Đề thi thử số 4 môn Ngữ văn giúp các bạn học sinh 9 ôn tập và đạt thành tích cao trong kì thi Tuyển sinh lớp 10 năm 2022.
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Cho đoạn thơ:
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa.
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi sôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
(Trích sách Ngữ văn 9 – Tập 1)
Đọc đoạn thơ trên và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Nêu tác giả của bài thơ ấy? (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu nội dung của đoạn thơ trên? (0,5 điểm)
Câu 3. Điệp từ “nhóm” trong đoạn thơ trên có tác dụng gì? (1,0 điểm)
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu cảm nhận về hình ảnh bếp lửa và hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ? (2,0 điểm)
Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
Cảm nhận của em về ba khổ thơ cuối trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:
Phần II. (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái
(Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
Câu 1. (0,5 điểm Giải thích ý nghĩa nhan đề: Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Câu 2. (1 điểm) Từ “đắng” trong dòng thơ in đậm được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Hãy giải thích ý nghĩa của từ láy trong văn cảnh.
Câu 3. (0,5 điểm) Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.
Câu 4. (4 điểm) Viết đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (khoảng 12 câu) phân tích đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng phép lặp và phép thế (gạch dưới các từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết đó).
Các bạn có thể tham khảo thêm các bài viết cùng chủ đề: TẠI ĐÂY
ĐỀ THI THỬ Số 03 Fourm Văn Học Trẻ | KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 Môn: Ngữ văn Thời gian: 120 phút |
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Cho đoạn thơ:
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa.
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi sôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
(Trích sách Ngữ văn 9 – Tập 1)
Đọc đoạn thơ trên và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Nêu tác giả của bài thơ ấy? (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu nội dung của đoạn thơ trên? (0,5 điểm)
Câu 3. Điệp từ “nhóm” trong đoạn thơ trên có tác dụng gì? (1,0 điểm)
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu cảm nhận về hình ảnh bếp lửa và hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ? (2,0 điểm)
Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
Cảm nhận của em về ba khổ thơ cuối trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn - đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn.
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng.
Trăng cứ tròn vành vạch
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Ngữ văn 9, tập 1)
phòng buyn - đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn.
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng.
Trăng cứ tròn vành vạch
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Ngữ văn 9, tập 1)
Phần II. (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái
(Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
Câu 1. (0,5 điểm Giải thích ý nghĩa nhan đề: Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Câu 2. (1 điểm) Từ “đắng” trong dòng thơ in đậm được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Hãy giải thích ý nghĩa của từ láy trong văn cảnh.
Câu 3. (0,5 điểm) Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.
Câu 4. (4 điểm) Viết đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (khoảng 12 câu) phân tích đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng phép lặp và phép thế (gạch dưới các từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết đó).
Các bạn có thể tham khảo thêm các bài viết cùng chủ đề: TẠI ĐÂY