Soạn bài: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam

Soạn bài: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
I. Nội dung
Câu 1 (trang 76 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Bên cạnh nội dung yêu nước là chủ đề xuyên suốt các sáng tác trung đại giai đoạn trước đó, ở giai đoạn văn học này (từ TK XVIII đến TK XIX) xuất hiện một vài nội dung mới:

+ Chạy giặc, văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu): âm hưởng hùng tráng về thời kì bi thương của dân tộc nhưng cũng đầy tự hào.
+ Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ): tư tưởng canh tân, đổi mới đất nước
+ Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh): ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) Nỗi lòng hướng về dân chúng,và tình yêu nước thầm kín
+ Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương): tình cảnh mất nước và nỗi lòng thương xót của tác giả

Câu 2 (trang 76 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa vì:
- Lúc bấy giờ, xã hội phong kiến từng bước khủng khoảng, khởi nghĩa, chiến tranh liên miên
- Chủ nghĩa nhân đạo lúc này trở thành một trào lưu, với hàng loạt tác phẩm tên tuổi: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm… gắn liền với các tác giả Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm, Hồ Xuân Hương…
- Nội dung thể hiện của chủ nghĩa nhân đạo:
+ Các tác giả hướng tới giá trị cao đẹp của con người
+ Sự cảm thương cho những kiếp người nhỏ bé, đặc biệt là người phụ nữ
+ Khẳng định đề cao nhân phẩm, truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của con người
- Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đến kết XIX là:

+ Hướng tới quyền sống của con người
+ Ý thức về cá nhân mạnh mẽ hơn: tài năng, quyền sống, hạnh phúc cá nhân…
Nội dung cơ bản: “Đề cao vẻ đẹp và tài năng của con người (Truyện Kiều), khao khát hạnh phúc lứa đôi ( Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)
Câu 3 (trang 77 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Giá trị phản ánh: tái hiện chân thực cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa, khắc họa trên hai phương diện
+ Cuộc sống xa xỉ, quyền uy tột bậc (từ nơi ở đến tiện nghi, kẻ hầu người hạ…)
+ Nhưng cuộc sống Trịnh phủ thiếu sinh khí, chỉ có sự u ám dẫn tới sự ốm yếu của thái tử Cán
- Phê phán hiện thực: tác giả ngầm phê phán sự xa hoa, lộng quyền của nhà chúa kèm theo cuộc sống thiếu sinh thế, tăm tối của con người. Đó chính là bức tranh xã hội đương thời cuối thế kỉ XVIII
Câu 4 (trang 76 skg ngữ văn 11 tập 1)
- Giá trị nội dung:
+ Đề cao đạo lý nhân nghĩa( Lục Vân Tiên) và nội dung yêu nước ( Chạy Tây, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
- Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua từ ngữ, hình ảnh nghệ thuật
+ Nguyễn Đình Chiểu là người đầu tiên đưa hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ vào thơ văn
+ Hình tượng hoàn chỉnh về người nông dân nghĩa sĩ ( Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc người nông dân mang vẻ đẹp bi tráng)
II. Về phương pháp
Câu 1 (trang 77 sgk ngữ văn 11 tập 1): Bảng tổng kết:
Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Ôn tập văn học trung đại Việt Nam

