Phan Bội Châu không những là nhà yêu nước và cách mạng mà còn là nhà văn nhà thơ lớn. Ông để lại một kho tàng thơ văn đồ sộ. Cùng Triều Anh tìm hiểu bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của tác giả Phan Bội Châu nhé.
I. TIỂU DẪN
1. Tác giả phan Bội Châu
- Phan Bội Châu (1867 – 1940) tên thuở nhỏ là Phan Văn San, biệt hiệu chính là Sào Nam, quê ở làng Đan Nhiễm, nay thuộc thị trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Ông là một nhà yêu nước, nhà cách mạng, nhà thơ nhà văn lớn của văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX.
- Tác phẩm tiêu biểu: Việt Nam vong quốc sử (1905), Hải ngoại huyết thư (1906), Ngục trung thư (1914), Trùng Quang tâm sử (viết trong thời kì lưu vong ở nước ngoài)...
2. Tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương
a. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác năm 1905, ông làm bài thơ Lưu biệt khi xuất dương để từ giã bạn bè, đồng chí trước lúc lên đường sang Nhật Bản.
b. Bố cục
Bài thơ có bố cục chia làm 4 phần
- Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai.
- Hai câu thực: Khẳng định ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc.
- Hai câu luận: Quan niệm về nguyên tắc hành xử mới trước vận mệnh đất nước.
- Hai câu kết: Tư thế, khát vọng buổi lên đường.
II. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
1. Câu 1: Đọc tiểu dẫn, chú ý bối cảnh lịch sử của đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài để hiểu bài thơ/trang 5 SGK
Trả lời
Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh:
- Phong trào Cần Vương chống Pháp thất bại, báo hiệu sự bế tắc của con đường cứu nước theo tư tưởng phong kiến do các sĩ phu lãnh đạo.
- Tình hình chính trị đen tối.
- Trong bối cảnh đó, một số nhà Nho – trong đó có Phan Bội Châu đã nuôi ý tưởng đi tìm cho mình một con đường cứu nước mới theo lối dân chủ Tư sản đầu tiên ở nước ta, và ông đã hướng đến Nhật Bản, hay cũng chính là hướng về một chân trời mới đầy hi vọng và ước mơ.
- Năm 1905, Phan Bội Châu sáng tác bài thơ này trong buổi chia tay lên đường sang Nhật Bản.
2. Câu 2: Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như thế nào?/ trang 5 SGK
Trả lời
- Câu 1,2: Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ
Sinh vi nam tử yếu hi kì
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di
+ Quan niệm về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.
+ Tác giả nêu lên quan niệm mới mẻ: là đấng nam nhi phải sống cho ra sống, mong muốn làm nên điều kì lạ “yếu hi kì” tức là phải sống phi thường, dám xoay chuyển được càn khôn.
→ Hai câu thơ thể hiện một tư thế của nam nhi mang tầm vóc vũ trụ.
- Câu 3,4: Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc
Ư bách niên trung tu hữu ngã
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy
- Ý thức trách nhiệm của cái tôi trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn là trách nhiệm trước lịch sử của dân tộc.
- Thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
=> Hai câu thơ nói ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc.
- Câu 5,6: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh của đất nước và những tín điều xưa cũ
Giang Sơn tử hĩ sinh đồ nhuế
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si!
+ Nêu hiện thực tình hình của đất nước, ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước của dân tộc.
+ Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ -> Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong.
. Không vương vấn đạo sơ chung, nghĩa vua tôi như trước.
. Dám đối mặt với nền học vấn cũ để nhận ra chân lí: sách vở, Nho gia thánh hiền chẳng giúp ích gì trong cảnh nước mất nhà tan.
+ Quan hệ mới mẻ, táo bạo (câu 6), có ý nghĩa tiên phong đối với thời đại, sách vở thánh hiền chẳng có tác dụng gì - ý tưởng tiên phong dựa trên tinh thần dân tộc, ý thức cưu nước.
=> Một tư tưởng mới mẻ, táo bạo, tiên phong nhờ có tinh thần dân tộc cao cả và nhiệt huyết cứu nước. Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.
- Câu 7,8: Khát vọng, hành động và tư thế của buổi lên đường
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi
+ Hình ảnh: Trường phong, Thiên trùng bạch lãng
→ Hình tượng kì vĩ.
