Giải Văn 2 tuần 14 được giải chi tiết nhất, Tuần 14 các em sẽ được học về những bài học có ý nghĩa sâu sắc về tình anh em, tầm quan trọng của sức mạnh đoàn kết. Mở rộng từ ngữ về tình cảm gia đình, Các kiểu câu Ai làm gì? Dâu chấm, dấu hỏi chấm,...
Tuần 14: Anh em
1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.
2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo :
- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
3. Thấy vây, bốn người con cùng nói :
- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì !
Người cha liền bảo :
- Đúng. Như thế các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
- Va chạm : ý nói cãi nhau vì những điều nhỏ nhặt.
- Dâu (con dâu) : vợ của con trai.
- Rể (con rể) : chồng của con gái.
- Đùm bọc : giúp đỡ, che chở.
- Đoàn kết : yêu mến nhau, giúp sức lại để làm việc.
Nội dung : Câu chuyện khuyên nhủ anh chị em trong gia đình phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
Câu 1 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Câu chuyện này có những nhân vật nào ?
Đó là những người tham gia, góp mặt trong câu chuyện.
Trả lời:
Câu chuyện này có những nhân vật : người cha, con trai, con gái, dâu, rể
Câu 2 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa ?
Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.
Trả lời:
Bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa vì họ phải bẻ cả bó đũa.
Câu 3 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào ?
Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.
Trả lời:
Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi bẻ từng chiếc.
Câu 4 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì ? Cả bó đũa được ngầm so sánh với gì ?
Em hãy đọc đoạn 3 của truyện và nhận xét.
Trả lời:
Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con. Cả bó đũa được ngầm so sánh với tất cả bốn người con. Nếu chia lẻ ra sẽ yếu ớt, phải biết đoàn kết với nhau để tạo ra sức mạnh.
Câu 5 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Người cha muốn khuyên các con điều gì ?
Em hãy đọc đoạn 3 của truyện, chú ý lời của người cha.
Trả lời:
Người cha muốn khuyên các con phải biết yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Có như vậy mới thì mới tạo ra được sức mạnh.
Em hãy quan sát tranh, kết hợp nội dung truyện đã đọc và kể lại.
Trả lời:
- Tranh 1: Ngày xưa, có hai anh em lúc nhỏ sống rất hòa thuận, nhưng khi đã có gia đình riêng, ngày nào họ cũng cãi vã khiến người cha rất buồn phiền.
- Tranh 2: Một hôm, người cha gọi các con đến và đố xem ai là người bẻ được bó đũa, ông sẽ thưởng cho một túi tiền.
- Tranh 3: Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Mặc dù cố hết sức mà họ chẳng thể nào bẻ gãy được.
- Tranh 4: Người cha bèn tháo bó đũa ra và bẻ từng cái rất dễ dàng.
- Tranh 5: Người cha khuyên các con phải biết đoàn kết lại với nhau, như vậy mới vững mạnh. Cả bốn người con cùng hiểu ra câu nói của cha : Thưa cha, chúng con sẽ vâng lời cha dặn !
Câu 2 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Phân vai, dựng lại câu chuyện.
Phân thành các vai : người cha, bốn người con (con gái, con trai, con dâu, con rể)
- Người cha: giọng trầm, nhỏ nhẹ
- Các con: giọng to, rõ ràng
Câu 1 (trang 114 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Nghe- viết : Câu chuyện bó đũa (từ Người cha liền bảo … đến hết)
Người cha liền bảo:
- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
? Tìm lời của người cha trong bài chính tả.
- Lời của người cha:
- Đúng. Như thế các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
? Lời của người cha được ghi sau những dấu câu gì ?
- Lời của người cha được ghi sau dấu hai chấm và dấu gạch ngang đầu dòng.
Câu 2 (trang 114 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Điền vào chỗ trống :
Em hãy phân biệt l/n, i/iê, ăt/ăc khi viết.
Trả lời:
a) l hay n ?
lên bảng, nên người, ấm no, lo lắng
b) i hay iê ?
mải miết, hiểu biết, chim sẻ, điểm 10
c) ăt hay ăc ?
chuột nhắt, nhắc nhở, đặt tên, thắc mắc
Câu 3 (trang 114 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Tìm các từ :
Em hãy đọc kĩ phần gợi ý và tìm từ thích hợp.
Trả lời:
a) Chứa tiếng có âm l hay âm n :
- Chỉ người sinh ra bố : ông bà nội
- Trái nghĩa với nóng : lạnh
- Cùng nghĩa với không quen : lạ
b) Chứa tiếng có vần in hay vần iên :
- Trái nghĩa với dữ : hiền
- Chỉ người tốt có phép lạ trong truyện cổ tích : tiên
- Có nghĩa là (quả, thức ăn) đến độ ăn được : chín
c) Chứa tiếng có vần ăt hay vần ăc :
- Có nghĩa là cầm tay đưa đi : dắt
- Chỉ hướng ngược với hướng nam : bắc
- Có nghĩa là dùng dao hoặc kéo làm đứt một vật : cắt
Tuần 14: Anh em
- Tập đọc: Câu chuyện bó đũa
- Kể chuyện: Câu chuyện bó đũa
- Chính tả: Câu chuyện bó đũa
- Tập đọc: Nhắn tin
- Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: từ ngữ về tình cảm gia đình. Câu kiểu Ai làm gì? Dấu chấm, dấu chấm hỏi
- Tập đọc: Tiếng võng kêu
- Chính tả: Tiếng võng kêu
- Tập làm văn: Quan sát tranh, trả lời câu hỏi. Viết nhắn tin
1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.
