Bình Ngô dại cáo là bản tuyên bố trước toàn thể nhân dân về công cuộc kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi. Bài cáo được Nguyễn Trãi viết theo lệnh Lê Lợi, trong đó thể hiện được tâm huyết, ý chí của người lãnh tụ nghĩa quân và của chính Nguyễn Trãi. Cùng Triều Anh tìm hiểu bài cáo qua bài trọng tâm kiến thức sau:
Ảnh sưu tầmXem thêm: Soạn văn Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi
1. Mục đích, hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa của bài cáo:
- Mục đích: công bố rộng rãi cùng toàn dân về công cuộc dẹp yên giặc Minh thắng lợi.
- Hoàn cảnh ra đời: sau chiến thắng đánh đuổi giặc Minh xâm lược.
- Ý nghĩa của bài cáo: Bài cáo có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập.
2. Bố cục, hệ thống luận điểm của bài cáo:
- Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa
- Phần 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù
- Phần 3: Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Phần 4: Lời tuyên bố độc lập
3. Lí lẽ, bằng chứng trong từng luận điểm:
a. Luận đề chính nghĩa
* Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến
- Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải (nhân là lòng thương người, nghĩa là lẽ phải).
- Nhân nghĩa trong tư tưởng của Nguyễn Trãi:
+ Yên dân: nhân dân được sống yên bình, hạnh phúc trong một đất nước độc lập.
+ Trừ bạo: diệt kẻ tàn bạo xâm lược đất nước và bọn tham tàn trong nước.
=> Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ bọn tàn bạo.
* Chân lí về độc lập dân tộc
- Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có: nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng hào kiệt.
=> Các dân tộc có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc.
- Thái độ của tác giả:
+ So sánh các triều đại của Việt Nam với các triều đại của Trung Hoa.
+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”.
=> Thể hiện ý thức cao độ về độc lập chủ quyền của tác giả.
b. Tội ác của kẻ thù
- Giặc Minh xâm lược, cai trị nước ta và gây ra biết bao tội ác:
+ Lừa dối nhân dân ta.
+ Tàn sát dã man những người vô tội.
+ Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề.
+ Bắt phu phen, phục dịch.
+ Vơ vét của cải.
+ Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt.
- Thái độ căm phẫn của nhân dân:
+ Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.
+ Câu hỏi tu từ “lẽ nào...chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc
=>Bản cáo trạng đanh thép về tội ác dã man của giặc minh, đồng thời là thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng của nhân dân ta.
c. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
* Hình ảnh người anh hùng Lê Lợi
- Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”
- Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”
- Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”
- Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.
- Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.
=> Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa
* Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Buổi đầu gian khổ:
+ Những thiếu thốn về quân trang và lương thực: binh yếu, có khi lương cạn, nhân tài ít
+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông)
=> Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.
- Giai đoạn phản công và thắng lợi của ta:
+ Những trận tiến quân ra Bắc: trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động
+ Chiến dịch diệt chi viện: trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang
=> Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê trề của địch.
- Thất bại của giặc Minh:
+ Nghệ thuật cường điệu, nói quá miêu tả những thất bại thảm hại của giặc.
+ Binh lính cởi áo giáp xin hàng
+ Tướng giặc tham sống sợ chết cởi áo giáp xin hàng
- Khí thế và cách ứng xử của quân, dân ta:
+ Nghệ thuật cường điệu: Gươm mài đá, đá núi phải mòn….
+ Cách ứng xử vừa khôn khéo vừa nhân nghĩa của nghĩa quân: “Thần vũ chẳng giết hại … nghỉ sức”
=> Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử
d. Lời tuyên bố độc lập:
- Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả
- Sử dụng những hình ảnh về tương lại đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”
4. Từ ngữ, thủ pháp nghệ thuật, giọng điệu tạo tác dụng biểu cảm:
- Vận dụng, kết hợp chi tiết hình ảnh cụ thể, khái quát, lối liệt kê liên tiếp
- Dùng những câu văn giàu cảm xúc, hình tượng
- Giọng văn, nhịp điệu thay đổi linh hoạt
- Lời văn uất hận trào sôi, kết hợp với niềm thương cảm tha thiết, khi nghẹn ngào, khi căm tức, khi ngợi ca, sảng khoái tự hào.
