Hướng dẫn  Tây Tiến - Quang Dũng

Quang Dũng là một người nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc…nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ lãng mạn, tài hoa. Là nhà thơ của “xứ Đoài mây trắng”, thơ Quang Dũng giàu chất nhạc, chất họa. Ông rất thành công với những bài thơ viết về người lính, trong đó có bài “Tây Tiến”.

4165


I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả
- Quang Dũng (1921 - 1988) tên thật là Bùi Đình Diệm.
- Ông là một nghệ sĩ đa tài ( Làm thơ, vẽ tranh, sáng tác nhạc…), có tâm hồn đa cảm.
- Ông là đại đội trưởng dũng cảm và tài hoa. Đồng thời ông là nhà thơ với hồn thơ tràn trề cảm hứng lãng mạn.
- Tác phẩm chính “Mây đầu ô” (1986), Thơ văn Quang Dũng (1988).
2. Bài thơ
- Tây Tiến là một đơn vị chủ lực, được thành lập đầu năm 1947. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niêm Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Quang Dũng cũng trong đoàn quân ấy. Nhiệm vụ của đơn vị là hành quân lên phía Tây thuộc biên giới Việt Lào, giữ vững vùng biên cương, tiêu hao sinh lực địch, tạo điều kiện cho cuộc kháng chiến ở chiến trường Điện Biên. Địa bàn hoạt động của Tây Tiến khá rộng, bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, kéo sang Sầm Nưa ( Lào ), về tới sông Mã Thanh Hoá. Cơ sở vật chất thiếu thốn, địa bàn phức tạp, bệnh sốt rét rừng hoành hành. Nhưng người lính Tây Tiến vẫn vượt qua.
- Đoàn quân Tây Tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập trung đoạn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng cũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị, Quang Dũng nhớ đồng đội cũ. Tại Phù Lưu Chanh một làng thuộc tỉnh Hà Đông, Quang Dũng viết bài thơ này.
- Bài thơ có tiêu đề Nhớ Tây Tiến. Năm 1975 khi cho in lại, Quang Dũng đặt tên cho bài thơ là Tây Tiến. Bài thơ rút trong tập Mây Đầu ô.
- Mục đích sáng tác bài thơ là ghi lại những kỉ niệm một thời của những người lính Tây Tiến. Đó là những ngày hành quân chiến đấu gian khổ trong địa bàn dốc cao vực thẳm bệnh sốt rét rừng hoành hành. Nhiều đồng đội đã hi sinh. Mặt khác bài thơ khắc hoạ người lính với tinh thần lạc quan, chiến đấu dũng cảm với lí tưởng "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh". Bài thơ cũng ghi lại những kỉ niệm đẹp về tình quân dân và cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Bài Tây Tiến đã để lại những cảm nhận đẹp trong lòng người đọc về người lính một thời hào hùng và bi tráng.
- Bố cục:
+ Đoạn 1 : Từ đầu -> "Mai Châu mùa em thơm nếp xôi" Nỗi nhớ của tác giả về cuộc hành quân chiến đấu gian khổ của người lính Tây Tiến nơi thiên nhiên miền Tây Bắc vừa hùng vĩ vừa dữ dằn .
