Giải Tiếng Việt 3 tuần 21 Sáng tạo hay nhất

Giải Tiếng Việt 3 tuần 21 Sáng tạo hay nhất

Tập đọc: Ông tổ nghề thêu

4202

Câu 1 (trang 23 sgk Tiếng Việt 3): Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào ?

Trả lời:


Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng làm đèn để đọc sách.

Câu 2 (trang 23 sgk Tiếng Việt 3): Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam ?

Trả lời:

Để thử tài sứ thần Việt Nam là Trần Quốc Khái, vua Trung Quốc sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi và chờ xem ông xử trí ra sao với hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ "Phật trong lòng" và một vò nước.


Câu 3 (trang 23 sgk Tiếng Việt 3):

Trần Quốc Khái đã làm thế nào ?

a) Để sống ?

b) Để không bỏ phí thời gian ?

c) Đế xuống đất bình an vô sự ?

Trả lời:

a) Để sống ?

– Trần Quốc Khái đọc bức trướng và hiểu ra ý nghĩa của ba chữ "Phật trong lòng" là có thể ăn tượng Phật vào trong bụng. Và ông đã không lầm. Bức tượng Phật và vò nước đã giúp ông có thức ăn, thức uống.

b) Để không bỏ phí thời gian ?

– Để không bỏ phí thời gian, ông tìm tòi quan sát và học được cách thêu, cách làm lọng.

c) Đế xuống đất bình an vô sự ?

– Ông quan sát thấy dơi xoè cánh chao đi chao lại như những chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống bình an vô sự. Những chiếc lọng xoè rộng như cánh dơi đỡ cho ông rơi từ từ xuống dưới.

Câu 4 (trang 23 sgk Tiếng Việt 3): Vì sao ông được suy tôn là ông tổ nghề thêu ?

Trả lời:

Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu vì khi về nước ông đã truyền dạy nghề thêu cho dân ta, làm cho nghề này lan rộng ra khắp nơi trong đất nước.

Nội dung: ông đã học được nghề thêu của người Trung Quốc, và dạy lại cho dân ta.


Kể chuyện: Ông tổ nghề thêu
Câu 1 (trang 24 sgk Tiếng Việt 3): Đặt tên cho từng đoạn của câu chuyện Ông tổ nghề thêu.

Trả lời:


Đoạn 1: Cậu bé ham học.

Đoạn 2: Vua Trung Quốc thử tài.

Đoạn 3: Mấy ngày sống trên lầu cao.

Đoạn 4: Hạ cánh an toàn.

Đoạn 5: Truyền bá nghề thêu và nghề làm lọng.

Câu 2 (trang 24 sgk Tiếng Việt 3): Kể lại một đoạn của câu chuyện.

Trả lời:

– Kể lại đoạn 2 : Khi Trần Quốc Khái được cử làm sứ giả sang Trung Quôc, vua Trung Quốc nghe tin ông là người có tài, muốn thử thách ông nên đã mời ông lên một cái lầu cao rồi rút thang ra. Trên lầu không có thức ăn, chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ "Phật tại tâm" và một vò nước.



Chính tả (Nghe - viết): Ông tổ nghề thêu

Câu 1 (trang 24 sgk Tiếng Việt 3): Nghe – Viết : Ông tổ nghề thêu (trích)

Trả lời:


Các em nghe viết theo lời đọc của thầy cô giáo.

Câu 2 (trang 24 sgk Tiếng Việt 3):

a) Điền vào chỗ trống tr hay ch ?

b) Đặt dấu hỏi hay dấu ngã lên các chữ gạch dưới ?

Trả lời:

a) Điền vào chỗ trống tr hay ch ?

– Trần Quốc Khái rất thông minh, chăm chỉ học tập nên đã trở thành tiến sĩ, làm quan to trong triều đình nhà Lê. Được cử đi sứ Trung Quốc, trước thử thách của vua nước láng giềng, ông đã xử trí rất giỏi làm cho mọi người phải kính trọng. Ông còn nhanh trí học được nghề thêu của người Trung Quốc để truyền lại cho nhân dân.

b) Đặt dấu hỏi hay dấu ngã lên các chữ gạch dưới ?

– Lê Quý Đôn sống vào thời Lê. Từ nhỏ, ông đã nổi tiếng thông minh. Năm 26 tuổi, ông đỗ tiến sĩ. Ông đọc nhiều, hiểu rộng, làm việc rất cần mẫn. Nhờ vậy, ông viết được hàng chục cuốn sách nghiên cứu về lịch sử, địa lí, văn học,..., sáng tác cả thơ lẫn văn xuôi, ông được coi là nhà bác học lớn của nước ta thời xưa.
 
