Khái niệm về từ đơn: từ đơn là từ có một âm tiết/ một tiếng tạo thành. Thành phần cấu tạo ra từ đơn có nghĩa cụ thể.
Khái niệm về từ phức: Từ phức gồm từ ghép và từ láy. Từ ghép là các từ có quan hệ với nhau về mặt nghĩa, từ láy là các từ có quan hệ với nhau về mặt ngữ âm.
Cùng nhau làm các bài tập về từ đơn và từ phức.
Các bài tập về từ đơn và từ phức
Câu 1
Kẻ bảng dưới đây vào vở và điền các từ in đậm trong đoạn văn sau vào ô phù hợp:
Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
Gợi ý trả lời
Câu 2.
Trong Bài học đường đời đầu tiên có những từ láy mô phỏng âm thanh như: véo von, hừ hừ. Hãy tìm thêm những từ láy khác thuộc loại này trong văn bản.
Gợi ý trả lời
Những từ láy thuộc loại này trong văn bản: thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp, hủn hoẳn.
Câu 3.
Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:
- Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
Gợi ý trả lời
- Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn
- Ngoàm ngoạp: diễn tả âm thanh nhai của Dế Mèn nhanh như lưỡi liềm.
- Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, uyển chuyển của Dế Mèn.
Tổng kết: Các bài tập về tiếng Việt giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm từ đơn và từ phức.
Khái niệm về từ phức: Từ phức gồm từ ghép và từ láy. Từ ghép là các từ có quan hệ với nhau về mặt nghĩa, từ láy là các từ có quan hệ với nhau về mặt ngữ âm.
Cùng nhau làm các bài tập về từ đơn và từ phức.
Các bài tập về từ đơn và từ phức
Câu 1
Kẻ bảng dưới đây vào vở và điền các từ in đậm trong đoạn văn sau vào ô phù hợp:
Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
Từ đơn | Từ phức | |
Từ ghép | Từ láy | |
Gợi ý trả lời
Từ đơn | Từ phức | |
Từ ghép | Từ láy | |
tôi, nghe, người | bóng mỡ, ưa nhìn | hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh |
Câu 2.
Trong Bài học đường đời đầu tiên có những từ láy mô phỏng âm thanh như: véo von, hừ hừ. Hãy tìm thêm những từ láy khác thuộc loại này trong văn bản.
Gợi ý trả lời
Những từ láy thuộc loại này trong văn bản: thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp, hủn hoẳn.
Câu 3.
Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:
- Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
Gợi ý trả lời
- Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn
- Ngoàm ngoạp: diễn tả âm thanh nhai của Dế Mèn nhanh như lưỡi liềm.
- Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, uyển chuyển của Dế Mèn.
Tổng kết: Các bài tập về tiếng Việt giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm từ đơn và từ phức.