Soạn bài 4 Đọc hiểu văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam

Soạn bài 4 Đọc hiểu văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam

Phong Cầm
Phong Cầm
  • Thạc sĩ lang thang ^^ 33 đến từ Nam Định

Soạn bài 4 Đọc hiểu văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam​

CHUẨN BỊ​

Nội dung chính

Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam" đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh. Thông qua việc phân tích và làm rõ nghệ thuật kể chuyện, xây dựng nhân vật của Đoàn Giỏi, tác giả Bùi Hồng đã cho người đọc thấy được vốn sống phong phú và hiểu biết sâu sắc của Đoàn Giỏi về thiên nhiên, các loài vật và con người ở vùng Cửu Long sông nước. Đọc tác phẩm của Đoàn Giỏi, người đọc đồng thời được mở mang hiểu biết về thiên nhiên con người nơi đây

Câu 1:​

- Văn bản viết về vấn đề gì? Nhan đề văn bản thể hiện vấn đề ấy như thế nào?
- Mục đích của văn bản là gì?

Trả lời:

Văn bản viết về thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam. Nhan đề văn bản đã nêu rõ vấn đề được thể hiện trong văn bản.
Mục đích của văn bản là cho thấy đặc điểm của thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam.

Câu 2.​

- Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản như thế nào?
- Đọc trước văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam", tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn Bùi Hồng.

Trả lời:

- Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản: bằng chứng để chứng minh cho lí lẽ; lí lẽ để chứng minh cho ý kiến.
- Thông tin về nhà văn Bùi Hồng:

+ Bùi Văn Hồng (05/12/1931), quê ở Phù Việt, Thạch Hà, Hà Tĩnh.
+ Tham gia công tác Đoàn từ 8/1945; công tác tuyên huấn, tổ chức Đảng ở quê từ 1948.
+ Bắt đầu viết và in các truyện ký, phê bình sách từ 1951.
+ Tốt nghiệp Đại học Tổng hợp ngành Văn. Từng làm Trưởng ban và Tổng biên tập NXB Kim Đồng.
+ Tác phẩm chính: Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968); Cá rôn ron không vâng lời mẹ (truyện đồng thoại, 1969); Hoa trái đầu mùa (phê bình tiểu luận, 1987); Mười năm ghi nhận (phê bình tiểu luận, 1997); Cô gái bướng bỉnh (truyện ký, 2001); Hương cây - mối tình đầu của tôi (truyện ngắn - 2002); Từ mục đồng đến Kim Đồng (tức Mười năm ghi nhận, có bổ sung, 2002); Mai đây đi hết con đường... (chân dung và hồi ức, 2007)
+ Giải thưởng văn học: Tặng thưởng của Ủy ban Thiếu niên nhi đồng và Hội Nhà văn Việt Nam cho tập Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968).

B. Bài tập và hướng dẫn giải​


2. ĐỌC HIỂU​

- Phần (1) nêu khái quát đặc điểm gì của truyện Đất rừng phương Nam? - Phần I đã nêu khái quát đặc điểm đa dạng của các nhân vật trong truyện Đất rừng phương Nam

- Mở đầu phần (2), tác giả cho biết nhà văn Đoàn Giỏi có điểm mạnh gì? - Nhà văn Đoàn Giỏi có điểm mạnh là viết về các loài vật với sự am hiểu sâu sắc không chỉ về loài, họ, thói quen sinh thái mà phần nhiều là viết về nhưng mẩu chuyện có thật, xen lẫn với những huyền thoại có xuất xứ hẳn hoi về các loài vật đó.

Câu 1.​

- Phân biệt lí lẽ và bằng chứng của người viết.
- Những dòng chữ in nghiêng ở đoạn này (cuối đoạn 2) này lấy từ tác phẩm của ai?
TL

Phân biệt lí lẽ và bằng chứng của người viết:

Lí lẽ: "Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm nười đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác".

Bằng chứng: "ba ba to bằng cái nia, kì đà lớn hơn chiếc xuồng tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi".
- Những dòng chữ in nghiêng ở đoạn này (cuối đoạn 2) này lấy từ tác phẩm của Đoàn Giỏi.

Câu 3.​

- Câu mở đầu phần (3) cho biết nội dung chính của phần này là gì?
- Những nhân vật nào được nhắc tới trong phần (3)?
- Câu nào nêu đánh giá chung về truyện Đất rừng phương Nam?

TL

-Câu mở đầu phần (3) cho biết nội dung chính của phần này là nói về con người Nam Bộ trong Đất rừng phương Nam.
-Những nhân vật được nhắc tới trong phần (3): dì Tư Béo, lão Ba Ngủ, ông Hai, chú Võ Tòng, An, vợ ông Hai, vợ chú Võ Tòng, địa chủ.
-Câu nêu đánh giá chung về truyện Đất rừng phương Nam: "Có thể nói, Đất rừng phương Nam đã nói được cái tinh túy của hồn đất, hồn người một vùng châu thổ Cửu Long Giang.".

