Soạn bài: Thực hành về thành ngữ, điển cố

Soạn bài: Thực hành về thành ngữ, điển cố

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
Câu 1 (trang 66 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Thành ngữ trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương:

+ Một duyên hai nợ: hàm ý nói bà Tú lấy chồng cái duyên có một ít cái nợ, diễn tả nỗi vất vả của bà Tú
+ Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc, dãi dầu mưa nắng
⇒ Sử dụng thành ngữ đơn giản, ngắn gọn, nhưng diễn đạt đầy đủ, sinh động, diễn tả nhiều ý nghĩa khác nhau có giá trị biểu cảm cao
- Hai thành ngữ trên phối hợp với nhau theo các cụm từ có ý nghĩa gần giống thành ngữ lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước được khắc họa hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang, tháo vát
Câu 2 (Trang 66 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện tính hung hãn, dã man của bọn nha lại trong hoàn cảnh gia đình Kiều bị oan
- Chim lồng cá chậu: cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do, vẻ ngoài cuộc sống tỏ ra hào nhoáng, hoa mĩ
- Đội trời đạp đất: biểu hiện lối sống và hành động tự do, không chịu sự bó buộc, khuất phục trước uy quyền
Câu 3 (trang 66 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Điển tích trong bài Khóc Dương Khuê:
+ Giường kia: mượn câu chuyện Trần Phồn đời Hậu Hán có bạn tri kỉ là Tử Trĩ, quý bạn tới mức dành riêng cho bạn một chiếc giường, khi bạn tới chơi hạ xuống, khi về thì treo lên

- Đàn kia: mượn từ ý câu chuyện về tình bạn giữa Bá Nha và Chung Tử Kì. Bá Nha người đàn giỏi, Chung Tử Kì nghe tiếng đàn là hiểu được ý tưởng người đánh đàn. Sau khi Tử Kì chết, Bá Nha treo đàn lên không gảy nữa vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn của mình
⇒ Hai điển tích tô đậm cho tình bạn giữa mình và Dương Khuê thêm thắm thiết, tri kỉ. Mất bạn, không ai hiểu được lòng mình
Câu 4 (Trang 67 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Ba thu: điển cố lấy từ ý trong Kinh Thi nói về nỗi nhớ nhung da diết của con người.
⇒ Dùng điển cố với ý: Chàng Kim đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không gặp cảm giác như ba năm không gặp
- Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ với con cái
⇒ Thúy Kiều nhớ tới cha mẹ, thương cha mẹ lo cho mình, còn mình thì biền biệt nơi đất khách
- Liễu Chương Đài: gợi chuyện người đi làm quan ở xa viết thư dạy vợ “ Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi
⇒ Dẫn đến điển tích Kiều mường tượng tới cảnh Kim Trọng trở lại Kiều đã thuộc về người khác
- Mắt xanh: Chuyện kể rằng Nguyễn Tịch đời Tần quý ai thì tiếp bằng mắt xanh, không ưa ai thì mắt trắng
⇒ Từ Hải muốn nói với Kiều rằng chàng biết Kiều ở chốn lầu xanh phải tiếp khách làng chơi nhưng nàng chưa hề yêu ai
Câu 5 (trang 67 sgk ngữ văn 11 tập 1)
a, Có thể thay thế bằng từ bắt nạt người mới.
b, Có thể thay thế bằng cụm từ: qua loa.
⇒ Nếu thay thế bằng những từ ngữ tương đương thông thường thì mới chỉ đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không đảm bảo được hình tượng, sắc thái biểu cảm
Câu 6 (trang sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Nói với người không hiểu chẳng khác nào nước đổ đầu vịt.
- Mừng cho mẹ con nhà cô An mẹ tròn con vuông.
- Mẹ lúc nào cũng nói tớ trứng khôn hơn vịt.
- Nó nấu sử sôi kinh mấy năm, nay cũng tới lúc công thành danh toại.
- Sống trên đời cần rộng lượng, dĩ hòa vi quý.
- Nó đúng là con nhà lính, tính nhà quan.
- Ai gặp nó chẳng sấn tới, kiểu thấy người sang bắt quàng làm họ.
- Thời nay phú quý sinh lễ nghĩa.
Câu 7 ( trang 67 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Dạo này nó nợ nần như chúa Chổm.
- Đã là con người ai cũng có gót chân A-sin của mình.
- Khổ thân con bé tự nhiên gặp phải thằng Sở Khanh.
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
biểu cảm cơ bản công lao hinh tuong thuy kieu
830
0
1
Trả lời
Câu 1 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Thành ngữ: một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa.
+ Về cấu tạo: thành ngữ ngắn gọn, gồm hai vế đối xứng nhau về cả số từ lẫn từ loại (một duyên – hai nợ; năm nắng – mười mưa).
+ Về ý nghĩa: biểu đạt cô đọng, hàm súc sự khó nhọc, vất vả của bà Tú.
Câu 2 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Đầu trâu mặt ngựa:
- Tính hình tượng: trâu, ngựa ý chỉ súc vật, hàm ý chỉ những loại người thô lỗ, cục súc, hung hăng, thiếu tính người.
- Tính biểu cảm: thể hiện sự khinh ghét, căm tức.
- Tính hàm súc: chỉ bốn chữ nhưng lột tả được bộ mặt chung của xã hội rối ren, nhốn nháo.