+ Đoạn 2: Tiếp -> “hoa đong đưa". Nhớ lại những đêm liên hoan đốt lửa trại, tình cảm quân dân nơi thơ mộng của núi rừng .
+ Đoạn 3: Khắc hoạ chân dung người lính Tây Tiến, sự hi sinh mang đầy chất bi tráng và khắc sâu lí tưởng chiến đấu của người lính Tây Tiến.
+ Đoạn 4: Trở lại nỗi nhớ Tây Tiến.
- Trọng tâm của bài thơ là thiên nhiên miền Tây Bắc Bắc Bộ dữ dằn và thơ mộng làm nền để chân dung người lính Tây Tiến được khắc hoạ với vẻ đẹp hào hùng , hào hoa và khắc sâu lí tưởng chiến đấu.
II. Đọc - hiểu bài thơ
1. Đoạn 1
(14 câu thơ đầu)
- Hai câu đầu: Mở đầu như một tiếng gọi cất lên từ đáy thẳm trái tim -> Gợi lên nỗi nhớ bâng khuâng, da diết.
+ “Tây Tiến ơi”: Gọi tên nỗi nhớ. Từ ơi làm cho lời thơ trở nên thân quen, gần gũi tha thiết như một lời tâm sự .
+ Điệp từ “nhớ”: Nhớ sông Mã con sông lắm thác ghềnh cuồn cuộn chảy trên những tháng ngày đầy đau thương vất vả, nhớ rừng núi âm u, hiểm trở… có tác động tô đậm cảm xúc.
+ “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ nhẹ nhàng mà da diết, lắng sâu.
- Tác giả nhắc tới những địa danh mà đoàn quân đã đi qua: Sài Khao, Mường Lát, Pha luông, Mường Hịch, Mai Châu gợi tả sự thương nhớ vơi đầy đồng thời gây ấn tượng mạnh về một vùng biên ải xa xôi của tổ quốc: Hiểm trở, hùng vĩ, mĩ lệ .
- Dốc: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút. Đây là những từ láy có giá trị tạo hình đặc sắc đặc tả sự gian truân của nẻo đường hành quân chiến đấu.
+ Nghệ thuật đối lập: lên khúc khuỷu >< thăm thẳm, Ngàn thước lên cao >< xuống kết hợp với việc sử dụng nhiều thanh trắc ở câu 5 nhằm dựng lên sự hùng vĩ hiểm trở của núi rừng Tây Bắc nhìn lên chỉ thấy heo hút, nhìn xuống cũng thăm thẳm khôn cùng. -> Sự hùng vĩ hiểm trở của núi rừng Tây Bắc phần nào nói lên được nỗi vất vả của người lính trên đường hành quân.
- Hình ảnh nhân hoá “súng ngửi trời” là hình ảnh đẹp lãng mạn giàu chất thơ, khẳng định ý chí quyết tâm của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầng cao mà đi tới.
+ Chữ “ngửi” có thể coi là nhãn tự của câu thơ, vừa diễn tả được độ cao của núi, vừa rất ngộ nghĩnh bộc lộ vẻ hồn nhiên, tinh nghịch của người lính Tây Tiến.
- Câu 8 sử dụng toàn thanh bằng cùng với nhịp 2/ 2/ 3 đã gợi tả sự êm dịu, tươi mát trong tâm hồn người chiến sĩ dù gian khổ vẫn lạc quan, yêu đời.
- Chặng đường hành quân rất gian khổ: Vượt qua núi cao thác dữ và nó còn là sự ghê sợ hãi hùng của thú dữ. Đó là sự nguy hiểm luôn rình rập đe doạ
-> Quang Dũng lấy ngoại cảnh núi rừng miền Tây hiểm trở để tô đậm, khắc hạo ý chí anh dũng của đoàn quân Tây Tiến. Uy lực của thiên nhiên bị giảm xuống và giá trị của con người được nâng lên một tầm cao mới.
- Nhà thơ không ngần ngại nói tới sự mất mát:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
…. bỏ quên đời.

