của biển khơi, của những chân trời tít tắp mà họ thường chinh phục, Chất muối mặn mòi ấy ngấm vào thân hình người dân chài quê hương, thấm dần trong thớ vỏ chiếc thuyền hay đã ngấm sâu vào làn da thớ thịt, vào tâm hồn Tế Hanh để thành niềm cảm xúc bâng khuâng, kì diệu?
Một tâm hồn như thế khi nhớ nhung tất chẳng thể nhàn nhạt, bình thường. Nỗi nhớ quê hương trong đoạn kết đã đọng thành những kỉ niệm ám ảnh, vẫy gọi. Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá " câu thơ cuối cùng cho ta rõ thêm tâm hồn thiết tha, thành thực của Tế Hanh"

Quê hương của Tế Hanh đã cất lên một tiếng ca trong trẻo, nồng nàn, thơ mộng về cái làng vạn chài ông ôm ấp, vỗ về tuổi thơ mình. Bài thơ đã góp phần bồi đắp cho mỗi người đọc chúng ta tình yêu quê hương thắm thiết.
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.