Soạn văn Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi - Ngữ văn 10, Kết nối tri thức

Soạn văn Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi - Ngữ văn 10, Kết nối tri thức

Triều Anh
Triều Anh
  • Thành viên BQT
  • Người yêu của văn chương ❤️ đến từ Sóc Trăng
Bình Ngô đại cáo là bản tuyên ngôn hòa bình giàu tư tưởng nhân nghĩa; tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc; kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và trữ tình; lập luận chặt chẽ, sắc bén, giọng điệu hào hùng. Cùng VHT tham khảo bài soạn đầy đủ chi tiết về áng thiên cổ hùng văn Bình Ngô đại cáo qua bài soạn sau đây.

bình ngô.png

Ảnh sưu tầm

I. Tìm hiểu chung

1. Hoàn cảnh sáng tác.


- Cuối năm 1427, sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc.

- Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo ĐCBN để tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến vĩ đại của DT ta, báo cáo cho toàn dân được biết.

- Bình Ngô đại cáo có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc lập được công bố vào tháng chạp năm 1428.

2. Thể loại: cáo

Một thể văn nghị luận cổ, có nguồn gốc từ Trung Quốc, được vua chúa dùng để trình bày một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện trọng đại.

3. Nhan đề

- Đại cáo: Tên thể loại - bài cáo lớn mang tầm quốc gia trọng đại.

- Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.

- Ngô: chỉ giặc phương Bắc xâm lược với hàm ý căm thù, khinh bỉ.

4. Bố cục

- Bài cáo được chia làm 4 đoạn.

+ Đ1 “Từng nghe ... còn ghi” - nêu cao luận đề chính nghĩa.

+ Đ2 “ Vừa rồi ... chịu được” - vạch trần tội ác giặc Minh.

+ Đ3a “Ta đây... địch nhiều” - hình tượng chủ tướng Lê Lợi và những ngày đầu của khởi nghĩa Lam Sơn

+ Đ3b “Trọn hay...xưa nay” - quá trình chinh phạt và chiến quả.

+ Đ4 “Xã tắc... đều hay” -Tuyên ngôn độc lâp, đất nước từ nay muôn thủa thái bình.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Đọc văn bản

2. Tìm hiểu văn bản

2.1. Nêu luận đề chính nghĩa (Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập của nước Đại Việt)


– Tư tưởng nhân nghĩa:

+ Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.

+ Nhân nghĩa cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

+ Nhân nghĩa theo Nguyễn Trãi: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân và trừ bạo.

=> Đây là tư tưởng mới mẻ với quan điểm lấy dân làm gốc. Như vậy, với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa gắn liền với yêu nước, chống ngoại xâm. Nhân nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đây là nội dung mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so với Nho giáo. Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.

– Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc : nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng.

=> Với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát triển một cách hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia, dân tộc. ( so sánh với quan niệm của Lý thường Kiệt trong Nam quốc sơn hà).

- Còn kẻ thù xâm lược đã phản nhân nghĩa nên chúng đã thất bại.

- Hai câu văn cuối đoạn: “Việc xưa xem xét/ chứng cớ còn ghi”.

=> khẳng định hùng hồn về hai chân lí: tư tưởng nhân nghĩa và chủ quyền độc lập dân tộc.

- Tác giả sử dụng những từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt độc lập, tự chủ: "từ trước’, ‘vốn có’, ‘đã lâu’, ‘đã chia’, ‘cũng khác’

– Sử dụng biện pháp so sánh: đặt ta ngang hàng với Trung Quốc, ngang hàng về trình độ chính trị, tổ chức chế độ, quản lí quốc gia.

– Câu văn biến ngẫu cân xứng, nhịp nhàng.

– Cách lập luận kết hợp hài hòa giữa lí luận và thực tiễn: sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, nêu chân lí khách quan bằng các sự thật lịch sử.
=> Thuyết phục về sức mạnh của nhân nghĩa, của chân lí, nói chung lại là sức mạnh của chính nghĩa.

