Hướng dẫn Đọc-hiểu văn bản ''Cảnh ngày xuân'' của Nguyễn Du

Hướng dẫn  Đọc-hiểu văn bản ''Cảnh ngày xuân'' của Nguyễn Du

Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc, ông đã viết những bài thơ thể hiện thân phận khổ cực và hẩm hiu của con người và nhất là của người phụ nữ. tấm lòng nhân đạo của ông đã được thể hiện rất sâu sắc qua các bài thơ và sâu sắc nhất được thể hiện qua tác phẩm Truyện Kiều. Tác phẩm nói về một nhân vật có tài sắc vẹn toàn nhưng vì chữ hiếu đã hi sinh bản thân mình.trong tác phẩm có một đoạn trích giới thiệu cảnh rất thơ mộng và hữu tình đó là đoạn trích Cảnh ngày xuân.

6529


Cảnh ngày xuân-Nguyễn Du

II) Đọc-hiểu văn bản

1. Khung cảnh mùa xuân:

- Hai câu thơ đầu vừa gợi tả thời gian, vừa gợi tả không gian mùa xuân:

+ ''Ngày xuân con én đưa thoi'' vừa tả không gian: ngày xuân, chim én bay đi bay lại, chao liệng như thoi đưa; vừa gợi thời gian: ngày xuân trôi nhanh quá, tựa như những cánh én vụt bay trên bầu trời.
+ ''Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi'' vừa gợi thời gian: chín chục ngày xuân mà nay đã ngoài sáu mươi ngày (tức là đã qua tháng giêng, tháng hai đã bước sang tháng ba); vừa gợi không gian: ngày xuân với ánh sáng đẹp, trong lành (thiều quang).

=> Thời gian của mùa xuân thấm thoắt trôi mau, đã bước sang tháng ba.


- Hai câu thơ sau là một bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân với hai sắc màu xanh và trắng:

+ ''Cỏ non xanh tận chân trời'': không gian khoáng đạt, giàu sức sống. Chữ ''tận'' mở ra một không gian bát ngát, thảm cỏ non trải rộng đến tận chân trời làm nền cho bức tranh xuân.

+ Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Không gian trong trẻo, nhẹ nhàng và thanh khiết hơn. Chỉ bằng một từ ''điểm'', nhà thơ đã tạo nên một bức tranh sinh động hơn, cảnh vật có hồn hơn, chứ không tĩnh lại, chết đứng. Cách thay đổi trật tự từ trong câu thơ làm cho màu trắng hoa lê càng thêm sống động và nổi bật trên cái nền màu xanh bất tận của đất trời cuối xuân.

- Mùa xanh của cỏ non và sắc trắng của hoa lê làm cho màu sắc có sự hài hòa đến mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp
riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống (cỏ non); khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời); nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa).

=> Bằng một vài nét chấm phá, Nguyễn Du đã phác họa nên một bức tranh xuân sinh động, tươi tắn và tràn trề sức sống.

2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh:

- Trong tiết thanh minh có hai hoạt động diễn ra cùng một lúc. Không khí rất rộn ràng, náo nhiệt: đi tảo mộ (lễ) và đi chơi xuân ở chốn đồng quê (hội).

- Tác giả sử dụng một loạt các từ hai âm tiết (cả từ ghép và từ láy) để gợi lên không khí lễ hội thật tưng bừng, rộn rã:


+ Các danh từ: ''yến anh'', ''chị em'', ''tài tử'', ''giai nhân'', ''ngựa xe'', ''áo quần''... => gợi tả sự đông vui, nhiều nguwoif cùng đến hội.
+ Các động từ: ''sắm sửa'', ''dập dìu'',... => gợi tả sự rộng ràng, náo nhiệt của ngày hội.
+ Các tính từ: ''gần xa'', ''nô nức''... => Tâm trạng của người đi hội

- Cách nói ẩn dụ: ''gần xa nô nức yến anh'' gợi lên hình ảnh những nam thanh nữ tú, những tài tử giai nhân, từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít.

- Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du đã gợi lên một tập tục, một nét đẹp truyền thống của văn hóa lễ hội xa xưa. Các trang tài tử giai nhân vui xuân mở hội nhưng không quen những người đã mất.

=> Nghệ thuật: bút pháp chấm phá, các từ ngữ được sử dụng đa dạng, linh hoạt, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình... bức tranh lễ hội mùa xuân sống động.

3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:

- Cuộc vui rồi cũng đến hồi kết thúc. Sáu câu thơ cuối là cảnh chị em Thúy Kiều ra về khi trời đã xế chiều và hội dãn tan. Bức t
ranh mùa xuân trong buổi chiều tà vẫn rất đẹp, rất êm đềm: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một dịp cầu... nhưng đã thấm đẫm tâm trạng của con người.

- ''Tà tà bóng ngả về tây'': gợi khoản thời gian buổi chiều, gợi sự vắng lặng.

- ''Chị em thơ thẩn dang tay ra về'': Hội vui kết thúc, con người ''thơ thẩn'' quay trở về.

- Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ bắc ngang. Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên, không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần.

- Những từ láy ''tà tà'', ''thanh thanh'', ''nao nao''... không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện. ''Nao nao dòng nước uốn quanh'' báo trước ngay sau lúc này, Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên và chàng thư sinh kim Trọng.

=> Bút pháp cổ điển, tả cảnh ngụ tình. Cảm giác bâng khuâng xen lẫn tiếc nuối bao trùm lên con người và cảnh vật, cũng là dự cảm về một nỗi buồn thương chưa thể lí giải của người thiếu nữ nhạy cảm và sâu lắng.

4. Nội dung:

- Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên lễ hội, mùa xuân tươi đẹp trong sáng, là một trong những bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nhất trong ''Truyện Kiều'' của Nguyễn Du.

5. Nghệ thuật:

- Đoạn trích đã thể hiện bút pháp tả cảnh giàu chất tạo hình, chuyển từ miêu tả sang tả cảnh ngụ tình trong nghệ thuật miêu tả và ngôn ngữ trong sáng giàu chất thơ của Nguyễn Du.


Xem thêm: Các bài văn khác tại đây.
 
Sửa lần cuối:
Từ khóa Từ khóa
canh ngay xuan mùa xuân nhà thơ nguyễn du nhân vật thúy kiều nhân vật thúy vân tác gia nguyễn du
601
0
0
Trả lời

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.