Câu 2 (trang 77 sgk ngữ văn 11 tập 1)
a,
Yếu tố mang tính quy phạm, sáng tạo trong bài “Câu cá mùa thu”- Nguyễn Khuyến:
- Nội dung: đề tài cuộc sống nông thôn. Cảnh ao, làng quê phá vỡ tính quy phạm văn trung đại
+ Giá trị nhân văn giữa thiên nhiên, đời sống con người với hình tượng thơ chân thực, gần gũi, sinh động
- Nghệ thuật: Bài thơ viết bằng chữ Nôm, có thể biểu lộ sâu sắc, tế nhị tâm hồn người Việt
+ Các từ ngữ: sử dụng vần điệu đem lại bài thơ sức biểu cảm lớn khi tả thiên nhiên, tâm trạng
b, Điển tích, điển cố
- Truyện Lục Vân Tiên
+ Kiệt, Trụ, Lệ, U, Ngũ bá: Là những triều đại trong lịch sử Trung Quốc với những ông vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn ⇒ nhấn mạnh sự “ghét” của ông quán
- Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc (những điển tích về người có tài, có đức nhưng chịu cuộc đời vất vả, bị gièm pha) khẳng định tấm lòng ông Quán về tình yêu thương
* Bài ca ngất ngưởng
- Phơi phới ngọn đông phong, Hàn Dũ… người sống tiêu dao ngoài danh lợi, thể hiện sự ngất ngưởng bản thân sánh với những bậc tiền bối
* Bài ca ngắn đi trên bãi cát:
- Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi: Cao Bá Quát thể hiện sự chán ghét danh lợi tầm thường
c, Bút pháp nghệ thuật: thiên về ước lệ, tượng trưng trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát
+ Bút pháp ước lệ tượng trưng sử dụng hiệu quả, hình ảnh bãi cát như con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ
+ Những người tất tả đi trên cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì nó chạy ngược xuôi
+ Nhà thơ gọi đường mình đi là đường cùng- con đường công danh vô nghĩa, không giúp ông đạt được lý tưởng cao đẹp
- Các tác phẩm có tên thể loại gắn với tên tác phẩm
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
+ Bài ca ngất ngưởng
+ Chiếu dời đô
+ Bình Ngô đại cáo
+ Hịch tướng sĩ
+ Hoàng lê nhất thống chí
+ Thượng kinh kí sự
+ Vũ trung tùy bút
- Đặc điểm hình thức thơ Đường
+ Quy tắc phức tạp được thể hiện 5 điều: Luật, Niêm, Vần, Đối, Bố cục
+ Nguyên tắc đối âm, đối ý, ý nghĩa lần lượt là những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3… của các câu trên đối với câu dưới về cả âm và ý
+ Người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật ( chữ thứ nhất, ba, năm không cần theo luật)
* Đối trong thơ thất ngôn bát cú
+ Đối âm (luật bằng trắc): Luật thơ Đường căn cứ trên thanh bằng, trắc và dùng các chữ 2-4-6 và 7 xây dựng luật
+ Nếu chữ thứ 2 câu đầu tiên dùng thanh bằng thì gọi là “luật bằng”, nếu là thanh trắc gọi là “luật trắc”
+ Chữ thứ 2 và thứ 6 phải giống nhau về thanh điệu, chữ thứ 4 phải khác hai chữ kia. Một câu thơ Đường không theo quy định được gọi “thất luật”
- Đối ý: trong thơ Đường luật ý nghĩa câu 3- 4 đối nhau, câu 5-6 đối nhau
+ Thường đối về sự tương phản, sự tương đương trong cách dùng từ ngữ
+ Đối cảnh: trên đối dưới, cảnh động đối cảnh tĩnh
+ Thơ Đường các câu 3- 4 hoặc 5- 6 không đối nhau thì được gọi là “thất đối"
Nguồn TH
 
Sửa lần cuối:
Từ khóa Từ khóa
con đường nhấn mạnh thien nhien tình yêu thương trung quoc
740
0
1
Trả lời
I. NỘI DUNG
Câu 1 (trang 76 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học từ XVIII đến hết XIX:
- Chiến đấu, hi sinh để bảo vệ đất nước, nỗi căm tức trước kẻ thù xâm lược.
- Đề ra những chủ trương, cải cách để xây dựng đất nước.
- Yêu mến cảnh sắc của quê hương đất nước.
- Yêu nước lấy thương dân, từ bi làm gốc.
- Lo nghĩ cho vận mệnh dân tộc dù đã sống cuộc sống ẩn dật.
- Đau đáu, trăn trở trước sự nhố nhăng, ô hợp, đánh mất đi những giá trị truyền thống.
+ Phân tích biểu hiện:
- Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu):

