Hướng dẫn Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài

Hướng dẫn  Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài

Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất nước ta. Thành công nhất của Tô Hoài là những tác phẩm viết về hiện thực cuộc sống, con người vùng Tây Bắc. Tiêu biểu là truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”. Tác phẩm vừa là một bức tranh chân thực về số phận bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức phong kiến và thực dân, vừa là một bài ca về sức sống và khát vọng tự do, hạnh phúc của con người.

4166


Phần 1 : Kiến thức cơ bản

I. Vài nét chung
1. Tiểu dẫn

a. Tác giả: Tên khai sinh: Nguyễn Sen
– Sinh năm: 1920.
– Quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông.
– Viết văn từ trước Cách mạng – sáng tác với nhiều thể loại Số lượng tác phẩm đạt kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
– 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.
– Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)…
b. Tác phẩm: In trong tập “Truyện Tây Bắc“- Giải nhất Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Tìm hiểu văn bản

a. Nhân vật Mị
* Cuộc đời làm dâu gạt nợ:

– Thời gian: “Đã mấy năm”, nhưng “từ năm nào cô không nhớ …” => không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.
– Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa…khe suối…
+ Căn buồng kín mít.
=> Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn…
– Hành động, dáng vẻ bên ngoài:
+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc …
+ Trốn về nhà, định tự tử …
+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi … vùi vào làm việc cả ngày và đêm.
– Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng “mình sẽ ngồi trong cá lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…”.
+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi…
=> Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặtkhông gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài).
=> Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sống tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần…không hy vọng có sự đổi thay.
* Sức sống tiềm tàng:
– Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê – có tình yêu đẹp.
– Khi xuân về:
+ Nghe – nhẩm thầm-hát.
+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.
+ Thấy phơi phới – đột nhiên vui sướng.
+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).
=> Khát vọng sống trỗi dậy
– Bị A Sử trói đứng:
+ Như không biết mình bị trói.
+ Vẫn nghe tiếng sáo …
+ Vùng đi – sợ chết.
=> Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt.
Khi cởi trói cho A Phủ:
+ Lúc đầu: vô cảm ” A Phủ có chết đó cũng thế thôi “.
+ Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người.
=> Mị cởi trói cho A Phủ – giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình.
=> Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ.
=> Cuộc đời Mị là cuộc đời nô lệ điển hình của người phụ nữ dưới chế độ cũ.
b. Nhân vật A Phủ
* Cuộc đời:
– Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang => Bị bắt bán – bỏ trốn.
– Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.
+ Dám đánh con quan => Bị phạt vạ => làm tôi tớ cho nhà thống lý.
+ Bị hổ ăn mất bò => Bị cởi trói, bị bỏ đói…
* Sức sống mãnh liệt:
Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy => Khát khao sống mãnh liệt.
=> Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.
2. Cảnh xử kiện
– Diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra từ các lỗ cửa sổ như khói bếp …
– Người đánh, người quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể chửi lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm
– A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im lặng như tượng đá…
– Cảnh cho vay tiền: Kỳ quặc…Biểu hiện đậm nét sự tàn ác dã man của bọn thống trị miền núi.
=> Hủ tục và pháp luật nằm trọn trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lý Pá Tra.
=> Cha con thống lý Pá Tra điển hình cho giai cấp thống trị phong kiến miền núi ở Tây Bắc nước ta trước Cách mạng.
3.. Vài nét nghệ thuật
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ắn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn…Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc hoạ qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn).
+ Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…).
+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
+ Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
+ Ngôn ngữ tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.
Tổng kết
Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì huỷ diệt được của kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân dạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho Tô Hoài, tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.
 
Từ khóa Từ khóa
bài văn hay "vợ chồng a phủ" học văn làm văn ngữ văn 12 tô hoài vợ chồng a phủ
1K
0
3
Trả lời
Đề số 1:
Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động để làm nổi bật sức sống mạnh mẽ của nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A phủ” của Tô Hoài ở hai cảnh: đêm tình mùa xuân Mị muốn đi chơi rồi bị A Sử trói vào cột nhà và đêm mùa đông Mị cắt dây cởi trói cứu thoát A phủ ?

a. Mở bài:

Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” ra đời khẳng định sự thành công của ngòi bút Tô Hoài ở đề tài miền núi. Truyện phản ánh sự đổi đời của đôi vợ chồng người H. Mông là Mị và A Phủ, từ thân phận nô lệ họ đã giác ngộ cách mạng và tìm thấy hạnh phúc cho riêng mình.
Mị- nhân vật chính để lại ấn tượng sâu đậm cho người đọc trong cảnh đêm tình mùa xuân Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử trói vào cột nhà và hành động Mị cắt dây cởi trói cứu thoát A Phủ.
b. Thân bài:
* Mị một số phận đầy đau khổ:

- Tác phẩm đưa người đọc đến với mảnh đất Tây Bắc và cuộc sống tù túng của những kiếp người lao động nghèo qua nhân vật Mị. Vốn là cô gái trẻ đẹp, ham sống, yêu đời nhưng vì món nợ truyền kiếp từ đời cha mẹ Mị phải trả bằng cuộc sống, tuổi trẻ, hạnh phúc của riêng mình.
- Từ ngày bị bắt về làm dâu gạt nợ, cuộc đời của Mị chỉ còn là những tháng ngày đau khổ, bất hạnh với thân phận như một kẻ nô lệ trong nhà thống lí Pá tra.
“ Ai ở xa về có ...............mặt buồn rười rượi”
Hình ảnh Mị hiện lên bên cạnh những vật vô tri, đối lập với cảnh giàu sang tấp nập nhà thống lí đã tô đậm trong lòng người đọc ấn tượng về thân phận khổ đau của người con dâu gạt nợ.
- Mị bị đầy đọa đến kiệt cùng cả về sức lực và trí tuệ: “Mỗi năm, mỗi mùa, mỗi tháng, vùi đầu vào việc cả ngày lẫn đêm”. Không gian tồn tại của Mị chỉ là căn buồng kín mít:
“Có một chiếc cửa sổ.....................hay là nắng”
Mị sống với suy nghĩ: “Mình đã trình ma nhà nó rồi chỉ biết sống ở đây đến lúc chết rũ xác mà thôi”. Như vậy uy quyền, thần quyền đã hỗ trợ đắc lực cho giai cấp thống trị trong việc nô dịch, áp chế người lao động. Mị không chỉ bị giam hãm về thân xác mà còn bị cách li tâm hồn với cuộc đời, cạn kiệt nguồn nhựa sống và tê liệt ý thức phản kháng:
“Mị quen khổ rồi, Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa mà thôi”.
* Mị hiện thân của sức sống tiềm tàng, sức mạnh vùng lên giải phóng:
Đêm tình mùa xuân:
- Tưởng như sức sống trong con người Mị đã vĩnh viễn mất đi, ý chí của Mị đã hoàn toàn nguội lạnh, nhưng bằng trái tim nhạy cảm tràn đầy yêu thương, nhà văn đã nhìn thấy sức sống mãnh liệt ẩn sâu trong tâm hồn Mị, khát vọng ấy đã bất chợt cháy lên thật nồng nàn và mạnh mẽ trong đêm tình mùa xuân ăm ắp tiếng gọi của tình yêu.
+ Cảnh sắc mùa xuân thật đẹp:“Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi và cỏ ranh vàng ửng, những chiếc váy hoa phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ”
-> Mùa xuân của thiên nhiên đã khơi dậy ở lòng người những khát khao, đánh thức sức sống tiềm ẩn trong mỗi con người.
+ Ngọn lửa sống trong Mị được nhen lên sớm hơn với tác nhân thứ 2 đó là rượu:
Ngày tết Mị cũng uống rượu, ..... ực từng bát”.
Chính men rượu đã kéo Mị ra khỏi hiện tại để trở về với quãng đời trẻ trung, phơi phới ngày trước.
+ Tiếng sáo gọi bạn thiết tha bồi hồi vang lên, ngọn lửa sống trong Mị đã thực sự bùng cháy, tiếng sáo là một chi tiết gợi cảm được lặp lại nhiều lần.
“Khi lấp ló đầu núi, khi văng vẳng đầu làng, khi lửng lơ bay ngoài đường, khi vọng lại thiết tha, lúc rập rờn trong đầu Mị, lúc lại như dìu Mị đi theo những cuộc chơi”
=> Âm thanh tiếng sáo ấy đưa Mị về quá khứ của ngày trước, khi ấy Mị là một thiếu nữ trẻ đẹp, nết na có tài thổi sáo “có biết bao người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”. Điều đó chứng tỏ Mị đã ý thức về thời gian, lòng ham sống, khát vọng được hạnh phúc trỗi dậy:
“Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như đêm tết ngày trước Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ, Mị muốn đi chơi”