Sự hi sinh của người lính thật nhẹ nhàng, thanh thản và cao đẹp. Âm điệu trùng xuống thấm thía một nỗi đau xót, thương tiếc khôn cùng.
- Nhớ kỉ niệm đẹp của tình quân dân: Nhớ ôi ….xôi.
+ “Nhớ ôi” thể hiện tình cảm dạt dào, đó là tiếng lòng của các chiến sĩ .
+ Cơm lên khói, mùa em thơm nếp xôi nói lên hương vị đậm đà quyện theo tình sâu nặng.
=> Tóm lại: 14 câu thơ đầu đã dựng lại hình ảnh Tây Bắc hoành tráng, hiểm trở, khắc nghiệt, trong thiên nhiên ấy hiện lên hình ảnh người lính kiên cường, hăng hái xông pha nơi núi rừng Tây Bắc.
2.Đoạn 2:
- Đoạn thơ mở ra một thế giới khác của Tây Bắc: tươi mát, mĩ lệ, tài hoa và duyên dáng
- Tác giả nhớ lại đêm liên hoan văn nghệ thấm đượm tình quân dân.
+ “Bừng lên”có nhiều nghĩa: Bừng tỉnh, tưng bừng, bừng sáng.
+ Hội đuốc hoa: Nghĩa thực là đốt đuốc sáng để vui chơi, nhhĩa ẩn có ý bông đùa của các anh bộ đội trẻ là lễ cưới ( ví đêm tân hôn thường được nói bằng thành ngữ “động phòng hoa trúc”, hoa trúc là đuốc hoa.
+ Kìa vừa là sự chào đón vừa nói lên sự ngạc nhiên, sung sướng.
+ Hình ảnh người em “xiên áo tự bao giờ”
“e ấp”:
e lệ, thẹn thùng.
+ Khèn lên man điệu: Nhạc điệu của các dân tộc thiểu số.
+ Nhạc về …thơ: các anh bộ đội say mê tiếng nhạc tâm hồn tràn đầy ý thơ, mơ tưởng đến những ngày mai tươi sáng ở Viên Chăn.
-> Bốn câu thơ chan hoà màu sắc âm thanh và rất tình tứ, hiện lên tâm hồn người lính thật trẻ trung, hào hứng yêu đời.
- Bốn câu thơ tiếp : Con người và cảnh vật Tây Bắc hiện lên tươi đẹp và thơ mộng.
+ Hình ảnh chiều sương Châu Mộc.
+ Những bông lau như có linh hồn
+ Những cánh hoa đong đưa như làm duyên trên dòng nước lũ.
+ Bóng dáng uyển chuyển của người chèo thuyền độc mộc .
-> Dưới ngòi bút tài hoa và tinh tế của nhà thơ, thiên nhiên Tây Bắc hiện lên thật tinh tế, cũng có linh hồn cũng đáng yêu như con người. ở đây con người và thiên nhiên có sự giao cảm hài hoà tạo nên chất thơ đằm thắm.
3. Đoạn 3
- Bao trùm đoạn thơ là cảm hứng bi tráng về cuộc đời chiến đấu gian khổ hi sinh anh dũng của người chiến sĩ Tây Tiến
- Hình ảnh người lính Tây Tiến được miêu tả với hiện thực khắc nghiệt, những gian khổ thiếu thốn của cuộc sống và kháng chiến đã khiến người lính có diện mạo khác thường.
-> Dưới ngòi bút lãng mạn của nhà thơ, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên thật rõ nét, mặc dù tóc trụi da xanh nhưng vẫn toát lên vẻ đẹp hào hùng hiên ngang lẫm liệt “dữ oai hùm” (đó là một nét vẽ tài tình làm nổi bật chí khí hiên ngang, tinh thần quả cảm xung trận của người lính).
- Họ vẫn mơ mộng chiến công:
+ Mắt trừng gợi tả nét dữ dội, oai phong lâm liệt, cái cảm giác tỉnh táo của người lính trong khói lửa ác liệt.
+ “Gửi mộng …giới” là giấc mộng tiêu diệt quân thù, lập nên những chiến công oanh liệt.
- “Đêm mơ … kiều thơm -> Câu thơ bộc lộ nét trẻ trung, lãng mạn, hào hoa của người lính Tây Tiến.
-> Viết về “mộng”“mơ” của người chiến sĩ, tác giả đã ca ngợi tinh thần lạc quan, yêu đời đó là một nét khám phá của nhà thơ khi vẽ chân dung anh bộ đội cụ Hồ xuất thân từ tầng lớp tiểu tư sản .
=> Bốn câu thơ này, Quang Dũng đã dựng lên một bức tượng đài tập thể của người lính Tây Tiến không chỉ bằng đường nét khắc hạo hình dáng bên ngoài mà còn thể hiện cả tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ.
- Bốn câu thơ tiếp là nét vẽ bổ trợ, tô đậm bức chân dung người lính: Rải rác…. hành.
-> Nhà thơ đem đến cho sự mất mát hi sinh ấy một vẻ đẹp lẫm liệt sang trọng.
+ Các anh ra trận vì lí tưởng cao đẹp, quyết đem xương máu để bảo vệ tổ quốc.
+ Những nấm mồ nơi chốn rừng haong được coi như những mộ chí tôn nghiêm nơi viễn xứ.
+ Manh chiếu đơn sơ khâm liệm người lính được nhìn như tấm áo bào sang trọng
+ Cái chết của người lính được thiên nhiên đưa tiễn bằng khúc nhạc oai hùng, dữ dội.
-> Cái nhìn lãng mạn tạo nên cho sự hi sinh ấy một vẻ đẹp lẫm liệt.
=> Nhà thơ đã chọn lọc sử dụng hàng loạt từ Hán Việt: Biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, khúc độc hành gợi được không khí cổ kính trang trọng nhằm khắc hoạ hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến .
4. Bốn câu thơ cuối
- Những câu thơ cuối được viết như những dòng chữ ghi vào mộ chí, những dòng chữ ấy cũng chính là lời thề của các chiến sĩ Tây Tiến.
-> Bộc lộ tình cảm gắn bó sâu nặng, bền lâu với những kỉ niện TT, dẫu khoảng cách có nghìn trùng xa xôi những người lính vẫn: Hồn về…về xuôi, dẫu có phải hi sinh linh hồn cũng không rời bước khỏi đồng đội, vẫn khát khao cống hiến cho tổ quốc.
III. Kết luận:
- “Tây Tiến” là bài thơ thể hiện phong cách tài hoa và bút pháp lãng mạn của Quang Dũng. Qua đó ta cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo về người lính Tây Tiến trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
 