→ Sự oán giận, căm thù kẻ xâm lược.
→ Tinh thần xả thân, chiến đấu hi sinh vì quê hương, đất nước.
- Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ): tác giả đề ra những cải cách, thay đổi để thiết lập một xã hội nghiêm minh, công bằng, chí công vô tư.
- Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh):
→ Tình yêu thiên nhiên.
→ Tư tưởng từ bi, nhân ái trong dựng nước, trị quốc.
- Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến):
→ Tình yêu thiên nhiên.
→ Nỗi trăn trở, lo nghĩ cho vận mệnh dân tộc.
- Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương): tác giả thể hiện sự căm ghét, dị ứng trước sự nhố nhăng của thời buổi đầu xã hội phong kiến thực dân đồng thời thể hiện sự trăn trở, lo lắng trước tương lai của đất nước.
Câu 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Nói văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa vì: nhiều tác giả đề cập đến tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm của mình, lấy tư tưởng này làm tư tưởng biểu hiện trung tâm.
+ Biểu hiện của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa: Đề cao truyền thống đạo lí, khẳng định quyền sống của con người, khẳng định con người cá nhân.
+ Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo: Khẳng định quyền sống của con người.
- Truyện Kiều (Nguyễn Du): Khắc họa số phận lưu lạc, đau đớn của Thúy Kiều, từ đó lên tiếng đòi quyền sống cho những người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đòi công bằng cho những số phận tài hoa bạc mệnh.
- Chinh phụ ngâm (bản diễn nôm của Đoàn Thị Điểm): bày tỏ khát khao hạnh phúc của con người, đặc biệt là người phụ nữ, lên án chiến tranh phong kiến.
- Thơ Hồ Xuân Hương: bày tỏ khao khát hạnh phúc vẹn tròn của con người.
- Trích đoạn Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu): đòi lẽ công bằng cho những người tốt, cho những người chính trực.
- Thương vợ (Trần Tế Xương): thể hiện mong muốn mang lại cho vợ, con một cuộc sống.
- Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến): thể hiện tiếng lòng dành cho người bạn tri kỉ, khẳng định tình cảm, lòng nhân giữa con người với con người.
Câu 3 (trang 77 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh:
+ Khắc họa bức tranh cuộc sống xa hoa, giàu có trong phủ Chúa.
+ Lật tẩy bản chất của cuộc sống xa hoa nơi đây.
+ Thái độ, quan điểm của tác giả: phê phán.
Câu 4 (trang 77 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
- Chủ nghĩa yêu nước: thương dân, nhân nghĩa.
- Nội dung giáo huấn: về lẽ ghét thương ở đời, về những phẩm chất đạo đức, đạo lí sống.
+ Giá trị nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
- Tác phẩm đậm màu sắc Nam Bộ (từ ngữ địa phương, hình ảnh gần gũi,…)
+ Cho đến Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, lần đầu tiên trong thơ văn xuất hiện hình tượng người nông dân, còn là người nông dân nghĩa sĩ.
Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ hiện lên cao cả, lớn lao, đẹp đẽ như những bậc trượng phu, anh hùng hảo hán, là tượng đài bi tráng, bất tử về lòng yêu nước.
II. PHƯƠNG PHÁP
Câu 1 (trang 77 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Bảng thống kê tác giả, tác phẩm:
STTTên tác giảTên tác phẩmNhững điểm cơ bản về ND và NT
1Lê Hữu TrácVào phủ chúa TrịnhND: Phản ánh hiện thực cuộc sống xa hoa nơi phủ Chúa. NT: ngòi bút tự sự kết hợp miêu tả chi tiết, quan sát tỉ mỉ, trung thực.
2Hồ Xuân HươngTự tình (Bài II)ND: Số phận hẩm hiu, dở dang của người phụ nữ, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt. NT: Từ ngữ độc đáo kết hợp ngôn ngữ bình dân và bác học, giàu sắc thái biểu cảm.