Soạn bài 4 Đọc hiểu văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam.jpg

(Soạn bài 4 Đọc hiểu văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam)​

CÂU HỎI​


Câu 1. Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" bàn luận về vấn đề gì? Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào với vấn đề ấy?​

Văn bản nghị luận về thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam

- Nhan đề đã thể hiện rõ về vấn đề

Câu 2. Hãy dẫn ra một số ví dụ về lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong bài viết. Tham khảo mẫu sau:​


Lí lẽ

Mẫu: Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác

Bằng chứng (dẫn chứng)

Mẫu: ba ba to bằng cái nia, kì đà lớn hơn chiếc thuyền tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi.

Câu 3. Trong phần (3), tác giả đã so sánh hai nhân vật: ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng. Dựa vào bài viết, em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật này.​

-----------------------------Ông Hai --------------------------------------------------------Chú Võ Tòng---------------------------

Giống

- Đều không có đất, quanh năm ở đợ làm thuê cho địa chủ.
- Đều bị cướp công, cướp người yêu, cướp vợ.
- Đều đánh trả và bị tù.

Khác

- Trốn tù, đón vợ rồi bỏ vào rừng U Minh. ----------------------------------- Gây án tự đến nhà việc nộp mình. Mãn hạn tù trở về, con chết, vợ trở thành vợ nhỏ của địa chủ.

- Kiếm sống bằng đủ thứ nghề: câu rắn, lấy mật, săn cá sấu,...--------------- Làm nghề săn bẫy thú.

- Gương mặt khoáng đạt, rất dễ mến. Làn da mặt như người trẻ, ------- Hai hố mắt sâu hoắm, từ trong đáy hố sâu thâm đó, một cặp tròng
chỉ ở đôi khóe mắt và trên vầng trán cao là có xếp mấy đường nhăn mắt trắng dã, long qua, long lại, sắc như dao. Mái tóc hung hung như bờm ngựa phủ dài xuống gáy. Chỗ gò má bên phải có năm cái sẹo dài sả xuống từ thái dương vắt đến cổ, như đầu móng cọp cào...

Câu 4. Theo em, mục đích chính của văn bản nghị luận trên là gì? Nội dung của các phần trong văn bản đã làm rõ được mục đích ấy như thế nào?​

- Mục đích chính của văn bản nghị luận trên là cho thấy đặc điểm của thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam.

- Mỗi phần trong văn bản đã làm rõ từng ý của mục đích:

+ Phần (1): Nêu khái quát đặc điểm nghệ thuật của truyện Đất rừng phương Nam.
+ Phần (2): Nêu đặc điểm thiên nhiên trong truyện Đất rừng phương Nam.
+ Phần (3): Nêu đặc điểm con người trong truyện Đất rừng phương Nam.

Câu 5. Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được điều gì về đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích truyện Đất rừng phương Nam) đã học ở Bài 1?​

Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được nội dung và mục đích của cuộc gặp gỡ, đối thoại giữa ông Hai và chú Võ Tòng trong đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích truyện Đất rừng phương Nam) đã học ở Bài 1.

Câu 6. Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh như thế nào?​

Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh. Cụ thể: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" đã cho em hiểu thêm về đặc điểm thiên nhiên và tính cách con người Nam Bộ vùng châu thổ Cửu Long Giang.


Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 4: Nghị luận văn học​


I. Bài tập đọc hiểu​

Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam

Câu 1 trang 29 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Vì sao văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” là văn bản nghị luận?​

Trả lời:

- Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” là văn bản nghị luận vì: văn bản thuyết phục người đọc về vấn đềvề thiên nhiên và con người được nhà văn Đoàn Giỏi khắc họa trong truyện Đất rừng phương Nam.

- Giá trị nhận thức: Tác phẩm mang lại cho người đọc những hiểu biết về thiên nhiên, cảnh vật, con người Nam Bộ đồng thời cũng nhận ra những gì mình chưa biết, chưa hiểu hết và điều mình yêu thích về vùng đất phương Nam.

Câu 2 trang 29 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Bài Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng) khác truyện Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi) ở điểm nào?​

A. Viết về vùng đất giàu đẹp tận cùng phía nam Tổ quốc.
B. Viết về con người và đất rừng Cà Mau, Nam Bộ.
C. Viết về giá trị của truyện Đất rừng phương Nam
D. Viết về những phẩm chất cao đẹp của con người Nam Bộ

Trả lời:
Đáp án đúng là B. Viết về con người và đất rừng Cà Mau, Nam Bộ.

Câu 3 trang 29 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Trong phần (3), tác giả đã so sánh hai nhân vật: ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng. Dựa vào bài viết, em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật này.​


Trả lời:
- Giống nhau: Hai người đều không có đất, quanh năm ở đợ làm thuê cho địa chủ. Bị chúng cướp công, cướp người yêu, cướp vợ. Họ đánh trả và bị tù.

