Soạn bài: Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa

Soạn bài: Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
Câu 1 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Hai lời ca dao than thân có hình thức mở đầu “thân em như…”

+ Âm điệu ngậm ngùi, xót xa.
+ Người than thân ở đây được hiểu là cô gái đang độ xuân thì, ngậm ngùi xót xa khi vẻ đẹp của họ không được trân trọng.
+ Họ không có quyền tự quyết cuộc đời của mình.
- Bài ca 1: người phụ nữ - tấm lụa đào.
+ Thân phận trôi nổi, không tự quyết định được tương lai (phất phơ giữa chợ biết vào tay ai)
- Bài ca 2: người phụ nữ - củ ấu gai (xấu ngoài, đẹp trong)
+ Lời bộc bạch tha thiết của cô gái ý thức được giá trị bản thân
+ Khát khao muốn khẳng định giá trị chân thực vẻ đẹp.
+ Nỗi ngậm ngùi, chua xót cho thân phận người phụ nữ xưa.

Câu 2 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)
a) - Sử dụng từ “ai” – đại từ phiếm chỉ để mở đầu bài ca dao, chỉ chung tất cả mọi người - để mở đầu bài ca để chỉ các thế lực ngăn cản tình cảm nam nữ xuất hiện nhiều lần
+ Gợi ra sự than trách nghe xót xa, ngậm ngùi
b, Cặp ẩn dụ Sao Hôm- sao Mai và mặt Trăng- mặt Trời (để chỉ hai người xứng đôi vừa lứa)
- Biện pháp so sánh “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”: tình duyên bị ngăn cách nhưng lòng người đơn phương vẫn chờ đợi, mong mỏi ngày gặp

- Sử dụng hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ (tính bền vững) gắn với đời sống của con người, để dễ liên tưởng, cũng là để khẳng định tính thủy chung, son sắt của lòng người.
- Hình ảnh thiên nhiên gần gũi đời sống, có vẻ đẹp riêng, ngụ ý, diễn tả tâm hồn

c, Câu cuối sử dụng biện pháp so sánh nhằm thể hiện dù mình không nhớ ta thì ta
+ Sao Vượt tên gọi cổ của sao Hôm, đặc tính, mọc sớm vào buổi chiều, sao lên tới đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc
+ Câu thơ khẳng định tấm lòng chung thủy, nghĩa tình son sắt và ý chí vượt qua những rào cản của tình yêu.
Câu 3 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Các thủ pháp diễn tả tình thương nhớ trong bài ca dao và tác dụng:
- Ẩn dụ và hoán dụ
+ Chiếc khăn ẩn dụ cho việc gửi gắm nỗi lòng, tình cảm của cô gái tới chàng trai, chiếc khăn còn là hiện thân của cô gái
+ Đôi mắt: hoán dụ nỗi lòng thao thức vì thương nhớ.
- Phép điệp (lặp từ ngữ)
+ “Khăn thương nhớ ai”: được lặp nhiều lần, nhằm nhấn mạnh, tô đậm nỗi nhớ.
+ Nỗi nhớ có nhiều trạng thái, cung bậc khác nhau.
c, Câu hỏi tu từ “khăn thương nhớ ai- khăn rơi xuống đất? / Đèn thương nhớ ai- Mà đèn chẳng tắt?/ Mắt thương nhớ ai- Mà mắt không yên?
- Tình cảm, sự nhớ nhung, bồn chồn vì người yêu thể hiện trong mọi hoạt động, mọi khung cảnh.

d, Những câu thơ ngắn gồm 4 tiếng: thôi thúc, diễn tả tâm trạng bồn chồn.
Kết hợp với câu lục bát nhằm làm nổi bật sự mong ngóng, trông chờ tới khắc khoải của người con gái.
Câu 4 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Chiếc cầu: hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho sự nối kết khoảng cách tình cảm giữa con người với con người.
+ Chiếc cầu- dải yếm là hình tượng độc đáo, kì lạ trong ca dao, thể hiện khát vọng tình cảm mặn nồng của nam nữ
+ Chiếc cầu phản ánh ước mơ chính đáng của các cặp đôi yêu nhau, đó cũng là ý tưởng táo bạo của cô gái.

Những bài ca dao xuất hiện hình ảnh chiếc cầu cũng với ý nghĩa tương tự:
Ước gì sông rộng một gang
Để em ngắt ngọn mồng tới bắc cầu

Câu 5 (Trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)
- Cặp hình ảnh ẩn dụ quen thuộc trong ca dao truyền thống gừng cay- muối mặn
+ Được xây dựng từ hình ảnh thực chỉ gia vị trong bữa ăn hằng ngày.
+ Hình ảnh nghệ thuật có tính sóng đôi, biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống- tình nghĩa thủy chung gắn bó son sắt
+ Bài ca dao nói về tình nghĩa thủy chung, hướng nhiều tới tình nghĩa vợ chồng son sắt, thủy chung
- Ba năm, chín tháng: sự bền lâu, vĩnh cửu
Ba vạn, sáu ngàn ngày là 100 năm: trọn kiếp, suốt đời, vĩnh hằng
→ Bài ca dao là câu hát thủy chung, nghĩa tình hướng tới tình cảm vợ chồng mặn nồng, son sắt
Một số câu ca dao có biểu tượng muối gừng:
Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau

Câu 6 (Trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong ca dao:
+ Nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp, nói quá
- Đặc điểm khác biệt: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với người lao động để gọi tên, trò chuyện, so sánh: khăn, con sông, chiếc cầu, vườn hồng…
- Trong khi đó thơ bác học trong văn học sử dụng trang trọng hơn, có nhiều nét phức tạp hơn
Luyện tập
Bài 1 (Trang 85 sgk ngữ văn 10 tập 1)
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

- Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

- Thân em như miếng cau khô
Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

Các bài ca dao nói về thân em có sắc thái biểu cảm:
+ Than thân, hờn trách người không biết trân trọng vẻ đẹp của người con gái

+ Sự ý thức cao về giá trị của bản thân của người con gái.
Bài 2 (trang 85 sgk ngữ văn 10 tập 1)
- Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên

- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?

- Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ

Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai

Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.

- Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa

- Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.

Bài ca dao Khăn thương nhớ ai nằm trong hệ thống những bài ca dao nỗi nhớ người yêu.
Câu thơ: “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao nhưng sáng tạo vượt bậc khi tình cảm nam nữ hòa quyện vào tình yêu đất nước.
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
ca dao người con gái nhân hóa thủy chung đất nước
723
0
1
Trả lời
I. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 1, 2

a.
- Người than thân: cô gái trẻ
- Thân phận của họ: gian truân, long đong, lận đận, phụ thuộc vào người khác.
b.
- Bài 1: người phụ nữ - tấm lụa đào.
+ Thân phận trôi nổi, chơi vơi, mất phương hướng trong cuộc đời.
- Bài 2: người phụ nữ - củ ấu gai.
+ Lời khẳng định phẩm chất và vẻ đẹp của người con gái
+ Nỗi ngậm ngùi, chua xót cho thân phận người con gái.
=>Vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất trong sáng, thanh cao của người con gái xưa.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 3
a.
- Cách mở đầu, motip dùng từ “Ai”
- Từ “ai” gợi sự than trách nghe xót xa, ngậm ngùi.
b.

- Hình ảnh ẩn dụ: mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai (chỉ hai người xứng đôi vùa lứa).
- Biện pháp so sánh: “ta như sao vượt chờ trăng giữa trời”: khẳng định sự thủy chung, son sắt của lòng người.
c.
- Câu thơ cuối sử dụng biện pháp so sánh.
+ Lời khẳng định về tình nghĩa thủy chung, son sắt.
+ Ý chí quyết tâm vượt qua những rào cản của tình yêu.
+ Khát khao mong tình yêu có thể cập đến bến bờ hạnh phúc.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 4
- Thủ pháp nghệ thuật:
+ Ẩn dụ: khăn, đèn.
+ Hoán dụ: mắt.
=> Khăn, đèn, mắt: biểu tượng cho nỗi niềm thương nhớ của người con gái đang yêu.


+ Phép điệp: “Khăn thương nhớ ai”: nhấn mạnh tô đậm, nỗi nhớ.
+ Câu hỏi tư từ: “khăn thương nhớ ai?”, “Đèn thương nhớ ai?”, “Mắt thương nhớ ai?”: sự nhớ nhung, bồn chồn, trằn trọc thâu đêm.
+ Câu thơ ngắn gồm 4 tiếng kết hợp với câu lục bát nhấn mạnh sự mong ngóng, trông chờ, khắc khoải của người con gái.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 5
- Chiếc cầu - dải yếm trong ca dao tình yêu.
+ Lời ước muốn của cô gái và cũng là lời nói thầm với người yêu.
+ Thổ lộ ước muốn bằng một ý tưởng độc đáo, táo bạo.
=>Chiếc cầu bằng dải yếm: chính là máu thịt, cuộc đời của trái tim rạo rực yêu thương của cô gái.
- Những bài ca dao xuất hiện hình ảnh chiếc cầu cùng với ý nghĩa tương tự:
Hai ta cách một con sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang
Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 6
- Muối và gừng: gia vị, vị thuốc => hương vị trong cuộc sống
- Gừng – muối: biểu trưng cho hương vị của tình người – tình nghĩa thủy chung, gắn bó, sắt son.
=> Câu 3, 4: khẳng định sự chung thủy, sắt son của đôi vợ chồng dù có gặp khó khăn, vất vả.
- Một số bài ca dao có biểu tượng muối – gừng:
Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường sử dụng:
+ Nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, hoán dụ.
+ Những hình ảnh (motip) mở đầu.
+ Thể thơ: lục bát, lục bát biến thể.
- Những biện pháp này có nét riêng so với nghệ thuật thơ của văn học viết:
+ Nó mang nhiều dấu ấn cộng đồng.
+ Đều quen thuộc, dễ nhận ra.
+ Thơ bác học mang dấu ấn riêng của người nghệ sĩ, trang trọng và quy phạm hơn.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 85 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân
Các bài ca dao mở đầu bằng “thân em…” có sắc thái ý nghĩa sau:
- Than thân, hờn trách người không biết trân trọng vẻ đẹp của người con gái.
- Tủi thân, thương cho số phận mình.
- Sự ý thức cao về giá trị và vẻ đẹp của bản thân mình.
Câu 2 (trang 85 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
-Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn cái điếu xuống lại đào điếu lên.
-Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?
-Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.
-Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
Bài ca dao Khăn thương nhớ ai nằm trong hệ thống những bài ca dao nỗi nhớ người yêu.
Câu thơ “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao nhưng khái quát lên cấp độ cao hơn khi tình cảm lứa đôi hòa quyện vào tình yêu đất nước.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.