Soạn bài: Các phương châm hội thoại

Soạn bài: Các phương châm hội thoại

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
I. Phương châm về lượng
1. Điều An muốn biết là địa điểm học bơi cụ thể
- Câu trả lời của Ba chỉ có nội dung hiển nhiên bơi (dưới nước), không có lượng tin cần thiết đáp ứng nhu cầu người đối thoại

→ Cần chú ý nói đủ nội dung khi giao tiếp
- Truyện cười “Lợn cưới, áo mới” gây cười ở câu trả lời của hai anh chàng có tính khoe khoang. Cả hai chàng đều ra sức trả lời thừa thông tin người hỏi cần biết
- Các nguyên tắc cần tuân thủ khi giao tiếp:
+ Lời nói phải có thông tin, thông tin ấy phù hợp với mục đích giao tiếp
+ Nội dung lời nói phải đủ (không thừa, không thiếu)
→ Nội dung lời nói đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu.

II. Phương châm về chất
- Phê phán tính nói khoác, nói không đúng sự thật
- Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta: khi nói, nội dung lời nói phải nói đúng sự thật, không nói những điều mình không tin là đúng, không có căn cứ chính xác.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 10 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi từ “gia súc” đã bao hàm nghĩa vật nuôi trong nhà
b, Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh

Câu 2 (trang 10 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Nói có căn cứ chắc chắn: nói có sách, mách có chứng.
b, Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó: nói dối
c, Nói một cách hú họa, không có căn cứ: nói mò
d, Nói nhảm nhí, vu vơ: nói nhăng nói cuội
e, Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi: nói trạng
Câu 3 (Trang 11 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Câu hỏi “rồi có nuôi được không?” người nói không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng
- Trong câu trả lời “bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!” dĩ nhiên là nuôi được sau đó mới sinh ra anh bạn này, đó cũng chính là chỗ tạo ra tiếng cười.
Câu 4 (trang 11 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Đôi khi người nói phải dùng tới những cách diễn đạt như “tôi được biết”, “tôi tin rằng”, “nếu tôi không lầm thì”, “tôi nghe nói”, “theo tôi nghĩ”, “hình như là”…
- Đảm bảo tuân thủ phương châm hội thoại về chất. Người nói cũng phải dùng cách nói đảm bảo người nghe biết xác thực nhận định, thông tin mà mình được kiểm chứng
b, Đôi khi người nói: như đã trình bày, mọi người đều biết. Cách nói này đều đảm bảo phương châm về lượng
- Mục đích nhấn mạnh ý, chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc một nội dung nào đó đã nói, giả định là mọi người đã, sẽ biết.
Câu 5 (trang 11 sgk ngữ văn 9 tập 1):
- Ăn đơm nói đặt: nói theo cách vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác
- Ăn ốc nói mò: nói không căn cứ
- Ăn không nói có: nói theo cách vu khống, bịa đặt
- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi, không có lý lẽ thuyết phục, đúng đắn
- Khua môi múa mép: nói ba hoa, khoác lác
- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực
- Hứa hươu hứa vượn: hứa hẹn lấy lòng nhưng không thực hiện
Các thành ngữ trên đều chỉ trường hợp vi phạm phương châm về chất. Phải tránh những cách nói, nội dung nói được chỉ ra trong các thành ngữ trên.
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
mục đích noi dung phe phan phương châm thuyết phục
816
0
1
Trả lời
I, Phương châm về lượng
Câu 1 (trang 8 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng điều mà An muốn biết, vì câu đó mơ hồ về nghĩa

- Ba cần trả lời rằng mình học bơi ở địa điểm nào
- Người nghe cần chú ý xem người đối thoại của mình muốn hỏi về cái gì? ở đâu? Như thế nào? để trả lời cho đúng trọng tâm
Câu 2 (trang 9 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

- Truyện gây cười vì anh có áo và anh có lợn đều thích khoe của. Trong câu trả lời của hai anh đều thừa nội dung thông tin.
- Anh có lợn phải hỏi là: Bác có thấy con lợn của tôi chạy qua đây không? Anh có áo phải trả lời là: Tôi không thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
- Khi giao tiếp cần trả lời đúng vào nội dung câu hỏi không nói thừa, nói thiếu nội dung thông tin

II, Phương châm về chất
- Truyện cười phê phán những người có thói khoác lác, nói những điều mà mình không tin là thật
- Khi giao tiếp cần tránh những điều mà mình không tin là thật hoặc không có chứng cứ cụ thể
Luyện tập
Câu 1 (trang 10 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
a. Câu này thừa "nuôi ở nhà" bởi vì từ "gia súc" đã hàm chứa "thú nuôi trong nhà".
b. Câu này thừa tổ hợp từ "có hai cánh" vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
Câu 2 (trang 10 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
a. Nói có căn cứ chắc chắn là: nói có sách, mách có chứng.
b. Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó là: nói dối.
c. Nói một cách hú họa, không có căn cứ là: nói mò.

d. Nói nhảm nhí, vu vơ là: nói nhăng nói cuội.
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi… là: nói trạng.
Câu 3 (trang 11 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Câu hỏi "Rồi có nuôi được không ?" của người nói đã không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng. Bởi vì nội dung câu hỏi đối với cuộc đối thoại là thừa, không cần thiết. Trong câu trả lời của người bạn: "Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!", thì dĩ nhiên là nuôi được thì sau này mới sinh ra anh bạn này. Đây cũng chính là chỗ gây ra tiếng cười của truyện.
Câu 4 (trang 11 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
a. Để đảm bảo tuân thủ phương châm hội thoại về chất. Người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b. Những cách nói này nhằm để đảm bảo phương châm về lượng. Mục đích có thể để nhấn mạnh ý, hay chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đã biết .
Câu 5 (trang 11 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Giải thích thành ngữ:
- Ăn đơm nói đặt: nói theo cách vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: nói theo cách vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi, nhưng không có lý lẽ thuyết phục, đúng đắn.
- Khua môi múa mép: nói ba hoa, khoác lác.
- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng linh tinh, không xác thực.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa hẹn lấy lòng nhưng không thực hiện.
Các thành ngữ trên đều chỉ những trường hợp vi phạm phương châm về chất. Phải tránh những cách nói, nội dung nói được chỉ ra trong các thành ngữ trên
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.