Từ khóa Từ khóa
ngữ văn 12 quang dũng tây tiến tây tiến đoàn binh không mọc tóc thơ kháng chiến chống pháp
1K
0
3
Trả lời
Bài tập
1. Ngữ liệu 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:

"Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành". (Trích "Tây Tiến" - Quang Dũng)


Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 2: Đoạn thơ sử dụng nhiều từ Hán Việt. Em hãy liệt kê những từ Hán Việt được sử dụng? Tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt đó?
Câu 3: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của anh/chị sau khi đọc xong đoạn thơ đó?
Đáp án

Câu 1:
Đoạn thơ nói đến lý tưởng sống, sự cống hiến; cái chết, sự hi sinh của người lính Tây Tiến. Chân dung người lính Tây Tiến hiện lên không hề bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
Câu 2:
- Từ Hán Việt: biên cương, viễn xứ, áo bào, độc hành.
- Tác dụng: tạo không khí trang nghiêm, cổ kính; làm giảm nhẹ nỗi đau thương khi nói đến cái chết.
Câu 3: Đoạn thơ thể hiện rõ vẻ đẹp tâm hồn người lính Tây Tiến:
- Ẩn dụ, phủ định, nói giảm: Nấm mồ, chẳng tiếc đời xanh, anh về đất : Sự hi sinh cao cả, anh dũng mà bình thản
- Từ Hán Việt: biên giới, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành + tiếng gầm của Sông Mã: Tôn vinh sự hi sinh của người lính
=> Yêú tố tả thực + lãng mạn, giọng điệu trang trọng, chân dung người lính Tây Tiến hiện lên bi mà không luỵ, bi mà vẫn tráng lệ, vẫn lẫm liệt, kiêu hùng.
2. Ngữ liệu 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!....
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.

(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
Câu 1: Những thông tin sau đây về tác giả và bài thơ đúng hay sai? (Hãy tích (x) vào ô đúng hoặc sai)

Thông tin
Đúng
Sai
A. Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài
B. Quang Dũng tham gia quân đội trước Cách mạng tháng Tám
C. Đoạn thơ được viết theo thể thơ thất ngôn truyền thống
D. Những người lính Tây Tiến phần đa là thanh niên Hà Nội
Câu 2: Quang Dũng sáng tác bài thơ vào năm:
1947 C. 1949
1948 D. 1950
Câu 3: Mạch cảm xúc của bài thơ bắt đầu bằng chi tiết nào? Nêu mạch cảm xúc đó trong bài thơ Tây Tiến.
Câu 4: Đoạn thơ trên thuộc phần nào của bài thơ? Nội dung chính của đoạn thơ là gì?
Câu 5: Câu thơ: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi/Mường lát hoa về trong đêm hơi” gợi cho em điều gì?
Câu 6: Trong bốn câu thơ sau:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