Từ khóa Từ khóa
ông tổ nghề thêu tiếng việt 3
883
0
5
Trả lời
Tập đọc: Bàn tay cô giáo

Câu 1 (trang 26 sgk Tiếng Việt 3): Từ mỗi tờ giấy, cô giáo đã làm những gì ?

Trả lời:


Từ mỗi tờ giấy có màu khác nhau, cô giáo đã làm ra chiếc thuyền, mặt trời, mặt nước, biển biếc.

Câu 2 (trang 26 sgk Tiếng Việt 3): Hãy tả bức tranh cắt dán giấy của cô giáo.
Trả lời:

Cô giáo đã cắt dán bức tranh mô tả cảnh biển lúc bình minh có mặt trời hồng mới mọc toả ra nhiều tia nắng mới, có mặt nước biển xanh đang dập dềnh vỗ sóng và có một chiếc thuyền đang lướt sóng ra khơi.


Câu 3 (trang 26 sgk Tiếng Việt 3): Em hiểu hai dòng thơ cuối bài như thế nào ?

Trả lời:

Em hiểu hai dòng thơ cuối bài.

Biết bao điều lạ từ bàn tay cô

Có ý nghĩa như sau: Cô giáo là người rất khéo tay, có khả năng sáng tạo. Hai bàn tay cô đã làm ra nhiều dụng cụ học tập, đã vẽ nên nhiều bức tranh minh hoạ làm cho học sinh rất thích thú, rất say mê. Hai bàn tay khéo léo như có phép màu của cô đã giúp các em cảm nhận được cảnh tượng bát ngát của trời xanh, biển biếc. Nội dung: Ca ngợi bàn tay kì diệu của cô giáo. Cô đã tạo ra biết bao điều lạ từ đôi bàn tay khéo léo của mình.
 
Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Ở đâu ?

Câu 2 (trang 27 sgk Tiếng Việt 3): Những sự vật nào được nhân hoá ? Nhân hoá bằng cách nào ?

Trả lời:


Trong bài thơ trên có nhiều sự vật được nhân hoá :

Mây được gọi bằng chị, sấm được gọi bằng ông, trời cũng được gọi bằng ông.

Các sự vật cũng có hành động, ý nghĩa như người : trăng sao biết trốn, đất nóng lòng chờ đợi, đất hả hê uống nước, ông sấm vỗ tay cười, ông trời bật lửa xem lúa trổ bông.

Tác giả coi mưa như một người bạn thân thiết đã từ lâu đi vắng, nay nóng lòng muốn gặp lại nên đã gọi rất thân mật Xuống đi nào, mưa ơi !

Câu 3 (trang 27 sgk Tiếng Việt 3): Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi ở đâu ? và gạch dưới bộ phận đó.

Trả lời:


a) Trần Quốc Khái quê ở huvện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.

b) Ông học được nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi sứ.

c) Để tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân lập đền thờ ở quê hương ông.

Câu 4 (trang 27 sgk Tiếng Việt 3): Đọc lại bài tập Ở LẠI VỚI CHIẾN KHU và trả lời :

a) Câu chuyện kể trong bài diễn ra khi nào và ở đâu ?

b) Trên chiến khu, các chiến sĩ nhỏ tuổi sống ở đâu ?

c) Vì lo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi, trung đoàn trưởng khuyên họ về đâu ?

Trả lời:

a) Câu chuyện kể trong bài diễn ra trong thời kì kháng chiến chống Pháp ở tại chiến khu Bình-Trị-Thiên.

b) Trên chiến khu, các chiến sĩ nhỏ tuổi sống ở trong cái lán.

c) Vì lo cho các chiến sĩ nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn tại chiến khu, trung đoàn trưởng khuyên họ trở về với gia đình.
 
Tập đọc: Người tri thức yêu nước

Câu 1 (trang 29 sgk Tiếng Việt 3): Tìm những chi tiết nói lên tinh thần yêu nước của bác sĩ Đặng Văn Ngữ.

Trả lời:


Các chi tiết sau đây nói lên tinh thần yêu nước của bác sĩ Đặng Văn Ngữ :

Năm 1948, ông rời nước Nhật, nơi có điều kiện sống tốt hơn, về nước tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp.

Năm 1967 ông lại lên đường ra mặt trận chống Mĩ chẳng quản ngại gian lao nguy hiểm.

Câu 2 (trang 29 sgk Tiếng Việt 3): Chi tiết nào cho thấy bác sĩ Đặng Văn Ngữ rất dũng cảm ?

Trả lời:

Chi tiết: "ông chế ra thuốc chống sốt rét và tự tiêm vào cơ thể mình những liều thuốc đầu tiên" chứng tỏ bác sĩ Đặng Văn Ngữ rất dũng cảm.