+ Cá chậu chim lồng:
- Tính hình tượng: chỉ hoàn cảnh bó hẹp, kìm hãm con người, chỉ những con người mất tự do, bị rào ngăn trước sau.
- Tính biểu cảm: khẳng định sự phi thường, khác biệt của Từ Hải
- Tính hàm súc: biều đạt ý muốn nói một cách ngắn gọn, súc tích.
+ Đội trời đạp đất:
- Tính hình tượng: thể hiện hành động ngang tàng, vùng vẫy, làm những điều phi thường, lớn lao.
- Tính biểu cảm: ngợi ca, khẳng định vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải.

- Tính hàm súc: thể hiện được sự phi phàm của con người Từ Hải chỉ bằng một thành ngữ.
Câu 3 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Điển cố là những từ, cụm từ gợi nhắc đến những sự việc, sự kiện đã xảy ra trong quá khứ. Điển cố ngắn gọn, hàm súc, thâm thúy, thường được dẫn lại để nói những việc tương tự trong thời điểm nói ra.
Câu 4 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Ba thu: điển cố trong Kinh Thi, chỉ một ngày không gặp mà dài như ba mùa thu đã qua -> Chỉ nỗi tương tư, niềm thương nhớ da diết của Kim Trọng đối với Thúy Kiều.
+ Chín chữ: điển cố trong Kinh Thi, chín chữ đó là: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc -> Khẳng định công ơn dưỡng dục của cha mẹ -> Lòng biết ơn của Kiều đối với cha mẹ mình.
+ liễu Chương Đài: Chương Đài là tên một con đường ở thành Trường An (Trung Quốc), liễu chỉ người con gái họ Liễu, ý nói hỏi thăm người tình nhân cũ -> nỗi lòng chua xót, mong nhớ khi nhớ về Kim Trọng của Thúy Kiều.
+ mắt xanh: liên quan đến giai thoại về Nguyễn Nguyên Tịch, người đời Tấn, chỉ sự bằng lòng vừa ý -> Từ Hải ngỏ ý hỏi Thúy Kiều liệu đã có ai vừa ý chưa.
Câu 5 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Thay thế: Này các cậu, đừng có mà ỷ mình có nhiều kinh nghiệm hơn mà bắt nạt người con non nớt. Cậu ấy vừa mới đến, còn chưa quen thuộc, thông thạo mọi thứ, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b. Thay thế: Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu cho vui, cho có mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.
Đánh giá: Cách thay thế vừa dài dòng, vừa khiến câu nói mất đi tính hình ảnh, hàm súc.
Câu 6 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Khi sản phụ bước vào phòng sinh, người nhà đều mong mẹ tròn con vuông.
+ Cô ta đi guốc trong bụng tôi, hiểu hết những gì tôi muốn làm.
+ Hắn ta đã phản bội thầy của mình, hắn cho rằng trứng khôn hơn vịt được sao.
+ Những lời nói của ông ta với tôi chỉ như nước đổ đầu vịt.
+ Phải nấu sử sôi kinh thì anh ta mới thi đỗ kì này.
+ Con người nên biết dĩ hòa vi quý để khiến mọi chuyện êm xuôi.
+ Hắn ta là kẻ lòng lang dạ thú, bỏ rơi cả cha mẹ mình.
+ Anh ta con nhà lính, tính nhà quan, vẫn bất chấp đòi mua chiếc xe xa xỉ đó dù bố mẹ không có đủ tiền.
+ Phú quý sinh lễ nghĩa nên tết nhất bây giờ, con người đem tặng nhau những món quà đắt tiền, xa xỉ mà quên mất những món quà truyền thống của quê hương.
+ Vì nhận nhầm người mà ông ấy bị nói ra nói vào là thấy người sang bắt quàng làm họ.
Câu 7 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Mỗi người đều có gót chân A-sin.
+ Hắn ta là gã Sở Khanh, lừa gạt biết bao nhiêu cô gái cả tin.
+ Vì ăn chơi mà ông ta nợ như chúa Chổm.
+ Trai tráng nước nhà mang sức trai Phù Đổng, ra sức xây dựng đất nước.
+ Con người sống phải có chính kiến, đừng đẽo cày giữa đường.
Ý nghĩa
Học sinh được củng cố và nâng cao những kiến thức về thành ngữ, điển cố. Từ đó, học sinh biết lĩnh hội và sử dụng đúng thành ngữ, điển cố và phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ, điển cố thông dụng.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.