2.2. Bản cáo trạng về tội ác của kẻ thù

a. Vạch trần mưu xâm lược


- Chỉ rõ luận điệu “phù Trần diệt Hồ” của giặc Minh là bịp bợm, giả nhân, giả nghĩa.

=> Đấy là âm mưu thôn tính nước ta đã sẵn có từ lâu ( “nhân”, “thừa cơ”).

- Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc để vạch trần âm mưu xâm lược của kẻ thù.

b. Tố cáo và lên án những chủ trương cai trị thâm độc và hành động vô nhân đạo của giặc.

- Tác giả đi sâu tố cáo những chủ trương cai trị phản nhân đạo của giặc Minh.

+ Huỷ hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người vô tội: “Nướng dân đen", "vùi con đỏ”.

=> Đó là tội ác man dợ nhất của giặc là tàn sát người vô tội theo hình phạt trung cổ.

+ Lừa mị dân chúng, gây cảnh đao binh: “dối trời lừa dân", "gây binh kết oán”.

+ Tham lam, vơ vét của cải, bóc lột nhân dân: “nặng thuế khoá", "người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng", "vét sản vật", "bắt chim trả", "bẫy hươu đen", "no nê chưa chán”.

+ Huỷ hoại môi trường sống của con người: “Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ”.

+ Nô dịch, khổ sai dân chúng: “xây nhà", "đắp đất", "phu phen”.

- Hình ảnh kẻ thù: “Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán”.

=> Khắc hoạ thành công bộ mặt khát máu của quân xâm lược.

- Bốn câu thơ cuối diễn tả tội ác chất chồng của giặc và nỗi căm hờn chất chứa của nhân dân ta:

+ Lấy cái vô hạn “trúc Nam Sơn” để nói vô hạn (tội ác của giặc).

+ Dùng cái vô cùng “nước Đông Hải” để nói cái vô cùng (sự nhơ bẩn của kẻ thù).

+ Câu văn đầy hình tượng và đanh thép đã lột tả được sâu sắc tội ác “Lẽ nào trời đất dung tha/ Ai bảo thần dân chịu được”.

- Tác giả đứng trên lập trường nhân bản để tố cáo tội ác của giặc.

- Nghệ thuật:

+ Dùng nhiều hình ảnh gợi cảm, giàu tính biểu trưng và khái quát để diễn tả tội ác kẻ thù.

+ Sử dụng thủ pháp đối lập để khắc hoạ sự đau khổ của người dân vô tội và kẻ thù xâm lược.

+ Lời văn khi đanh thép, khi thống thiết, khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết.

2.3. Hình tượng chủ tướng Lê Lợi và buổi đầu của cuộc khởi nghĩa

* Buổi đầu khởi nghĩa


- Những khó khăn ở buổi đầu khởi nghĩa

+ Địa bàn dấy nghĩa hẻo lánh: Núi Lam Sơn dấy nghĩa / Chốn hoang dã nương mình

+ Thế ta và giặc không cân sức: Vừa khi cờ nghĩa dấy lên/ Chính lúc quân thù đương mạnh

+ Thiếu nhân tài: Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu

+ Có lúc bị vây, lương thực hết, quân lính chỉ còn mấy người: Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần/ Khi Khôi huyện quân không một đội

* Sức mạnh giúp nghĩa quân vượt qua những khó khăn thử thách của buổi đầu dấy nghiệp thể hiện qua hình tượng Lê Lợi - lãnh tụ của nghĩa quân.

- Lê Lợi có ý thức tự giác về sứ mệnh của mình. Ông xem mối thù của nước, nỗi đau của dân như chính mình, ngày đêm canh cánh bên lòng suốt 20 năm: (Ngẫm thù lớn há đội trời chung…Nếm mật nằm gai há phải một hai sớm tối)

- Lê Lợi ngày đêm suy nghiệm về lẽ hưng vong của các triều đại để tìm ra đường lối đánh giặc cứu nước

+ Đó là đường lối cứu nước dựa vào toàn dân và phương châm: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn/ Lấy chí nhân để thay cường bạo

+ Đại nghĩa: là bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước, và đem lại cuộc sống yên ổn cho dân

+ Chí nhân: là lòng nhân nghĩa ở mức cao nhất, đối với kẻ bại trận ta không giết, không gây thù oán để gây hậu họa.