......................................................
Chúc các em học tốt!- Mục đích: công bố rộng rãi cùng toàn dân về công cuộc dẹp yên giặc Minh thắng lợi.
- Hoàn cảnh ra đời: sau chiến thắng đánh đuổi giặc Minh xâm lược.
- Ý nghĩa của bài cáo: Bài cáo có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập.
2. Bố cục, hệ thống luận điểm của bài cáo:
- Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa
- Phần 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù
- Phần 3: Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Phần 4: Lời tuyên bố độc lập
3. Lí lẽ, bằng chứng trong từng luận điểm:
a. Luận đề chính nghĩa
* Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến
- Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải (nhân là lòng thương người, nghĩa là lẽ phải).
- Nhân nghĩa trong tư tưởng của Nguyễn Trãi:
+ Yên dân: nhân dân được sống yên bình, hạnh phúc trong một đất nước độc lập.
+ Trừ bạo: diệt kẻ tàn bạo xâm lược đất nước và bọn tham tàn trong nước.
=> Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ bọn tàn bạo.
* Chân lí về độc lập dân tộc
- Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có: nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng hào kiệt.
=> Các dân tộc có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc.
- Thái độ của tác giả:
+ So sánh các triều đại của Việt Nam với các triều đại của Trung Hoa.
+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”.
=> Thể hiện ý thức cao độ về độc lập chủ quyền của tác giả.
b. Tội ác của kẻ thù
- Giặc Minh xâm lược, cai trị nước ta và gây ra biết bao tội ác:
+ Lừa dối nhân dân ta.
+ Tàn sát dã man những người vô tội.
+ Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề.
+ Bắt phu phen, phục dịch.
+ Vơ vét của cải.
+ Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt.
- Thái độ căm phẫn của nhân dân:
+ Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.
+ Câu hỏi tu từ “lẽ nào...chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc
=>Bản cáo trạng đanh thép về tội ác dã man của giặc minh, đồng thời là thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng của nhân dân ta.
c. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
* Hình ảnh người anh hùng Lê Lợi
- Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”
- Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”
- Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”
- Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.
- Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.
=> Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa
* Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Buổi đầu gian khổ:
+ Những thiếu thốn về quân trang và lương thực: binh yếu, có khi lương cạn, nhân tài ít
+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông)
=> Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.
- Giai đoạn phản công và thắng lợi của ta:
+ Những trận tiến quân ra Bắc: trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động
+ Chiến dịch diệt chi viện: trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang
=> Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê trề của địch.
- Thất bại của giặc Minh:
+ Nghệ thuật cường điệu, nói quá miêu tả những thất bại thảm hại của giặc.
+ Binh lính cởi áo giáp xin hàng
+ Tướng giặc tham sống sợ chết cởi áo giáp xin hàng
- Khí thế và cách ứng xử của quân, dân ta:
+ Nghệ thuật cường điệu: Gươm mài đá, đá núi phải mòn….
+ Cách ứng xử vừa khôn khéo vừa nhân nghĩa của nghĩa quân: “Thần vũ chẳng giết hại … nghỉ sức”
=> Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử
d. Lời tuyên bố độc lập:
- Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả
- Sử dụng những hình ảnh về tương lại đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”
4. Từ ngữ, thủ pháp nghệ thuật, giọng điệu tạo tác dụng biểu cảm:
- Vận dụng, kết hợp chi tiết hình ảnh cụ thể, khái quát, lối liệt kê liên tiếp
- Dùng những câu văn giàu cảm xúc, hình tượng
- Giọng văn, nhịp điệu thay đổi linh hoạt
- Lời văn uất hận trào sôi, kết hợp với niềm thương cảm tha thiết, khi nghẹn ngào, khi căm tức, khi ngợi ca, sảng khoái tự hào.
......................................................
Sửa lần cuối: