"Thị Mầu lên chùa" là một tác phẩm không còn xa lạ với người dân Việt Nam. Để hiểu hơn về tác phẩm này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!
Thị Mầu lên chùaI. Nội dung chính
Đoạn trích xoay quanh sự việc trêu ghẹo Tiểu Kính của Thị Mầu
II. Chuẩn bị
Đề bài: Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, xem kĩ ảnh.
- Diễn đạt để nêu lại ấn tượng của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng là một cô gái xinh đẹp, đoan trang có phần lẳng lơ.
III. Trước khi đọc
Câu 1 (trang 75, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý ngôn ngữ, hành động của các nhân vật và chỉ dẫn sân khấu.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu.
- Áp dụng vào văn bản để tìm ra ngôn ngữ, hành động, chỉ dẫn sân khấu.
Lời giải chi tiết:
- Chỉ dẫn sân khấu:
(Thị Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)
- Hành động của Thị Mầu: xông ra nắm tay chú tiểu
- Ngôn ngữ thể hiện Thị Mầu: của người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà mê thì ghẹo, mà ghẹo thì ghẹo tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo tiểu được diễn tả bằng chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
+ “Cấm gía” vì Thị Mầu mới ve vãn nên câu thơ còn e ấp tế nhị:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”
+ “Bình thảo” khi mà sự ve vãn bên ngoài không có kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy với chú tiểu thì lời ca trong điệu hát không còn ngọt ngào:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
- Ngôn ngữ, hành động của Tiểu Kính: Giữ khoảng cách, tìm cách từ chối, lẩn tránh, lúc nào cũng tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”
→ Bên cạnh nét giai điệu phóng túng, du dương là nét nhạc trầm lắng cùng với tiếng gõ mõ tụng kinh đều đều. Hai thái cực âm nhạc đối nhau, hai tâm trạng khác nhau, hai nỗi niềm khác nhau tạo nên một màn trò độc đáo.
Câu 2 (trang 76, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài:
- Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường.
- Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu
- Áp dụng vào văn bản tìm ra sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
- Thị Mầu lên chùa khác với lệ thường là: Người ta lên chùa vào mười tư, rằm; còn Thị Mầu lên chùa mười ba.
- Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu là: mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3 (trang 76, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin gì?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kỹ năng đọc hiểu
- Áp dụng vào văn bản để tìm thông tin được nhấn mạnh.
Lời giải chi tiết:
- Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin “chưa chồng”
Câu 4 (trang 77, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài:
- Thị Mầu có quan tâm đến việc vào lễ Phật không?
- Chú ý hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu
- Áp dụng vào văn bản để phân tích tâm lí, hoàn cảnh, từ đó hiểu ra mục đích thật sự của Thị Mầu.
Lời giải chi tiết:
- Thị Mầu không quan tâm đến việc vào lễ Phật.
- Hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu được thể hiện qua câu:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”.
Câu 5 (trang 77, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Phép so sánh trong lời của Thị Mầu có gì độc đáo?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, ôn lại kiến thưc cũ.
- Áp dụng vào văn bản để tìm ra nét độc đáo trong phép so sánh.
Lời giải chi tiết:
Lối nói ví von so sánh thể hiện khát khao yêu đương của Thị Mầu.
+ Cây táo mọc ở sân đình thường cao, sau mùa xuân chín rụng. Vì ít được chăm sóc lại già cỗi nên táo vừa chua, vừa chát.
+ Còn người phụ nữ nghén, người đời gọi là gái rở, thường thèm của chua, thèm đến xót lòng.
→ Người đàn bà ăn dở mà gặp quả táo, hơn nữa lại là rụng mà rụng ở sân đình thì nỗi khát khao thèm muốn càng tăng thêm gấp bội. Nhặt quả táo lên chắc người con gái ăn dở ấy phải nhai nuốt ngấu nghiến.
→ Việc Thị Mầu ví mình như gái rở, ví tiểu Kính như táo rụng sân đình thì hình ảnh vừa thật vừa rõ nét mà vừa dễ hiểu cho người xem.