3Nguyễn KhuyếnCâu cá mùa thuND: Bức tranh mùa thu ở miền quê; tình yêu thiên nhiên và nỗi trăn trở vì vận nước. NT: Miêu tả tinh tế, gieo vần lạ, thủ pháp lấy động tả tĩnh.
4Trần Tế XươngThương vợND: Hình ảnh đẹp đẽ về bà Tú, tiếng chửi đời chửi mình, lời tự giễu của nhà thơ. NT: bút pháp trào lộng, tự trào, từ ngữ giản dị, vận dụng ca dao.
5Nguyễn Công TrứBài ca ngất ngưởngND: Thái độ sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. NT: thể thơ hát nói phóng khoáng, tự do, điệp từ.
6Cao Bá QuátBài ca ngắn đi trên bãi cátND: Phản ánh con đường danh lợi tầm thường, thiếu thực chất. NT: điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, xây dựng hình tượng thơ độc đáo.
7Nguyễn Đình ChiểuLẽ ghét thươngND: Lẽ ghét và lẽ thương ở đời, tư tưởng của nhà thơ về thương và ghét. NT: liệt kê kết hợp với điệp từ, sử dụng một loạt điển cố điển tích.
8Nguyễn Đình ChiểuVăn tế nghĩa sĩ Cần GiuộcND: Vẻ đẹp bi tráng và bất từ của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ; tình cảm xót xa, ngợi ca của tác giả. NT: thể văn biền ngẫu, ngôn từ đậm sắc thái Nam Bộ, kết hợp giữa bình dân và bác học, giàu cảm xúc.
9Ngô Thì NhậmChiếu cầu hiềnND: Thái độ, đường lối cầu hiền; tư tưởng và tấm lòng của vua Quang Trung. NT: ngòi bút lập luận thuyết phục, sắc bén, giọng điệu vừa mềm mỏng vừa cứng rắn
Câu 2 (trang 77 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Một số tác phẩm có tên gắn với tên thể loại: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Chiếu cầu hiền, Bình Ngô đại cáo, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Hoàng lê nhất thống chí, Thượng kinh kí sự,…
+ Đặc điểm hình thức nghệ thuật thơ Đường luật: niêm luật chặt chẽ, đăng đối cân xứng.
Tính chất đối trong thể thất ngôn bát cú:
- Đối âm - Luật bằng/trắc (luật của bài thơ dựa trên chữ thứ 2 của câu đầu tiên); chữ thứ 2 và chữ thứ 6 của một câu phải có cùng thanh và đối thanh với chữ thứ 4.
- Đối ý: ý nghĩa, từ loại ở hai câu 3-4 và 5-6 phải đối nhau.
Tác dụng của phép đối: Tạo nên sự đăng đối, cân xửng, khuôn thước, chuẩn mực cho thể thơ, tạo ra sự hài hòa về thanh điệu, ý nghĩa.
+ Đặc điểm của thể văn tế: gắn với phong tục tang lễ, bố cục bốn phần: Lung khởi – Thích thực – Ai vãn – Kết.
Thể hiện trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
Phần 1(từ đầu đến “tiếng vang như mõ”) – phần Lung khởi: Khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Phần 2 (từ “Nhớ linh xưa” đến “tàu đồng súng nổ”) – phần Thích thực: Kể lại cuộc đời, công đức của những người nghĩa sĩ.
Phần 3 (từ “Ôi!” đến “cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”) – phần Ai vãn: Lời thương tiếc trước sự ra đi của người đã khuất.
Phần 4 (đoạn còn lại) – phần Kết: Lòng biết ơn, sự khẳng định đối với những công lao, phẩm tiết của những người nghĩa sĩ.
+ Đặc điểm của thể hát nói: là văn bản ngôn từ, phần lời của một bài hát nói, chứa đựng những tình cảm tự do, phóng khoáng, tự do, linh hoạt trong hình thức biểu hiện.
Thể hiện trong Bài ca ngất ngưởng:
- Nội dung: nói về thái độ sống ngất ngưởng, đi ngược với thói thường ở đời, không gì trói buộc được của Nguyễn Công Trứ.
- Nghệ thuật: hình thức tự do linh hoạt, câu thơ dài ngắn đan xen, nhịp thơ thay đổi, vần không cố định.
Ý nghĩa
Bài ôn tập hệ thống lại những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11, rèn luyện, bồi dưỡng năng lực đọc – hiểu văn bản văn học, phân tích văn bản theo các cấp độ cho học sinh.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.