có những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 7: Cụm từ “bỏ quên đời” có nghĩa là gì? Em hiểu thế nào về câu thơ “Gục lên súng mũ bỏ quên đời”.
Câu 8: Hai câu thơ cuối đoạn gợi cho em suy nghĩ gì? Ghi lại suy nghĩ đó bằng một đoạn văn khoảng 4 đến 5 câu.
Đáp án
Câu 1:
A, D: đúng; B,C: sai
Câu 2: B. 1948
Câu 3:
- Mạch cảm xúc của bài thơ bắt đầu từ nỗi nhớ.
- Mạch cảm xúc trong bài thơ Tây Tiến: Từ nỗi nhớ -> tái hiện lại cuộc hành quân với những thử thách, hi sinh và cả tình quân dân thắm thiết. Tiếp đó là nỗi nhớ về những đêm liên hoan và vùng đất Châu Mộc đầy thơ mộng.
Câu 4:
- Đoạn thơ trên thuộc phần đầu của bài thơ.
- Nội dung chính của đoạn thơ: Từ nỗi nhớ -> tái hiện lại cuộc hành quân với những thử thách, hi sinh và ca ngợi tình quân dân thắm thiết.
Câu 5: Câu thơ:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

Đó là những địa danh mà đoàn quân Tây Tiến đã từng trải qua, gợi những tên đất, tên làng mang vẻ hấp dẫn của xứ lạ.
Câu 6: Nghệ thuật:
+ Từ láy có giá trị tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”
+ Thanh bằng - trắc phối hợp hài hoà, kết hợp với nghệ thuật đối lập.
+ Hình ảnh nhân hoá: “súng ngửi trời”
- Tác dụng: khắc hoạ một không gian vừa có chiều cao, bề rộng, độ sâu của thiên nhiên miền Tây – nơi đoàn binh Tây Tiến hành quân đi qua vừa hùng vĩ, vừa hoang sơ dữ dội.
Câu 7:
- Cụm từ “bỏ quên đời” có nghĩa là: không nghĩ gì đến cuộc đời
- Câu thơ “Gục lên súng mũ bỏ quên đời”: nói đến sự hi sinh của người lính trên chặng đường hành quân vất vả.
Câu 8: (HS nêu suy nghĩ về 2 câu thơ cuối có thể viết từ 4 -> 5 câu)
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút và hương thơm lúa nếp ngày mùa xua tan vẻ mệt mỏi trên khuôn mặt những người lính, khiến họ tươi tỉnh hẳn lại. Hai câu thơ này tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tư thế cho người đọc bước sang đoạn thơ thứ hai.
 
Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng ?

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

.........................................

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
a. Mở bài:
Quang Dũng viết bài thơ “Tây Tiến” vào tháng 5/1948 khi nhà thơ đã rời xa đoàn quân Tây Tiến, vì lẽ đó bao trùm bài thơ là một nỗi nhớ, với ăm ắp những kỉ niệm về một thời đã qua. Đặc biệt bằng cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng Quang Dũng đã dựng lên bức chân dung của người lính Tây Tiến trong một đoạn thơ đặc sắc.

b. Thân bài:

“ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
Câu thơ đã gợi lên hình ảnh đoàn quân lạ lùng và có phần độc đáo “đầu không mọc tóc, da xanh như tàu lá” đó là thực tế của đời sống chiến tranh gian khổ, khắc nghiệt, phải đối mặt với đói khát, sốt rét, bệnh tật triền miên nhưng người lính vẫn hiện lên với dáng vẻ oai phong hùng tráng. Trong hai câu thơ tiếp theo, tác giả đã diễn tả cái chí và cái tình của người lính.
“ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- Người lính không chỉ sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc mà còn có tình cảm lưu luyến, nhớ thương được gửi trong giấc mơ lãng mạn về một “dáng kiều thơm” ở quê hương yêu dấu. Câu thơ biểu hiện đời sống tình cảm dạt dào nhưng rất đỗi chân thật của người chiến sĩ.
- Đoạn thơ 4 câu không chỉ sử dụng nét vẽ hiện thực mà nổi bật hơn cả là bút pháp lãng mạn đã khắc họa hoàn cảnh gian khổ, những thử thách khó khăn của người lính Tây Tiến nhưng đằng sau khó khăn vất vả ấy là một tâm hồn hào hoa, đa cảm. Đó chính là nét nổi bật về những người chiến binh sẵn sàng hiến dâng cả tuổi xuân của mình trong sự nghiệp cứu nước vĩ đại của dân tộc.
“ Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
- Tác giả không ngần ngại khi nói đến sự mất mát, hi sinh của người lính qua hình ảnh những nấm mồ nơi biên giới. Người lính ra đi sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân của mình cho cuộc đấu tranh của dân tộc. Hai chữ “chẳng tiếc” đặt giữa câu thơ thể hiện một thái độ dứt khoát, họ đón nhận mọi thử thách gian khổ trong chiến đấu thậm chí cả những hi sinh mất mát. Câu thơ khẳng định lí tưởng sống cao đẹp “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Câu thơ mang âm hưởng bi tráng khi nói về cái chết của người lính Tây Tiến. Bao khó khăn gian khổ, người lính ra đi về cõi vĩnh hằng chỉ một manh chiếu bọc thây nhưng trong mắt nhà thơ đó là những áo bào sang trọng, vì thế cái chết của người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp hào hùng, oai phong, nhẹ nhàng, thanh thản.
- Câu thơ cuối cùng vang dội như một khúc nhạc kì vĩ, âm hưởng bi hùng của câu thơ dội lên từ chữ “gầm”. Khúc độc hành của dòng sông Mã là tiếng khóc lớn của thiên nhiên, của quê hương, đất trời nghiêng mình tiễn đưa người lính trở về với đất mẹ.
c. Kết bài:
Trên cái nền hùng vĩ và mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc, bức chân dung người chiến sĩ dũng cảm, kiên cường mà hào hoa, lãng mạn, thấm đẫm chất bi tráng. Họ tiêu biểu cho cả một thế hệ anh hùng: “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.
 
Đề 2: Bình giảng 14 câu thơ đầu trong bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng ?

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi

...........................................
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

a. Mở bài:

Quang Dũng vừa là một chiến sĩ, vừa là một thi sĩ nên thơ ông đằm thắm, đôn hậu như con người Tây Bắc, nhưng cũng có nét tinh tế, tài hoa của người Hà Nội.

b. Thân bài:
- Cảm hứng bao trùm toàn bộ bài thơ là một nỗi nhớ mênh mang, vời vợi về những kỉ niệm về một thời gắn bó với Tây Tiến, về tình đồng chí, đồng đội thiết tha, tình quân dân mặn nồng và về những miền đất đã đi qua trên những chặng đường hành quân.
- Tây Tiến trở thành những kỉ niệm không thể nào quên trong cuộc đời Quang Dũng, nhà thơ đã bộc lộ những cảm xúc chân thành của mình ngay ở những câu thơ mở đầu.
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
- Nỗi nhớ Tây Tiến được bộc lộ trực tiếp bằng tiếng gọi thiết tha trìu mến như được thốt lên tự đáy lòng, không thể nào kìm nén nổi . Nhạc điệu câu thơ được tạo nên từ âm sắc của tiếng gọi ấy và từ vần “ơi” rất gợi cảm, khiến âm hưởng câu thơ ngân dài, lan tỏa, vang vọng. Ba chữ “nhớ chơi vơi” rất sáng tạo, nó làm cho nỗi nhớ ở đây dường như được vật chất hóa, như đang cất lên ở lưng trời, gợi dậy những kỉ niệm về một thời Tây Tiến.
- Nỗi nhớ da diết cháy bỏng ấy đã xua tan sương khói, không gian mênh mang và thời gian thăm thẳm làm sống lại trong hoài niệm, trong kí ức nhà thơ những tên đất, tên mường, tên bản gắn liền với một thời đã qua, đó là con sông Mã, con sông hùng vĩ đã chứng kiến những vui buồn của cuộc đời người chiến sĩ. Đó là núi rừng mờ sương bên dốc cao, bên vực thẳm, là Sài Khao, Mường Lát những địa danh miền sơn cước gợi bao cảm xúc mới lạ. Tất cả là miền Tây tổ quốc với thiên nhiên khắc nghiệt nhưng cũng tràn đầy vẻ thơ mộng.
“ Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
- Trên chặng đường hành quân đầy gian khổ, những người lính Tây Tiến vượt núi băng rừng như bị lấp đi dưới màn sương mịt mờ ẩm ướt, nhưng không vì thế mà tâm hồn lãng mạn của họ không xao xuyến trước một đóa hoa rừng tươi tắn. Có thể nói kỉ niệm về thời chinh chiến trong nỗi nhớ của Quang Dũng là kỉ niệm về một vùng núi hùng vĩ nhưng rất đỗi nên thơ, nỗi nhớ ấy khơi nguồn cho những cảnh núi cao, rừng dày của những câu thơ sau