+ Tư thế: Nhất tề phi
=> Hình ảnh đầy lãng mạn nhưng cũng rất hào hùng, đưa nhận vật sánh ngang tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của nhân vật trữ tình sẵn sàng vượt mọi hiểm nguy, gian nan thử thách để tìm con đường cứu nước cho dân tộc. Hình ảnh giàu chất sử thi.
3. Câu 3: Anh chị có nhận xét gì về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác?/trang 5 SGK
Câu 6,8 dịch chưa sát nghĩa so với phiên âm:
- Câu 6:
+ Dịch thơ: “học cũng hoài” - chỉ nêu ý phủ nhận
+ Dịch nghĩa: “có đọc sách cũng ngu thôi” - vừa phủ nhận vừa nêu được cái khí phách ngang tàng, táo bạo, dứt khoát.
- Câu 8:
+ Dịch thơ: Muôn trùng sông biển tiễn ra khơi - chưa lột tả được sự phi thường của con người .
+ Dịch nghĩa: Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên - bức tranh mà con người là trung tâm vút bay cùng muôn ngàn sóng gió giữa biển khơi.
=> Đây là một hình ảnh đẹp, kì vĩ lớn lao.
4. Câu 4: Theo anh/chị những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mã của bài thơ này?/ trang 5 SGK
Trả lời
Những yếu tố tạo nên sự lôi cuốn của bài thơ:
- Khát vọng cống hiến.
- Tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ.
- Tình yêu nước cháy bỏng.
- Tư tưởng đổi mới tiến bộ, táo bạo, đi tiên phong cho thời đại.
III. LUYỆN TẬP
Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của anh/chị về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối.
Gợi ý
Học sinh cần viết được một đoạn văn nghị luận phân tích đánh giá về hai câu thơ với những nội dung cơ bản sau:
- Khát vọng hành động và tư thế của buổi lên đường
+ Hình ảnh kĩ vĩ lớn lao: Trường phong (ngọn gió dài); Thiên trường bạch lãng (ngàn lớp sóng bạc)
+ Tư thế của con người: Nhất tề phi (cùng bay lên)
- Ngôn ngữ: khoáng đạt, mạnh mẽ, dứt khoát.
1. Tác giả phan Bội Châu
- Phan Bội Châu (1867 – 1940) tên thuở nhỏ là Phan Văn San, biệt hiệu chính là Sào Nam, quê ở làng Đan Nhiễm, nay thuộc thị trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Ông là một nhà yêu nước, nhà cách mạng, nhà thơ nhà văn lớn của văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX.
- Tác phẩm tiêu biểu: Việt Nam vong quốc sử (1905), Hải ngoại huyết thư (1906), Ngục trung thư (1914), Trùng Quang tâm sử (viết trong thời kì lưu vong ở nước ngoài)...
2. Tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương
a. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác năm 1905, ông làm bài thơ Lưu biệt khi xuất dương để từ giã bạn bè, đồng chí trước lúc lên đường sang Nhật Bản.
b. Bố cục
Bài thơ có bố cục chia làm 4 phần
- Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai.
- Hai câu thực: Khẳng định ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc.
- Hai câu luận: Quan niệm về nguyên tắc hành xử mới trước vận mệnh đất nước.
- Hai câu kết: Tư thế, khát vọng buổi lên đường.
II. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
1. Câu 1: Đọc tiểu dẫn, chú ý bối cảnh lịch sử của đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài để hiểu bài thơ/trang 5 SGK
Trả lời
Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh:
- Phong trào Cần Vương chống Pháp thất bại, báo hiệu sự bế tắc của con đường cứu nước theo tư tưởng phong kiến do các sĩ phu lãnh đạo.
- Tình hình chính trị đen tối.
- Trong bối cảnh đó, một số nhà Nho – trong đó có Phan Bội Châu đã nuôi ý tưởng đi tìm cho mình một con đường cứu nước mới theo lối dân chủ Tư sản đầu tiên ở nước ta, và ông đã hướng đến Nhật Bản, hay cũng chính là hướng về một chân trời mới đầy hi vọng và ước mơ.
