Soạn bài: Cảm xúc mùa thu (Thu hứng - Đỗ Phủ)

Soạn bài: Cảm xúc mùa thu (Thu hứng - Đỗ Phủ)

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
Câu 1 (Trang 146 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Có thể chia bài thơ thành 2 phần:

+ Phần 1 (4 câu thơ đầu): tả thiên nhiên ảm đạm, hiu hắt của mùa thu
+ Phần 2 (4 câu thơ cuối): cái tình của nhà thơ nhớ nước, thương dân
Câu 2 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Sự thay đổi bốn câu đầu cảnh được nhìn bao quát rộng và xa:
+ Sương trắng rừng phong,
+ Núi Vu, núi Kẽm hiu hắt
+ Lòng sông, sóng tận chân lưng trời
+ Mây sà xuống đất
- Bốn câu thơ sau, không gian bị thu hẹp lại: con thuyền, khóm cúc buộc tấm lòng nhà thơ với quê hương

+ Có sự vận động của khôn gian do thời gian buổi chiều buông, tầm nhìn hạn hẹp
+ Sự thay đổi phù hợp với tứ thơ, từ cảnh đến tình
→ Sự thay đổi phù hợp với tâm trạng và mạch cảm xúc, cấu tứ của bài thơ
Câu 3 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Mối quan hệ của bốn câu thơ đầu là bốn câu thơ cuối: cả hai góp phần tọa nên không gian bức tranh thu trầm buồn, sâu lắng
+ Bốn câu thơ đầu: miêu tả cảnh thu ở không gian rộng lớn, mênh mông
+ Bốn câu thơ sau: cảnh thu chi tiết, rõ nét, có tình
- Mối quan hệ tạo nên sự vận hành trong tứ thơ, đi từ cảnh tới tình, cảnh khởi sinh tình, tình thấm sâu vào cảnh

Nhan đề bài thơ là Thu hứng, trong toàn bộ bài thơ, hình ảnh, câu chữ phản ánh tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu.
+ Bốn câu thơ đầu dù miêu tả cảnh thu nhưng phảng phất nỗi buồn
+ Bốn câu cuối là nỗi lòng của tác giả nhớ nước, thương đời
Luyện tập
Bài 1 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)
So với bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ (phiên âm và dịch nghĩa):
- Ưu điểm: Bản dịch thơ khá sát với tinh thần của bài thơ, thể hiện được sự sắc sảo khi sử dụng ngôn ngữ
Nhược điểm: Một số chênh lệch so với bản phiên âm:
+ Câu đầu tiên, tác giả chưa dịch sát nghĩa từ “điêu thương- đây là tính từ nhưng lại đóng vai trò làm động từ trong câu thơ. Cần phải diễn đạt được sắc thái tàn phá khắc nghiệt của sương đối với rừng phong.
+ Chữ “thẳm” diễn đạt chưa trọn vẹn nghĩa, nó khiến âm hưởng bài thơ bị kéo xuống
+ Câu 5, khi dịch tác giả làm mất từ “lưỡng khai” quan trọng, từ này có ý nghĩa nhấn mạnh vào sự lặp lại
+ Câu 6, tác giả không truyền tải được hết sự trống trải, cô đơn của kẻ li hương trong chữ “cô” phần phiên âm
Bài 2 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Chữ “lệ” trong câu “Tùng cúc lưỡng khai tha nhạt lệ” được hiểu theo cả hai cách nước mắt của nhà thơ và nước mắt của “hoa cúc”:
+ Mỗi khi ngắm nhìn hoa cúc, lòng tác giả lại bồi hồi nhớ về quê cũ, nước mắt rơi không ngăn lại được
+ Hoa cúc “lưỡng khai” nở gợi lên sự ra đi không trở lại nhưng cũng gợi liên tưởng về dòng lệ chứa chan ân tình không chỉ rơi một lần
+ Nhìn cúc nở mà tưởng như cúc đã nhỏ lệ
Bài 3 (trang 147 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Học thuộc lòng bài thơ.
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
bài thơ buc tranh học thuộc lòng mua thu thien nhien trọn vẹn
776
0
1
Trả lời
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Bố cục: 2 phần
+ Bốn câu đầu: miêu tả cảnh mùa thu
+ Bốn câu sau: thể hiện nỗi lòng của Đỗ Phủ khi ngắm thu về nơi đất khách.
- Cách chia bố cục hai phần là dựa vào nội dung cụ thể của bài thơ.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Sự thay đổi tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau:
+ Bốn câu đầu: cảnh được nhìn trong tầm bao quát rộng và xa (rừng phong, núi Vu, sóng dợn, mây trùm cửa ải,…)
+ Bốn câu sau, không gian bị thu hẹp lại (khóm cúc, con thuyền) rồi gần hơn nữa, nó “lặn” vào tâm hồn của nhà thơ.

- Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là vì:
+ Thời gian đang khép lại (chiều dần buông, tầm nhìn bắt đầu thu hẹp).
+ Phù hợp với sự vận động của tứ thơ: từ cảnh đến tình.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Bốn câu thơ đầu: cảnh thu tiêu điều, hiu hắt, dữ dội =>gợi nỗi buồn tê tái, nỗi lo của nhà thơ.
- Bốn câu thơ sau: tình thu, nỗi lòng đau đáu với quê nhà.
=>Mối quan hệ phù hợp với sự vận động tứ thơ: từ cảnh đến tình, tình thấm sâu vào cảnh.
- Nhan đề bài thơ là Thu hứng vì vậy câu thơ nào cũng nói đến mùa thu với tâm trạng trầm buồn, sâu lắng

II. Luyện tập
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và phần dịch nghĩa:
- Ưu điểm: bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được tinh thần của bài thơ.
- Nhược điểm: Bản dịch còn một số chỗ chưa sát nghĩa so với bản phiên âm.
+ Trong câu đầu, bản dịch thơ chưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương”.
+ Trong câu ba, chữ “thẳm” trong bản dịch chưa sát nghĩa và làm âm hưởng thơ trầm xuống.
+ Câu năm, bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” – một từ quan trọng ở bản phiên âm.
+ Câu sáu, bản dịch không dịch chữ “cô” chưa thể hiện nỗi lòng của kẻ li hương.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Chữ “lệ” trong câu “tùng cúc lưỡng khai tha nhạt lệ” đều được hiểu theo cả hai cách nước mắt của nhà thơ và nước mắt của “hoa cúc”
- Mỗi khi ngắm hoa cúc, nhà thơ rơi nước mắt và nhớ về quê nhà.
- Những cánh hoa cúc nở tựa như cúc rơi nước mắt.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Học thuộc bài thơ
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.