CHỊ EM THÚY KIỀU
Đầu lòng hai ả tố nga,Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh, lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Đại thi hào Nguyễn Du
Vị trí đoạn trích: Chị em Thúy Kiều
Vị trí đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”: nằm ở phần mở đầu của phần thứ nhất: gặp gỡ và đính ước. Khi giới thiệu gia đình Thúy Kiều, tác giả tập trung miêu tả tài sắc hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều.
Kết cấu đoạn trích: 4 phần
+ Bốn câu đầu: giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều
+ Bốn câu tiếp: Gợi tả về đẹp Thúy Vân
+ Mười hai câu còn lại: Gợi tả về đẹp Thúy Kiều
+Bốn câu cuối: nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em
Giá trị nội dung và nghệ thuật
Giá trị nội dung “Chị em Thúy Kiều” là khắc họa rõ nét chân dung tuyệt mĩ của hai chị em Thúy Kiều, ca ngợi về đẹp, tài năng và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du.
Giá trị nghệ thuật: Thúy Kiều, Thúy Vân và nhân vật chính diện, thuộc Kiều nhân vật lý tưởng trong Truyện Kiều. Để khắc họa vẻ đẹp của nhân vật lý tưởng, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ – lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm nổi bật vẻ đẹp của con người. Nhà văn không miêu tà chi tiết cụ thể mà chủ yếu là để gợi. Sử dụng biện pháp đòn bẩy làm nổi bật hình ảnh Thúy Kiều.
Giải nghĩa từ ngữ
Tố Nga: chỉ người con gái đẹp
Mai cốt cách: cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh tao. Tuyết tinh thần: tinh thần của tuyết trắng và trong sạch. Câu này ý nói cả hai chị em đều duyên đáng, thanh cao, trong trắng.
Khuôn trăng đầy đặn: gương mặt đầy đặn như trăng tròn; nét ngài nở nang: ý nói lông mày hơi đậm, cốt tả đôi mắt đẹp. Câu thơ nhằm gợi tả vẻ đẹp phúc hậu của Thúy Vân. Thành ngữ Tiếng Việt có câu “mắt phượng mày ngài”
Đoan trang: nghiêm trang, đứng đắn (chỉ nói về người phụ nữ)
Làn thu thủy: làn nước mùa thu, nét xuân sơn: nét núi mùa xuân. Cả câu thơ ý nói mắt đẹp, trong sáng như nước mùa thu, lông mày đẹp thanh thoát như nét núi mùa xuân.
Nghiêng nước nghiêng thành: lấy ý ở một câu chữ Hán, có nghĩa là: ngoảnh lại nhìn một cái thì người ta bị xiêu, ngỏanh lại nhìn cái nữa thì nước người ta bị nghiêng ngả, ý nói sắc đẹp tuyệt vời của người phụ nữ có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước.