Đề 2: Cảm nhận về biểu hiện và biểu tượng của tình đồng chí trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu

  • Thread starter Thread starter hưnga
  • Ngày gửi Ngày gửi

Đề 2: Cảm nhận về biểu hiện và biểu tượng của tình đồng chí trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu

hưnga
hưnga
1. Mở bài:

- Hình ảnh người lính....

- Bài thơ đã giúp ta cảm nhận được biểu hiện và biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội. Điều đó được thể hiện qua khổ 2 và khổ 3 của bài.

2. Thân bài

a. Khái quát chung:

- Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948 sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947).

- Ở 7 câu thơ đầu, tác giả lí giải những cơ sở hình thành tình đồng chí. Tình đồng chí đồng đội của người lính bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó, tương đồng về giai cấp. Tình đồng chí, đồng đội nảy sinh khi họ cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Tình đồng chí, đồng đội càng bền chặt trong những gian khổ, thiếu thốn của cuộc kháng chiến.

- Và đến những khổ thơ sau Chính Hữu tiếp tục viết về tình cảm ấy mà cụ thể là biểu hiện và biểu tượng của tình đồng chí, đồng đội.

* LĐ 1: Trước hết, biểu hiện của tình đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lunglay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.

- “Ruộng nương” là tài sản quý giá nhất của người nông dân. Khi anh lên đường ruộng nương ấy phải gửi lại cho bạn thân cày. Điều đó cho thấy gia đình anh rất neo người.

- “Gian nhà không” là hình ảnh rất bình dị gợi gian nhà trống trải không có đồ đạc gì đáng kể. Từ láy “lung lay” giúp ta hình dung được trạng thái không vững chắc. Câu thơ đã giúp ta cảm nhận được gia cảnh của anh rất nghèo khó. Mặc dù là trụ cột trong gia đình, nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc các anh vẫn vững bước lên đường bảo vệ quê hương.

- Cái hay trong câu thơ tác giả sử dụng từ “mặc kệ” diễn tả thái độ lạnh lùng, dứt khoát nhưng hoàn toàn tự nguyện.

- Các anh lên đường chiến đấu bỏ lại sau lưng những giọt nước mắt của mẹ già, vợ dại, con thơ. Các anh đã gạt bỏ nỗi niềm riêng, hi sinh lợi ích cá nhân để hướng tới mục đích cao cả của dân tộc. Thái độ lạnh lùng, dứt khoát ấy ẩn chứa lí tưởng sống cao đẹp sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do. Và đó cũng là lí tưởng chung của thế hệ thanh niên lúc bấy giờ. Giống như nhà thơ Nguyễn Đình Thi từng viết:

Người ra đi đầu không ngoảnh lại

Sau lưng thềm nắng, lá rơi đầy.

- Khi ra chiến trường họ luôn nhớ vê quê hương với một tình yêu trọn vẹn:

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

- “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ là biểu tượng của làng quê, nơi ấy có hậu phương vững chắc.

- Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa “nhớ” để diễn tả tình cảm nhớ nhung da diết của những người mẹ, người vợ, người yêu dành cho người lính. Câu thơ còn kín đáo thể hiện nỗi niềm của các anh dành cho những người ở hậu phương.

- Hai chiều thương nhớ được gửi gắm trong cùng một hình ảnh: người ở quê nhà nhớ người ra tiền tuyến, giữa chiến trường ác liệt người lính tha thiết nhớ về quê hương. Quả thật, giữa người chiến sĩ và quê hương có mỗi giao cảm vô cùng sâu sắc, đậm đà. Người đọc cảm nhận từ hình ảnh thơ một tình quê ăm ắp và đây cũng là nguồn động viên, an ủi, là sức mạnh tinh thần giúp người chiến sĩ vượt qua mọi gian lao, thử thách suốt một thời máu lửa, đạn bom.

- Gia cảnh, nỗi niềm của anh được giới thiệu qua lời kể của tôi bằng giọng khách quan mà nặng trĩu tâm tình. Điều đó cho thấy tôi và anh rất hiểu nhau. Hiểu bạn như hiểu chính mình là biểu hiện đầu tiên của tình đồng chí.

* Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ những khó khăn thiếu thốn của cuộc đời người lính:

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

- Cụm từ “Anh với tôi” lặp đi lặp lại để diễn tả tình cảm gắn bó giữa những người nông dân mặc áo lính.

- “biết” là cùng nhau nếm trải, cùng nhau chịu đựng, chia ngọt sẻ bùi. Có nỗi đau nào của anh mà tôi chưa từng trải qua, có nỗi khổ nào của anh mà tôi chưa từng biết đến. Chính sự chia sẻ gian lao ấy khiến người lính càng hiểu và gắn bó với nhau hơn.

- Họ đã cùng nhau vượt qua căn bệnh sốt rét rừng – một căn bệnh quái ác mà bất cứ người lính nào khi nhớ lại cũng phải giật mình, kinh sợ. Hai trạng thái đối lập ngoài nóng, trong lạnh đã diễn tả hoàn cảnh sống khó khăn thiếu thốn của những người lính trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp. Câu thơ chỉ như một lời kể nhưng lại gieo vào lòng người đọc biết bao nhiêu thương cảm.

- Trong suốt chặng đường bảo vệ Tổ quốc, các anh không chỉ thiếu thuốc men mà còn thiếu quân trang, trang phục:

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

- Chính Hữu không tô hồng hay thi vị hóa mà miêu tả rất chân thực hoàn cảnh chiến đấu của những người lính bằng nghệ thuật liệt kê: áo của anh bị rách vai, quần của tôi có vài mảnh vá, chân không giày. Những hình ảnh bình dị được đưa vào thơ một cách tự nhiên giống như vẻ đẹp mộc mạc của người lính.

- Thời tiết mùa đông giá lạnh, những người lính mặc trang phục phong phanh, sơ sài, trèo đèo lội suối vượt qua rừng thiêng nước độc.

- Những câu thơ sóng đôi, đối ứng với độ dài ngắn khác nhau đã diễn tả độ gập ghềnh, gian khổ mà người lính phải đối mặt trên đường ra trận.

- Gian khổ là thế, các anh vẫn nở nụ cười ngạo nghễ “Miệng cười buốt giá”. Tác giả sử dụng hình ảnh đối lập: “miệng cười” tượng trưng cho tình thần lạc quan, “buốt giá” tượng trưng cho khó khăn gian khổ. Chính nụ cười, tinh thần lạc quan ấy đã xua đi vất vả gian lao, nâng bước chân người chiến sĩ trên đường ra trận.

* Tình đồng chí thể hiện qua sự gắn bó, truyền cho nhau hơi ấm sức mạnh để những người lính cách mạng hoàn thành nhiệm vụ.

“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

- Trời lạnh, nắm bàn tay mà ấm cả chân không giày thì thật sự chỉ có tình đồng chí đồng đội mới tạo ra phép lạ đó. Rõ ràng, tác giả đã lấy sự thiếu thốn đến vô cùng về vật chất để tô đậm sự giàu sang vô cùng về tinh thần.

- Chữ “thương” cất lên thật giản dị nhưng cũng đầy xúc động lòng người. “thương” là vị muối của tình người, là chất keo của sự gắn bó, là cốt lõi của tình đồng chí đồng đội. Vì thương nên người lính càng gắn bó, gẫn gũi với nhau hơn.

- Đẹp nhất trong đoạn thơ là hình ảnh “tay nắm lấy bàn tay”. Cái nắm tay nhẹ nhàng, bình dị mà ấm áp, bền chặt thể hiện tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn. Họ nắm tay để truyền cho nhau hơi ấm sức mạnh vượt qua khó khăn gian khổ của cuộc kháng chiến. Họ nắm tay để truyền cho nhau ý chí, niềm tin, nắm tay để thay cho lời hứa quyết tâm chiến đấu chiến thắng kẻ thù. Cái nắm tay ấy thể hiện vẻ đẹp mộc mạc, bình dị của những người nông dân bước ra từ luống cày, thửa ruộng. Cái nắm tay ấy khiến ta liên tưởng đến cái bắt tay trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật:

“Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới

Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”

* LĐ 2: Khổ thơ cuối của bài, Chính Hữu đã xây dựng biểu tượng cao đẹp về tình đồng chí, đồng đội.