+ Khi đã tìm được đường lối cứu nước. Lê Lợi chủ động giải quyết ngay những khó khăn trước mắt.

+ Tự ta ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối

+ Ông tìm kiếm người tài: Cỗ xe cầu hiền, thường châm chăm còn dành phía tả

+ Ông tập hợp nhân dân dưới cờ đại nghĩa, tạo thành một khối đoàn kết bền vững: Nhân dân bốn cõi một nhà/ Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới – Tướng sĩ một lòng phụ tử/ Hòa nước sông chén rượu ngọt ngào

+ Lê Lợi có một chiến lược, chiến thuật đúng đắn: Thế trận xuất kì/ Lấy yếu chống mạnh; Dùng quân mai phục/ Lấy ít địch nhiều

- Đoạn văn có nhiều từ ngữ diễn tả tâm trạng Lê Lợi (yếu tố biểu cảm): ngẫm, căm, đau lòng nhức óc, giận, suy xét, đắn đo, trằn trọc, băn khoăn…

2.4. Phản công thắng lợi

* Giai đoạn mở màn

Cuộc phản công là 2 trận đánh lớn: Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật - Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay

- Đặc điểm nổi bật của 2 trận mở màn này là: Đánh nhanh, thắng nhanh. Địch thua và hoảng sợ không kịp trở tay → Lời văn ngắn gọn sắc sảo, hình ảnh so sánh rất gợi hình, gợi cảm: “sấm vang chớp giật", "trúc chẻ tro bay” còn quân giặc thì “nghe hơi mà mất vía, nín thở cầu thoát thân”.

* Giai đoạn áp đảo

- Đánh ra hướng Bắc với 2 trận: Tây Kinh quân ta chiếm lại/ Đông Đô đất cũ thu về. Đây là 2 trận diễn ra quyết liệt vì quân ta áp sát sào huyệt của địch, chúng tung lực lượng lớn ra với sự chỉ huy của các danh tướng. Kết quả:

+ Máu chảy thành sông tanh trôi vạn dặm

+ Thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm

+ Trần Hiệp đã phải bêu đầu

+ Lí Lượng cũng đành bỏ mạng

+ Sau giai đoạn này thì quân giặc đã: trí cùng lực kiệt, bó tay để đợi bại vong

+ Lê Lợi phát huy chiến thuật “mưu phạt tâm công” nghĩa là phá tan mưu kế của giặc và đánh tan ý chí chiến đấu của địch, không dùng gươm giáo mà quân địch vẫn chịu thua, hàng ngũ tan rã.

- Trận đánh cuối cùng:

+ Bốn câu văn dài kể về việc điều binh khiển tướng của đôi bên, hai câu trên kể về giặc, hai câu dưới kể về ta (Đinh Mùi tháng chín….tuyệt nguồn lương thực)

+ Những thắng lợi liên tiếp, giòn giã, được kể với giọng hả hê, tự hào (Ngày mười tám…/Ngày hai mươi…/ Ngày hai mươi nhăm…cùng kế tự vẫn)

+ Sức mạnh tấn công của quân ta với thế long trời lở đất: Sĩ tốt kén người hùng hổ…Thông tổ kiến phá toang đê vỡ

- Hình ảnh quân giặc bại trận:

+ Tướng giặc thì: Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội/ Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng/ Tướng giặc bị cầm tù như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng.

+ Quân lính thì: khiếp vía vỡ mật, xéo lên nhau để chạy thoát thân, quay gót chẳng kịp, cởi giáp ra hàng

+ Cảnh chiến trường thật là ghê sợ và cũng rất thương tâm: Lạng Giang, Lạng Sơn thây chất đầy nội….cỏ nội đầm đìa máu đen. (Thần vũ chẳng giết hại….để nhân dân nghỉ sức)

- Lời bình phẩm của tác giả: Chẳng những mưu kế kì diệu/ Cũng là chưa thấy xưa nay.

