Soạn văn Tác gia Nguyễn Trãi -“dành còn để trợ dân cày”, Ngữ văn 10, Kết nối tri thức

Soạn văn Tác gia Nguyễn Trãi -“dành còn để trợ dân cày”, Ngữ văn 10, Kết nối tri thức

Triều Anh
Triều Anh
  • Thành viên BQT
  • Người yêu của văn chương ❤️ đến từ Sóc Trăng

Nguyễn Trãi là người toàn tài, cuộc đời gặp nhiều ngang trái. Ông là anh hùng dân tộc, đồng thời là nhà tư tưởng, tác gia văn học lớn có nhiều đống góp cho văn học dân tộc.
7D924139-77C7-498F-A686-7D1339ED83A2.jpeg
Ảnh sưu tầm

I. Cuộc đời

1. Khái quát về tiểu sử Nguyễn Trãi

- Nguyễn Trãi sinh năm 1830, hiệu là Ức Trai, quê ở Chi Ngại - Chí Linh - Hải Dương. Sau dời về Nhị Khê - Thường Tín - Hà Tây. Cha là Nguyễn Phi Khanh, học giỏi - đỗ Thái học sinh. Mẹ là Trần thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán - một quý tộc đời Trần.
- Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh năm 1400 (20 tuổi). Và cùng cha ra làm quan cho nhà Hồ.
- Năm 1407 giặc Minh cướp nước triều Hồ sụp đổ, cha bị bắt sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi bị giam lỏng ở thành Đông Quan.
- Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi đứng đầu, ông dâng "Bình Ngô Sách" và có đóng góp quan trọng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh. Kháng chiến thành công (1427), ông thay mặt Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo”
- Sau khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi hăm hở tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước nhưng lại bị nghi kị, chịu nhiều oan trái. Năm 1439 ông đã cáo quan về Côn Sơn ở ẩn. Năm 1440 Lê Thái Tông vời Nguyễn Trãi ra làm quan. Năm 1442, Nguyễn Trãi bị bọn gian thần vu cho tội giết vua, chịu án “tru di tam tộc”, thơ văn bị tiêu hủy, cấm đoán.
- Năm 1464 Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho tìm lại con cháu và di sản tinh thần của ông.
- Năm 1980, Nguyễn Trãi được Unesco vinh danh là “Danh nhân văn hóa thế giới”.

2. Nhận xét khái quát về cuộc đời Nguyễn Trãi

- Sinh trưởng trong gia đình có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học.
- Là bậc anh hùng dân tộc, là một nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam, được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới.
- Là người chịu những oan khiên thảm khốc

c. Tác phẩm chính

a. Chữ Hán


- Quân trung từ mệnh tập (Thư từ, biểu, quân lệnh gửi cho các tướng của ta và các bức thư gửi cho quân Minh nhằm “ đánh vào lòng người”)
- Bình Ngô đại cáo (Tuyên bố nền hòa bình của đất nước sau khi chiến thắng quân Minh)
- Ức Trai thi tập (Thể hiện cảm xúc trữ tình cá nhân)
- Chí Linh sơn phú (Nêu công đức của Lê Lợi, vai trò nhà Lê)
- Lam Sơn thực lục (Ghi chép quá trình khởi nghĩa Lam Sơn)
- Băng Hồ di sự lục (Chuyện cũ về cụ Băng Hồ - Khắc họa chân dung cụ Trần Nguyên Đán, ông ngoại Nguyễn Trãi)
- Dư địa chí (Ghi chép về địa lí Địa lí)
- Lam Sơn Vĩnh Lăng thần đạo bi (Bia thần đạo Vĩnh Lăng ở Lam Sơn - Là bài văn bia ghi chép gia thế, sự nghiệp của Lê Thái Tổ sau ngày nhà vua mất)
b. Chữ Nôm

Quốc âm thi tập (Ghi lại những cảm xúc cá nhân)

II. Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi

a. Tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước


- Nguyễn Trãi đã tiếp thu chọn lọc, sáng tạo tư tưởng nhân nghĩa trong Nho giáo.
- Biểu hiện
+ Nhân nghĩa trước hết là thương dân, lấy cuộc sống bình yên của nhân dân làm mục tiêu cao nhất.
+ Khẳng định vai trò, sức mạnh cùng tư tưởng tôn trọng dân, biết ơn dân.
+ Lí tưởng yêu nước gắn liền với tư tưởng “trung quân, ái quốc”, luôn ước mơ về một triều đại vua sáng, tôi hiền. Nội dung cốt lõi trong tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước của Nguyễn Trãi luôn gắn với yêu dân và khát vọng xây dựng đất nước độc lập, thái bình, hưng thịnh.

a. Tình yêu thiên nhiên

- Tình yêu thiên nhiên là nguồn cảm hứng lớn trong thơ văn Nguyễn Trãi (đặc biệt là thơ)
- Biểu hiện
Được thể hiện đa dạng trong “Ưc Trai thi tập” và “Quốc âm thi tập”
- Khung cảnh tráng lệ của cửa biển Bạch Đằng, Vân Đồn, Thần Phù, … hoặc vẻ đẹp nguyên sơ, hùng vĩ của Côn Sơn, Yên Tử,…
- Cảnh vật bình dị, gần gũi, dân dã của chốn quê
Tâm hồn Nguyễn Trãi rộng mở, tinh tế, lãng mạn, nâng niu từng khoảnh khắc giao hòa cùng thiên nhiên.