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

- Thời gian là đêm nay, không gian là rừng hoang, thời tiết sương muối khắc nghiệt. Câu thơ cho thấy hoàn cảnh gian khổ của người lính khi đứng gác trong đêm.

- “Chờ giặc tới” gợi lên tư thế chủ động chiến đấu với kẻ thù. Giữa cảnh núi rừng đêm đông, hoang vu, tĩnh mịch, các anh sát cánh bên nhau canh giữ đất trời. Các anh đứng cạnh bên nhau kết thành một khối sức mạnh tinh thần, sẵn sàng đối mặt với bom đạn của kẻ thù. Câu thơ như một bức thành đồng bất hủ về người lính tạc cả vào không gian và thời gian.

- Trong đêm phục kích giặc, người lính đã phát hiện ra hình ảnh rất đẹp:

“Đầu súng trăng treo”.

- Trăng là hình ảnh quen thuộc trong văn học Việt Nam. Tuy nhiên “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh độc đáo, mới lạ chỉ có trong thơ Chính Hữu.

- Câu thơ là sự kết hợp giữa cảm hứng hiện thực và lãng mạn:

+ Người lính đứng gác trong đêm, súng vác trên vai, ánh trăng sáng giữa trời như đang sà xuống. Nhìn qua đầu mũi súng ta có cảm giác đầu súng trăng treo.

+ Giữa không gian căng thẳng, khắc nghiệt đang sẵn sàng giết giặc mà lại “treo” một vầng trăng lung linh. Chữ “treo” ở đây rất thơ mộng nối liền mặt đất với bầu trời.

- Nhịp thơ 2/2 kết hợp với động từ “treo” giàu sức gợi hình, gợi cảm giúp ta cảm nhận được trạng thái lơ lửng, chênh vênh như nhịp lắc của vầng trăng trên đầu mũi súng.

- Súng là biểu tượng của chiến tranh, trăng tượng trưng cho hòa bình. Hai hình ảnh đối lập đặt trong cùng một câu thơ để khẳng định mục đích chân chính của cuộc kháng chiến: Người lính cầm chắc cây súng để bảo vệ ánh trăng hòa bình, bảo vệ cuộc sống tự do, hạnh phúc.

- Sự kết hợp giữa chất hiện thực và lãng mạn, chất chiến đấu và trữ tình đã làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ, trong chiến tranh ác liệt họ vẫn luôn lạc quan, yêu đời, mơ mộng lãng mạn hướng về tương lai tươi sáng.

=> Hình ảnh “đầu súng trăng treo” đã trở thành biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội, biểu tượng của thơ ca kháng chiến. Và phải chăng, cũng chính vì lẽ đó, Chính Hữu đã lấy hình ảnh này làm nhan đề cho cả tập thơ của mình – tập “Đầu súng trăng treo” – một bông hoa đầu mùa trong vườn thơ cách mạng.



* LĐ chốt:

- Đoạn thơ không chỉ…

- Thành công của tác giả là sử dụng thể thơ tự do dễ dàng bộc lộ tình cảm cảm xúc, cảm hứng hiện thực kết hợp lãng mạn, giọng thơ tâm tình, thủ thỉ. Chính Hữu sử dụng ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, hình ảnh bình dị, cảm xúc dồn nén, các biện pháp tu từ hoán dụ, nhân hóa, liệt kê, ẩn dụ…. - Với những nghệ thuật ấy, tác giả đã khắc họa chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí thiêng liêng của những người lính cách mạng.

3. Kết bài

- Khép lại trang thơ….

- Ta còn nhớ đến vẻ đẹp và sức mạnh tình đồng chí, đồng đội của những người nông dân mặc áo lính.

- Ta còn cảm phục trước tài năng của nhà thơ Chính Hữu, càng thêm trân trọng, yêu mến những người lính bộ đội cụ Hồ và hơn cả là càng thêm tự hào về lịch sử oai hùng của dân tộc.

- Đoạn thơ còn đem đến cho ta những bài học vô cùng sâu sắc. Đó là bài học về tinh thần vượt khó, bài học về lòng yêu nước, về tình yêu quê hương.

- Là thế hệ trẻ, chúng ta cần….
 
269
0
0
Trả lời

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.