Cùng lúc này ý thức về thân phận nô lệ cũng thức dậy, cay đắng về thực tại nghiệt ngã, ý thức đầu tiên của Mị là muốn được chết:
“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa”
- Khát vọng tự do bấy lâu nay bị dồn nén, đã đến lúc bùng phát, Mị hành động. Lấy mỡ bỏ thêm vào đĩa cho căn phòng thêm sáng, ánh sáng bừng lên từ ngọn đèn ấy chính là ánh sáng bừng lên từ cuộc đời Mị. Đây là hành vi đánh dấu sự đột biến quan trọng trong tâm trạng Mị. Cô không chấp nhận cuộc sống tù túng, chật hẹp và tăm tối của đời mình nữa, rồi hành động này thúc đẩy hành động khác tiếp theo giống như một con người tự do “Mị cuốn lại tóc, lấy chiếc váy hoa, chuẩn bị đi chơi”.
- Ngay cả khi bị A Sử trói vào cột tâm hồn Mị vẫn sống trong tiếng sáo, lời hát của ngày tết
Tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi”
=> Khát khao sống tự do bừng lên mãnh liệt – Mị vùng bước đi nhưng chân tay đau nhức không cựa được.
- Kết cục ấy nói lên rằng nếu chỉ có những phản kháng tự phát thì người lao động nghèo khổ sẽ không thể tự giải thoát mình khỏi tình cảnh bị đày đọa, nhưng qua đoạn văn này người đọc dự cảm thấy đời Mị không thể dừng lại ở sự vùng vẫy, tuyệt vọng mãi như thế bởi sức sống tiềm tàng đã một lần trỗi dậy ấy cứ âm ỉ tồn tại mãi để rồi sẽ bùng lên mạnh mẽ hơn.
Đêm mùa đông giá lạnh:
-
Đầu tiên nhìn A Phủ bị trói Mị thản nhiên dường như vô cảm, khi thấy những giọt nước mắt lấp lánh lăn trên gò má của A Phủ đã đưa Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, Mị nhớ lại đêm năm trước mình cũng bị trói đứng vào cột như thế này, cũng dòng nước mắt tủi hờn chảy xuống miệng. Xuống cổ mà không sao lau được, nghĩ lại càng “thương cho bản thân mình”. Rồi Mị thương cho những người cùng cảnh ngộ với mình. Mị thấy mình đã bị trình ma nhà nó rồi thì chỉ biết đợi ngày rũ xương ở đây thì thôi, còn người kia vì sao mà phải chết.
- Thương người mới tìm cách cứu người. Dòng nước mắt của A Phủ đã thức dậy niềm đồng cảm, lòng yêu thương người ở người phụ nữ từng chịu nhiều cay đắng bất hạnh. Điều đó khiến Mị có hành động táo bạo là cắt dây cởi trói cho A phủ, cô sẵn sàng chịu bị trói, bị chết thay cho A Phủ.
- Khi A Phủ đi rồi đứng trong bóng đêm Mị thấy mình còn trẻ lắm và cô không muốn chết -> cô vùng chạy theo A Phủ “ở đây thì chết mất”. Câu nói và hành động này của Mị chứng tỏ lòng ham sống trỗi dậy thật tự nhiên trong người con gái tiềm tàng khả năng phản kháng, tấm lòng yêu đời, lòng thiết tha với sự sống đã khiến Mị có đủ nghị lực vùng thoát khỏi chốn địa ngục trần gian đầy đau khổ ấy.
- Mị và A Phủ vùng chạy khỏi Hồng Ngài trong một đêm mùa đông giá lạnh cũng có nghĩa là họ đã giã từ mùa đông lạnh lẽo của cuộc đời để đến với mùa xuân mới tràn đầy hạnh phúc.
- Hành động quyết liệt của Mị trước hết là kết quả của niềm đồng cảm sâu sắc giữa những con người cùng chung cảnh ngộ. Dù là tự phát nhưng nó được khởi nguồn từ trái tim giàu yêu thương của Mị, nhưng điều quan trọng hơn khiến người con gái nhỏ bé ấy trong phút chốc bỗng trở nên quật cường, mạnh mẽ, dám chống lại cả cường quyền và thần quyền chính là sức sống tiềm tàng mãnh liệt. ở đây Tô Hoài đã miêu tả nhân vật đúng với lôgic vận động nội tại của tính cách, hành động của Mị bất ngờ nhưng hoàn toàn hợp lý tự nhiên.
c. Kết bài:
Với nhân vật Mị nhà văn Tô Hoài đã thành công trong việc xây dựng hình tượng người phụ nữ với vẻ đẹp tâm hồn phong phú đa dạng, thành công này chứng tỏ sự am hiểu và niềm đồng cảm sâu sắc của nhà văn đối với người lao động miền núi Tây Bắc, chứng tỏ khả năng nắm bắt và diễn tả tài tình quá trình tâm lí phức tạp, tinh tế của một cây bút văn xuôi hàng đầu trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
 