“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- Với nét bút gân guốc, với ngôn từ giàu chất tạo hình cho thấy một bức tranh thiên nhiên hiểm trở, hoang vu và heo hút của núi rừng Tây Bắc địa bàn hoạt động chủ yếu của đoàn quân Tây Tiến.
- Câu thơ thứ nhất và câu thơ thứ ba nhiều thanh trắc như bị bẻ làm đôi đã diễn tả những dốc núi lên rất cao, xuống rất sâu. Âm điệu của các từ láy “Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút” gợi ấn tượng mạnh đối với người đọc về cảnh núi non hiểm trở, gập ghềnh và độ cao ngút trời của núi đèo Tây Bắc, núi cao chót vót bốn mùa mây phủ đoàn quân Tây Tiến đi trên đó như đi trên mây, mũi súng như chạm đến đỉnh trời. Chữ “ngửi” rất táo bạo, tinh nghịch, đầy chất lính.
- Quang Dũng không chỉ phác vẽ cảnh núi non trùng điệp của Tây Bắc bằng nét bút gân guốc mà còn sử dụng nét vẽ mềm mại bởi một câu thơ toàn thanh bằng:
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- Đại từ phiếm chỉ “nhà ai” là một ngôi nhà không xác định là hình ảnh của làng quê bình dị, đồng thời thể hiện niềm xúc cảm da diết của người lính Tây Tiến trên con đường hành quân gian khổ. Nhìn xa xa thấy ngôi nhà thấp thoáng ẩn hiện trong không gian mịt mùng của sương rừng, mưa núi. Đó là hình ảnh của sự sống thanh bình khiến cho giọng thơ Quang Dũng như mềm lại, tạo nên sự linh hoạt rất đỗi tài hoa trong bút pháp thể hiện
- Hình ảnh người lính kiên cường còn được nhà thơ thể hiện trong một khía cạnh khác, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục trên súng mũ bỏ quên đời !”
- Âm điệu câu thơ chùng xuống khi nói đến sự hi sinh của người lính trên đường hành quân, sự ra đi ấy thật nhẹ nhàng, thanh thản nhưng cũng đầy khí phách bởi 3 chữ “bỏ qên đời”. Chất hoang sơ đầy bí hiểm của thiên nhiên miền Tây tiếp tục được nhà thơ khai thác ở hai câu kế tiếp
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
- Rừng thiêng, nước độc của miền Tây chính là những thách thức đối với các chàng trai Hà Nội hào hoa, thanh lịch. Song ngày qua ngày họ vẫn đối mặt với thiên nhiên, tham gia cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc bằng tâm hồn lãng mạn, bằng ý chí kiên cường và tình yêu nước thiết tha.
Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ tả cảnh đầm ấm, êm đẹp của Tây Tiến trong ấm no ngày mùa.
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Hương vị “thơm nếp xôi” và tình quân dân của con người Tây Bắc đã xua tan những gian khổ, hiểm nguy với đoàn quân Tây Tiến.
c. Kết bài:
Đoạn thơ thể hiện sinh động cảnh sắc miền Tây hoang vu, hiểm trở nhưng nó cũng tươi tắn, ấm áp tình người. Nổi bật lên trên nền thiên nhiên ấy là hình ảnh người chiến sĩ Tây Tiến hào hoa mà dũng cảm.
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.