- Khác nhau:

+ Ông Hai bán rắn – tía nuôi An - trốn tù, đón vợ rồi bỏ vào rừng U Minh.
+ Chú Võ Tòng gây án, chú tự đến nhà việc nộp mình. Mãn hạn tù trở về, con chết, vợ trở thành vợ nhỏ chủ đất. Chú vào rừn làm nghề săn bắt thú.

Câu 4 trang 29 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Theo em, mục đích chính của văn bản nghị luận trên là gì? Nội dung của các phần trong văn bản đã làm rõ được mục đích ấy như thế nào?​

Trả lời:

- Mục đích chính của văn bản nghị luận trên là làm rõ ý kiến “Đất rung phương Nam đã nói được cái tinh túy của hồn đất, hồn người một vùng châu thổ Cửu Long Giang.”

- Nội dung các phần của văn bản đã liên kết với nhau để làm rõ cho mục đích nghị luận của tác giả.

Câu 5 trang 29 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 6, SGK) Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh như thế nào?​

Trả lời:

Kết quả đọc hiểu một văn bản cho thấy giá trị nhận thức của văn học. Nghĩa là qua việc đọc tác phẩm, người đọc có thêm những hiểu biết về con người và cuộc sống. Vấn đề này đã nêu lên trong phần Kiến thức ngữ văn. Nội dung chính cần làm rõ là vì sao có thể nói như vậy. Có thể nói, qua tác phẩm của Đoàn Giỏi, người viết (Bùi Hồng) thấy được vẻ đẹp của con người và thiên nhiên đất rừng phương Nam; còn chúng ta, qua cả tác phẩm của Đoàn Giỏi và bài viết của Bùi Hồng, mà hiểu thêm được những kiến thức về con người và cuộc sống xung quanh, cụ thể ở đây là con người và thiên nhiên Nam Bộ.

Câu 6 trang 29 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:​

Đoàn Giỏi đã từng viết một loạt sách về các con vật trên rừng, dưới biển, trong đó mỗi con (hổ, cá sấu, voi, …), ông đều kể đến trên dưới 50 trang sách. Không phải chỉ có kiến thức về loài, họ, thói quen sinh thái, … mà phần nhiều là những mẩu chuyện có thật, sinh động xen lẫn những huyền thoại có xuất xứ hẳn hoi. Trong “Đất rừng phương Nam”, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác: ba ba to bằng cái nia, kì đà lớn hơn chiếc xuồng tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi. Người đọc không chỉ ngạc nhiên mà còn thấm đẫm cảm xúc, bởi Đoàn Giỏi là một nhà thơ, một “thi sĩ của đất rừng phương Nam” (ý của Trần Đình Nam). Đó là cảm giác ngây ngất trước vẻ đẹp rừng U Minh dưới ánh Mặt Trời vàng óng: “Những thân cây tràm vỏ trắng vươn thẳng lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất nhơ như những đầu lá liễu bạt ngàn. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng … tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng …”. Và nỗi rợp ngợp trước dòng sông Năm Căn: “nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng … con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận …”.

a. Đoạn văn cho biết nhà văn Đoàn Giỏi có sở trường viết về đề tài gì? Chi tiết, câu văn nào cho biết điều đó?
b. Dẫn ra một số câu văn nêu lên lí lẽ và dẫn chứng của tác giả Bùi Hồng trong đoạn trích trên.
c. Tại sao một số câu của đoạn trích lại phải đặt trong dấu ngoặc kép?

Trả lời:

a) Ngay câu mở đầu, tác giả đã cho biết nhà văn Đoàn Giỏi có sở trường viết về đề tài “các con vật trên rừng, dưới biển”, mỗi con vật ông đều “kể đến trên dưới 50 trang sách”.

b) Một số câu nêu lên lí lẽ và dẫn chứng của tác giả Bùi Hồng trong đoạn trích:

Lí lẽ:

- Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác.
- Người đọc không chỉ ngạc nhiên mà còn thấm đẫm cảm xúc, bởi Đoàn Giỏi là một nhà thơ, một “thi sĩ của đất rừng phương Nam”.

Dẫn chứng

- Ba ba to bằng cái nia, kì đà lớn hơn chiếc xuồng tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi.
- Đó là cảm giác ngây ngất trước vẻ đẹp rừng U Minh dưới ánh Mặt Trời vàng óng: Những thân cây tràm vỏ trắng vươn thẳng lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, …
- Và nỗi rợn ngợp trước dòng sông Năm căn: …

c) Trong một văn bản, khi trích dẫn lời văn của người khác (ở đây là các câu văn của Đoàn Giỏi) để làm bằng chứng cho lí lẽ thì người viết phải đặt trong dấu ngoặc kép.
 
Từ khóa
bùi văn hồng giải sách bài tập ngữ văn lớp 7 bài 4 nghị luận văn học soạn văn 7 bài 3 cánh diều soạn văn 7 tập 1 cánh diều thiên nhiên và con người trong truyện đất rừng phương nam
448
0
0

BBT đề xuất

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Bình luận mới

Top