Đề số 2: Qua nhân vật Mị và A Phủ hãy nêu giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” ?

a. Mở bài:


Tô Hoài là một trong những nhà văn hiện thực tiêu biểu, các tác phẩm của ông viết về đề tài miền núi rất đặc sắc để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc, ở đó số phận của các nhân vật luôn đặt trong mối tương quan với lịch sử xã hội, mang đậm giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
b. Thân bài:
* Giá trị hiện thực:


- “Vợ chồng A Phủ” đã tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân phong kiến đối với các dân tộc vùng cao. Cha con nhà thống lí PáTra là hiện thân của những tên chúa đất miền núi, chúng duy trì chế độ thống trị vô cùng tàn bạo, trong chế độ ấy người lao động lương thiện có thể bị biến thành nô lệ, chúng tước đoạt ruộng đất, bóc lột sức lao động, đánh đập, hành hạ thậm chí giết người mà không bị kết tội. Chúng dùng tiền bạc và thế lực, dựa vào mê tín trong thần quyền để đày đọa người dân lương thiện, cuộc đời của những con người ở gạt nợ, người dâu gạt nợ nhà thống lí PaTra là kiếp sống trâu ngựa nhục nhã. Trong các địa ngục trần gian ấy họ có thể bị trói, bị đánh cho đến chết.
- “Vợ chồng A Phủ” đã phản ánh chân thực và sâu sắc đời sống tăm tối của người dân miền núi trước cách mạng.
+ Mị là một số phận đầy khổ đau, hiện thân của những khổ đau của người phụ nữ Tây Bắc bị trà đạp cả về thể xác lẫn tinh thần, phải trả món nợ truyền kiếp từ đời cha mẹ bằng cả cuộc sống và tuổi xuân của mình. Là dâu gạt nợ Mị bị bóc lột sức lao động tàn nhẫn. Mỗi năm mỗi mùa mỗi tháng, công việc nối tiếp công việc. Mị khổ hơn cả con trâu con ngựa nhà thống Lí, Mị thường xuyên giam mình trong một căn buồng kín mít có một lỗ cửa sổ vuông bằng bàn tay trông ra chỉ thấy mờ mờ, trăng trắng không biết là sương hay là nắng, ở nhà thống Lí Mị thấm thía nỗi đau của cuộc đời, tự do bị tước đoạt, cái ngục thất tinh thần ấy không chỉ giam hãm thân xác Mị mà còn cách li tâm hồn Mị với cuộc đời, Mị thực sự trở thành một công cụ lao động biết nói, suốt ngày lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.
- Cũng như Mị, A Phủ là điển hình cho cuộc sống của những người lao động nghèo vì đánh A Sử mà bị bắt về ở trừ nợ cho nhà thống lí PaTra. Sau một phiên xử án quái gở, chỉ có tiếng chửi, tiếng đấm đá, tiếng hút thuốc phiện rào rào cùng lời nguyền độc địa:“Đời mày, đời con..............hết nợ tao mới thôi”.
A Phủ bị tước đoạt tự do để rồi cuối cùng biến thành vật thế mạng cho con bò nhà thống Lí khi nó bị hổ ăn thịt.
- “Vợ chồng A Phủ ” đã chứng minh một điều kì diệu là: Dẫu khốn khổ cùng cùng cực đến thế nào mọi thế lực của giai cấp thống trị cũng không tiêu diệt được sức sống của con người. Qua hai nhân vật Mị và A Phủ Tô Hoài đã phản ánh được hiện thực cơ bản lúc bấy giờ là sự vùng lên đấu tranh đến với CM của người dân miền núi. Quá trình đấu tranh của Mị và A phủ là quá trình đấu tranh từ tự phát đến tự giác. Do bị áp bức quá nặng nề, nếu không tự cứu sẽ bị giết chết. Mị đã cắt dây cởi trói cho A phủ đồng thời cứu lấy chính mình. Lúc đầu là chạy trốn cái chết sau đó họ đã đến với con đường giải phóng giác ngộ CM trở thành du kích chiến đấu dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Giá trị nhân đạo:
