Ở Hàn Quốc có rất nhiều đồng thoại (전래동화) về Hổ (범 – 호랑이) được lưu truyền từ xa xưa. Có thể là do địa hình Hàn Quốc có nhiều núi và rừng, là nơi sinh sống của loài Hổ nên có nhiều câu chuyện được dân gian nhắc đến và kể lại cho đến ngày nay.
Với lối kể chuyện đơn giản và dễ hiểu, việc học tiếng Hàn qua những câu chuyện này có thể giúp người đọc rèn luyện ngữ pháp và có thêm các từ vựng tiếng Hàn.
호랑이와 곶감 Con Hổ và quả Hồng khô
Dưới đây là một câu chuyện dân gian nổi tiếng của Hàn Quốc có tên là 호랑이와 곶감 – Con Hổ và quả Hồng khô :
산속에 호랑이가 살았습니다
아주 무서운 호랑이였습니다.
동물들은 모두 이 호랑이를 무서워했습니다.
// Có một con Hổ sống sâu trong núi.
Nó là một con Hổ rất đáng sợ.
Tất cả các loài động vật đều rất sợ con Hổ này.//
겨울이 되었습니다.
“아이고, 배고파.”
호랑이는 며칠 동안 아무것도 못 먹었습니다.
“마을로 내려가 보자.”
// Khi mùa đông đến.
“Ôi, đói quá.” Con Hổ đã không ăn gì mấy ngày nay
Hổ: “Thử xuống làng của con người thôi.”//
어느 집 외양간에서 소 한 마리가 자고 있었습니다.
“맛있겠다.” 호랑이는 이렇게 생각했습니다.
// Trong chuồng bò của một ngôi nhà có một con bò đang ngủ
Con Hổ nghĩ rằng: “Ngon ghê.”//
그때 그 집 안에서 아이가 큰 소리로 울었습니다.
“앙앙!”
그러자 집 안에서 엄마가 말했습니다.
“울 지마라. 밖에 호랑이가 있어.”
// Lúc đó, có một đứa bé bên trong nhà khóc lớn: “Oe oe”.
Và người mẹ nói: “ Đừng có khóc. Có Hổ bên ngoài đó.”//
호랑이는 깜짝 놀랐습니다.
“아니! 내가 온 것을 어떻게 알았지?”
// Con Hổ bỗng ngạc nhiên: “ Không thể nào! Làm sao họ biết mình tới nhỉ?”//
아이는 계속 울었습니다.
“앙앙!”
엄마가 말했습니다.
“그만 울어. 계속 울면 호랑이가 와서 잡아간다.”
// “Oe Oe!” Đứa bé vẫn tiếp tục khóc.
Người mẹ lại nói: “Thôi khóc đi. Khóc nữa là Hổ đến bắt đi đấy.”//
아이는 더 크게 울었습니다.
“앙앙!”
호랑이는 이상하게 생각했습니다.
“이상하네. 저 아이는 내가 별로 무섭지 않은가 보군.”
// Đứa bé lại khóc to hơn nữa: “Oe Oe!”
Con Hổ nghĩ thấy lạ: “Kỳ lạ nhỉ. Có vẻ đứa bé không có sợ mình lắm.”//
그때 엄마가 아이에게 말했습니다.
“자, 여기 곶감이 있다. 이제 그만 울어.”
그러자 아이가 울음을 그첬습니다.
// Khi đó, người mẹ nói với đứa bé:” Thôi nào, có Gotgam (quả hồng khô) đây. Bây giờ ngừng khóc đi.”
Ngay sau đó, tiếng khóc của đứa bé ngừng lại.//
호랑이는 생각했습니다.
“어? 곶감이 뭐지? 나보다 무서운 건가?”
갑자기 호랑이는 곶감이 무서워졌습니다.
// Con Hổ nghĩ: “Hửm? Gotgam là cái gì nhỉ? Đáng sợ hơn cả mình ư?”
Bỗng nhiên con Hổ thấy sợ ‘Gotgam’.//
그때 외양간에 도둑이 들어왔습니다.
도둑은 소를 훔쳐 가려고 외양간에 들어왔습니다.
밤이어서 외양간은 아주 어두웠습니다.
// Lúc đó, có một tên trộm đã lẻn vào trong chuồng bò định trộm bò.
Vì là ban đêm nên chuồng bò đã rất tối.//
호랑이도 곶감을 피하려고 외양간 들어갔습니다.
어둠 속에서 도둑은 호랑이를 보고 소라고 생각했습니다.
그래서 도둑은 호랑이의 등에 올라탔습니다.