- Hình tượng Lê Lợi: Hiện lên là một thiên tài quân sự lỗi lạc.

+ Ông đã học tập kinh nghiệm của ông cha, thực hiện chiến lược, chiến thuật “mưu phạt tâm công” nghĩa là đánh vào ý chí chiến đấu của giặc. Nhưng quân giặc “không biết lẽ ăn năn, nên đã thay lòng đổi dạ”. Vì vậy Lê Lợi đánh đuổi tới cùng, điều binh khiển tướng khẩn trương mau lẹ

+ Lê Lợi cho quân đuổi giặc đến cùng nhưng lại “mở đường hiếu sinh”

=> Ở đây ta thấy rõ vẻ đẹp nhân nghĩa trí dũng của người anh hùng Lê Lợi

* Nghệ thuật

- Các câu văn thuật và kể tả có độ dài ngắn khác nhau, chạy song song từng cặp một, có sự biến hóa linh hoạt.

- Phép đối được dùng để so sánh bên ta, bên địch.

- Những câu văn ngắn gọn, đanh chắc, nhịp mạnh mẽ, diễn tả khí thế phản công mãnh liệt của quân ta

- Những câu văn dài miêu tả thất bại của quân giặc, như sự thất bại còn chưa kể hết (Bị ta chặn ở Lê Hoa….thoát thân)

- Hình ảnh được sử dụng phong phú, đa dạng

- Yếu tố biểu cảm dày đặc: Tác giả thể hiện sự coi khinh đối với tên vua nhà Minh và 2 tên tướng giặc thống lĩnh viện binh: thằng nhãi con Tuyên Đức, đồ nhút nhát Thạnh, Thăng, âm hưởng hào hùng của những trận đánh.

=>“Ở đây âm điệu trữ tình bỗng xen vào những dòng tự sự ào ạt của trận đánh. Rõ ràng cảnh tượng khách quan có tác động đến tâm tình chủ quan của người viết, khiến phải trực tiếp phát biểu cảm tưởng của chính mình” Lê Trí Viễn.

2.5. Tuyên ngôn độc lập, đất nước thái bình.

- Trịnh trọng và vui mừng truyền đi lời tuyên bố nền độc lập của dân tộc đã được lập lại “Xã tắc...sạch làu”.

- Rút ra bài học lịch sử: Sự thay đổi này thực chất là sự phục hưng “bĩ rồi lại thái...hối rồi lại minh”.

=> Đấy là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền đời đời “Muôn thủa....vững chắc”.

- Khẳng định viễn cảnh tươi sáng huy hoàng của đất nước “Bốn...duy tân khắp nơi”.

=> Đấy cũng là kết quả của việc kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại: có hiện thực tốt đẹp hôm nay và tương lai ngày mai tươi sáng là nhờ “trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp” và cũng nhờ vào chiến công trong quá khứ

“ Một...ngàn năm”.

- Nghệ thuật:

+ Giọng văn chận rãi, mang sắc thái đĩnh đạc, trang trọng, tràn đầy lạc quan về tương lai của dân tộc.

+ Âm hưởng trang trọng, thiêng liêng trong lời tuyên bố nền độc lập của dân tộc.

III. Tổng kết

1. Nội dung


Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV.

+ Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc.

+ Tố cáo tội ác của kẻ thù.

+ Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.

+ Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.

2. Nghệ thuật

- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.

- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.

Là áng “thiên cổ hùng văn”.
......................................................
Chúc các em học tốt!
 
Từ khóa
bài soạn bình ngô đại cáo lớp 10 bình ngô đại cáo kết nối tri thức bình ngô đại cáo văn 10 nội dung nghệ thuật bình ngô đại cáo soạn bình ngô đại cáo
515
0
0

BBT đề xuất

Đang có mặt

Bình luận mới

Top