- Với niềm cảm thông, thương xót sâu sắc trước những khổ đau của con người, Tô Hoài đã hóa thân vào nhân vật để miêu tả diễn biến tâm lí Mị với tất cả sự phong phú, tinh tế. Bằng hình thái ngôn ngữ nửa trực tiếp nhà văn đã nói lên nỗi lòng của Mị, cảm thông với một kiếp sống đời trâu ngựa, nâng niu khát vọng hp của con người.
- Làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm còn ở những khám phá, phát hiện và ngợi ca sức sống tiềm tàng, sức mạnh tự vùng lên giải phóng của những người lao động bị áp bức bóc lột.
+ Hiện thân của sức sống không gì dập tắt nổi ấy là Mị, cuộc đời Mị được ví như một lớp than hồng âm ỉ vùi dưới lớp tro tàn chỉ đợi ngày vùng lên thành ngọn lửa, sức sống mãnh liệt của Mị bộc lộ ngay ở hành động định ăn lá ngón tự tử, định tìm đến cái chết -> Hành động phản kháng lại số phận nghiệt ngã, mong muốn được sống một cuộc sống tốt đẹp hơn. Giải thoát bằng cái chết là một hành động tiêu cực nhưng nó chứng tỏ rằng Mị không chấp nhận cuộc đời nô lệ và sức sống mạnh mẽ ấy được thể hiện rõ nhất trong đêm tình mùa xuân. Âm thanh tiếng sáo gọi bạn thiết tha, bồi hồi đã làm bừng lên khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc trong cô, ngay cả khi bị chồng trói giữa nhà- thể xác bị trói chặt nhưng tâm hồn Mị vẫn theo tiếng sáo đến với cuộc vui, hành động Mị vùng bước đi mặc dầu chân tay không cựa được -> sức sống tiềm tàng trong cô vẫn bộc lộ ngay cả ở tình huống bi thảm nhất.
+ ở A Phủ cũng mang một sức mạnh phản kháng, khi bị đánh phạt A Phủ im lìm như cái tượng đá, khi bị trói tìm cách giải thoát: “Dùng răng nhay đứt hai vòng dây” -> cho thấy dấu hiệu của sự sống chưa tắt hẳn ở con người này. Vì vậy khi được Mị cắt dây cởi trói lúc đầu A Phủ quỵ xuống vì kiệt sức nhưng ngay sau đó lại quật sức vùng lên chạy.
- Sức sống tiềm tàng của Mị và A Phủ đã phát triển thành sức mạnh vùng lên tự giải phóng Mị cứu A Phủ rồi tự cứu chính mình -> Mị đã cùng một lúc bước qua hai ngục tù cường quyền và thần quyền, trốn khỏi Hồng Ngài đến Phiềng Sa hoạt động CM – từ thân phận nô lệ trở thành chủ nhân của cuộc đời mới. Bếp than hồng âm ỉ sau bao ngày dưới lớp tro tàn giờ đây đã bùng lên thành ngọn lửa, ngọn lửa ấy không chỉ sưởi ấm cuộc đời Mị và A Phủ mà còn soi sáng con đường đi tới tương lai của họ.
c. Kết bài:
- Giá trị nhân đạo của "Vợ chồng A Phủ" đã được nâng lên tầm cao mới so với các tác phẩm thuộc xu hướng văn học hiện thực phê phán trước đó (Cùng nội dung phản ánh, khẳng định ước vọng đẹp đẽ của con người nhưng đi vào bế tắc không lối thoát) còn ở "Vợ chồng A Phủ" ước mơ, khát vọng của con người được thực hiện, số phận con người thay đổi theo chiều hướng tiến bộ (Hoạt động CM). Đây chính là nét độc đáo mới mẻ mà Tô Hoài gửi đến người đọc.
 