Câu 3 (trang 29 sgk Tiếng Việt 3): Ông đã có những đóng góp gì cho hai cuộc kháng chiến ?

Trả lời:

Những đóng góp rất đáng quý của bác sĩ Ngữ trong hai cuộc kháng chiến là :

Gây được nấm pê-ni-xi-lin để làm ra thuốc chữa trị cho thương binh.

Chế tạo thành công thuốc chống sốt rét đổ giúp cho đồng bào và chiến sĩ phòng bệnh và chữa bệnh.

Ông đã hi sinh trong bom đạn của kẻ thù.

Nội dung: Ca ngợi bác sĩ Đặng Văn Ngữ- một trí thức yêu nước đã dâng hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp khoa học và sự nghiệp bảo vệ độc lập, tự do của Tố quốc.
 
Chính tả (Nhớ - viết): Bàn tay cô giáo
Câu 1 (trang 29 sgk Tiếng Việt 3): Nghe – Viết : Bàn tay cô giáo

Trả lời:


Các em nghe và viết theo lời đọc của thầy cô giáo.

Câu 2 (trang 29 sgk Tiếng Việt 3): a) Điền tr hay ch ?

b) Đặt dấu hỏi hay dấu ngã ?

Trả lời:

Tri thức là những người chuyên làm các công việc trí óc như dạy học, chữa bệnh, chế tạo máy móc, nghiên cứu khoa học. Cùng với những người lao động chân tay… đội ngũ trí thức đang đem hết trí tuệ và sức lực của mình xây dựng non sông gấm vóc của chúng ta.

Trên đồng ruộng, trong nhà máy, trên lớp học hay trong bệnh viện, ở đâu, ta cũng gặp những trí thức đang lao động quên mình. Các kĩ sư nông nghiệp nghiên cứu giống lúa mới, kĩ thuật trồng trọi, chăn nuôi mới. Các kĩ sư cơ khí cùng công nhân sản xuất máy móc, ô tô. Các thầy giáo, cô giáo dạy ta trở thành người có ích cho xã hội. Các bác sĩ chữa bệnh cho dân.
 
Tập làm văn: Nói về tri thức
Câu 1 (trang 30 sgk Tiếng Việt 3): Quan sát các bức tranh và cho biết những người trí thức đang làm gì ?

Trả lời:


Tranh 1: Người trí thức ở đây là một bác sĩ. Ông đang ngồi bên giường bệnh của một bệnh nhân. Bệnh nhân là một cậu bé. Bác sĩ đang cầm nhiệt kế để xem nhiệt độ trong người của cậu bé, sau đó sẽ cho cậu uống thuốc.

Tranh 2: Ba người trí thức ở đây là ba kĩ sư cầu đường. Họ đang bàn bạc với nhau xem nên xây dựng cây cầu mới sao cho vững chắc nhất, đẹp nhất và đỡ tốn kém nhất.

Tranh 3: Người trí thức ở đây là một cô giáo dạy tiểu học. Trước mặt cô là các em học sinh đang chăm chú nghe cô nói. Cô giáo đứng trên bảng, viết lên đó hai chữ Tập đọc để bắt đầu cho một bài học mới.


Tranh 4: Những người trí thức ở đây là các nhà khoa học. Phòng thí nghiệm của họ có rất nhiều dụng cụ để làm các thí nghiệm về vật lí, về hoá học, về sinh vật học... Họ đang tiến hành các thí nghiệm để tìm ra những kết quả mong muốn phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

Câu 2 (trang 30 sgk Tiếng Việt 3): Nghe và kể lại câu chuyện Nâng niu từng hạt giống

Trả lời:

Lương Định Của là một nhà khoa học lớn, ông đã lai tạo được nhiều giống lúa mới cho nước ta.

Một lần, người bạn của ông ở nước ngoài gửi về Viện nghiên cứu của ông mười hạt giống. Giữa lúc trời rét đậm mà phòng thí nghiệm lại không đủ tiện nghi, sợ những hạt giống sẽ chết vì rét, ông đem mười hạt giống chia làm hai phần, mỗi phần năm hạt. Ông gieo trong phòng thí nghiệm năm hạt, còn năm hạt còn lại ông ngâm vào nước ấm, gói vào khăn. Mỗi tối, ông đem ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm làm cho thóc nảy mầm.

Kết quả như ông dự đoán, năm hạt giống gieo trong phòng thí nghiệm đã nảy mầm rồi chết vì rét. Chỉ có năm hạt thóc của ông Lương Định Của ủ ấm trong người là giữ được mầm xanh, chúng sinh sôi nảy nở rồi trở thành triệu hạt thóc ngoài cánh đồng.
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.