b. Những ưu tư về thế sự

- Suốt đời mang mối “ưu dân, ái quốc” nên Nguyễn Trãi luôn trĩu nặng suy tư trước thế sự đen bạc.
- Sáng tác thơ văn Nguyễn Trãi thể hiện rõ nỗi lòng ưu tư về thế sự. Ông đã có những chiêm nghiệm về buồn nhân tình thế thái; ông cay đắng, thất vọng, đau đớn trước thực tại đầy bất công, ngang trái.
- Nguyễn Trãi đối diện với thực tại ấy bằng tâm thế cứng cỏi, vững vàng, bằng cốt cách thanh cao, trong sạch tựa cây tùng cây bác, hoa cúc, hoa lan. Trước thế sự đen bạc, Nguyễn Trãi lựa chọn quan niệm sống thanh cao, cứng cỏi, kiêu hãnh. => Đánh giá chung: Thơ văn Nguyễn Trãi phong phú, đa dạng về đề tài và cảm hứng; giàu giá trị tư tưởng và đậm tính trữ tình.

3. Đặc điểm nghệ thuật thơ văn Nguyễn Trãi

- Thơ văn Nguyễn Trãi kết tinh nhiều thành tựu nghệ thuật đặc sắc; góp phần quan trọng vào sự phát triển, hoàn thiện một số thể loại văn học trung đại Việt Nam: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm.
- Văn chính luận Nguyễn Trãi đạt đến trình độ mẫu mực. Ông vận dụng triệt để, sắc sảo các mệnh đề tư tưởng, đạo đức của Nho giáo và chân lý khách quan của đời sống để tạo dựng nhiều nền tảng chính nghĩa vững chắc cho những luận điểm lớn được nêu lên. Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi còn nhờ khả năng bám sát từng đối tượng và tình hình thời sự,chiến sự; kết hợp giữa lí lẽ sắc bén với dẫn chứng xác đáng; lập luận và bố cục chặt chẽ; ngôn ngữ hàm súc, kết hợp nhiều phong cách ngôn ngữ và nhiều phương thức biểu đạt, giọng điệu truyền cảm.
+ Thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi hầu hết được sáng tác vằng các thể thơ Đường luật đạt tới sự nhuần nhuyễn, điêu luyện; ngôn ngữ cô đúc; nghệ thuật tả cảnh, tả tình tinh tế, tài hoa. Nghệ thuật trữ tình vẫn mang nét trang nhã, hàm súc “ý tại ngôn ngoại” của thơ cổ phương Đông nhưng không theo hướng cầu kì, khuôn thước.Ý tình trong nhiều bài thơ vừa in được dấu ấn cá nhân vừa có giá trị tư tưởng sâu sắc. Hình tượng thiên nhiên trong thơ ông khi thì phóng khoáng, hùng vĩ, diễm lệ, khi thì thanh sơ, thơ mộng.
+ Thơ chữ Nôm của Nguyễn Trãi được đánh giá là đỉnh cao của dòng thơ quốc âm thời trung đại. Trong Quốc âm thi tập, ông đã có ý thức sáng tạo một thể thơ riêng khi đưa câu thơ lục ngôn xen vào bài thơ thất ngôn ở các vị trí đa dạng, linh hoạt; chú ý Việt Hóa nhiều đề tài, thi liệu mượn từ văn học Trung Quốc; ngôn ngữ Nguyễn Trãi giản dị, đậm đà tính dân tộc; sử dụng nhiều từ láy, thành ngữ, tục ngữ và lời ăn tiếng nói của dân chúng.

III. Kết luận

Thơ văn Nguyễn Trãi xứng đáng là tập đại thành của 5 thế kỉ văn học trung đại Việt Nam tính đến mốc thế kỉ XV. Ông là tác gia có đóng góp đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng nền văn học Đại Việt sau thời gian nước ta bị quân xâm lược nhà Minh độ hộ và thi hành chính sách hủy diệt văn hóa.

IV. Luyện tập

Kể tên những tác phẩm văn học, nghệ thuật nói về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi?

Gợi ý:
Kể tên những tác phẩm văn học, nghệ thuật nói về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi: “Nguyễn Trãi ở Đông Quan” (Kịch, Nguyễn Đình Thi); “Sao Khuê lấp lánh” (tiểu thuyết, Nguyễn Đức Hiền); “Hội thề” (Nguyễn Quang Thân);…​
..............................................
Chúc các em học tốt!
 
Sửa lần cuối:
Từ khóa
nội dung thơ trữ tình nguyễn trãi nội dung văn nghị luận của nguyễn trãi quân trung từ mệnh tập quốc âm thi tập tác gia nguyễn trãi tác phẩm nói về nguyễn trãi thơ chữ hán của nguyễn trãi thơ nôm nguyễn trãi ức trai thi tập văn nghị luận của nguyễn trãi
846
0
0

BBT đề xuất

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Bình luận mới

Top