Soạn bài: Ca dao hài hước

Soạn bài: Ca dao hài hước

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
Câu 1 (Trang 91 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Bài ca là sự đối đáp của chàng trai và cô gái, cả hai cùng nói đùa việc trọng đại- cưới xin, lễ vật xin cưới

- Cách nói giàu hình ảnh, ý nghĩa bằng cách thách cưới không bình thường, đó là cách tự trào về cảnh nghèo khó của người lao động.
- Lời chàng trai: chàng trai có dự định to tát:
+ Toan dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò
+ Chàng trai muốn đám cưới linh đình
- Lời cô gái: thách cưới “một nhà khoai lang”
→ Lời dẫn cưới và thách cưới mang đầy tính hài hước, cợt đùa về cái nghèo của cả chàng trai, cô gái để họ ham sống, yêu đời và lạc quan hơn.

Bài ca sử dụng biện pháp nói quá, tương phản tạo tiếng cười dí dỏm, hài hước
+ Lối nói khoa trương : dẫn voi, dẫn trâu, bò- nhà khoai lang
+ Biện pháp đối lập giữa ước mơ với thực tế: thực chất nghèo nàn nhưng ước mơ một đám cưới linh đình.
+ Lối nói phủ định: dẫn voi sợ quốc cấm, dẫn trâu sợ họ máu hàn, dẫn bò sợ họ nhà nàng co gân.
Câu 2 (trang 91 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Tiếng cười bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, phê phán, châm biếm thói hư tật xấu của một bộ phận người.
Bài 2: đối tượng là nam nhi yếu đuối, không đáng sức trai
- Sử dụng thủ pháp đối lập, ngoa dụ:

+ Đối lập: sức trai >< khom lưng, uốn gối gánh hai hạt vừng
+ Ngoa dụ: sự khom lưng uốn gối của anh chàng chỉ để “gánh hai hạt vừng”
Bài 3: chế giễu thói lười biếng của đàn ông lười nhác, không có chí lớn
- Sử dụng biện pháp nói quá, đối lập
+ Đối lập: chồng người >< chồng em : người đàn ông “chồng em” vô dụng, bất tài
+ Hình ảnh người đàn ông “ngồi bếp sờ đuôi con mèo” tiêu biểu cho người đàn ông lười nhác, chỉ biết ngồi xó, ăn bám vợ.
Bài 4: chế giễu loại phụ nữ vô duyên, xấu xí
- Sử dụng biện pháp nói quá, gợi lên những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian
+ Lỗ mùi mười tám gánh lông
+ Đêm nằm ngáy o o
+ Đi chợ hay ăn quà
+ Trên đầu những rác cùng rơm
- Sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian muốn châm biếm nhẹ những người phụ nữ vô duyên, đỏng đảnh trong xã hội
Câu 3 (trang 91 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Những biện pháp thường được sử dụng trong ca dao hài hước:
+ Cường điệu, phóng đại, tương phản đối lập
+ Khắc họa nhân vật bằng nét điển hình có giá trị khái quát cao
+ Dùng ngôn từ đời thường có tính mỉa mai, châm biếm
+ Tạo nhiều liên tưởng độc đáo
Luyện tập
Bài 1 (Trang 92 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Lời thách cưới của cô gái “một nhà khoai lang” là sự ứng xử khôn khéo, thông minh.
- Cô gái không những không mặc cảm mà còn bằng lòng với cái nghèo, tỏ ra vui, thích thú trong lời thách cưới
- Lời thách cưới của cô gái chính là lời tự trào của những người lao động lạc quan, yêu đời.
Bài 2 (trang 92 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Một số bài ca dao hài hước:
- Lấy chồng cho đỡ nắng mưa
Chẳng ngờ chồng lại ngủ trưa đến giờ.
- Gái sao chồng đánh chẳng chừa
Đi chợ vẫn giữ cùi dừa, bánh đa.
- Sông bao nhiêu nước cũng vừa
Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng.
- Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.

Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
dan gian hai huoc lao động nghèo khó thong minh
1K
0
4
Trả lời
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Việc dẫn cưới và thách cưới không bình thường đó là màn tự trào về cảnh nghèo của người lao động.
+ Chàng trai dẫn cưới: voi, trâu, bò thế nhưng lại viện đủ lí do để khước từ.
+ Cô gái thách cưới “một nhà khoai lang”.
=>Lời thách cưới và dẫn cưới mang tính hài hước chứng minh họ yêu đời, lạc quan.
=>Thể hiện một triết lý nhân sinh: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.
- Bài ca dao có giọng hài hước, dí dỏm, đáng yêu vì có những yếu tố nghệ thuật đặc sắc sau:
+ Lối nói khoa trương, vui tươi: dẫn voi, trâu, bò, nhà khoai lang…
+ Cánh nói đối lập, phủ định: dẫn voi/sợ quốc cấm, dẫn trâu/sợ họ máu hàn, dẫn bò/ sợ họ co gân, dẫn gà lợn/khoai lang.
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, châm biếm, phê phán xã hội.

- Tiếng cười ở bài 1 là tiếng cười tự trào
Bài 2: - Làm trai … sức trai >< khom lưng … gánh 2 hạt vừng
(Bản lĩnh sức mạnh) (yếu đuối)
-> Nghệ thuật phóng đại kết hợp với thủ pháp đối lập nhằm phê phán loại đàn ông yếu đuối không đáng sức trai.
Bài 3: Chồng người đi ngược về xuôi ><chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo
(đảm đang) (Vô tích sự)
-> Hình ảnh người đàn ông hiện lên vừa hài hước vừa thảm hại: èo uột, lười nhác, ăn bám vợ, suốt ngày ru rú ở xó bếp, không còn phong độ của bậc nam nhi.
Bài 4:
- Lỗ mũi…gánh lông >< râu rồng trời cho.
- Ngáy o o >< cho vui nhà.
- Hay ăn quà >< về nhà đỡ cơm.
- Đầu ..rác… rơm >< hoa thơm rắc đầu.
-> Châm biếm nhẹ nhàng về loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên qua cái nhìn nhân hậu và cảm thông của dân gian.
Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước:
- Cường điệu, phóng đại, tương phản, đối lập.
- Hư cấu dựng cảnh tài tình.
- Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
- Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.
- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình có giá trị khái quát cao.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Lời thách cưới của cô gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang” là một lời ứng xử khôn khéo, thông minh.
- Cô gái không mặc cảm mà bằng lòng với cảnh nghèo.
- Cô gái tỏ ra vui vẻ, thích thú.
- Cô gái vô tư, thanh thản, lạc quan, yêu đời.
=>Tiếng cười tự trào của người lao động đáng yêu và đáng trân trọng vì họ vô tư, hồn nhiên, lạc quan ngay trong cảnh nghèo.
Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
-Lấy chồng cho đỡ nắng mưa
Chẳng ngờ chồng lại ngủ trưa đến giờ
-Gái sao chồng đánh chẳng chừa,
Đi chợ vẫn giữ cùi dừa bánh đa.
-Sông bao nhiêu nước cũng vừa,
Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng
-Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi
-Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông…
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.