Đề số 3: Anh (Chị) hãy phân tích quá trình diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài qua tác phẩm "Vợ chồng A phủ" - Tô Hoài.

a. Mở bài:

- Mị là nhân vật trung tâm của tác phẩm "Vợ chồng A phủ" được Tô Hoài viết năm 1953 sau đợt thâm nhập thực tế ở Tây Bắc năm 1952.
- Từ cuộc đời của nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài đã phản ánh được cuộc sống khổ đau, tủi nhục của người phụ nữ miền núi dưới chế độ thực dân phong kiến. Điều này được thể hiện qua diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân.
b. Thân bài:
* Cảnh ngộ của Mị ở Hồng Ngài:
- Mị là cô gái H' Mông xinh đẹp, hồn nhiên, yêu đời, có tài thổi sáo. Nhưng vì món nợ truyền kiếp Mị đã bị bắt về nhà thống lí Pá tra làm con dâu gạt nợ.
- Mị là vợ của A Sử nhưng chưa một ngày được sống đúng nghĩa là người vợ. Cuộc sống nô lệ, vất vả cực khổ đã nhanh chóng biến cô gái hồn nhiên, yêu đời thành người phụ nữ:
"không nói, không cười, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa", lúc nào cũng khép mình trong căn buồng có lỗ vuông bằng bàn tay nhìn ra ngoài không biết là sương hay là nắng.
* Tâm trạng và hành động của Mị trước cảnh mùa xuân và ngày hội.
- Mùa xuân ở Hồng Ngài thật đẹp và quyến rũ. Cùng với vẻ đẹp thiên nhiên là không khí tưng bừng của ngày hội với tiếng kèn, tiếng sáo dìu dặt, thiết tha bồi hồi đã đánh thức tâm hồn của Mị, giúp Mị thoát khỏi tình trạng thờ ơ, lạnh nguội trước đây.
"Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát"
-> Uống cho tới khi vừa tỉnh vừa say, trong lòng Mị sống về ngày trước, Mị đã nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của đời thiếu nữ. Mị thấy lòng mình phơi phới trở lại và vui sướng như những đêm tết ngày trước.
- Tâm trạng vui sướng ấy vừa xuất hiện thì nỗi buồn tủi cũng đến theo. Mị ý thức được cảnh ngộ éo le của mình: "A sử với Mị không ......... phải ở với nhau!".
Lúc này, Mị lại nghĩ đến cái chết "nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết ngay". Nhưng tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lơ lửng bay ở ngoài đường thôi thúc Mị, khiến cô như quên đi cảnh ngộ của mình và cô đã hành động như một người tự do.
- Mị muốn đi chơi nên Mị đã đi vào buồng xắn mỡ bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng, Mị vấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa và chuẩn bị đi chơi.
-> Hành động đó thể hiện rất rõ khát vọng sống mãnh liệt trong con người tưởng chừng như đã chết này.
* Tâm trạng và hành động của Mị khi bị trói:
- Trong lúc lòng Mị đang trỗi dậy mãnh liệt cũng là khi Mị bị vùi dập phũ phàng, khát vọng sống lại một lần nữa bị dập tắt. A Sử biết ý định của Mị, hắn trói Mị vào cột nhà và đi ra ngoài.
- Mặc dù bị trói, trong bóng tối Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. Tâm hồn Mị sống trong không khí của ngày hội, sống với lời ca tiếng hát ngọt ngào. Mị vùng bước đi nhưng chân tay đau nhức không cựa được. Mị ý thức được cảnh ngộ, thân phận khổ đau tủi nhục của mình:
Nghĩ mình không bằng con trâu con ngựa".
- Cả đêm bị trói, Mị lúc mê, lúc tỉnh. Đến sáng Mị bừng tỉnh và cựa quậy xem mình còn sống hay chết. Tâm trạng lo sợ đó đã thể hiện ý thức về sự sống. Sức sống đã trỗi dậy trong lòng Mị để sau này cô có những hành động mạnh mẽ, quyết liệt vượt lên thoát khỏi hoàn cảnh nô lệ, khổ đau.
c. Kết bài:
- Đánh giá vấn đề nghị luận.





 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.