- Năm 1905, Phan Bội Châu sáng tác bài thơ này trong buổi chia tay lên đường sang Nhật Bản.
2. Câu 2: Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như thế nào?/ trang 5 SGK
Trả lời
- Câu 1,2: Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ
Sinh vi nam tử yếu hi kì
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di
+ Quan niệm về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.
+ Tác giả nêu lên quan niệm mới mẻ: là đấng nam nhi phải sống cho ra sống, mong muốn làm nên điều kì lạ “yếu hi kì” tức là phải sống phi thường, dám xoay chuyển được càn khôn.
→ Hai câu thơ thể hiện một tư thế của nam nhi mang tầm vóc vũ trụ.
- Câu 3,4: Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc
Ư bách niên trung tu hữu ngã
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy
- Ý thức trách nhiệm của cái tôi trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn là trách nhiệm trước lịch sử của dân tộc.
- Thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
=> Hai câu thơ nói ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc.
- Câu 5,6: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh của đất nước và những tín điều xưa cũ
Giang Sơn tử hĩ sinh đồ nhuế
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si!
+ Nêu hiện thực tình hình của đất nước, ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước của dân tộc.
+ Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ -> Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong.
. Không vương vấn đạo sơ chung, nghĩa vua tôi như trước.
. Dám đối mặt với nền học vấn cũ để nhận ra chân lí: sách vở, Nho gia thánh hiền chẳng giúp ích gì trong cảnh nước mất nhà tan.
+ Quan hệ mới mẻ, táo bạo (câu 6), có ý nghĩa tiên phong đối với thời đại, sách vở thánh hiền chẳng có tác dụng gì - ý tưởng tiên phong dựa trên tinh thần dân tộc, ý thức cưu nước.
=> Một tư tưởng mới mẻ, táo bạo, tiên phong nhờ có tinh thần dân tộc cao cả và nhiệt huyết cứu nước. Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.
- Câu 7,8: Khát vọng, hành động và tư thế của buổi lên đường
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi
+ Hình ảnh: Trường phong, Thiên trùng bạch lãng
→ Hình tượng kì vĩ.
+ Tư thế: Nhất tề phi
=> Hình ảnh đầy lãng mạn nhưng cũng rất hào hùng, đưa nhận vật sánh ngang tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của nhân vật trữ tình sẵn sàng vượt mọi hiểm nguy, gian nan thử thách để tìm con đường cứu nước cho dân tộc. Hình ảnh giàu chất sử thi.
3. Câu 3: Anh chị có nhận xét gì về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác?/trang 5 SGK
Câu 6,8 dịch chưa sát nghĩa so với phiên âm:
- Câu 6:
+ Dịch thơ: “học cũng hoài” - chỉ nêu ý phủ nhận
+ Dịch nghĩa: “có đọc sách cũng ngu thôi” - vừa phủ nhận vừa nêu được cái khí phách ngang tàng, táo bạo, dứt khoát.
- Câu 8:
+ Dịch thơ: Muôn trùng sông biển tiễn ra khơi - chưa lột tả được sự phi thường của con người .
+ Dịch nghĩa: Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên - bức tranh mà con người là trung tâm vút bay cùng muôn ngàn sóng gió giữa biển khơi.
=> Đây là một hình ảnh đẹp, kì vĩ lớn lao.
4. Câu 4: Theo anh/chị những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mã của bài thơ này?/ trang 5 SGK
Trả lời
Những yếu tố tạo nên sự lôi cuốn của bài thơ:
- Khát vọng cống hiến.
- Tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ.
- Tình yêu nước cháy bỏng.
- Tư tưởng đổi mới tiến bộ, táo bạo, đi tiên phong cho thời đại.
III. LUYỆN TẬP
Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của anh/chị về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối.
Gợi ý
Học sinh cần viết được một đoạn văn nghị luận phân tích đánh giá về hai câu thơ với những nội dung cơ bản sau:
- Khát vọng hành động và tư thế của buổi lên đường
+ Hình ảnh kĩ vĩ lớn lao: Trường phong (ngọn gió dài); Thiên trường bạch lãng (ngàn lớp sóng bạc)
+ Tư thế của con người: Nhất tề phi (cùng bay lên)
- Ngôn ngữ: khoáng đạt, mạnh mẽ, dứt khoát.