Câu 6 (trang 78, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài:
- Những câu hát trong phần này đều tập trung thể hiện điều gì?
- Câu “Trúc xinh [...] chẳng xinh!” có gì khác với ca dao?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, ôn lại kiến thưc cũ
- Áp dụng vào văn bản để tìm hiểu chi tiết, so sánh để tìm ra sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
- Những câu hát trong phần này tập trung thể hiện nỗi lòng, khát khao hạn phúc của Thị Mầu nhưng lại bị chú tiểu ngó lơ.
- Câu ca dao:
→ So sánh hình dáng cây trúc với người phụ nữa Việt Nam trẻ trung, mong manh và xinh đẹp cho dù đứng ở đâu, dù ở góc độ nào vẫn xinh.
+ Trong vở chèo Thị Mầu lên chùa
→ Ở trong câu ca dao người phụ nữ đứng một mình, dù đứng ở đâu, góc độ nào vẫn xinh; còn trong vở chèo Thị Mầu thì nó được biến tấu đi, nhằm ghẹo chú tiểu, ẩn ý người phụ nữ xinh đẹp cần phải có đôi có cặp mới xinh, còn đứng một mình sẽ không xinh.
Câu 7 (trang 79, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đoạn trích có những chỉ dẫn sân khấu nào/ Tác dụng của các chỉ dẫn đó với người đọc là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc các chỉ dẫn trong văn bản
- Ôn lại kiến thức cũ, vẫn dụng vào văn bản để hiểu được tác dụng của chỉ dẫn.
Lời giải chi tiết:
Chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn, đánh số.
- Tác dụng: Giúp người đọc hiểu đựơc nghĩa của các từ mới, giúp người đọc hiểu được cách thức, cũng như trình tự trình diễn của các nhân vật, từ đó theo dõi và hiểu được nội dung toàn bộ vở chèo.
Trên đây là một số nội dung chính trong tác phẩm "Thị Mầu lên chùa". Hi vọng bài viết sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập.
Thị Mầu lên chùa
Đoạn trích xoay quanh sự việc trêu ghẹo Tiểu Kính của Thị Mầu
II. Chuẩn bị
Đề bài: Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, xem kĩ ảnh.
- Diễn đạt để nêu lại ấn tượng của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng là một cô gái xinh đẹp, đoan trang có phần lẳng lơ.
III. Trước khi đọc
Câu 1 (trang 75, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý ngôn ngữ, hành động của các nhân vật và chỉ dẫn sân khấu.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu.
- Áp dụng vào văn bản để tìm ra ngôn ngữ, hành động, chỉ dẫn sân khấu.
Lời giải chi tiết:
- Chỉ dẫn sân khấu:
(Thị Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)
- Hành động của Thị Mầu: xông ra nắm tay chú tiểu
- Ngôn ngữ thể hiện Thị Mầu: của người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà mê thì ghẹo, mà ghẹo thì ghẹo tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo tiểu được diễn tả bằng chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
+ “Cấm gía” vì Thị Mầu mới ve vãn nên câu thơ còn e ấp tế nhị:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”
+ “Bình thảo” khi mà sự ve vãn bên ngoài không có kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy với chú tiểu thì lời ca trong điệu hát không còn ngọt ngào:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
- Ngôn ngữ, hành động của Tiểu Kính: Giữ khoảng cách, tìm cách từ chối, lẩn tránh, lúc nào cũng tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”
→ Bên cạnh nét giai điệu phóng túng, du dương là nét nhạc trầm lắng cùng với tiếng gõ mõ tụng kinh đều đều. Hai thái cực âm nhạc đối nhau, hai tâm trạng khác nhau, hai nỗi niềm khác nhau tạo nên một màn trò độc đáo.
Câu 2 (trang 76, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài:
- Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường.
- Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu
- Áp dụng vào văn bản tìm ra sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
- Thị Mầu lên chùa khác với lệ thường là: Người ta lên chùa vào mười tư, rằm; còn Thị Mầu lên chùa mười ba.
- Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu là: mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3 (trang 76, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin gì?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kỹ năng đọc hiểu
- Áp dụng vào văn bản để tìm thông tin được nhấn mạnh.
Lời giải chi tiết:
- Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin “chưa chồng”
“Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đây nhá!”
Chưa chồng đây nhá!”
Câu 4 (trang 77, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài:
- Thị Mầu có quan tâm đến việc vào lễ Phật không?
- Chú ý hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu
- Áp dụng vào văn bản để phân tích tâm lí, hoàn cảnh, từ đó hiểu ra mục đích thật sự của Thị Mầu.
Lời giải chi tiết:
- Thị Mầu không quan tâm đến việc vào lễ Phật.
- Hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu được thể hiện qua câu:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”.
Câu 5 (trang 77, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Phép so sánh trong lời của Thị Mầu có gì độc đáo?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, ôn lại kiến thưc cũ.
- Áp dụng vào văn bản để tìm ra nét độc đáo trong phép so sánh.
Lời giải chi tiết:
Lối nói ví von so sánh thể hiện khát khao yêu đương của Thị Mầu.
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”
Em như gái rở, đi rình của chua”
+ Cây táo mọc ở sân đình thường cao, sau mùa xuân chín rụng. Vì ít được chăm sóc lại già cỗi nên táo vừa chua, vừa chát.
+ Còn người phụ nữ nghén, người đời gọi là gái rở, thường thèm của chua, thèm đến xót lòng.
→ Người đàn bà ăn dở mà gặp quả táo, hơn nữa lại là rụng mà rụng ở sân đình thì nỗi khát khao thèm muốn càng tăng thêm gấp bội. Nhặt quả táo lên chắc người con gái ăn dở ấy phải nhai nuốt ngấu nghiến.
→ Việc Thị Mầu ví mình như gái rở, ví tiểu Kính như táo rụng sân đình thì hình ảnh vừa thật vừa rõ nét mà vừa dễ hiểu cho người xem.
Câu 6 (trang 78, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài:
- Những câu hát trong phần này đều tập trung thể hiện điều gì?
- Câu “Trúc xinh [...] chẳng xinh!” có gì khác với ca dao?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, ôn lại kiến thưc cũ
- Áp dụng vào văn bản để tìm hiểu chi tiết, so sánh để tìm ra sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
- Những câu hát trong phần này tập trung thể hiện nỗi lòng, khát khao hạn phúc của Thị Mầu nhưng lại bị chú tiểu ngó lơ.
- Câu ca dao:
“Trúc xinh trúc mọc đầu đinh
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.”
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.”
→ So sánh hình dáng cây trúc với người phụ nữa Việt Nam trẻ trung, mong manh và xinh đẹp cho dù đứng ở đâu, dù ở góc độ nào vẫn xinh.
+ Trong vở chèo Thị Mầu lên chùa
“Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh.”
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh.”
→ Ở trong câu ca dao người phụ nữ đứng một mình, dù đứng ở đâu, góc độ nào vẫn xinh; còn trong vở chèo Thị Mầu thì nó được biến tấu đi, nhằm ghẹo chú tiểu, ẩn ý người phụ nữ xinh đẹp cần phải có đôi có cặp mới xinh, còn đứng một mình sẽ không xinh.
Câu 7 (trang 79, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đoạn trích có những chỉ dẫn sân khấu nào/ Tác dụng của các chỉ dẫn đó với người đọc là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc các chỉ dẫn trong văn bản
- Ôn lại kiến thức cũ, vẫn dụng vào văn bản để hiểu được tác dụng của chỉ dẫn.
Lời giải chi tiết:
Chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn, đánh số.
- Tác dụng: Giúp người đọc hiểu đựơc nghĩa của các từ mới, giúp người đọc hiểu được cách thức, cũng như trình tự trình diễn của các nhân vật, từ đó theo dõi và hiểu được nội dung toàn bộ vở chèo.
Trên đây là một số nội dung chính trong tác phẩm "Thị Mầu lên chùa". Hi vọng bài viết sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập.
_Chúc các bạn học tốt!_