Soạn bài: Ngữ cảnh

Soạn bài: Ngữ cảnh

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
Câu 1 (Trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Trong bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có viết:
Tiếng hạc phập phồng ... nhà nông ghét cỏ.
Bữa thấy bòng bong che trắng lốp


- Câu văn xuất phát từ bối cảnh: tin tức về kẻ địch đã đến phong thanh mười tháng này, lệnh quan chẳng thấy đâu
- Người nông dân thấy rõ sự dơ bẩn của kẻ thù, căm ghét chúng
Câu 2 (trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Hai câu thơ gắn với ngữ cảnh giao tiếp cụ thể:
+ Đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập, người phụ nữ trơ trọi
+ Tình huống là nội dung thể hiện đề tài của câu thơ
+ Ngoài tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình
Câu 3 (trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Từ hoàn cảnh về cuộc sống của Tú Xương

- Bà Tú là người vợ tảo tần, chịu thương, chịu khó làm ăn nuôi chồng nuôi con
- Bà Tú kiếm sống bằng nghề buôn bán nhỏ
- Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh cho nội dung các câu thơ trong bài
+ Tác giả sử dụng các thành ngữ khắc họa số phận con người “một duyên hai nợ” (thân phận, sự vất vả của bà Tú khi nuôi con)
Câu 4 (trang 101 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Ngữ cảnh: vào năm Đinh Dậu (1897) chính quyền mới do thực dân Pháp lập nên đã bắt sĩ tử Hà Nội xuống thi chung trường thi Nam Định
Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà


- Trong khoa thi Hương của năm Đinh Dậu, Toàn quyền Pháp ở Hà Nội là Đu- me đã cùng vợ đến dự:
Váy lọng rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra

Câu 5 (Trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Bài tập nêu bối cảnh giao tiếp hẹp: lúc đi đường không quen biết nhau thường người ta không đường đột hỏi về vấn đề riêng tư mà chỉ hỏi những câu chuyện khách quan
- Câu hỏi trong tình huống trên thực chất nên hiểu người đi đường muốn hỏi về giờ, không phải hỏi về đồng hồ
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
cau tho hà nội hoan canh noi dung tình huống
731
0
1
Trả lời
Câu 1 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Hoàn cảnh sáng tác: Nguyễn Đình Chiểu viết bài văn tế để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc dêm 16-12-1861.
+ Tiếng phong hạc phập phồng hơn mười tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa: nhân dân thấp thỏm vì tin địch đang đến, lo lắng cho vận nước, cho quê nhà.
+ ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ, muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ: sự căm tức, căm ghét đến tột cùng giặc ngoại xâm.
+ mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, bòng bong che trắng lốp, ống khói chạy đen sì: cuộc sống nơi quê hương vị vấy bẩn, ô uế bởi bọn xâm lăng.
Câu 2 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Hiện thực được nói đến: cuộc sống buồn, cô đơn, số phận lẻ loi, duyên phận dở dang của người phụ nữ.
Câu 3 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Hiểu biết về ngữ cảnh → hình ảnh bà Tú:
+ Người phụ nữ có hoàn cảnh sống vất vả, phải lo toan gánh vác gia đình thay chồng.
+ Người phụ nữ tần tảo, có phẩm chất, đức tính tốt đẹp, được chồng yêu thương, trân trọng.
Câu 4 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Những yếu tố ngữ cảnh đã chi phối nội dung của các câu thơ:
+ Thời buổi đầu xã hội phong kiến nửa thực dân, truyền thống khoa cử tốt đẹp của dân tộc bị phá vỡ, trở nên hỗn tạp.
+ Xã hội xuất hiện tầng lớp mới, là những ông quan sứ, những bà đầm.
Câu 5 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Câu hỏi cần được hiểu: Người được hiểu có thiết bị để xem giờ hay không.
+ Mục đích: Hỏi giờ.
Ý nghĩa
+ Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
+ Ngữ cảnh bao gồm: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng và hẹp, hiện thực được đề cập đến, văn cảnh.
+ Ngữ cảnh có vai trò quan trọng cả với quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lời nói.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.