2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo :
- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
3. Thấy vây, bốn người con cùng nói :
- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì !
Người cha liền bảo :
- Đúng. Như thế các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM
- Va chạm : ý nói cãi nhau vì những điều nhỏ nhặt.
- Dâu (con dâu) : vợ của con trai.
- Rể (con rể) : chồng của con gái.
- Đùm bọc : giúp đỡ, che chở.
- Đoàn kết : yêu mến nhau, giúp sức lại để làm việc.
Nội dung : Câu chuyện khuyên nhủ anh chị em trong gia đình phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
Câu 1 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Câu chuyện này có những nhân vật nào ?
Đó là những người tham gia, góp mặt trong câu chuyện.
Trả lời:
Câu chuyện này có những nhân vật : người cha, con trai, con gái, dâu, rể
Câu 2 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa ?
Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.
Trả lời:
Bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa vì họ phải bẻ cả bó đũa.
Câu 3 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào ?
Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.
Trả lời:
Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi bẻ từng chiếc.
Câu 4 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì ? Cả bó đũa được ngầm so sánh với gì ?
Em hãy đọc đoạn 3 của truyện và nhận xét.
Trả lời:
Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con. Cả bó đũa được ngầm so sánh với tất cả bốn người con. Nếu chia lẻ ra sẽ yếu ớt, phải biết đoàn kết với nhau để tạo ra sức mạnh.
Câu 5 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Người cha muốn khuyên các con điều gì ?
Em hãy đọc đoạn 3 của truyện, chú ý lời của người cha.
Trả lời:
Người cha muốn khuyên các con phải biết yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Có như vậy mới thì mới tạo ra được sức mạnh.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Kể chuyện: Câu chuyện bó đũa
Câu 1 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Dựa theo tranh, kể lại từng đoạn câu chuyện “Câu chuyện bó đũa” :Kể chuyện: Câu chuyện bó đũa
Em hãy quan sát tranh, kết hợp nội dung truyện đã đọc và kể lại.
Trả lời:
- Tranh 1: Ngày xưa, có hai anh em lúc nhỏ sống rất hòa thuận, nhưng khi đã có gia đình riêng, ngày nào họ cũng cãi vã khiến người cha rất buồn phiền.
- Tranh 2: Một hôm, người cha gọi các con đến và đố xem ai là người bẻ được bó đũa, ông sẽ thưởng cho một túi tiền.
- Tranh 3: Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Mặc dù cố hết sức mà họ chẳng thể nào bẻ gãy được.
- Tranh 4: Người cha bèn tháo bó đũa ra và bẻ từng cái rất dễ dàng.
- Tranh 5: Người cha khuyên các con phải biết đoàn kết lại với nhau, như vậy mới vững mạnh. Cả bốn người con cùng hiểu ra câu nói của cha : Thưa cha, chúng con sẽ vâng lời cha dặn !
Câu 2 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Phân vai, dựng lại câu chuyện.
Phân thành các vai : người cha, bốn người con (con gái, con trai, con dâu, con rể)
- Người cha: giọng trầm, nhỏ nhẹ
- Các con: giọng to, rõ ràng
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chính tả: Câu chuyện bó đũa
Chính tả: Câu chuyện bó đũa
Câu 1 (trang 114 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Nghe- viết : Câu chuyện bó đũa (từ Người cha liền bảo … đến hết)
Người cha liền bảo:
- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
? Tìm lời của người cha trong bài chính tả.
- Lời của người cha:
- Đúng. Như thế các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
? Lời của người cha được ghi sau những dấu câu gì ?
- Lời của người cha được ghi sau dấu hai chấm và dấu gạch ngang đầu dòng.
Câu 2 (trang 114 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Điền vào chỗ trống :
Em hãy phân biệt l/n, i/iê, ăt/ăc khi viết.
Trả lời:
a) l hay n ?
lên bảng, nên người, ấm no, lo lắng
b) i hay iê ?
mải miết, hiểu biết, chim sẻ, điểm 10
c) ăt hay ăc ?
chuột nhắt, nhắc nhở, đặt tên, thắc mắc
Câu 3 (trang 114 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Tìm các từ :
Em hãy đọc kĩ phần gợi ý và tìm từ thích hợp.
Trả lời:
a) Chứa tiếng có âm l hay âm n :
- Chỉ người sinh ra bố : ông bà nội
- Trái nghĩa với nóng : lạnh
- Cùng nghĩa với không quen : lạ
b) Chứa tiếng có vần in hay vần iên :
- Trái nghĩa với dữ : hiền
- Chỉ người tốt có phép lạ trong truyện cổ tích : tiên
- Có nghĩa là (quả, thức ăn) đến độ ăn được : chín
c) Chứa tiếng có vần ăt hay vần ăc :
- Có nghĩa là cầm tay đưa đi : dắt
- Chỉ hướng ngược với hướng nam : bắc
- Có nghĩa là dùng dao hoặc kéo làm đứt một vật : cắt