// Con Hổ cũng đã vào trong chuồng bò để tránh ‘Gotgam’.
Tron bóng tối, tên trộm thấy con Hổ lại tưởng là Bò nên đã leo lên lưng của Hổ.//
호랑이는 깜짝 놀랐습니다.
“이것은? 곶감이다!”
호랑이는 달렸습니다.
호랑이는 너무 무서워서 계속 달렸습니다.
// Con Hổ giật mình: “Cái này....... là ‘Gotgam’?!”
Con Hổ chạy.
Vì rất sợ nên nó đã chạy không ngừng.//
도둑은 이상하다고 생각했습니다.
“소가 왜 이렇게 빠르지?”
도둑은 가만히 살펴보았습니다.
그것은 바로 호랑이였습니다.
// Tên trộm nghĩ lạ:” Bò sao lại chạy nhanh thế nhỉ?”
Tên trộm soi xét một cách im lặng.
Cái này đúng là Hổ rồi.//
도둑은 호랑이가 너무 무서웠습니다.
도둑은 호랑이의 등에서 도망치고 싶었습니다.
그래서 도둑은 호랑이 등에서 나무 위로 뛰어올랐습니다.
// Tên trộm đã rất sợ.
Hắn muốn trốn khỏi lưng của Hổ.
Vì vậy tên trộm đã trèo lên cây từ lưng của Hổ.//
호랑이는 산 위까지 계속 달렸습니다.
얼마 후 호랑이는 뒤를 돌아봤습니다.
이제 등 위에는 아무것도 없었습니다.
“휴, 곶감이 없어졌구나!”
// Con Hổ vẫn tiếp tục chạy lên núi.
Một lúc sau nó quay đầu lại.
Lúc này trên lưng nó đã không còn gì cả.
Hổ:” Phù~, ‘Gotgam’ không còn nữa rồi!”//
그 뒤로 호랑이는 마을로 내려가지 않았습니다.
아무리 배가 고파도 마을로 내려가지 않았습니다.
마을 사람들도 호랑이를 무서워하지 않고 행복하게 살았습니다.
// Từ đó về sau, con Hổ đã không xuống ngôi làng nữa.
Dù có đói bụng nó cũng không còn xuống làng.
Người dân trong làng cũng không còn sợ Hổ và đã sống rất hạnh phúc./
--
Nguồn truyện: (글) 김재욱 – 한국외대 교육대학원 외국어로서의 한국어교육 전공 교수
Có tham khảo biên dịch từ nhiều nguồn
Với lối kể chuyện đơn giản và dễ hiểu, việc học tiếng Hàn qua những câu chuyện này có thể giúp người đọc rèn luyện ngữ pháp và có thêm các từ vựng tiếng Hàn.
호랑이와 곶감 Con Hổ và quả Hồng khô
Dưới đây là một câu chuyện dân gian nổi tiếng của Hàn Quốc có tên là 호랑이와 곶감 – Con Hổ và quả Hồng khô :
산속에 호랑이가 살았습니다
아주 무서운 호랑이였습니다.
동물들은 모두 이 호랑이를 무서워했습니다.
// Có một con Hổ sống sâu trong núi.
Nó là một con Hổ rất đáng sợ.
Tất cả các loài động vật đều rất sợ con Hổ này.//
겨울이 되었습니다.
“아이고, 배고파.”
호랑이는 며칠 동안 아무것도 못 먹었습니다.
“마을로 내려가 보자.”
// Khi mùa đông đến.
“Ôi, đói quá.” Con Hổ đã không ăn gì mấy ngày nay
Hổ: “Thử xuống làng của con người thôi.”//
어느 집 외양간에서 소 한 마리가 자고 있었습니다.
“맛있겠다.” 호랑이는 이렇게 생각했습니다.
// Trong chuồng bò của một ngôi nhà có một con bò đang ngủ
Con Hổ nghĩ rằng: “Ngon ghê.”//
그때 그 집 안에서 아이가 큰 소리로 울었습니다.
“앙앙!”
그러자 집 안에서 엄마가 말했습니다.
“울 지마라. 밖에 호랑이가 있어.”
// Lúc đó, có một đứa bé bên trong nhà khóc lớn: “Oe oe”.
Và người mẹ nói: “ Đừng có khóc. Có Hổ bên ngoài đó.”//
호랑이는 깜짝 놀랐습니다.
“아니! 내가 온 것을 어떻게 알았지?”
// Con Hổ bỗng ngạc nhiên: “ Không thể nào! Làm sao họ biết mình tới nhỉ?”//
아이는 계속 울었습니다.
“앙앙!”
엄마가 말했습니다.
“그만 울어. 계속 울면 호랑이가 와서 잡아간다.”
// “Oe Oe!” Đứa bé vẫn tiếp tục khóc.
Người mẹ lại nói: “Thôi khóc đi. Khóc nữa là Hổ đến bắt đi đấy.”//
아이는 더 크게 울었습니다.
“앙앙!”
호랑이는 이상하게 생각했습니다.
“이상하네. 저 아이는 내가 별로 무섭지 않은가 보군.”
// Đứa bé lại khóc to hơn nữa: “Oe Oe!”
Con Hổ nghĩ thấy lạ: “Kỳ lạ nhỉ. Có vẻ đứa bé không có sợ mình lắm.”//
그때 엄마가 아이에게 말했습니다.
“자, 여기 곶감이 있다. 이제 그만 울어.”
그러자 아이가 울음을 그첬습니다.
// Khi đó, người mẹ nói với đứa bé:” Thôi nào, có Gotgam (quả hồng khô) đây. Bây giờ ngừng khóc đi.”
Ngay sau đó, tiếng khóc của đứa bé ngừng lại.//
호랑이는 생각했습니다.
“어? 곶감이 뭐지? 나보다 무서운 건가?”
갑자기 호랑이는 곶감이 무서워졌습니다.
// Con Hổ nghĩ: “Hửm? Gotgam là cái gì nhỉ? Đáng sợ hơn cả mình ư?”
Bỗng nhiên con Hổ thấy sợ ‘Gotgam’.//
그때 외양간에 도둑이 들어왔습니다.
도둑은 소를 훔쳐 가려고 외양간에 들어왔습니다.
밤이어서 외양간은 아주 어두웠습니다.
// Lúc đó, có một tên trộm đã lẻn vào trong chuồng bò định trộm bò.
Vì là ban đêm nên chuồng bò đã rất tối.//
호랑이도 곶감을 피하려고 외양간 들어갔습니다.
어둠 속에서 도둑은 호랑이를 보고 소라고 생각했습니다.
그래서 도둑은 호랑이의 등에 올라탔습니다.
// Con Hổ cũng đã vào trong chuồng bò để tránh ‘Gotgam’.
Tron bóng tối, tên trộm thấy con Hổ lại tưởng là Bò nên đã leo lên lưng của Hổ.//
호랑이는 깜짝 놀랐습니다.
“이것은? 곶감이다!”
호랑이는 달렸습니다.
호랑이는 너무 무서워서 계속 달렸습니다.
// Con Hổ giật mình: “Cái này....... là ‘Gotgam’?!”
Con Hổ chạy.
Vì rất sợ nên nó đã chạy không ngừng.//
도둑은 이상하다고 생각했습니다.
“소가 왜 이렇게 빠르지?”
도둑은 가만히 살펴보았습니다.
그것은 바로 호랑이였습니다.
// Tên trộm nghĩ lạ:” Bò sao lại chạy nhanh thế nhỉ?”
Tên trộm soi xét một cách im lặng.
Cái này đúng là Hổ rồi.//
도둑은 호랑이가 너무 무서웠습니다.
도둑은 호랑이의 등에서 도망치고 싶었습니다.
그래서 도둑은 호랑이 등에서 나무 위로 뛰어올랐습니다.
// Tên trộm đã rất sợ.
Hắn muốn trốn khỏi lưng của Hổ.
Vì vậy tên trộm đã trèo lên cây từ lưng của Hổ.//
호랑이는 산 위까지 계속 달렸습니다.
얼마 후 호랑이는 뒤를 돌아봤습니다.
이제 등 위에는 아무것도 없었습니다.
“휴, 곶감이 없어졌구나!”
// Con Hổ vẫn tiếp tục chạy lên núi.
Một lúc sau nó quay đầu lại.
Lúc này trên lưng nó đã không còn gì cả.
Hổ:” Phù~, ‘Gotgam’ không còn nữa rồi!”//
그 뒤로 호랑이는 마을로 내려가지 않았습니다.
아무리 배가 고파도 마을로 내려가지 않았습니다.
마을 사람들도 호랑이를 무서워하지 않고 행복하게 살았습니다.
// Từ đó về sau, con Hổ đã không xuống ngôi làng nữa.
Dù có đói bụng nó cũng không còn xuống làng.
Người dân trong làng cũng không còn sợ Hổ và đã sống rất hạnh phúc./
--
Nguồn truyện: (글) 김재욱 – 한국외대 교육대학원 외국어로서의 한국어교육 전공 교수
Có tham khảo biên dịch từ nhiều nguồn